Báo cáo quản lý doanh nghiệp
Lời nói đầu
Nền kinh tế n ớc ta chuyển dần từ nền kinh tế tập trung sang nền kinh tế
hàng hoá nhiều thành phần theo định h ớng xư hội chủ nghĩa, chịu sự tác động
của nền kinh tế thị tr
ng là thách thức lớn với mọi thành phần kinh tế. B i vậy
muốn tồn tại một doanh nghiệp đứng vững trong thị tr
ng kinh doanh hiện nay
tuỳ thuộc vào kết quả quá trình sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp mà cụ
thể là các chỉ tiêu doanh thu, chi phí và lợi nhuận. Muốn tồn tại chúng ta đòi hỏi
các nhà quản lý, các chủ doanh nghiệp cần phải giám sát chỉ đạo thực hiện sát
sao mọi hoạt động kinh doanh diễn ra trong đơn vị mình. Để thực hiện tốt vấn đề
này không gì thay thế ngoài việc hạch toán đầy đủ, chi tiết và kịp th i mọi
nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ b i thông qua hạch toán các khoản doanh
thu, chi phí đ ợc đảm bảo tính đúng , đầy đủ, từ đó xác định đ ợc chính xác kết
quả kinh doanh cuối cùng của doanh nghiệp .
Với doanh nghiệp vừa mang tính chất th ơng mại, tiêu thụ hàng hoá là
giai đoạn quan trọng nhất của quá trình kinh doanh, nó có tính chất quyết định
tới thành công hay thất bại của doanh nghiệp , giải quyết tốt khâu tiêu thụ thì
doanh nghiệp mới thực sự thực hiện đ ợc chức năng là cầu nối giữa sản xuất và
tiêu dùng. Điều đó cho thấy công tác hạch toán nói chung và công tác hạch toán
xác định xác định kết quả kinh doanh nói riêng là khâu vô cùng quan trọng
không thể thiếu với mỗi doanh nghiệp. Để thực hiện mục tiêu này doanh nghiệp
phải lựa chọn kinh doanh mặt hàng nào có lợi nhất, các ph ơng thức tiêu thụ để
làm sao bán đ ợc nhiều mặt hàng nhất. Doanh nghiệp nên tiếp tục đầu t hay
chuyển sang h ớng khác. Do vậy việc tổ chức tiêu thụ và xác định kết quả kinh
doanh nh thế nào để có thể cung cấp thông tin nhanh nhất kịp th i cho các nhà
quản lý, phân tích đánh giá lựa chọn ph ơng thức kinh doanh thích hợp nhất.
Trong th i gian thực tập tại doanh nghiệp em thấy để có thể tồn tại và phát triển,
1
Báo cáo quản lý doanh nghiệp
các nhà doanh nghiệp phải xây dựng cho mình chiến l ợc cụ thể nhằm nâng cao
khẳ năng cạnh tranh và đặc biệt là thúc đẩy công tác tiêu thụ tìm đầu ra cho sản
phẩm của doanh nghiệp mình. Đây la nhiệm vụ sống còn của mỗi doanh nghiệp
hiện nay, b i vậy thông qua việc tiêu thụ sản phẩm thì doanh nghiệp mới có vốn
để tiến hành tái m rộng, tăng tốc độ l u chuyển vốn và nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn của doanh nghiệp. Xuất phát từ đó em đư chọn đề tài “Hạch toán kế
toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh".
Nội dung chia làm ba phần :
Phần I : Một số vấn đề chung về doanh nghiệp th ơng mại Tr ơng Vĩnh
Sơn
Phần II : Thực trạng công tác quản lý tiêu thụ và XĐKQKD tại doanh
nghiệp
Phần III : Kết luận
2
Báo cáo quản lý doanh nghiệp
Phần I : Một số vấn đề chung về DNTM
Trương Vĩnh Sơn
I) Đặc điểm tổ chức hoạt động của DNTM Trương Vĩnh Sơn
1. Quá trình hình thành và phát triển doanh nghiệp
Doanh nghiệp th ơng mại Tr ơng Vĩnh Sơn thành lập ngày 8/9/2003 do S
kế hoạch và đầu t
tỉnh Thái Nguyên cấp giấy đăng
ký kinh doanh số
1701000390. Trụ s giao dịch chính của doanh nghiệp hiện nay đóng tại số 322
đ
ng Cách Mạng Tháng Tám ph ơng Phan Đình Phùng thành phố Thái
Nguyên.
Là một doang nghiệp t nhân hạch toán kinh doanh độc lập tự chủ về tài
chính và có t cách pháp nhân, có con dấu riêng và hoạt động kinh doanh chính
trong lĩnh vực th ơng mại.
2. Chức năng và nhiệm vụ hiện nay
2.1) Chức năng :
Là một doanh nghiệp tổ chức l u chuyển hàng hoá kinh doanh thuần tuý
các loại mặt hàng nh n ớc giải khát, r ợu bia, hoá mỹ phẩm, văn phòng phẩm,
tuy nhiên mặt hàng chính của doanh nghiệp là bánh kẹo của công ty cổ phần
Biên Hoà, kẹo cao cấp của công ty PERFETTI. Bên cạnh đó doanh nghiệp còn
đảm nhận một số mặt hàng dịch vụ khác nh sữa Mộc Châu, thạch APB, Poke.
Với khối l ợng hàng hoá đa dạng nh vậy việc tiêu thụ sản phẩm nhiều
hay ít, nhanh hay chậm tuỳ thuộc vào đội ngũ nhân viên bán hàng và các đại lý
bán lẻ, phân tán
nhiều nơi khác nhau trong địa bàn tỉnh. Bên cạnh đó nhằm
đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của khách hàng, doanh nghiệp đư điều động đội ngũ
nhân viên thị tr
ng đ a các loại sản phẩm sang các tỉnh lân cận góp phần ổn
3
Báo cáo quản lý doanh nghiệp
định thị hiếu của khách hàng, đồng th i tăng thu cho ngân quỹ và đảm bảo đ i
sống cho công nhân viên trong doanh nghiệp.
2.2) Nhiệm vụ chủ yếu của doanh nghiệp
Doanh nghiệp hoạt động với ba hình thức kinh doanh trong đó mỗi một
hình thức kinh doanh có một nhiệm vụ riêng:
Hình thức kinh doanh tập trung: nhiệm vụ chủ yếu là thực hiện kế hoạch
đ ợc giao gồm những mặt hàng thiết yếu cơ bản nh : bánh kẹo Bibica, kẹo cao
cấp PERFETTI và văn phòng phẩm Thiên Long.
Hình thức kinh doanh khoán và quản lý tại trung tâm gồm có nhiều đại lý
bán sỉ và lẻ, bán hàng theo ph ơng thức khoán và kinh doanh tập trung. Cửa
hàng khai một số mặt hàng chủ yếu và quản lý về giá cả ph ơng thức văn minh
th ơng mại.
Hình thức kinh doanh khoán bộ bao gồm các đại lý, quầy hàng kinh doanh
mà cửa hàng không quản lý do đó các đại lý, quầy hàng có nghĩa vụ nộp thuế
thẳng vào cơ quan thuế.
2.3) Đặc điểm tình hình kinh doanh của doanh nghiệp
Với sự phấn đấu không ngừng nỗ lực của cả toàn doanh nghiệp bao gồm
ban lưnh đạo, các nhân viên văn phòng, nhân viên thị tr
ng, từ khi thành lập
đến nay doanh nghiệp luôn nộp thuế và những khoản phải nộp cho nhà n ớc đầy
đủ, đ i sống của nhân viên trong doanh nghiệp đ ợc nâng cao rõ rệt. Trong
những năm gần đây với nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, bản thân doanh
nghiệp cũng gặp khó khăn không ít, số lao động còn ch a đ ợc nhiều, tài sản, cơ
s vật chất còn nghèo nàn, nhiều mặt hàng tiêu thụ chậm song d ới sự chỉ huy
của ban lưnh đạo và sự cố gắng của công nhân viên trong toàn doanh nghiệp ,
4
Báo cáo quản lý doanh nghiệp
doanh nghiệp th ơng mại Tr ơng vĩnh Sơn đư tìm mọi biện pháp v ơn lên từng
b ớc củng cố vị trí của mình trên thị tr
Doanh nghiệp trên cơ chế thị tr
ng.
ng có sẵn kèm theo khuyến mại (nếu
khách hàng mua hàng với khối l ợng lớn hoặc th
ng cho các đại lý bán buôn,
bán lẻ tiêu thụ hàng nhanh ) trên cơ sớ bù đắp đ ợc chi phí và lợi nhuận với
ph ơng thức thanh toán bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, trả chậm ... phục vụ
cho mọi đối t ợng có nhu cầu với điều kiện đối t ợng đó phải có khả năng thanh
toán cho doanh nghiệp.
2.4) Đặc điểm tổ chức kinh doanh của doanh nghiệp
Tính chất kinh doanh th ơng mại có nhiều mô hình khác nhau nh : công ty
bán buôn, bán lẻ, công ty kinh doanh tổng hợp, công ty môi giới kinh doanh...
Doanh nghiệp th ơng mại Tr ơng Vĩnh Sơn thuộc mô hình kinh doanh
tổng hợp hiện là nhà phân phối độc quyền cho các sản phẩmnh bánh kẹo bibica
của công ty cổ phần bánh kẹo Biên Hoà tại Hà Nội và văn phòng phẩm Thiên
Long của công ty cổ phần sản xuất th ơng mại Thiên Long. Bên cạnh đó doanh
nghiệp còn đảm nhận thêm việc phân phối cho bánh kẹo cao cấp PERFETTI.
Hàng ngày các nhân viên thị tr
ng đ ợc phân đi theo từng tuyến trên địa bàn
tỉnh và các tỉnh khác theo các tuyến đư đ ợc phân chia để đi chào hàng và ký
hợp đồng với khách hàng, từ đó khách hàng đ a đơn đặt hàng và giao dịch với
đại diện mại vụ của doanh nghiệp, theo yêu cầu của khách hàng nhân viên quản
lý sự giám thị tr
ng đến trả hàng d ới sát hàng cho khách và của quản lý kho
và đại diện mại vụ của doanh nghiệp
3) Tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp
Tồn tại và phát triển trong điều kiện kinh tế nhiều thành phần d ới sự
quản lý của giám đốc Tr ơng Vĩnh Sơn doanh nghiệp đư từng b ớc tổ chức lại
5
Báo cáo quản lý doanh nghiệp
bộ máy quản lý cũng nh sắp xếp lại lao động cho phù hợp với yêu cầu hiện tại,
đổi mới các mặt hàng kinh doanh để đảm bảo sản xuất kinh doanh mang lại hiệu
quả cao.
Trong doanh nghiệp mọi hoạt động sản xuất kinh doanh đ ợc đặt d ới sự
lưnh đạo trực tiếp của ban giám đốc, giúp việc cho giám đốc là ba phòng ban,
mỗi phòng ban có chức năng nhiệm vụ riêng nh ng đều liên quan chặt chẽ đến
nhau về mọi mặt của công tác kinh doanh và quản lý của mặt hàng. Trong đó
phòng kế toán gồm 2 ng
tr
ng 20 ng
i, quản lý kho gồm 3 ng
i và phòng nhân viên thị
i. Cơ cấu bộ bộ máy tổ chức của doanh nghiệp d ơc thể hiện nh
sau:
Sơ đồ 1: cơ cấu bộ máy tổ chức của doanh nghiệp
Giám đốc
P. kế toán
P. NV thị
trưòng
P. quản lý kho
Các đại lý bán buôn,
lẻ, cửa hàng, siêu thị
trong địa bàn tỉnh
6
Báo cáo quản lý doanh nghiệp
Giám đốc doanh nghiệp là ng
i chịu trách nhiệm tr ớc nhà n ớc tức là
phải có trách nhiệm phát triển và bảo toàn vốn, là ng
i đứng đầu doanh nghiệp
và lưnh đạo doanh nghiệp và các phòng ban.
Phòng kế toán: giám sát mọi hoạt động của doanh nghiệp trong từng th i
điểm kinh doanh, quản lý vốn của toàn doanh nghiệp, chịu trách nhiệm tổng hợp
các báo cáo quyết toán của đại lý, cửa hàng, siêu thị thuộc doanh nghiệp, thực
hiện các nghiệp vụ kế toán, thiết lập các sổ sách, chứng từ theo đúng yêu cầu của
Bộ tài chính ban hành, th
ng xuyên thông tin kinh tế giúp ban giám đốc quyết
định mọi hoạt động kinh tế trong doanh nghiệp về mặt tài chính.
Phòng quản lý kho: giám sát mọi hoạt động mua bán của doanh nghiệp,
ghi chép đầy đủ số liệu hàng hoá nhập xuất kho, tạo điều kiện thuận lợi cho việc
ghi chép sổ sách, chứng từ của phòng kế toán.
Phòng nhân viên thị tr
ng: có nhiệm vụ đề ra kế hoạch sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp và thực hiện các kế hoạch đó, chỉ đạo h ớng dẫn các
đơn vị ( các đại lý, siêu thị...) thực hiện đúng kế hoạch đư đề ra, tiếp cận tìm hiểu
nhu cầu tiêu dùng trên thị tr
ng để có kế hoạch ký kết các hợp đồng mua bán
hàng hoá với các cơ s sản xuất và các thành phần kinh tế khác, tạo nguồn hàng
cung ứng cho các đơn vụ trong công ty, đồng th i trực tiếp tham gia kinh doanh,
tăng thu nhập, ổn định cải thiện đ i sống cho cán bộ công nhân viên trong toàn
doanh nghiệp.
4) Đặc điểm lao động của doanh nghiệp
Với tổng số công nhân viên của doanh nghiệp là 26 ng
độ đại học là ba ng
i bao gồm: quản lý 1 ng
i, kế toán 2 ng
Trình độ trung cấp chuyên nghiệp là 20 ng
i trong đó trình
i.
i.
Trình độ PTTH là số còn lại.
7
Báo cáo quản lý doanh nghiệp
5) Tình hình vốn và nguồn vốn của doanh nghiệp
Doanh nghiệp từ khi thành lập đến nay trải qua bao nhiêu thử thách, khó
khăn. Với số vốn ban đầu ít ỏi trong suốt những năm hoạt động bằng sự năng
động nhiệt tình của ban lưnh đạo và cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp
mà hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đư đạt đ ợc những b ớc phát triển
lớn.
Về mặt cơ s vật chất kỹ thuật hang năn doanh nghiệp đư không ngừng
đổi mới, cải tạo lại các văn phòng, đầu t các tranh thiết bị máy móc phục vụ
cho việc kinh doanh của doanh nghiệp. để đầu t thêm cho quá trình hoạt động
kinh doanh ngaòi số vốn tự có của mình, doanh nghiệp còn đi vay thêm của ngân
hàng để tiến hành hoạt động kinh doanh của mình.
Với số vốn ban đầu của doanh nghiệp là: 250 000 000 đ
Trong đó: Vốn cố định là: 150 000 000 đ
Vốn l u động là: 100 000 000 đ
qua hai năm hoạt động kinh doanh đến nay ( 1/6/2005 ) tổng số vốn của doanh
nghiệp đư tăng lên là: 400 000 000 đ
Trong đó: Vốn cố định là: 250 000 000 đ
Vốn l u động là: 150 000 000 đ
Nhìn vào vốn kinh doanh của doanh nghiệp ta thấy tổng số vốn tăng so
với ban đầu là: 150 000 000 đ trong đó:
Vốn cố định tăng là: 100 000 000 đ
Vốn l u động tăng là: 50 000 000 đ
Điều này chứng tỏ doanh nghiệp đư phát huy rất tốt nguồn vốn của mình
trong việc kinh doanh song cũng còn nhiều mục tiêu để cho doanh nghiệp phấn
8
Báo cáo quản lý doanh nghiệp
đấu trong những năm tiếp theo. Vì vậy còn có rất nhiều khó khăn cho doanh
nghiệp trên b ớc đ
ng phát triển và tồn tại.
9
Báo cáo quản lý doanh nghiệp
Phần II: Thực trạng công tác quản lý tiêu thụ sản phẩm tại
DNTM Trương Vĩnh Sơn
Thị tr
ng là nơi thể hiện tập trung nhất các mặt hàng đối lập của sản xuất
hàng hoá, là mục tiêu kh i điểm và cũng là nơi kết thúc của quá trình kinh
doanh. Thông qua thị tr
ng doanh nghiệp nhận biết đ ợc nhu cầu xư hội, tự
đánh giá đ ợc hoạt động sản xuất kinh doanh của bản thân doanh nghiệp. Phải
chăng, nền kinh tế của thế giới cũng nh của n ớc ta, đư cho ra đ i doanh
nghiệp th ơng mại để đáp ứng đ ợc đòi hỏi đó của thị tr
bản là l u chuyển hàng hoá giữa ng
i sản xuất và ng
ng với chức năng cơ
i tiêu dùng. Quá trình
kinh doanh của doanh nghiệp th ơng mại gồm ba khâu: mua vào - dự trữ - bán
ra, ta có thể thấy hàng hoá là khâu cuối cùng của quá trình l u chuyển hàng
hoávà chu kỳ tuần hoàn nh thế nào để phục vụ khách hàng tốt nhất.
1) Các kênh tiêu thụ của doanh nghiệp
Trong quá trình sản xuất kinh doanh mạng l ới kênh tiêu thụ giống nh
đ
ng dây nối liền giữa doanh nghiệp với các cá nhân độc lập hoặc phụ thuộc
lẫn nhau tham gia vào qúa trình tiêu thụ hàng hoá từ nơi sản xuất đến ng
i tiêu
dùng. việc tiêu thụ các mặt hàng của doanh nghiệp đ ợc thực hiện bằng nhiều
ph ơng thức khác nhau, do đặc điểm của thị tr
ng cũng nh đặc điểm của các
mặt hàng kinh doanh của doanh nghiệp và để đảm bảo khối l ợng hàng hoá tiêu
thụ đều đặn không ngừng tăng lên, doanh nghiệp đư tiến hành xây dựng các loại
kênh tiêu thụ sau:
10
Báo cáo quản lý doanh nghiệp
Sơ đồ 2: Các kênh tiêu thụ chính của doanh nghiệp
C0
C1
doanh
nghiệp
C2
C3
đại
lý
người
bán
buôn
người
bán lẻ
người
tiêu
dùng
Kênh tiêu thụ trực tiếp ( C0 ): sản phẩm của doanh nghiệp đ ợc bán trực
tiếp tới ng
i tiêu dùng cuối cùng không qua khâu trung gian. u điểm là đẩy
nhanh tốc độ l u thông hàng hoá, phải đảm bảo sự tiếp cận chặt chẽ tới ng
i
tiêu dùng. Nh ợc điểm của loại kênh tiêu thụ này là chi phí Marketing cao, hạn
chế l ợng hàng tiêu thụ chỉ phù hợp với sản xuất nhỏ.
Kênh tiêu thụ gián tiếp: sản phẩm của doanh nghiệp đ ợc bán cho ng
i
tiêu dùng cuối cùng phải qua khâu trung gian. Kênh tiêu thụ gián tiếp gồm có:
Kênh cấp 1 ( C1 ): là kênh có khâu trung gian tham gia nh kênh này ma
doanh nghiệp đ ợc giải phóng khỏi nhiệm vụ l u thông hàng hoá, tập trung vào
sản xuất kinh doanh. Song hàng hoá l u thông trong kênh này với số l ợng
không cao, mức chuyên môn hoá ch a cao, mức dự trữ không hợp lý.
Kênh cấp 2 ( C2 ): là kênh có hai thành phần tham gia, kênh này có quy
mô sản xuất hàng hoá lớn, tập trung, thị tr
ng phong phú ,quay vòng vốn
nhanh. B i vậy hiệu quả kinh tế trong tiêu thụ mang lại cao, khả năng thoả mưn
trong thị tr
ng lớn.
11
Báo cáo quản lý doanh nghiệp
Kênh tiêu thụ cấp 3 ( C3 ): gồm ba khâu trung gian sản phẩm hàng hoá của
doanh nghiệp đ ợc phân phối qua các đại lý, các đại lý lại cung cấp cho ng
bán buôn, ng
i bán buôn lại cung cấp cho ng
i bán lẻ để bán cho ng
i
i tiêu
dùng cuối cùng. Thông qua hình thức tiêu thụ này doanh nghiệp có thể đáp ứng
đ ợc nhu cầu về hàng hoá ngày càng cao của nhân dân trong và ngoài tỉnh và
sản phẩm hàng hoá của doanh nghiệp có thể đáp ứng đ ợc khắp nơi trên thị
tr
ng. nh kênh tiêu thụ này mà doanh nghiệp có thể lập kế hoạch tiêu thụ
chính xác hơn, thiết lập các mối quan hệ với khách hàng, tìm hiểu nhu cầu của
khách hàng để từ đó hoàn thiện sản phẩm của mình, đảm bảo hiệu quả cao trong
quá trình l u thông hàng hoá
2) Các ph ơng pháp tiêu thụ của doanh nghiệp th ơng mại Tr ơng Vĩnh Sơn
2.1) Vai trò của tiêu thụ hàng hoá trong quá trình sản xuất kinh doanh
Sơ đồ 3: quá trình sản xuất và tiêu thụ hàng hoá
Tiền
Hàng
Sản xuất
(Hàng)’
(Tiền)’
Tiêu thụ
Từ sơ đồ 3 ta thấy, kết quả tiêu thụ có vai trò quyết định đến sự vận động
nhịp nhàng của các giai đoạn tr ớc. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, để sản
xuất thì phải tiêu thụ, nên việc tiêu thụ ngừng thì rõ ràng không thể có hoạt động
tiêu thụ tiếp nữa. B i vậy tiêu thụ là quá trình bán cái gì, những mặt gì mà thị
12
Báo cáo quản lý doanh nghiệp
tr
ng cần nó, cho nên đảm bảo đ ợc công tác tiêu thụ thì doanh nghiệp mới đạt
đ ợc mục tiêu cuối cùng là chuyển vốn vật chất thành vốn tiền tệ, thu d ợc lợi
nhuận cao nhất, từ đó có cơ s tích luỹ và tái sản xuất m rộng.
2.2) Các hình thức tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp
Do sự đa dạng của nền kinh tế thị tr
ng hiện nay, để đáp ứng từng loại
khách hàng với những hình thức mua bán khác nhau doanh nghiệp đư áp dụng
ba loại hình thức bán hàng đó là bán buôn, bán lẻ và bán hàng theo ph ơng thức
gửi đại lý.
2.2.1) Bán buôn
Là ph ơng pháp bán hàng cho các đơn vị th ơng mại và các doanh nghiệp
sản xuất, hàng th
ng đ ợc bán theo lô với số l ợng lớn giá bán biến động tuỳ
thuộc vào khối l ợng hàng bán và ph ơng thức thanh toán, có hai loại bán buôn
là :
Bán buôn qua kho trực tiếp: bên mua cử đại diện đến kho của doanh
nghiệp để mua hàng, doanh nghiệp xuất kho hàng hoá trực tiếp giao cho đại diện
bên mua, sau khi bên mua đư nhận đủ hàng hoá thì thanh toán bằng tiền mặt
hoặc chấp nhận nợ, hàng hoá đ ợc xác định là tiêu thụ.
Bán buôn qua kho gián tiếp: căn cứ vào hợp đồng đư ký kết, đại diện bên
doanh nghiệp xuất kho và giao hàng hoá đến tận kho của bên mua hoặc đến nơi
theo hợp đồng, chi phí vận chuyển có thể là bên mua hoặc bên bán chịu.
2.2.2) Bán lẻ
Là ph ơng thức bán hàng trực tiếp cho ng
giá bán ít biến động, bán đơn chiếc, thông th
i tiêu dùng với số l ợng nhỏ,
ng thì doanh nghiệp ít khi bán lẻ
vì việc bán lẻ dành cho các đại lý nhỏ, các cửa hàng bán lẻ.
