Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Bao cao tai chinh...

Tài liệu Bao cao tai chinh

.DOC
117
187
120

Mô tả:

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 BẢNG CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT 1. BCĐKT : Bảng cân đối kế toán. 2. BCKQHĐKD : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. 3. BCTC : Báo cáo tài chính. 4. BQ : Bình quân. 5. CN : Chi nhánh. 6. Chi phí BH và QL : Chi phí bán hàng và quản lý. 7. CP : Cổ phần. 8. DTT : Doanh thu thuần. 9. DT : Doanh thu. 10. DN : Doanh nghiệp. 11. ĐLTC : Độc lập tài chính. 12. KNTT : Khả năng thanh toán. 13. MS : Mã số. 14. NHTM : Ngân hàng thương mại. 15. QHKH : Quan hệ khách hàng. 16. PTBCTC : Phân tích Báo cáo tài chính. 17. TCTD : Tổ chức tín dụng. 18. TMCP : Thương mại cổ phần. 19. TN : Thu nhập. 20. TNHH : Trách nhiệm hữu hạn. 21. TSCĐ : Tài sản cố định. 22. TSLĐ : Tài sản lưu động. 23. TTS : Tổng tài sản. 24. VCSH : Vốn chủ sở hữu. Chu Thanh Bình - Lớp VBII K21 1 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 MỤC LỤC BẢNG CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT.............................................................1 MỤC LỤC................................................................................................................ 2 LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................4 CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH VÀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP PHỤC VỤ PHÊ DUYỆT CHO VAY TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI..........................5 1.1. Tổng quan về báo cáo tài chính doanh nghiệp........................................5 1.1.1. Bảng cân đối kế toán.........................................................................8 1.1.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh..........................................10 1.1.3. Bản thuyết minh báo cáo tài chính.................................................10 1.1.4. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ..............................................................12 1.2. Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp phục vụ việc phê duyệt cho vay tại các ngân hàng thương mại.............................................................12 1.2.1. Một số khái niệm..............................................................................12 1.2.1.1. Doanh nghiệp............................................................................12 1.2.1.2. Ngân hàng thương mại.............................................................14 1.2.1.3. Tín dụng ngân hàng.................................................................14 1.2.1.4. Phân tích tài chính doanh nghiệp............................................17 1.2.1.5. Phân tích Báo cáo tài chính doanh nghiệp..............................20 1.2.2. Các phương pháp kỹ thuật sử dụng trong phân tích Báo cáo tài chính doanh nghiệp.......................................................................................20 1.2.2.1.Phương pháp phân tích Báo cáo tài chính doanh nghiệp..........20 1.2.2.2. Kỹ thuật phân tích Báo cáo tài chính doanh nghiệp..............23 1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến phân tích Báo cáo tài chính.............24 1.2.3.1. Nhân tố thuộc về Ngân hàng....................................................24 1.2.3.2. Nhân tố thuộc về doanh nghiệp...............................................26 1.2.3.3. Nhân tố khác.............................................................................27 1.2.4. Nội dung phân tích Báo cáo tài chính doanh nghiệp.....................28 1.2.4.1. Phân tích dựa vào thông tin trên Bảng cân đối kế toán.........29 1.2.4.2. Phân tích dựa vào thông tin trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.................................................................................................35 1.2.4.3.........Phân tích dựa vào thông tin trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. .................................................................................................................... 41 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP PHỤC VỤ PHÊ DUYỆT CHO VAY TẠI NHTM CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI – CHI NHÁNH MỸ ĐÌNH...................................................43 2.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh Mỹ Đình........43 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển........................................................43 2.1.2. Các hoạt động chính............................................................................47 2.1.3. Đặc điểm hoạt động cho vay...............................................................47 2.2. Thực trạng về phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp phục vụ phê duyệt cho vay tại Chi nhánh Mỹ Đình – Ngân hàng TMCP Quân đội.. 49 2.2.1. Khái quát về công tác phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp tại Chi nhánh Mỹ Đình......................................................................................49 Chu Thanh Bình - Lớp VBII K21 2 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 2.2.2. Thủ tục cho vay của Chi nhánh Mỹ Đình.........................................50 2.2.2.1. Thông tin tài chính doanh nghiệp cần cung cấp........................50 2.2.2.2. Thủ tục cho vay của Chi nhánh Mỹ Đình..................................50 2.2.3. Kiểm định và phân tích thông tin trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp phục vụ phê duyệt cho vay tại Chi nhánh Mỹ Đình.......................52 2.2.3.1. Xem xét, phê duyệt cho vay đối với Công ty cổ phần Công nghệ máy tính và kiến trúc Thế Kỷ..................................................................53 2.2.3.2. Xem xét, phê duyệt cho vay đối với Công ty cổ phần Phát triển Công nghệ Thiết bị y tế Đức Thiện..........................................................67 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP PHỤC VỤ PHÊ DUYỆT CHO VAY TẠI CHI NHÁNH MỸ ĐÌNH...............................................................................83 3.1. Phương hướng trong những năm tới của Chi nhánh Mỹ Đình – Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội.................................................................83 3.2. Giải pháp nhằm hoàn thiện việc Phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp phục vụ phê duyệt cho vay tại Chi nhánh Mỹ Đình – Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội..........................................................................86 3.2.1. Về nguồn nhân lực..............................................................................86 3.2.2. Phân loại, quản lý khách hàng theo nhóm, ngành nghề kinh doanh cũng như quy mô của khách hàng............................................................................90 3.2.3. Xây dựng hệ thống các chỉ tiêu trung bình đối với từng ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh................................................................................................91 3.2.4. Nghiên cứu bổ sung một số chỉ tiêu......................................................92 3.2.5. Thường xuyên tra cứu thông tin qua trung tâm CIC..............................94 KẾT LUẬN............................................................................................................96 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................97 PHỤ LỤC ..............................................................................................................98 Chu Thanh Bình - Lớp VBII K21 3 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài. Nền kinh tế ngày càng phát triển, hoạt động sản xuất kinh doanh được mở rộng không ngừng, nhu cầu vốn trở thành vấn đề nóng của sản xuất, bởi có vốn ta có thể cung cấp được các yếu tố khác cho sản xuất, là điều kiện để sản xuất được duy trì. Nhưng nhà sản xuất không phải lúc nào cũng sẵn có đủ vốn cho nhu cầu của mình, đòi hỏi khách quan là nhà sản xuất phải đi vay và trở thành những người đi vay. Trên thị trường cũng có rất nhiều người thừa vốn và muốn đầu tư, những nhà đầu tư này có khả năng trở thành người cho vay. Hoạt động cho vay vốn lẫn nhau giữa những người này có thể được diễn ra trực tiếp giữa người thừa vốn cần đầu tư với người cần vốn để sử dụng. Nhưng thực tế hai người này khó có thể phù hợp được với nhau về quy mô, về thời gian nhàn rỗi và thời gian sử dụng vốn, hoặc cũng có thể phù hợp được thì phải tốn kém chi phí tìm kiếm. Các tổ chức trung gian tài chính đã ra đời trong điều kiện như vậy, và hiện nay trong nền kinh tế hiện đại biểu hiện rõ nét nhất của các tổ chức này là các ngân hàng thương mại. Ngân hàng thương mại khi đứng ra làm đầu mối tập hợp và phân phối vốn, ngân hàng sẽ thu được lợi ích nhất định, đổi lại ngân hàng có thể gặp rủi ro tín dụng đặc biệt là khi cho khách hàng vay vốn. Với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, các ngân hàng sẽ phải tìm cách giảm thiểu rủi ro với nhiều cách khác nhau, và việc đưa ra một quy trình thẩm định khách hàng là cần thiết bởi không phải khách hàng vay vốn nào cũng đem lại cho ngân hàng lợi nhuận. Quy trình thẩm định với mục đích xem xét khách hàng có khả năng trả nợ và lãi hay không sẽ bao gồm quá trình phân tích tài chính khách hàng, mà cụ thể với khách hàng doanh nghiệp phần chủ yếu của phân tích tài chính khách hàng là phân tích báo cáo tài chính khách hàng. Nhận thức được tầm quan trọng của phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp trong việc hạn chế rủi ro của hoạt động ngân hàng, trong quá trình thực tập ở Ngân hàng Quân đội – CN Mỹ Đình, cùng với sự hướng dẫn của PSG - TS Vũ Duy Hào, tôi đã lựa chọn đề tài “ Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp phục vụ phê duyệt cho vay tại Ngân hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh Mỹ Đình”. Chu Thanh Bình - Lớp VBII K21 4 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 2. Mục đích nghiên cứu. – Nghiên cứu lý luận chung về báo cáo tài chính và phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp phục vụ phê duyệt cho vay tại ngân hàng. – Thực trạng của công tác phân tích BCTC doanh nghiệp trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh Mỹ Đình. – Đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng của công tác phân tích BCTC doanh nghiệp tại chi nhánh Mỹ Đình. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. – Đối tượng nghiên cứu: Công tác PTBCTC DN trong hoạt động cho vay. – Phạm vi nghiên cứu: Ngân hàng TMCP Quân đội – CN Mỹ Đình. 4. Kết cấu luận văn. Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, luận văn gồm các chương sau: Chương 1: Lý luận chung về BCTC và PTBCTC của doanh nghiệp phục vụ phê duyệt cho vay tại các NHTM. Chương 2: Thực trạng về PTBCTC của doanh nghiệp phục vụ phê duyệt cho vay tại NHTM Cổ phần Quân đội – CN Mỹ Đình. Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác PTBCTC DN phục vụ phê duyệt cho vay tại NHTM Cổ phần Quân đội – CN Mỹ Đình. Trong đề tài nghiên cứu phần thực trạng sẽ đề cập đến hai doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ bởi vậy để phục vụ cho mục tiêu nghiên cứu được tốt nhất, đối với chương 1 về lý luận chung, hệ thống báo cáo tài chính được xem xét là hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp vừa và nhỏ theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/ 9/2006 của Bộ trưởng BTC. Hiện tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội chưa công bố Báo cáo thường niên 2008, vậy nên các số liệu tài chính về Ngân hàng trình bày trong luận văn chỉ có đến năm 2007. CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH VÀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP PHỤC VỤ PHÊ DUYỆT CHO VAY TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. Tổng quan về báo cáo tài chính doanh nghiệp. Chu Thanh Bình - Lớp VBII K21 5 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Báo cáo tài chính là phương pháp tổng hợp số liệu từ các sổ kế toán theo  các chỉ tiêu kinh tế tài chính tổng hợp, phản ánh có hệ thống tình hình tài sản, nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp, tình hình và hiệu quả sản xuất kinh doanh, tình hình lưu chuyển tiền tệ và tình hình quản lý, sử dụng vốn…của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định vào một hệ thống mẫu biểu quy định thống nhất. Báo cáo tài chính bao gồm một hệ thống số liệu kinh tế tài chính được tổng  hợp, được rút ra từ các sổ kế toán tổng hợp, các sổ kế toán chi tiết và những thuyết minh cần thiết bằng văn bản về những số liệu đó. Báo cáo tài chính là phương pháp quan trọng để chuyển tải thông tin kế toán tài chính đến người ra quyết định, đó là những thông tin công khai về sản nghiệp, kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp… phục vụ cho các đối tượng bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Tác dụng của báo cáo tài chính :   Cung cấp thông tin về tình hình tài chính của doanh nghiệp : Tình hình tài chính của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của các nguồn lực kinh tế do doanh nghiệp kiểm soát, của cơ cấu tài chính, khả năng thanh toán và khả năng tương thích với môi trường kinh doanh. Nhờ có thông tin về các nguồn lực kinh tế do doanh nghiệp kiểm soát và năng lực của doanh nghiệp trong quá khứ đã tác động đến nguồn lực kinh tế này mà có thể dự toán năng lực của doanh nghiệp có thể tạo ra các khoản tiền và tương đương tiền trong tương lai. Thông tin về cơ cấu tài chính có tác dụng lớn để dự đoán nhu cầu đi vay, phương thức phân phối lợi nhuận, tiền luân chuyển…và cũng là những thông tin cần thiết để dự đoán khả năng huy động các nguồn lực tài chính của doanh nghiệp.  Cung cấp thông tin về tình hình doanh nghiệp : Trên các báo cáo tài chính trình bày những thông tin về tình hình kinh doanh của doanh nghiệp, đặc biệt là thông tin về tính sinh lợi, thông tin về tình hình biến động trong sản xuất kinh doanh sẽ giúp cho đối tượng sử dụng đánh giá những thay đổi tiềm tàng của các nguồn lực tài chính mà doanh nghiệp có thể kiểm soát trong tương lai, để dự đoán khả năng tạo ra các nguồn tiền cho doanh nghiệp trên cơ sở hiện có và việc đánh giá hiệu quả các nguồn lực bổ sung mà doanh nghiệp có thể sử dụng.  Cung cấp thông tin về sự biến động tình hình tài chính của doanh nghiệp. Chu Thanh Bình - Lớp VBII K21 6 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Trong các báo cáo tài chính, các chỉ tiêu báo cáo là tình hình tài sản, nguồn vốn, tình hình kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp tại một thời điểm hoặc của một thời kỳ, tuy nhiên các chỉ tiêu vẫn cho phép người sử dụng thông tin đánh giá được tình hình biến động tài chính của doanh nghiệp qua một thời kỳ.  Mục đích của việc lập báo cáo tài chính: Hệ thống báo cáo tài chính áp dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa được lập với mục đích sau: (1) Tổng hợp và trình bày một cách tổng quát, toàn diện tình hình tài sản, nguồn vốn hình thành tài sản của doanh nghiệp, tình hình và kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp trong một năm tài chính. (2) Cung cấp các thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu cho việc đánh giá tình hình và kết quả hoạt động của doanh nghiệp, đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp trong năm tài chính đã qua và những dự đoán trong tương lai. Thông tin của báo cáo tài chính là căn cứ quan trọng cho việc đề ra những quyết định về quản lý, điều hành sản xuất, kinh doanh hoặc đầu tư vào các doanh nghiệp của các chủ doanh nghiệp, chủ sở hữu, các nhà đầu tư, các chủ nợ hiện tại và tương lai của doanh nghiệp, đồng thời cung cấp thông tin phục vụ yêu cầu quản lý vĩ mô của Nhà nước.   Báo cáo tài chính quy định cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa bao gồm: Báo cáo bắt buộc: - Bảng Cân đối kế toán - Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh - Bản Thuyết minh báo cáo tài chính Báo cáo tài chính gửi cho cơ quan thuế phải lập và gửi thêm phụ biểu sau: - Bảng Cân đối tài khoản  Báo cáo không bắt buộc mà khuyến khích lập: - Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ Chu Thanh Bình - Lớp VBII K21 7 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Ngoài ra, để phục vụ yêu cầu quản lý, chỉ đạo, điều hành hoạt động sản xuất, kinh doanh, các doanh nghiệp có thể lập thêm các báo cáo tài chính chi tiết khác. Cụ thể ta đi vào nghiên cứu từng loại báo cáo tài chính : 1.1.1. Bảng cân đối kế toán.  Khái niệm : Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định.  Đặc điểm : - Các chỉ tiêu trên báo cáo bảng cân đối kế toán được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ (giá trị) nên có thể phản ánh tổng hợp được toàn bộ tài sản hiện có của doanh nghiệp đang tồn tại kể cả hiện vật cũng như giá trị, tài sản hữu hình cũng như vô hình... - Bảng cân đối kế toán phản ánh tổng quát toàn bộ tình hình tài sản đồng thời theo hai cách phân loại vốn : kết cấu vốn và nguồn hình thành. Đây là hai hình thức biểu hiện khác nhau của cùng một lượng tài sản hiện có của doanh nghiệp, do vậy bảng có tính cân đối thể hiện qua phương trình sau : Tài sản = Nợ phải trả + Nguồn vốn chủ sở hữu - Bảng cân đối kế toán phản ánh các loại vốn (theo kết cấu) và nguồn vốn ( theo nguồn hình thành tài sản) tại một thời điểm; thời điểm đó thích hợp cho kỳ báo cáo là ngày cuối cùng của kỳ hạch toán cuối quý. Tuy vậy thông tin trên báo cáo bảng cân đối kế toán vẫn cho phép so sánh số liệu giữa hai thời điểm( số đầu năm và số cuối năm) để đánh giá được một cách tổng quát sự biến động của vốn, của nguồn vốn doanh nghiệp trong kỳ kinh doanh. Như vậy, Bảng cân đối kế toán là tài liệu quan trọng để các đối tượng sử dụng thông tin phân tích đánh giá tổng quát tình hình quản lý, sử dụng vốn, tình hình huy động và sử dụng các nguồn vốn, tình hình tài chính của doanh nghiệp...từ đó cho phép đánh giá được triển vọng kinh tế tài chính của doanh nghiệp trong tương lai.  Nội dung : gồm hai phần Chu Thanh Bình - Lớp VBII K21 8 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 - Phần tài sản : Bao gồm các chỉ tiêu phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo và được chia thành 02 loại: + Loại A : Tài sản ngắn hạn ( bao gồm các chỉ tiêu phản ánh tài sản của doanh nghiệp là tiền và các khoản tương đương tiền, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu, hàng tồn kho, tài sản ngắn hạn khác). + Loại B : Tài sản dài hạn ( bao gồm các khoản phải thu dài hạn, tài sản cố định, bất động sản đầu tư, các khoản đầu tư tài chính dài hạn, tài sản dài hạn khác). - Phần nguồn vốn : Bao gồm các chỉ tiêu phản ánh các nguồn vốn hình thành nên các loại tài sản của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo và được chia thành 2 loại : + Loại A : Nợ phải trả ( nợ ngắn hạn, nợ dài hạn và một số khoản nợ khác mà doanh nghiệp có trách nhiệm thanh toán). + Loại B : Vốn chủ sở hữu phản ánh các nguồn vốn chủ sở hữu, các quỹ của doanh nghiệp và nguồn kinh phí (nếu có), thể hiện mức độ độc lập tự chủ về việc sử dụng các loại nguồn vốn của doanh nghiệp. Ngoài ra còn có các chỉ tiêu ngoài bảng như: tài sản thuê ngoài, nợ khó đòi đã xử lý...  + Ý nghĩa kinh tế và ý nghĩa pháp lý của Bảng cân đối kế toán : Phần tài sản : Ý nghĩa kinh tế : Số liệu các chỉ tiêu trong báo cáo phần tài sản thể hiện giá trị của các loại vốn của doanh nghiệp hiện có đến thời điểm lập báo cáo như tiền, các khoản đầu tư tài chính, vật tư, hàng hóa, tài sản cố định... Căn cứ vào nguồn số liệu này cho phép đánh giá quy mô, kết cấu đầu tư vốn, năng lực và trình độ sử dụng vốn của doanh nghiệp, từ đó giúp cho doanh nghiệp xây dựng được một kết cấu vốn hợp lý nhất với đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đặc biệt là trong điều kiện tổng số vốn kinh doanh không thay đổi. + Ý nghĩa pháp lý : Số liệu các chỉ tiêu trong phần tài sản thể hiện các loại vốn cụ thể mà doanh nghiệp đang có quyền quản lý, quyền sử dụng (kể cả quyền Chu Thanh Bình - Lớp VBII K21 9 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 phải thu) trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Mặt khác, doanh nghiệp phải có trách nhiệm trong việc sử dụng lượng tài sản đó trong hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất. + Phần nguồn vốn : Ý nghĩa kinh tế : Số liệu các chỉ tiêu trong phần nguồn vốn thể hiện giá trị và quy mô các nguồn vốn mà doanh nghiệp đã, đang huy động, sử dụng để đảm bảo cho lượng tài sản của doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh tính đến thời điểm lập báo cáo kế toán. Thông qua các chỉ tiêu này cho phép đánh giá được thực trạng tài chính của doanh nghiệp, kết cấu của từng nguồn vốn được sử dụng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. + Ý nghĩa pháp lý : Số liệu của các chỉ tiêu trong phần nguồn vốn thể hiện quyền quản lý và sử dụng các loại nguồn vốn của doanh nghiệp trong việc đầu tư hình thành kết cấu tài sản. Mặt khác doanh nghiệp phải có trách nhiệm trong việc quản lý và sử dụng các nguồn vốn như : nguồn vốn cấp phát của Nhà nước, nguồn vốn góp của các nhà đầu tư, cổ đông, nguồn vốn vay với các ngân hàng, các tổ chức tín dụng, nguồn vốn trong thanh toán. 1.1.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.  Khái niệm : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp chi tiết theo từng hoạt động sản xuất kinh doanh.  - Tác dụng : Thông qua các chỉ tiêu trong báo cáo, các đối tượng sử dụng thông tin kiểm tra, phân tích và đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch, dự toán chi phí sản xuất, giá vốn, doanh thu tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, tình hình chi phí, thu nhập của hoạt động khác cũng như kết quả tương ứng của từng hoạt động. - Thông qua số liệu báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh mà đánh giá xu hướng phát triển của doanh nghiệp, từ đó có biện pháp khai thác tiềm năng của doanh nghiệp cũng như hạn chế khắc phục những tồn tại trong tương lai. Chu Thanh Bình - Lớp VBII K21 10 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 1.1.3. Bản thuyết minh báo cáo tài chính.  Khái niệm: Bản thuyết minh báo cáo tài chính là một bộ phận hợp thành không thể tách rời của báo cáo tài chính doanh nghiệp, dùng để mô tả mang tính tường thuật hoặc phân tích chi tiết các thông tin số liệu đã được trình bày trong các báo cáo tài chính cũng như các thông tin cần thiết khác theo yêu cầu của các chuẩn mực kế toán cụ thể. Bản thuyết minh cũng có thể trình bày những thông tin khác nếu doanh nghiệp xét thấy cần thiết cho việc trình bày trung thực, hợp lý báo cáo tài chính.  Tác dụng: - Cung cấp số liệu, thông tin bổ sung cho các khoản mục trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh như: doanh thu, các khoản giảm trừ doanh thu, giá vốn hàng bán, chi phí tài chính, chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố, thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp và lợi nhuận sau thuế để phân tích đánh giá một cách cụ thể, chi tiết hơn về tình hình chi phí, doanh thu, thu nhập và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Thông qua thuyết minh báo cáo tài chính mà biết được đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp, các chính sách, các nguyên tắc, chế độ kế toán áp dụng tại doanh nghiệp từ đó mà kiểm tra việc chấp hành các quy định, chế độ, thể lệ kế toán, phương pháp kế toán mà doanh nghiệp đã đăng ký áp dụng. - Cung cấp số liệu, thông tin bổ sung cho các khoản mục trong Bảng cân đối kế toán để phân tích, đánh giá tình hình tài sản, nguồn vốn như: tiền và các khoản tương đương tiền, các khoản phải thu ngắn hạn và dài hạn, hàng tồn kho, thuế phải thu...từ đó giúp cho việc đánh giá, phân tích tính hợp lý trong việc phân bổ cơ cấu vốn, tình hình khả năng thanh toán, khả năng sinh lời của doanh nghiệp.  Nội dung: - Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp. - Kỳ kế toán, đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán. - Chuẩn mực và chế độ kế toán áp dụng. Chu Thanh Bình - Lớp VBII K21 11 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 - Các chính sách kế toán áp dụng. - Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong BCĐKT. - Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong BCKQHĐKD. - Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong Báo cáo lưu chuyển tiển tệ. - Những thông tin khác. 1.1.4. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.  Khái niệm: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh việc hoàn thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp.  Tác dụng: - Cung cấp thông tin cho các đối tượng sử dụng để phân tích, đánh giá về thời gian cũng như mức độ chắc chắn của việc tạo ra các khoản tiền trong tương lai. - Cung cấp thông tin để kiểm tra lại các dự đoán, các đánh giá trước đây về các luồng tiền; kiểm tra mối quan hệ giữa khả năng sinh lời với lượng lưu chuyển tiền thuần và những tác động của thay đổi giá cả. - Cung cấp thông tin về các nguồn tiền hoàn thành từ các lĩnh vực hoạt động kinh doanh, đầu tư và tài chính của doanh nghiệp làm tăng khả năng đánh giá khách quan tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và khả năng so sánh giữa các doanh nghiệp, vì nó loại trừ được các ảnh hưởng của việc sử dụng các phương pháp kế toán khác nhau cho cùng giao dịch và hiện tượng. - Cung cấp thông tin để đánh giá các thay đổi trong tài sản thuần, cơ cấu tài chính, khả năng chuyển đổi của tài sản thành tiền, khả năng thanh toán và khả năng của doanh nghiệp trong việc tạo ra các luồng tiền trong quá trình hoạt động trong kỳ hoạt động tiếp theo. 1.2. Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp phục vụ việc phê duyệt cho vay tại các ngân hàng thương mại. 1.2.1. Một số khái niệm. 1.2.1.1. Doanh nghiệp. Chu Thanh Bình - Lớp VBII K21 12 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Khái niệm :  Doanh nghiệp là một trong các đối tượng khách hàng của ngân hàng, vì vậy nghiên cứu về doanh nghiệp và các hình thức doanh nghiệp có ý nghĩa quan trọng. Theo điều 4 khoản 1 luật Doanh nghiệp 2005: “Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng kí kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện hoạt động kinh doanh.” Phân loại doanh nghiệp :  Có nhiều tiêu thức để phân loại doanh nghiệp, nhưng căn cứ vào hình thức sở hữu thì có thể phân thành các loại sau: - Doanh nghiệp nhà nước ( Doanh nghiệp quốc doanh). Theo điều 1 luật Doanh nghiệp Nhà nước: “Doanh nghiệp Nhà nước là tổ chức kinh tế do Nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ hoặc có cổ phần, vốn góp chi phối, được tổ chức dưới hình thức công ty nhà nước, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn ” - Doanh nghiệp tư nhân: Là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp, mỗi cá nhân chỉ được thành lập một doanh nghiệp tư nhân; doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào. - Công ty cổ phần: Là doanh nghiệp trong đó vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần; những người sở hữu cổ phần gọi là cổ đông, cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân, số lượng cổ đông tối thiểu là ba và không hạn chế số lượng tối đa, cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp. Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, có quyền phát hành chứng khoán các loại để huy động vốn. - Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên: Là doanh nghiệp, trong đó các thành viên chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn cam kết góp vào doanh nghiệp, thành viên có thể là tổ chức, cá nhân, số lượng thành viên không vượt quá 50 người. Công ty Chu Thanh Bình - Lớp VBII K21 13 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 TNHH hai thành viên trở lên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và không được quyền phát hành cổ phần. - Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên: Là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu; chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty. Công ty TNHH một thành viên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và không được quyền phát hành cổ phần. - Công ty hợp doanh: Là doanh nghiệp trong đó phải có ít nhất hai thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung (gọi là thành viên hợp danh); ngoài các thành viên hợp danh có thể có thành viên góp vốn. Thành viên hợp danh phải là cá nhân có trình độ chuyên môn và uy tín trong nghề nghiệp, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty; thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty. Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào. 1.2.1.2.  Ngân hàng thương mại. Khái niệm: Ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ - tín dụng, với hoạt động thường xuyên là nhận tiền gửi, cho vay và cung cấp các dịch vụ ngân hàng cho nền kinh tế quốc dân.  Đặc trưng cơ bản: - Là một tổ chức được phép nhận tiền gửi với trách nhiệm hoàn trả. - Sử dụng tiền gửi của khách hàng để cho vay, chiết khấu và đầu tư. - Thực hiện các khoản thanh toán và các dịch vụ Ngân hàng cho khách hàng. Những tổ chức tín dụng nào có đầy đủ ba đặc trưng trên mới được coi là Ngân hàng thương mại.  Vai trò của Ngân hàng thương mại đối với sự phát triển của nền kinh tế. - Ngân hàng là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế. - Ngân hàng là cầu nối giữa các doanh nghiệp với thị trường. Chu Thanh Bình - Lớp VBII K21 14 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 - Ngân hàng thương mại là công cụ để Nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế. - Ngân hàng thương mại là cầu nối nền tài chính quốc gia với nền tài chính quốc tế. Chu Thanh Bình - Lớp VBII K21 15 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 1.2.1.3.  Tín dụng ngân hàng. Khái niệm: Tín dụng ra đời từ rất lâu gắn liền với sự xuất hiện của tiền tệ, mà cơ sở khách quan của sự ra đời và phát triển quan hệ tín dụng là những mâu thuẫn vốn có trong quá trình tuần hoàn vốn tiền tệ trong xã hội. Đó là cùng một lúc có chủ thể thừa một khoản tiền tệ nhất định, trong khi đó có chủ thể khác cần một lượng hàng hoá cho nhu cầu tiêu dùng hoặc sản xuất nhưng chưa có tiền hoặc số tiền hiện có chưa đủ, vì vậy, họ có thể cho vay mượn lẫn nhau. Có hai cách vay mượn: Vay mượn bằng tiền để mua hàng hoá đó hay bằng chính hàng hoá đó. Quan hệ vay mượn như vậy gọi là quan hệ tín dụng. Như vậy tín dụng nói chung được định nghĩa như sau: “Tín dụng là quan hệ chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị ( dưới hình thức giá trị hay hiện vật ) từ người sở hữu sang người sử dụng để sau một thời gian nhất định thu hồi một lượng giá trị lớn hơn giá trị ban đầu.” Có nhiều căn cứ để phân loại tín dụng thành nhiều hình thức khác nhau. Căn cứ vào chủ thể có thể phân loại thành : Tín dụng thương mại, tín dụng nhà nước, tín dụng doanh nghiệp, tín dụng ngân hàng. Hay căn cứ vào thời hạn có thể phân thành: Tín dụng ngắn hạn, tín dụng trung dài hạn. Đề tài tập trung vào hoạt động tín dụng của ngân hàng, do vậy chúng ta đi sâu tìm hiểu hoạt động tín dụng ngân hàng. Có thể định nghĩa tín dụng ngân hàng như sau: “ Tín dụng ngân hàng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay (ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và các chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.” Những hành vi tín dụng có thể được diễn ra trực tiếp giữa người thừa vốn cần đầu tư với người cần vốn để sử dụng. Nhưng thực tế hai người này khó có thể phù hợp được với nhau về quy mô, về thời gian nhàn rỗi và thời gian sử dụng vốn, hoặc cũng có thể phù hợp được thì phải tốn kém chi phí tìm kiếm. Nên để thoả mãn được nhu cầu của cả hai người thì cần thiết phải có một người thứ ba đứng ra tập trung được tất cả số vốn của những người tạm thời thừa cần đầu tư lấy lãi, trên cơ Chu Thanh Bình - Lớp VBII K21 16 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 sở số vốn tập trung được phân phối cho những người cần vốn để sử dụng dưới hình thức cho vay. Người đó không là ai khác chính là các tổ chức tín dụng, trong đó chủ yếu là các Ngân hàng thương mại, người môi giới tài chính trên thị trường tài chính. Việc các Ngân hàng thương mại tập trung vốn dưới hình thức huy động và phân phối vốn dưới hình thức cho vay chính là hoạt động tín dụng ngân hàng. Như vậy vai trò của các Ngân hàng thương mại và tín dụng ngân hàng là không thể phủ nhận. Vai trò này được thể hiện cụ thể như sau:  Vai trò của tín dụng Ngân hàng Như đã trình bày ở trên trong xã hội luôn có một số người thừa vốn cần đầu tư và một số người thiếu vốn muốn đi vay, nhưng có thể những người này khó gặp nhau, nên tín dụng ngân hàng là cầu nối giữa người có vốn và người cần vốn để giải quyết nhu cầu thoả đáng trong mối quan hệ này. Nghĩa là tín dụng ngân hàng thu hút tập trung hầu như tất cả nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi của các tổ chức kinh tế, dân cư để đầu tư cho quá trình mở rộng sản xuất, tăng trưởng kinh tế, đáp ứng đầy đủ nhu cầu về vốn, thúc đẩy lưu thông hàng hóa, tăng tốc độ chu chuyển vốn cho xã hội, góp phần thúc đẩy tái sản xuất mở rộng, tạo điều kiện thuận lợi cho nền kinh tế phát triển bền vững. Thông qua tín dụng ngân hàng, có thể kiểm soát được khối lượng tiền cung ứng trong lưu thông. Thực hiện yêu cầu của quy luật lưu thông tiền tệ. Mặt khác, tín dụng ngân hàng còn thúc đẩy các doanh nghiệp tăng cường chế độ hạch toán kinh doanh, giúp cho các doanh nghiệp khai thác có hiệu quả tiềm năng kinh tế trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Đồng thời tín dụng ngân hàng còn tạo điều kiện mở rộng quan hệ kinh tế với nước ngoài, là cầu nối cho việc giao lưu kinh tế và là phương tiện để thắt chặt mối quan hệ kinh tế với các nước trên thế giới.  Đặc trưng của tín dụng Thứ nhất, tín dụng là sự cung cấp một lượng giá trị trên cơ sở lòng tin, ở đây người cho vay tin tưởng người đi vay sử dụng vốn vay có hiệu quả và sau một thời gian nhất định có khả năng hoàn trả được cả gốc và lãi đúng thời hạn. Đây là điều kiện tiên quyết để thiết lập quan hệ tín dụng. Cơ sở của sự tin tưởng dựa trên việc phân tích đánh giá khách hàng trước khi cho vay để đánh giá uy tín, khả năng trả nợ. Chu Thanh Bình - Lớp VBII K21 17 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Thứ hai, tín dụng là sự chuyển nhượng một lượng giá trị có thời hạn, để thu hồi nợ đúng hạn thì người cho vay thường xác định rõ thời gian cho vay. Thời gian đó phải phù hợp với quá trình luân chuyển vốn của đối tượng vay thì người vay mới có điều kiện trả nợ và thời hạn dài hay ngắn còn phụ thuộc vào vốn của người cho vay có ổn định hay không để đảm bảo khả năng thanh toán. Như vậy thời hạn sử dụng là kết quả thoả thuận giữa ngân hàng và khách hàng dựa trên cơ sở tính chất nguồn vốn ngân hàng và phù hợp với nhu cầu của khách hàng. Thứ ba, quan hệ tín dụng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng chứ không phải chuyển nhượng quyền sở hữu. Hay nói cách khác tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị trên nguyên tắc phải hoàn trả gốc và lãi vì vốn cho vay của ngân hàng là vốn huy động của những người tạm thời thừa vốn nên sau một thời gian nhất định ngân hàng phải trả cho người kí thác kèm theo lãi như đã thoả thuận. Mặt khác ngân hàng cần có nguồn bù đắp chi phí hoạt động nên người vay vốn ngoài việc trả nợ gốc còn phải trả lãi cho ngân hàng. Thứ tư, giá trị hoàn trả phải lớn hơn giá trị ban đầu, điều đó có nghĩa là giá trị mà khách hàng hoàn trả cho ngân hàng phải lớn hơn giá trị ban đầu mà ngân hàng cấp. Phần chênh lệch này là giá của quyền sử dụng tài sản hay tiền trong một khoảng thời gian nhất định hay nói cách khác là giá trả cho sự hi sinh quyền sử dụng trong một khoảng thời gian. 1.2.1.4.  Phân tích tài chính doanh nghiệp. Sự cần thiết của việc phân tích tài chính doanh nghiệp. Sự cần thiết thể hiện ở vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp. Trước thực trạng là tại các ngân hàng thì nghiệp vụ cho vay là nghiệp vụ chủ yếu mang lại lợi nhuận cao nhất cho ngân hàng mà rủi ro tín dụng thì luôn thường trực hơn nữa lại diễn ra hết sức phức tạp khó phòng tránh nên việc cho vay của các Ngân hàng thương mại luôn phải được thực hiện theo một quy trình chặt chẽ với những bước phân tích tỉ mỉ về các mặt tài chính, phi tài chính của doanh nghiệp. Kết quả của những phân tích này cho thấy khả năng sinh lời, mức độ rủi ro của phương án hay dự án sử dụng vốn vay, có ảnh hưởng trực tiếp tới quyết định có cho vay hay không của ngân hàng. Do đó việc phân tích tài chính doanh nghiệp có vai trò rất quan trọng. Chu Thanh Bình - Lớp VBII K21 18 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Mặt khác trên thực tế việc xác định các nhân tố như: năng lực pháp lí của doanh nghiệp, uy tín của doanh nghiệp vay vốn, đánh giá năng lực điều hành sản xuất kinh doanh của ban lãnh đạo doanh nghiệp, triển vọng của doanh nghiệp...là rất phức tạp, nó mang tính chất định tính. Vì vậy những thông tin tài chính định lượng là rất quan trọng đối với ngân hàng trong đánh giá, lựa chọn doanh nghiệp. Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp giúp cho ngân hàng quyết định có cho vay vốn hay không, nếu có thì xác định các yếu tố về lượng của nhu cầu vay vốn tín dụng, xác định thời hạn hợp lí của khoản vay, xác định các kì hạn trả nợ...đối với từng doanh nghiệp. Như vậy phân tích tài chính doanh nghiệp không chỉ là nhu cầu mà còn là đòi hỏi bắt buộc đối với mỗi Ngân hàng thương mại.  Khái niệm: Có thể hiểu phân tích tài chính khách hàng đối với ngân hàng thương mại là một tập hợp các khái niệm, phương pháp và công cụ cho phép thu thập xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác nhằm đánh giá tình hình tài chính khả nămg và tiềm lực của khách hàng cũng như rủi ro trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó giúp ngân hàng ra quyết định tài trợ. Khi phân tích tài chính doanh nghiệp, mối quan tâm của các ngân hàng thương mại chủ yếu thường hướng vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Vì vậy một mặt họ chú ý đến số lượng tiền và các tài sản có thể chuyển đổi nhanh thành tiền để so sánh với số nợ ngắn hạn để biết khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Mặt khác, các ngân hàng còn chú ý khả năng sinh lời từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đảm bảo hoàn trả các khoản cho vay dài hạn, chú ý đến việc đảm bảo cơ cấu tài chính an toàn trong doanh nghiệp để đề phòng rủi ro. Cụ thể các mục tiêu của việc phân tích tình hình tài chính khách hàng như sau:  – Mục tiêu: Xác định rõ hiện trạng tài chính của khách hàng: giá trị tài sản, tình hình nợ, nhu cầu tài trợ, khả năng thanh toán... để biết được nhu cầu về vốn mà doanh nghiệp xin vay tại ngân hàng có thật sự cần thiết cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp hay không, trên nhu cầu vay đó thì doanh nghiệp có những tài sản nào để có thể đảm bảo khả năng trả nợ cho ngân hàng. Bên cạnh đó ngân hàng cũng cần phải xem xét xem việc doanh nghiệp vay vốn của các ngân hàng khác và của các bạn Chu Thanh Bình - Lớp VBII K21 19 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 hàng có hợp lí hay không, nguy cơ về khả năng không trả được nợ của doanh nghiệp có cao hay không... từ đó giúp cho ngân hàng hiểu rõ hơn về doanh nghiệp xin vay vốn để có được quyết định đúng đắn. – Dự báo về tài chính trong tương lai của khách hàng: khả năng hoạt động kinh doanh, khả năng sinh lời, khả năng hoàn trả nợ vay...để xác định được hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong tương lai có diễn ra theo chiều hướng tốt, những sản phẩm dịch vụ mà doanh nghiệp dự tính đưa ra có được thị trường dễ dàng chấp nhận hay không, có đảm bảo khả năng sinh lời theo dự tính của kế hoạch kinh doanh để có thể hoàn trả nợ vay cho ngân hàng là một vấn đề mà ngân hàng cần hết sức lưu tâm. – Dự đoán được những trường hợp xấu có thể xảy ra làm giảm khả năng trả nợ của khách hàng: việc dự đoán này cũng rất quan trọng, nếu khả năng xảy ra các trường hợp này là lớn thì ngân hàng sẽ không quyết định cho vay vì khả năng trả nợ của khách hàng là thấp, rủi ro của ngân hàng sẽ rất cao khi cho vay đối với khách hàng này. Bởi mục tiêu hoạt động của ngân hàng cũng là tối đa hóa lợi nhuận của mình.  – Nguồn thông tin cần có để tiến hành phân tích tài chính doanh nghiệp: Thông tin từ bên trong doanh nghiệp: Chủ yếu là thông qua các báo cáo tài chính mà doanh nghiệp gửi lên cho ngân hàng vào cuối mỗi kì kinh doanh, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được cụ thể hoá qua các chỉ tiêu tài chính. Các báo cáo tài chính thường bao gồm: + Bảng cân đối kế toán. + Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. + Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. + Thuyết minh báo cáo tài chính – Nguồn thông tin bên ngoài: Ngoài các báo cáo tài chính từ doanh nghiệp gửi lên cho ngân hàng, ngân hàng cần thu thập thông tin từ các nguồn sau: + Trung tâm thông tin tín dụng (CIC) + Thông tin từ các báo cáo thuế, cơ quan kiểm toán độc lập. + Thông tin từ các đối tác kinh doanh với doanh nghiệp. Chu Thanh Bình - Lớp VBII K21 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan