Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Báo cáo Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu 201...

Tài liệu Báo cáo Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu 2011 2015 huyện Điện Biên Đông

.DOC
66
200
95

Mô tả:

Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu 2011-2015 huyện Điện Biên Đông MỤC LỤC ĐẶT VẤN ĐỀ............................................................................................................................1 PHẦN I.......................................................................................................................................3 CƠ SỞ ĐỂ LẬP QUY HOẠCH...............................................................................................3 I. CƠ SỞ PHÁP LÝ........................................................................3 1. Các văn bản của Trung ương......................................................3 2. Các văn bản của địa phương......................................................4 II. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, NGUỒN NHÂN LỰC TÁC ĐỘNG ĐẾN PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT NÔNG - LÂM - THỦY SẢN VÀ BỐ TRÍ DÂN CƯ.........4 1. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên...............................4 1.1. Vị trí địa lý - kinh tế...............................................................4 1.2. Đặc điểm tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên............................5 1.3. Thủy văn và tài nguyên nước..................................................6 1.4. Tài nguyên đất......................................................................6 1.5. Tài nguyên rừng....................................................................7 1.6. Tài nguyên thủy sản..............................................................8 1.7. Tài nguyên khoáng sản..........................................................9 2. Đặc điểm dân sinh, kinh tế xã hội...............................................9 2.1. Dân số, lao động....................................................................9 2.2. Các lĩnh vực xã hội...............................................................10 2.3. Hệ thống cơ sở dịch vụ.........................................................12 III. ĐÁNH GIÁ NHỮNG LỢI THẾ, HẠN CHẾ, THÁCH THỨC................12 1. Những lợi thế.........................................................................12 2. Những hạn chế.......................................................................13 3. Những thách thức...................................................................13 PHẦN II...................................................................................................................................15 THỰC TRẠNG SẢN XUẤT NÔNG - LÂM - THỦY SẢN, PHÂN BỐ DÂN CƯ VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC KỸ THUẬT................................................................................................15 I. VỊ TRÍ CỦA HUYỆN ĐIỆN BIÊN ĐÔNG TRONG NỀN KINH TẾ CỦA TỈNH........................................................................................15 II. TỐC ĐỘ TĂNG TRƯỞNG VÀ CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG - LÂM - THUỶ SẢN..........................................................................................16 1. Thực trạng kinh tế..................................................................16 2. Tốc độ tăng trưởng.................................................................16 3. Cơ cấu kinh tế nông, lâm, thủy sản...........................................17 III. THỰC TRẠNG SẢN XUẤT NÔNG, LÂM, THỦY SẢN.....................18 Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu 2011-2015 huyện Điện Biên Đông 1. Cơ sở hạ tầng.........................................................................18 1.1. Giao thông..........................................................................18 1.2. Thủy lợi..............................................................................19 1.3. Nước sinh hoạt....................................................................19 1.4. Mạng lưới điện.....................................................................19 1.5. Mạng lưới bưu chính, viễn thông, truyền thanh, truyền hình.....19 2. Hiện trạng sử dụng đất huyện Điện Biên Đông...........................20 3. Hiện trạng sản xuất nông nghiệp.............................................21 3.1. Về trồng trọt.......................................................................21 3.2. Về Chăn nuôi.......................................................................22 4. Hiện trạng sản xuất lâm nghiệp...............................................23 4.1. Hiện trạng đất lâm nghiệp....................................................23 4.2. Các hoạt động lâm nghiệp....................................................24 5. Hiện trạng sản xuất thủy sản...................................................24 5.1. Diện tích, sản lượng nuôi trồng thủy sản................................24 5.2. Tình hình phát triển nuôi trồng thủy sản.................................25 5.3. Thời vụ nuôi........................................................................26 6. Đánh giá chung về sản xuất nông, lâm nghiệp...........................26 6.1. Những kết quả đã đạt được..................................................26 6.2. Một số tồn tại......................................................................27 IV. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÂN BỐ DÂN CƯ..............................28 V. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG NGUYÊN NHÂN ĐÓI NGHÈO.................29 5.1. Thực trạng đói nghèo...........................................................29 5.2. Nguyên nhân đói nghèo.......................................................29 PHẦN III..................................................................................................................................31 QUY HOẠCH SẢN XUẤT NÔNG - LÂM - NGƯ NGHIỆP VÀ SẮP XẾP BỐ TRÍ DÂN CƯ HUYỆN ĐIỆN BIÊN ĐÔNG ĐẾN NĂM 2020........................................31 I. NHỮNG DỰ BÁO CƠ BẢN..........................................................31 1. Dự báo dân số và lao động......................................................31 2. Dự báo về nhu cầu cơ bản.......................................................31 II. QUAN ĐIỂM VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN....................................32 1. Quan điểm phát triển..............................................................32 2. Mục tiêu................................................................................33 2.1. Giai đoạn 2011 - 2015..........................................................33 2.2. Giai đoạn 2016 - 2020..........................................................33 Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu 2011-2015 huyện Điện Biên Đông III. QUY HOẠCH SẢN XUẤT NÔNG, LÂM, NGƯ NGHIỆP VÀ SẮP XẾP DÂN CƯ ĐẾN NĂM 2020..............................................................34 1. Lựa chọn phương án tăng trưởng và cơ cấu sản xuất theo từng thời kỳ......................................................................................34 2. Quy hoạch sử dụng đất..........................................................35 3. Quy hoạch sản xuất nông lâm, thuỷ sản....................................35 3.1. Quy hoạch sản xuất nông lâm thuỷ sản theo các tiểu vùng kinh tế ................................................................................................35 3.2. Quy hoạch sản xuất nông lâm, thuỷ sản theo phân ngành........36 4. Quy hoạch sắp xếp dân cư.......................................................46 IV. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN...................................................48 1. Giải pháp chính sách...............................................................48 2. Giải pháp về nguồn vốn và huy động vốn..................................49 3. Giải pháp tổ chức thực hiện.....................................................50 V. HIỆU QUẢ CHUYỂN ĐỔI CƠ CẤU SẢN XUẤT NÔNG, LÂM NGHIỆP, THỦY SẢN.................................................................................52 1. Hiệu quả kinh tế.....................................................................52 2. Hiệu quả về xã hội và môi trường.............................................52 VI. TỔNG HỢP VỐN HỖ TRỢ ĐẦU TƯ............................................53 1. Tổng hợp nhu cầu vốn chung...................................................53 2. Vốn hỗ trợ đầu tư cho khoán chăm sóc, bảo vệ rừng, giao rừng và giao đất để trồng rừng sản xuất...................................................54 3. Vốn hỗ trợ đầu tư chuyển dịch diện tích cây trồng trong sản xuất nông nghiệp..............................................................................54 4. Vốn hỗ trợ đầu tư mua giống và mở rộng diện tích thuỷ sản........55 5. Vốn hỗ trợ chuyển đổi cây trồng, vật nuôi, vắc xin tiêm phòng.....56 6. Vốn đầu tư công trình thuỷ lợi..................................................57 7. Dự kiến vốn đầu tư cho nhu cầu tín dụng..................................57 8. Vốn hỗ trợ đầu tư quy hoạch sắp xếp dân cư.............................58 VII. CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN............................................................58 1. Dự án chuyển dịch diện tích cây trồng trong sản xuất nông nghiệp ................................................................................................58 2. Dự án trồng rừng, khoán chăm sóc, bảo vệ rừng........................59 3. Dự án hỗ trợ đầu tư mua giống và mở rộng diện tích thủy sản.....59 4. Dự án đầu tư công trình thủy lợi...............................................59 5. Sắp xếp dân cư......................................................................59 PHẦN IV..................................................................................................................................60 Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu 2011-2015 huyện Điện Biên Đông KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................................60 I. KẾT LUẬN..............................................................................60 II. KIẾN NGHỊ...........................................................................61 Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu 2011-2015 huyện Điện Biên Đông ĐẶT VẤN ĐỀ Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt đối với sản xuất nông, lâm nghiệp; là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng an ninh… Do vậy việc sử dụng đất phải đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền phê duyệt; khoa học, hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả, bảo vệ môi trường và không làm tổn hại đến lợi ích chính đáng của người sử dụng đất xung quanh. Công tác lập quy hoạch sử dụng đất với mục tiêu sắp xếp hợp lý quỹ đất phục vụ cho các lĩnh vực và các đối tượng sử dụng nhằm phát triển kinh tế - xã hội, giữ vứng an ninh quốc phòng; tránh sự chồng chéo, lãng phí trong quản lý và sử dụng đất, hạn chế sự huỷ hoại đất đai, phá vỡ môi trường sinh thái. Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 có ghi: “ Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo quy hoạch và pháp luật, đảm bảo sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả…” Là một huyện miền núi có địa hình phức tạp, chia cắt mạnh, trên 80% diện tích tự nhiên của huyện thuộc địa hình núi cao, độ dốc lớn, diện tích đất sản xuất nông nghiệp chỉ có 17.498,8 ha chiếm 14,47% diện tích tự nhiên. Trong những năm qua, Đảng bộ và nhân dân huyện Điện Biên Đông đã thực hiện nhiều chương trình dự án phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói giảm nghèo như 135, 134, kiên cố hóa kênh mương, nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn… Các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội cũng như phương hướng, mục tiêu phát triển trên tất cả các lĩnh vực đã thay đổi dẫn đến những thay đổi trong cơ cấu sử dụng đất cũng như nhu cầu sử dụng đất đai cho các ngành, các lĩnh vực. Vì vậy cơ cấu đất đai trong quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2007 – 2010, định hướng đến năm 2020 huyện Điện Biên Đông không còn phù hợp với các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Để đảm bảo định hướng các yếu tố sử dụng đất lâu dài, hợp lý, bền vững và có cơ sở pháp lý khi xây dựng các dự án trên tất cả các lĩnh vực thuộc đời sống xã hội của địa phương. Xuất phát từ những lý do trên, việc xây dựng “quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu 2011 - 2015 huyện Điện Biên Đông” của UBND huyện Điện Biên Đông là rất cần thiết nhằm đáp ứng đầy đủ nhu cầu về đất cho những mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh, đảm bảo sử dụng đất hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả theo đúng các quy định của Luật Đất đai. Báo cáo quy hoạch gồm các phần sau: Phần thứ nhất: Cơ sở để lập quy hoạch Phần thứ hai: Thực trạng sản xuất nông, lâm, thủy sản, phân bố dân cư và cơ sở khoa học kỹ thuật Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu 2011-2015 huyện Điện Biên Đông Phần thứ ba: Quy hoạch sản xuất Nông - Lâm - Thủy sản và sắp xếp bố trí dân cư huyện Điện Biên Đông đến năm 2020 Phần thứ tư: Kết luận và kiến nghị Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu 2011-2015 huyện Điện Biên Đông PHẦN I CƠ SỞ ĐỂ LẬP QUY HOẠCH I. CƠ SỞ PHÁP LÝ 1. Các văn bản của Trung ương - Nghị quyết số 10/2006/NQ-CP ngày 26 tháng 5 năm 2006 của Chính phủ về quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (20062010) tỉnh Điện Biên; - Quyết định số 193/2006/QĐ-TTg ngày 24/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình bố trí các vùng thiên tai, đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo, di cư tự do, xung yếu và rất xung yếu của rừng phòng hộ, khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng giai đoạn 2006 - 2010 và định hướng đến năm 2015; - Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP; - Quyết định 230/QĐ-TTg ngày 13/10/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Điện Biên giai đoạn 2006-2020; - Quyết định số 78/2008/QĐ-TTg ngày 10/6/2008 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách thực hiện Chương trình bố trí dân cư theo Quyết định số 193/2006/QĐ-TTg ngày 24/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ; - Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 62 huyện nghèo; - Quyết định số 102/QĐ-TTg ngày 07/8/2009 của Chính phủ về chính sách hỗ trợ trực tiếp cho người dân thuộc hộ nghèo ở cùng khó khăn; - Quyết định số 1342/QĐ-TTg ngày 25/8/2009 của Chính phủ về việc phê duyệt kế hoạch định canh, định cư cho đồng bào dân tộc thiểu số du canh, du cư đến năm 2012; - Quyết định số 281/2007/QĐ-BKH, ngày 26/3/2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc ban hành định mức chi phí cho lập, thẩm định quy hoạch và điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành và quy hoạch các sản phẩm chủ yếu; - Thông tư số 06/2009/TT-BNN, ngày 10/02/2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn về việc hướng dẫn xây dựng quy hoạch sản xuất nông lâm - thủy sản, bố trí dân cư đối với 62 huyện nghèo; - Thông tư số 08/2009/TT-BNN, ngày 26/02/2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn về việc Hướng dẫn thực hiện một số chính sách hỗ trợ phát Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu 2011-2015 huyện Điện Biên Đông triển sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản theo Nghị quyết số 30a/2008/NQCP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ; - Quyết định số 721/QĐ-BNN-KH, ngày 17/3/2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn ban hành quy định về quản lý quy hoạch ngành nông nghiệp và PTNT; 2. Các văn bản của địa phương - Nghị quyết số 07/TU ngày 07/3/2007 của ban chấp hành đảng bộ tỉnh ủy chương trình sản xuất hàng hóa tập trung và nguồn hàng xuất khẩu nông lâm nghiệp tỉnh Điện Biên giai đoạn 2007 - 2010; - Quyết định số 1558/QĐ-UBND ngày 17 tháng 12 năm 2007 của UBND tỉnh Điện Biên về việc xét duyệt quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất từ năm 2007 đến năm 2010 của tỉnh Điện Biên; - Quyết định số 76/QĐ-UBND, ngày 14/01/2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Điện Biên phê duyệt báo cáo kết quả rà soát, quy hoạch lại 3 loại rừng tỉnh Điện Biên, giai đoạn 2006-2020; - Quyết định số 196/QĐ-UBND, ngày 21/02/2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Điện Biên phê duyệt quy hoạch tổng thể Phát triển kinh tế - xã hội huyện Điện Biên Đông đến năm 2020; - Quyết định số 1305/QĐ-UBND ngày 30/7/2009 của UBND tỉnh Điện Biên về việc phê duyệt dự án quy hoạch phát triển cây cao su trên địa bàn tỉnh Điện Biên giai đoạn 2008 - 2020; - Quyết định số 2117/QĐ-UBND, ngày 02/12/2009 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Điện Biên phê duyệt quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Điện Biên giai đoạn 2009-2020; - Quyết định số 2112/QĐ-UBND ngày 02/12/2009 của UBND tỉnh Điện Biên về phê duyệt chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững huyện Điện Biên Đông; - Quyết định số 2273/QĐ-UBND, ngày 18/12/2009 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Điện Biên phê duyệt đề cương dự toán xây dựng quy hoạch sản xuất nông lâm - ngư nghiệp và sắp xếp dân cư huyện Điện Biên Đông đến năm 2020; II. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, NGUỒN NHÂN LỰC TÁC ĐỘNG ĐẾN PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT NÔNG - LÂM - THỦY SẢN VÀ BỐ TRÍ DÂN CƯ 1. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên 1.1. Vị trí địa lý - kinh tế Huyện Điện Biên Đông có tổng diện tích tự nhiên 120.897,85 ha, nằm về phía Đông Nam của tỉnh Điện Biên, có toạ độ địa lý từ 20 059’ - 21030’ vĩ độ Bắc và 1030 - 103032’ kinh độ Đông. Phía Bắc giáp huyện Mường Ẳng Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu 2011-2015 huyện Điện Biên Đông Phía Nam giáp huyện Điện Biên và huyện Sốp Cộp tỉnh Sơn La Phía Đông giáp huyện Sông Mã, huyện Thuận Châu của tỉnh Sơn La Phía Tây giáp huyện Điện Biên và Thành phố Điện Biên Phủ. Huyện Điện Biên Đông gồm 14 đơn vị hành chính là thị trấn Điện Biên Đông, các xã Háng Lìa, Keo Lôm, Luân Giói, Mường Luân, Na Son, Phình Giàng, Phì Nhừ, Pú Nhi, Xa Dung, Chiềng Sơ, Nong U, Pú Hồng và Tìa Dình. Điện Biên Đông nằm trong trục kinh tế động lực Quốc lộ 279 của tỉnh Điện Biên, có trung tâm huyện lỵ cách thành phố Điện Biên Phủ khoảng 47 km, là thị trường tiêu thụ nông, lâm sản, thủ công mỹ nghệ, cũng là nơi thu hút lao động của huyện. Điện Biên Đông giáp với các huyện biên giới giữa Lào và Việt Nam, vì vậy được xác định là vùng địa bàn chiến lược về quốc phòng, an ninh của vùng Tây Bắc và của cả nước. 1.2. Đặc điểm tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên 1.2.1. Địa hình, địa thế Điện Biên Đông là một huyện miền núi nằm trong vùng núi cao dốc nhất của Việt Nam. Địa hình đồi núi phức tạp được cấu tạo bởi những dãy núi cao chạy dài theo hướng Tây Bắc - Đông Nam. Do ảnh hưởng của hoạt động kiến tạo nên địa hình bị chia cắt mạnh, cấu trúc núi cao là phổ biến và chiếm phần lớn diện tích tự nhiên toàn huyện. Độ cao trung bình từ 800 - 1.000m so với mực nước biển. Núi ở đây bị bào mòn mạnh thành những thung lũng hẹp, thềm bãi bồi dọc các con sông, suối. Nhìn chung, địa hình Điện Biên Đông có 2 dạng chính: - Địa hình đồi núi cao trên 900 m: Đây là kiểu địa hình đặc trưng của Điện Biên Đông, chiếm đến 85% diện tích tự nhiên, phân bố ở hầu hết các xã trên địa bàn huyện. Phía Bắc là dãy núi Phou Pha Vạt thuộc dãy Phou Huot chạy theo hướng Đông Bắc - Tây Nam xuống Nam - Bắc, có đỉnh cao 1.738m, là đường phân thủy giữa Sông Mã và sông Nậm Núa. Phía Nam là dãy Phou Hong chạy theo hướng Tây - Đông có đỉnh cao 1.526m. Phía Đông, Đông Bắc là dãy Phou Cay chạy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam có đỉnh cao 1.621m. Nhìn chung dạng địa hình này phức tạp, hiểm trở, gây khó khăn trong việc đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng và phát triển sản xuất nông nghiệp. - Địa hình thung lũng và các bãi bồi ven sông suối: Đây là loại địa hình nằm xen kẽ giữa các núi cao, và hệ thống sông suối, có độ dốc dưới 25 0. Loại địa hình này phân bố chủ yếu dọc sông Mã, sông Nậm Ngám và hệ thống suối trên địa bàn, có tiềm năng về sản xuất nông nghiệp. Đặc biệt có các bãi bằng tương đối lớn, quy mô từ 30 - 50 ha thuộc địa bàn các xã Mường Luân, Luân Giói, Chiềng Sơ, là nơi tập trung dân cư và sản xuất lương thực (lúa nước) của toàn huyện. Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu 2011-2015 huyện Điện Biên Đông 1.2.2. Khí hậu Điện Biên Đông thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, do nằm khuất xa bên sườn Tây dãy Hoàng Liên Sơn, chế độ khí hậu ở đây có một số đặc điểm khác biệt rõ rệt so với vùng Đông Bắc và đồng bằng: mùa hè từ tháng 4 đến tháng 10, mưa nhiều; mùa đông từ tháng 11 đến tháng 3 và tương đối ấm, tình trạng khô hanh điển hình cho khí hậu gió mùa. - Nhiệt độ: Trung bình cả năm 22 0C, nhiệt độ tối thấp trung bình năm 17,80C, nhiệt độ tối cao bình quân năm 29 0C, biên độ nhiệt ngày đêm tương đối lớn. - Lượng mưa: Trung bình cả năm 1.559 mm, phân bố không đều. Mưa lớn thường tập trung vào các tháng 6,7, 8 trong năm và chiếm tới 80% lượng mưa cả năm. Do mưa tập trung nên thường gây ra sạt lở đất và gây hiện tượng rửa trôi, xói mòn. Ngược lại mùa khô lượng mưa ít chỉ chiếm khoảng 20% lượng mưa cả năm, vào thời kỳ này lượng bốc hơi cao, gây ra tình trạng khô hạn ảnh hưởng lớn tới sản xuất và sinh hoạt của người dân. - Độ ẩm trung bình cả năm 84%. 1.3. Thủy văn và tài nguyên nước Mùa lũ kéo dài 4 tháng, từ tháng 6 đến tháng 9. Lượng nước trong mùa lũ thường chiếm tới 70% tổng lượng nước năm. Dòng chảy lớn nhất thường rơi vào tháng 7, 8, 9, chiếm 61% tổng lượng nước năm. Những đặc điểm về địa hình cộng với diện tích lớp thảm thực vật đang ngày càng bị thu hẹp là nguyên nhân gây nên lũ quét lớn trong khu vực. Mùa khô trong huyện kéo dài 8 tháng, với lượng nước chiếm chưa tới 30%. Tháng kiệt nhất là tháng 3, lượng nước chỉ chiếm 2% tổng lượng nước năm. Huyện Điện Biên Đông thuộc lưu vực sông Mã và sông Mê Kông, hệ thống sông suối tương đối dầy, nguồn nước mặt khá dồi dào. Các sông suối của Điện Biên Đông đều bắt nguồn từ vùng núi cao dốc, nên các dòng sông chính và các chi lưu rất dốc, lắm thác ghềnh. Tất cả các suối ở đây có lưu vực hẹp, dốc lớn, lắm thác, nhiều ghềnh nên thích hợp để xây dựng cả thuỷ điện lớn và nhỏ như: thủy điện Na Phát (Na Son - đã xây dựng) với công suất 200 KW và thủy điện Sông Mã 3 đang trong quá trình khảo sát. Một số suối như Huổi Có, Huổi Nén, Huổi Nghịu có thể xây dựng thuỷ lợi phục vụ canh tác lúa như thủy lợi Nậm Ngám (Pú Nhi - trong quá trình khảo sát, thiết kế) năng lực thiết kế 45 ha. Hồ Nong U (xã Nong U) có diện tích 4 ha. 1.4. Tài nguyên đất - Đất phù sa ngòi suối (Py): Diện tích 87,64ha, chiếm 0,07% diện tích tự nhiên, tập trung chủ yếu ở các xã Luân Giói, Chiềng Sơ, Đất hình thành do quá trình bồi tụ phù sa của các sông, suối lớn trong khu vực. Đất thường có thành Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu 2011-2015 huyện Điện Biên Đông phần cơ giới nhẹ lẫn nhiều sỏi sạn và các sản phẩm hữu cơ khác. Thành phần cơ giới có tỷ lệ cấp hạt cát các tầng từ trên xuống đạt 22,9-34,54%, tỷ lệ cấp hạt sét 22,87-25,62% còn lại là cấp hạt limon. Đất phù sa ngòi suối có phản ứng chua pHKCl 4,73-4,95. Hàm lượng mùn và đạm tổng số các tầng trung bình thấp (0,881,35% và 0,07-0,13%). Hàm lượng lân tổng số khá 0,12-0,17%. Kali tổng số các tầng đều ở mức giàu 1,88-2,26%, lân và kali dễ tiêu ở các tầng đều trung bình. Tổng lượng cation kiềm trao đổi trung bình khá 8,64-9,64 meq/100g đất. Dung tích hấp thu đạt 11,80-12,72 meq/100g đất. Hàm lượng sắt di động ở mức trung bình 96,32-137,76 mg/100g đất, nhôm di động rất thấp < 1mg/100g đất. Nhóm đất này có chất lượng tốt, thích hợp với các loại cây ngắn ngày như lương thực, hoa màu và cây công nghiệp ngắn ngày. - Đất đỏ vàng trên đá phiến sét (Fs): Diện tích 8.313,80ha, chiếm 6,88% diện tích tự nhiên, tập trung chủ yếu ở các xã Na Son, Noong U, Tìa Dình, Pú Hồng. Hàm lượng mùn tầng mặt khá, các tầng dưới rất nghèo, đạm tổng số tầng mặt khá 0,16%, các tầng dưới nghèo. Lân tổng số trung bình khá 0,06-0,12%, kali tổng số giàu 1,76-2,27%, lân dễ tiêu nghèo < 5 mg/100g đất. Kali dễ tiêu tầng mặt trung bình 16,8mg/100g đất, các tầng dưới nghèo. Những vùng có độ dốc thấp dưới 20o, tầng dày trên 100cm, thuận lợi giao thông khai thác sử dụng để trồng chè, cà phê, trẩu và cây ăn quả. Tuy nhiên cần chú ý đến các biện pháp chống xói mòn, bồi dưỡng đất, giữ ẩm, giữ màu cho đất. Một số diện tích khá lớn còn hoang hoá chưa được sử dụng, vì vậy đây là loại đất có tiềm năng của huyện. - Đất đỏ vàng trên đá macma axit (Fa): Diện tích 13.601,95ha, chiếm 11,25% diện tích tự nhiên, tập trung chủ yếu ở các xã Luân Giói, Mường Luân, Phì Nhừ, Chiềng Sơ. Hàm lượng mùn và đạm tổng số tầng mặt khá (2,52% và 0,20%), các tầng dưới thấp. Lân tổng số các tầng đều giàu 0,27-0,37%, kali tổng số giàu 2,49-2,96%; lân và kali dễ tiêu ở các tầng nghèo < 4 mg/100g đất và 5 mg/100g đất. Loại đất này thích hợp với các cây công nghiệp dài ngày, nếu sử dụng vào sản xuất nông nghiệp nên lựa chọn nơi có địa hình ít dốc và chú trọng các biện pháp chống xói mòn, bồi dưỡng đất, giữ ẩm, giữ màu cho đất. - Đất vàng nhạt trên đá cát (Fq): Diện tích 16.027,32ha, chiếm 13,26% diện tích tự nhiên, tập trung chủ yếu ở các xã Phình Giàng, Pú Hồng, Tìa Dình, Keo Lôm, Noong U, Na Son. Hàm lượng mùn và đạm tổng số tầng mặt trung bình (1,12% và < 0,11%), các tầng dưới thấp. Lân tổng số khá > 0,15%, kali tổng số giàu > 2,0%, lân dễ tiêu trung bình 9,4 - 9,6mg/100g đất, kali dễ tiêu nghèo < 101mg/100g đất. Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu 2011-2015 huyện Điện Biên Đông Loại đất này thích hợp với các cây nông nghiệp như: Ngô, đậu đỗ, lúa nương, chuối... + Đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa nước (Fl): Diện tích 109,92ha, chiếm 0,09% diện tích tự nhiên, phân bố rải rác ở các xã trong huyện trên địa hình chân đồi có độ dốc dưới 10o, được cải tạo để trồng lúa nước. Hàm lượng mùn và đạm tổng số tầng mặt trung bình thấp 1,17% và 0,11% các tầng dưới nghèo, lân và kali tổng số đều trung bình khá ở các tầng > 0,1% và > 1,5%), lân dễ tiêu thấp, kali dễ tiêu nghèo. Tuỳ theo chất lượng và độ dốc của từng loại đất có thể phát triển cây lương thực, cây công nghiệp dài ngày, các loại cây trồng khác theo mô hình nông lâm kết hợp và phát triển rừng. - Nhóm đất Feralit mùn vàng đỏ trên núi (Hk, Hv, Hs, Ha, Hq) có diện tích 64.758,70 ha, phân bố trên địa hình đồi núi cao. Hàm lượng mùn và đạm tổng số tầng mặt rất giàu ( > 4,5% và > 0,25%) tầng 2 khá. Lân và kali tổng số trung bình đến khá, lân và kali dễ tiêu từ trung bình đến thấp. Đất mùn vàng đỏ trên núi là loại đất tốt, có độ phì tự nhiên khá, nhưng đất ở cao, địa hình hiểm trở, đi lại rất khó khăn. Vì vậy hướng sử dụng chính trên loại đất này là khoanh nuôi bảo vệ rừng. - Nhóm đất thung lũng có diện tích 1.966,07 ha, phân bố rải rác trên địa bàn huyện. Đất thung lũng do sản phẩm của dốc tụ thường có màu sẫm và xỉn hơn, đất chua hơn, mùn và đạm tổng số cao hơn. Loại đất này ở những nơi thuận lợi nguồn nước nên bố trí trồng lúa, còn những nơi chỉ nhờ nước trời thì nên bố trí trồng màu. Như vậy, phần lớn quỹ đất của huyện Điện Biên Đông phù hợp cho phát triển lâm nghiệp. Quỹ đất này cần được sử dụng một cách triệt để, phủ xanh đất trống đồi núi trọc để sớm đưa ngành lâm nghiệp trở thành một ngành có đóng góp lớn vào tăng trưởng kinh tế của huyện, đồng thời đảm bảo chức năng phòng hộ đầu nguồn cho toàn khu vực. 1.5. Tài nguyên rừng 1.5.1. Diện tích và trữ lượng rừng Theo số liệu rà soát quy hoạch lại 3 loại rừng thực hiện theo chỉ thị số 38/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ và kết quả phúc tra hiện trạng rừng của đơn vị tư vấn tháng 12 năm 2009, diện tích đất hiện có rừng của Điện Biên Đông là 41.768 ha. Trong đó: - Rừng tự nhiên: 41.518 ha; rừng giàu: 108 ha, chiếm 0,5%; rừng trung bình: 2.478 ha, chiếm 6%; rừng nghèo: 3.519 ha, chiếm 8,5%; rừng hỗn giao: 887ha, chiếm 2,1%; còn lại là rừng non phục hồi 34.524 ha, chiếm 85,6% Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu 2011-2015 huyện Điện Biên Đông - Rừng trồng: 250 ha Tổng trữ lượng rừng: Theo báo cáo quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Điện Biên giai đoạn 2009 - 2020, tổng trữ lượng rừng trong huyện 1.479.594 m3, trong đó thuộc quy hoạch rừng phòng hộ là 1.271.139 m 3, chiếm 85,9%; rừng sản xuất 208. 455m3 , chiếm 41,1%. Kết quả trên cho thấy tài nguyên rừng trên địa bàn huyện rất nghèo, chỉ có 6% diện tích rừng trung bình có khả năng khai thác, nhưng lại phân bố trong rừng phòng hộ. Như vậy nhiệm vụ phát triển lâm nghiệp trong giai đoạn tới chủ yếu là xây dựng vốn rừng. 1.5.2. Thực vật rừng Do đặc điểm vị trí địa lý của vùng Tây Bắc nước ta là nơi giao thoa của các luồng thực vật trong khu vực Châu Á, đã làm cho thực vật vùng Tây Bắc nói chung và lưu vực sông Mã thuộc vùng dự án nói riêng rất đa dạng và phong phú. Theo thống kê của Viện ĐTQH rừng hệ thực vật bậc cao lưu vực sông Mã thuộc vùng dự án có trên 75 họ, 200 chi với 250 loài , thuộc nhiều luồng thực vật khác nhau. 1.5.3. Tình hình tái sinh phục hồi rừng Nhìn chung tình hình tái sinh phục hồi rừng ở lưu vực sông Mã huyện Điện Biên Đông diễn ra tương đối mạnh và thuận lợi do điều kiện đất đai. Theo kết quả điều tra diễn biến tài nguyên rừng của Viện ĐTQH Rừng cho thấy tái sinh rừng ở các đối tượng trạng thái như sau: * Rừng trung bình (IIIA2): Đây là đối tượng rừng đã bị tác động, song đã có thời gian dài phục hồi. Tập đoàn cây ưa sáng chiếm tỷ trọng lớn trong tổ thành rừng, kết cấu rừng nhiều tầng tán, mật độ cây tái sinh 3.000 cây/ha, tỷ lệ cây có triển vọng (Hvn > 1,5 m) khoảng 2.500 cây/ha. * Rừng nghèo (IIIA1): Đây là đối tượng rừng đã bị tác động mạnh, cấu trúc rừng bị phá vỡ hoàn toàn, chất lượng rừng kém, có nhiều khoảng trống lớn trong rừng, nhiều dây leo bụi rậm. Do vậy ảnh hướng đến số lượng rừng, chất lượng cây tái sinh, mật độ cây tái sinh 3.000 - 4.000 cây/ha, cây có triển vọng (Hvn > 1,5 m) khoảng 2.000 cây/ha. * Rừng phục hồi (IIA, IIB): Là đối tượng rừng phục hồi sau nương rẫy và sau khai thác kiệt nên tổ thành cây tái sinh phản ánh gần đúng với tổ thành cây đứng, chủ yếu là cây ưa sáng mọc nhanh. Số lượng, chất lượng cây tái sinh đảm bảo tốt, mật độ cây tái sinh 6.500 cây/ha, cây có triển vọng (Hvn > 1,5 m) khoảng 3.000 cây/ha. * Rừng hỗn giao: Đây là đối tượng hỗn giao giữa tre, nứa và gỗ, mật độ tre, nứa đạt 2.000 - 3.000 cây/ha, cây sinh trưởng phát triển tốt. Gỗ đạt trạng thái IIB chủ yếu là cây ưa sáng mọc nhanh, tổ thành cây tái sinh gần đúng với tổ thành Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu 2011-2015 huyện Điện Biên Đông cây đứng, mật độ cây tái sinh đạt 1.500 cây/ha, cây có triển vọng (Hvn > 1,5 m) khoảng 500 - 800 cây/ha. * Đất trống có cây gỗ rải rác (IC): Tái sinh diễn ra mạnh nhất với tổ thành là những cây tiên phong ưa sánh mọc nhanh, mật độ cây tái sinh đạt có nơi > 6.500 cây/ha, cây có triển vọng (Hvn > 1,5 m) khoảng 3.500 cây/ha. Nếu được khoanh nuôi bảo vệ tốt đối tượng này có khả năng phục hồi thành rừng cao. * Đất trống cây bụi (IB): Tái sinh kém hơn đối tượng IC, mật độ tái sinh đạt khoảng 1.600 cây/ha, cây có triển vọng (Hvn > 1,5 m) khoảng 300 - 700 cây/ha. Do vậy đối tượng này nếu được khoanh nuôi bảo vệ, xúc tiến tái sinh tốt thì khả năng phục hồi thành rừng cũng rất khả quan. 1.6. Tài nguyên thủy sản Năm 2009 diện tích ao hồ nhỏ nuôi cá trên địa bàn huyện là 99,9 ha, sản lượng nuôi trồng và đánh bắt đạt 85,0 tấn, năng suất bình quân đạt 851 kg/ha. Các hộ gia đình chủ yếu nuôi các loài cá kinh tế phổ thông như cá mè, trôi, trắm cỏ, chép, rô phi… giá trị thương phẩm không cao. Một số hộ thử nghiệm nuôi cá rô phi đơn tính có hiệu quả kinh tế cao hơn nhưng quy mô nhỏ, sản lượng không lớn. Trong những năm gần đây, công tác khuyến ngư đã cho kết quả tốt song cũng gặp những khó khăn như đòi hỏi đầu tư lớn, nguồn giống phụ thuộc nên kế hoạch nuôi, thời vụ nuôi thiếu chủ động, chi phí sản xuất lớn, giá thành cao và chưa có thị trường ổn định. Sản xuất số lượng nhỏ có thể tiêu thụ được nhưng khi có số lượng lớn thì khó khăn hơn nên việc nhân rộng bị hạn chế. 1.7. Tài nguyên khoáng sản Theo tài liệu của Tổng cục Địa chất Việt Nam, trên địa bàn huyện có một số loại khoáng sản như: sắt ở phía Bắc xã Pú Nhi, Luân Giói; chì ở các xã Xa Dung, Na Son, Pú Nhi; nước khoáng ở Mường Luân. Than ở huyện Điện Biên Đông với trữ lượng không lớn, chất lượng không cao, điều kiện khai thác ít thuận lợi, chủ yếu khai thác phục vụ công nghiệp địa phương, bao gồm: - Than mỡ : Có mỏ ở bản Nà Sang (thuộc xã Keo Lôm); Tìa Mồng, Tìa Ló (xã Nong U); Ác Mu, Huổi Xa (xã Keo Lôm). - Than antraxit và bán antraxit chỉ có ở xã Pú Nhi. - Vàng ở xã Phì Nhừ (hiện tại đang khai thác), Mường Luân. Điểm tiềm năng về vật liệu xây dựng: Vật liệu xây dựng chỉ có chủ yếu là đá, cát, sỏi, tập trung ở Na Son, Phì Nhừ, Mường Luân, Chiềng Sơ. 2. Đặc điểm dân sinh, kinh tế xã hội 2.1. Dân số, lao động 2.1.1. Dân số Năm 2009, dân số của Điện Biên Đông là 54.515 người. Tốc độ tăng tự nhiên trung bình năm 2009 là 2,15%, khá cao so với mức trung bình của cả tỉnh Điện Biên (1,66%/năm), cao hơn so với mức tăng dân số của vùng Tây Bắc Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu 2011-2015 huyện Điện Biên Đông (1,61%). Tuy nhiên, mấy năm gần đây, do công tác Dân số - Kế hoạch hóa gia đình trong huyện được thực hiện thường xuyên và có hiệu quả, nhận thức của nhân dân về DS - KHHGĐ ngày càng cao nên tốc độ tăng dân số của huyện có xu hướng giảm dần từ 2,53% năm 2005 xuống còn 2,15% năm 2009 - Chia theo thành phần dân tộc chính: + Dân tộc Thái: 17.630 người, chiếm 32,3 % tổng dân số + Dân tộc Mông: 28.840 người, chiếm 52,9 % tổng dân số + Dân tộc Lào: 2.561 người, chiếm 4,7 % tổng dân số + Dân tộc Khơ Mú: 1.292 người, chiếm 2,4 % tổng dân số + Dân tộc Sinh Mun: 2.259 người, chiếm 4,1 % tổng dân số + Dân tộc Kinh: 1.933 người, chiếm 3,5 % tổng dân số (Chi tiết các xã xem phần phụ biểu 01) Sơ đồ 1: Thành phần dân dộc huyện Điện Biên Đông 2.1.2 Lao động Theo số liệu thống kê năm 2009, số lao động trong độ tuổi năm 2009 của huyện là 26.025 người, chiếm 47,7% tổng dân số. Trong đó, lao động trong khu vực thành thị chiếm 2,1% tổng số lao động trong độ tuổi; lao động trong khu vực nông thôn chiếm 97,9%; Lao động trong ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản chiếm 74,5%; lao động trong các ngành khác như công nghiệp, xây dựng và dịch vụ chiếm một tỷ trọng không đáng kể (7,3% công nghiệp - xây dựng, thương mại dịch vụ chiếm 18,2%). Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu 2011-2015 huyện Điện Biên Đông Tỷ lệ lao động qua đào tạo đến năm 2009 chỉ chiếm khoảng 21% số lao động trong độ tuổi, trong đó: lao động có trình độ đại học, cao đẳng chiếm 7,6%, số còn lại có trình độ sơ cấp, trung cấp và công nhân đã được đào tạo tay nghề. Hầu hết lao động qua đào tạo đều là cán bộ, công chức làm việc trong các lĩnh vực quản lý nhà nước, sự nghiệp và các tổ chức đoàn thể... tập trung ở thị trấn. Các cán bộ chuyên trách và không chuyên trách của xã, bản hầu hết mới tốt nghiệp văn hoá phổ thông, chưa qua đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ. 2.2. Các lĩnh vực xã hội 2.2.1. Y tế - Đến nay huyện đã có 01 bệnh viện, 2 phòng khám đa khoa khu vực và 14/14 xã, thị trấn đã có trạm y tế; với 102 giường bệnh. Tuy nhiên, hiện trạng chưa đáp ứng được nhu cầu khám chữa bệnh của người dân. Chỉ có 4/14 trạm y tế xã đạt chuẩn theo quy định của Bộ y tế nhưng chưa có nội thất và trang thiết bị phục vụ công tác KCB, còn 9/14 trạm y tế xã xuống cấp cần phải đầu tư cải tạo nâng cấp và xây mới và 01 trạm đang mượn trụ sở; 100% các Trạm y tế xã đều thiếu trang thiết bị theo Quyết định số 1020/2008/QĐ - BYT, ngày 22/3/2004 của Bộ Y tế. Năm 2009 có 1,99 Bác sỹ/01 vạn dân. Về y tá thôn, bản: là 80/246 bản. Cán bộ y tế có 9 bác sỹ, 58 y sỹ và KTV, 37 y tá và hộ lý. - Các chương trình y tế quốc gia thực hiện đạt kết quả khá. Đến năm 2009 có 90,7% trẻ em được tiêm chủng mở rộng. Tỷ lệ người mắc bệnh sốt rét và bướu cổ giảm mạnh (từ 11%o năm 2005 xuống còn 5,5%o năm 2009). Tỷ lệ chết trẻ sơ sinh chết ở trạm y tế đã giảm từ 56%o năm 2005 xuống còn 27,1%o năm 2009. - Tình hình dịch bệnh: Công tác dự đoán, dự báo tình hình dịch chưa đáp ứng, do thiếu bác sỹ và phương tiện thiết bị như la bô phòng xét nghiệm vi sinh, đội ngũ cán bộ y tế dự phòng chưa an tâm công tác do chế độ đãi ngộ thấp. Vì vậy các ổ bệnh như sốt rét, thương hàn, kiết lỵ phát ban vẫn còn tiềm ẩn bột phát ở các địa bàn gây ảnh hưởng đến sức khỏe nhân dân, đã và đang làm ảnh hưởng đến công cuộc xoá đói giảm nghèo của huyện. 2.2.2. Giáo dục, đào tạo Năm học 2008 - 2009, toàn huyện có 58 trường với 15.190 học sinh, tăng 10,12% so với năm học 2005-2006. Trong đó ngành học mầm non có 16 trường, với 145 lớp = 2.812 cháu; cấp học tiểu học 23 trường với 446 lớp = 6.746 học sinh; cấp học THCS với 16 trường, 155 lớp = 4.390 học sinh. ( Bổ túc THCS 61 lớp = 1.023 học sinh); Trường THPT 2 trường 28 lớp = 978 học sinh và 1 TTGD TX có 6 lớp = 264 học sinh. Năm học 2008-2009, huyện đã hoàn thành phổ cập giáo dục trung học cơ sở tại 14/14 xã, thị trấn. Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu 2011-2015 huyện Điện Biên Đông - Về đội ngũ giáo viên: Tính đến thời điểm hiện nay, toàn huyện có 1.301 giáo viên các cấp bậc học. Trong đó: có 209 giáo viên mầm non, 612 giáo viên tiểu học, 418 giáo viên THCS và 62 giáo viên THPT. Chất lượng giáo viên từng bước được chuẩn hoá, tỷ lệ giáo viên đạt chuẩn khoảng 80%. - Chất lượng trường, lớp học: Năm học 2008 - 2009 toàn huyện có 821 phòng học, trong đó: có 186 phòng học được xây dựng kiên cố, 185 phòng học xây dựng bán kiên cố, 450 phòng học là nhà tạm của 03 cấp học (mầm non, tiểu học, trung học cơ sở); 02 trường trung học phổ thông và 01 Trung tâm giáo dục thường xuyên được xây dựng kiên cố. Như vậy, so với năm học 2005-2006, số phòng học kiên cố tăng 67 phòng học, số phòng học là nhà tạm mới giảm 3%. 2.2.3. Văn hóa Năm 2009 có 80 bản, tổ dân cư, 4.045 hộ, và 19 cơ quan, đơn vị, trường học đạt chuẩn văn hóa. Phong trào văn nghệ, thể thao trong các tầng lớp nhân dân, những năm gần đây phát triển mạnh góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của huyện. 2.3. Hệ thống cơ sở dịch vụ Các ngành dịch vụ có xu thế phát triển mạnh, thu hút sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế, góp phần quan trọng vào phát triển kinh tế - xã hội và thu ngân sách của huyện. Tốc độ phát triển từ năm 2005 - 2009 tăng 2,3%, trong đó dịch vụ thương mại tăng 12,6%, các ngành dịch vụ khác như vận tải, bưu điện, tài chính, ngân hàng, dịch vụ y tế, giáo dục…tăng 14,5%. - Về thương mại: Năm 2009 toàn huyện có trên 320 cơ sở kinh doanh thương mại, trong đó có 3 doanh nghiệp do Nhà nước quản lý và 317 hộ kinh doanh cá thể (chiếm 99% số cơ sở kinh doanh thương mại trên địa bàn). Tổng mức bán lẻ hàng hoá trên địa bàn huyện năm 2009 đạt trên 90.000 triệu đồng (theo giá hiện hành), tăng gần 1,3 lần so với năm 2005. - Du lịch: Huyện có một số địa danh có thể khai thác để phát triển du lịch sinh thái như Hồ Noong U, Tháp Mường Luân, hang Mường Tỉnh, xã Xa Dung. Tuy nhiên tiềm năng du lịch ở đây chưa được khai thác, dịch vụ du lịch kém phát triển, nhà hàng, khách sạn chưa thoả mãn nhu cầu của khách bình dân, càng chưa thể đáp ứng được yêu cầu của khách du lịch. - Các dịch vụ khác: Các họat động dịch vụ khác như tài chính ngân hàng, bưu điện, bảo hiểm, vận tải…phát triển nhanh, từng bước đáp ứng được yêu cầu phát triển sản xuất và sinh hoạt của nhân dân, tạo nguồn thu. + Đối với vận tải: hoạt động kinh doanh vận tải những năm gần đây có nhiều tiến bộ, đáp ứng nhu cầu luân chuyển hàng hoá và giao lưu đi lại của nhân Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu 2011-2015 huyện Điện Biên Đông dân. Mức vận chuyển hàng hoá tăng từ 25 tấn năm 2005 lên 43,5 tấn năm 2009. Vận chuyển hành khách tăng từ 11.500 lượt người năm 2005 lên trên 20.000 lượt người năm 2009. + Đối với bưu điện: Đến năm 2009, 100% số xã có điểm bưu điện văn hoá, cơ bản đáp ứng nhu cầu thông tin liên lạc cho chính quyền và nhân dân địa phương. Nhìn