13
Báo cáo quản lý doanh nghiệp
2.2.3) Bán hàng theo ph ơng thức gửi đại lý
Là ph ơng pháp bán hàng mà trong đó doanh nghiệp th ơng mại giao
hàng cho cơ s đại lý gửi để các cơ s này trực tiếp bán hàng. Bên nhận đại lý
trực tiếp bán hàng thanh toán với khách hàng và đ ợc h
ng hoa hồng đại lý
bán. Số hàng doanh nghiệp gửi bán vẫn ch a đ ợc coi là tiêu thụ, việc tiêu thụ
xác định khi doanh nghiệp th ơng mại đ ợc cơ s đại lý gửi tiền hàng hay chấp
nhận thanh toán về số hàng đư bán đ ợc.
3) Kế hoạch tiêu thụ tại doanh nghiệp
Để tồn tại đ ợc doanh nghiệp của mình các nhà quản lý doanh nghiệp,
chủ doanh nghiệp cần phải giám sát, chỉ đạo sát sao mọi hoạt động kinh doanh
diễn ra trong đơn vị mình, nhất là khâu tiêu thụ sản phẩm, để thực hiện tốt vấn
đề này chủ doanh nghiệp phải lên kế hoạch, vạch ra ph ơng h ớng cho các nhân
viên kinh tế của mình sao cho bán đ ợc nhiều mặt hàng nhất, đúng th i vụ nhất
và có lợi nhuận nhiều nhất.
Để lên kế hoạch tr ớc tiên các nhân viên kinh tế phải nghiên cứu thị
tr
ng, từ đó mới đ a ra đ ợc kế hoạch chuẩn xác nhất trong việc tiêu thụ hàng
hoá.
3.1) Nghiên cứu thị tr ờng
Thị tr
bán giữa ng
trên thị tr
ng là nơi mua bán hàng hoá, là nơi để tiến hàng hoạt động mua
i bán với ng
i mua.Các nhà kinh doanh chỉ có thể thành công
ng khi đư hiểu biết về thị tr
ng, vì vậy nghiên cứu thị tr
ng tiêu
thụ hàng hoá phải đ ợc coi là có tính chất tiền tệ, có tầm quan trọng để xác định
đúng h ớng sản xuất kinh doanh, nghiên cứu thị tr
ng để xác định nhhu cầu
mà các sản phẩm hàng hoá mà doanh nghiệp đang sản xuất kinh doanh, tìm ra
đáp án để trả l i câu hỏi: bán cái gì ? bán cho ai ? bán nh thế nào ? để việc tiêu
14
Báo cáo quản lý doanh nghiệp
thụ hàng hoá có hiệu quả cao trên thị tr
ng thì doanh nghiệp cần phải quan tâm
đến các vấn đề sau:
Nghiên cứu khách hàng: khách hàng và nhu cầu của họ quyết định tới thị
phần của mỗi doanh nghiệp tại mỗi thị tr
ng cụ thể, nhu cầu của ng
i tiêu
dùng rất đa dạnh và khác nhau vì vậy doanh nghiệp cần phải tiếp cận để tìm hiểu
tâm lý của họ và đảm bảo cung cấp hàng hoá dịch vụ cho nhu cầu ng
i tiêu
dùng.
Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh: nhằm nắm bắt đ ợc những điểm mạnh điểm
yếu của đối thủ, từ đó xây dựng đ ợc chính sách hợp lý để tiêu thụ hàng hoá có
hiệu quả hơn.
Nghiên cứu tình hình giá cả: là tiêu chuẩn để doanh nghiệp lựa chọn mặt hàng
kinh doanh cũng nh quyết định đến sản xuất, vì giá của nó ảnh h
ng đến thu
nhập, lợi nhuận của doanh nghiệp.
3.2) Đề xuất doanh số tiêu thụ sản phẩm
Tr ớc tiên doanh nghiệp đề ra doanh số tiêu thụ sản phẩm theo từng quý
trong năm và có doanh số cho từng tháng cụ thể ví, dụ nh :
Trong quý II năm 2005: doanh số đ ợc khoán cho hai mặt hàng Bibica và
Văn phòng phẩm Thiên Long là: 400 000 000 đ
Trong đó : Tháng 4/2005: 150 000 000đ
Tháng 5/2005: 150 000 000 đ
Tháng 6/2005: 100 000 000 đ
Từ đó doanh nghiệp đề ra kế hoạch nhập và xuất hàng hoá tiêu thụ trong
từng tháng.Bên cạnh đó doanh nghiệp còn chú ý đến th i điểm để tiêu thụ nh
trong quý II/2005 thì từ tháng 3 doanh nghiệp phải nhập hàng về nhiều để tiêu
15
Báo cáo quản lý doanh nghiệp
thụ hàng hoá nhiều hơn các tháng tr ớc vì trong quý II có tháng 4, 5, 6 lúc này
một số cơ quan hành chính, tr
ng học mua bánh kẹo và văn phòng phẩm về để
liên hoan, hội họp và làm phần th
ng cho các cán bộ công nhân viên, học sinh.
Tiếp đó là các ngày lễ lớn nh ngày Quốc tế thiếu nhi... bên cạnh đó doanh
nghiệp cũng đ a ra những kế hoạch tiêu thụ hàng hoá theo từng khu vực nh :
thành phố thì hàng nào bán chạy,
vùng sâu, xa thì mặt hàng nào bán chạy. Từ
những kế hoạch trên doanh nghiệp đư thực hiện và b ớc đi những b ớc vững
chắc, thúc đẩy quá trình tiêu thụ một cách nhanh chóng và đề ra những quyết
định cho kỳ sau.
4) Tình hình tiêu thụ sản phẩm tại doanh nghiệp
Do đặc điểm doanh nghiệp là doanh nghiệp th ơng mại vì vậy hoạt động
của doanh nghiệp là bán buôn và bán lẻ các mặt hàng. Khi tiến hành nghiên cứu
quá trình tiêu thụ và xác dịnh kết quả kinh doanh của doanh nghiệp th ơng mại
Tr ơng Vĩnh Sơn, trên cơ s lý luận thực tế chứng minh rằng phần hành kế toán
tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh là rất quan trọng, sau khi nghiên cứu các
kênh bán hàng và phân thức tiêu thụ hàng hoá, toàn bộ nhân viên thị tr
ng đư
thực hiện rất tốt các kế hoạch đư đề ra, doanh nghiệp đư tạo lập đ ợc rất nhiều
đại lý bán buôn và bán lẻ
bàn tỉnh đ
các huyện, thị xư, thị trấn trong tỉnh, vì do cùng địa
ng lối đi lại hơi khó khăn nh ng khi vào các vùng huyện sâu, xa
nh Đại Từ, Võ Nhai, ... nhân viên có thể đi về trong ngày, còn
các địa bàn
tỉnh khác thì doanh nghiệp chỉ có đ ợc một số đại lý bán lẻ nh thị xư Bắc Kạn
và huyện Bạch Thông của tỉnh Bắc Kạn, do nhân viên thị tr
hàng và trả hàng lại phải
ng mỗi lần đi chào
đó một ngày, đ
ng lối đi lại khó khăn. Bên cạnh đó
một số mặt hàng vì mới tung ra trên thị tr
ng để giới thiệu, giá cả còn khá đắt
một số khách hàng mua vì thị hiếu tò mò số còn lại không mua vì đư quen mặt
hàng cũ và do điều kiện kinh tế không cho phép ví dụ nh : Công ty cổ phần
16
Báo cáo quản lý doanh nghiệp
bánh kẹo Biên Hoà đư đ a ra thị tr
ng loại kẹo Sôcôla sữa cao cấp do là mặt
hàng mới giá cả lại khá đắt lên chỉ có khách hàng
khách hàng
thành phố mua, một số
vùng sâu xa thì lại chuộc mặt hàng cũ nh kẹo mềm Chew.
Sau khi các nhân viên thị tr
ng đi tiêu thụ hàng hoá theo đúng thị tr
ng
mình đư đ ợc phân bổ ta có đ ợc các số liệu sau cho thấy doanh thu của doanh
nghiệp trong hai năm 2003 và 2004 đều tăng đáng kể, cụ thể:
Các đại lý, siêu thị
trong thành phố: năm 2003 là 3 506,540 triệu đồng
chiếm 12,04% trong tổng doanh thu của doanh nghiệp, năm 2004 là 3 985,997
triệu