chung, tốc độ tăng trưởng các ngành thương mại, dịch vụ chưa đáp ứng được yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tỷ trọng của các ngành chi từ ngân sách nhà nước như: quản lý nhà nước, sự nghiệp giáo dục, y tế... chiếm phần lớn trong tổng giá trị gia tăng của ngành. III. ĐÁNH GIÁ NHỮNG LỢI THẾ, HẠN CHẾ, THÁCH THỨC 1. Những lợi thế - Tiềm năng lớn nhất đối với Điện Biên Đông là quỹ đất dồi dào. Hiện còn 48.331 ha đất trống đồi trọc, đây sẽ là nguồn tư liệu quan trọng để đầu tư phát triển sản xuất nông lâm nghiệp, đáp ứng thị trường ngô và gỗ trong nước ( năm 2009 Việt Nam nhập khẩu 1, 1 triệu tấn ngô, 2 triệu m3 gỗ), đưa lâm nghiệp trở thành ngành sản xuất chính trong tương lai. - Có nhiều tiểu vùng khí hậu có thể phát triển đa dạng cây trồng, vật nuôi vùng nhiệt đới, ôn đới. - Có vị trí nằm cách không xa thành phố Điện Biên Phủ, (so với các huyện khác trong tỉnh), tiếp giáp với tỉnh Sơn La, do vậy có nhiều cơ hội để đón nhận sự đầu tư, ứng dụng thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất, thuận lợi trong giao lưu, trao đổi hàng hóa với bên ngoài. - Các nguồn tài nguyên nước dồi dào, có tiềm năng để phát triển thuỷ điện lớn và nhỏ kết hợp với công trình thuỷ lợi phục vụ nông nghiệp. - Lực lượng lao động dồi dào, cần cù chịu khó, đây là nguồn lực quan trọng để phát triển kinh tế xã hội. - Với 6 dân tộc anh em, nhiều lễ hội và phong tục truyền thống tốt đẹp của đồng bào dân tộc đang được phục hồi và phát triển theo hướng tiến bộ và trở thành một trong những nguồn lực phát triển quan trọng của huyện, nhất là phát triển du lịch. 2. Những hạn chế - Địa hình phức tạp và chia cắt, gây khó khăn trong việc thực hiện cơ giới hoá trong sản xuất nông nghiệp và bố trí cơ sở hạ tầng. - Tài nguyên rừng suy giảm, hạn chế đến khả năng điều tiết nguồn nước (đặc biệt trong mùa khô) và bảo vệ môi trường. - Sự phân bố dân số không đồng đều, gây ảnh hưởng không nhỏ đến vấn đề quy hoạch, bố trí dân cư; dẫn đến việc đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật phục vụ Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu 2011-2015 huyện Điện Biên Đông cho sản xuất, sinh hoạt của người dân đòi hỏi vốn lớn mà hiệu quả lại thấp (số người được hưởng thụ/công trình ít). - Trình độ dân trí chưa cao, tỷ lệ lao động qua đào tạo ngành nghề còn thấp, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của huyện cả hiện tại và trong tương lai. 3. Những thách thức - Xuất phát điểm của nền kinh tế thấp, trong khi nhu cầu đầu tư lớn, vượt quá khả năng của địa phương. - Khả năng cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường kém do xa các trung tâm kinh tế lớn, điều kiện cơ sở hạ tầng khó khăn, khó thu hút đầu tư, đặc biệt trong lĩnh vực nông lâm nghiệp. - Khai thác tài nguyên thiên nhiên (đặc biệt là tài nguyên rừng) một cách tự phát hiện là nguồn sống chính của nhân dân vùng cao. Điều này tiềm ẩn một nguy cơ cạn kiệt tài nguyên, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự phát triển bền vững trong điều kiện địa hình cao, dốc như Điện Biên Đông. - Tư tưởng một bộ phận nhân dân còn trông chờ vào sự hỗ trợ của Nhà nước, chưa nỗ lực vươn lên cũng là thách thức lớn trong việc chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông, lâm, thủy sản và phát triển kinh tế hàng hoá của huyện. Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu 2011-2015 huyện Điện Biên Đông PHẦN II THỰC TRẠNG SẢN XUẤT NÔNG - LÂM - THỦY SẢN, PHÂN BỐ DÂN CƯ VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC KỸ THUẬT I. VỊ TRÍ CỦA HUYỆN ĐIỆN BIÊN ĐÔNG TRONG NỀN KINH TẾ CỦA TỈNH Điện Biên Đông nằm trong vùng kinh tế động lực của tỉnh Điện Biên, có trung tâm huyện lỵ cách thành phố Điện Biên Phủ khoảng 47 km. Huyện Điên Biên Đông chiếm 12,64% diện tích và 11,4% dân số của cả tỉnh. Điện Biên Đông giáp với các huyện biên giới giữa Lào và Việt Nam, vì vậy được xác định là vùng địa bàn chiến lược về quốc phòng, an ninh của tỉnh và vùng Tây Bắc. Là huyện có địa hình cao, dốc, bị chia cắt phức tạp, thuộc lưu vực của Sông Mê Công và Sông Mã. Hệ thống rừng của huyện là mái nhà xanh phòng hộ và duy trì nguồn nước cho các đồng bào dân tộc trong huyện cũng như khu vực lân cận và đặc biệt là thành phố Điện Biên Phủ. So sánh một số chỉ tiêu với các huyện khác trong tỉnh như sau: Bảng 1: Một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội của các huyện TT Hạng mục ĐVT Tỉnh Điện BĐ T.P ĐBP M. Lay M. Nhé M. Trà T. Chùa T. Giáo Đ. Biên M. Ẳng 1 Diện tích tự nhiên Km2 9.563 1208,9 8 64,27 112,56 2.499,5 1.771,7 8 685,26 1.137,7 7 1.639,2 6 443,52 2 Dân số Người 476.704 54.515 49.467 11.832 48.033 49.928 45.405 74.148 107.903 38.880 3 Tổng GDP Tỷ đồng 1.143,8 3 96,32 181,43 34,74 78,53 79,15 82,15 130,37 398,70 62,45 4 So với tỉnh % 100 8,42 15,86 3,04 6,87 6,92 7,18 11,40 34,8 6 5,46 5 GDP/người Tr. Đồng 2,40 1,88 3,67 2,94 1,63 1,59 1,81 1,76 3,69 1,61 6 GDP Nông nghiệp Tr. Đồng 609.23 4 70.610 22.848 11.209 39.296 48.739 53.978 82.552 239.73 2 40.270 (Nguồn: Niên giám thống kê 2009 tỉnh Điện Biên) Huyện Điện Biên Đông có diện tích 1.208,98 km2, đứng thứ tư trong toàn huyện (4/9), dân số đứng thứ 3, tổng số GDP của huyện đứng thứ 4 trong toàn tỉnh. Tổng GDP/người chỉ đạt 1,88 triệu đồng/người/năm, đứng thứ 4/9 huyện trong tỉnh. Như vậy, về kinh tế của huyện có thu nhập bình quân/người/năm ở mức thấp hơn so với mức trung bình trung của tỉnh (2,29 triệu đồng/người/năm). Nếu bình quân trong huyện là 1,88 triệu đồng/người/năm thì tại các bản vùng cao, vùng sâu, vùng xa có nơi chỉ đạt dưới 1 triệu đồng/người/năm. * Vị trí của sản xuất nông, lâm, thủy sản Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất quan trọng trong nền kinh tế, đặc biệt là đối với các huyện miền núi như Điện Biên Đông:
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng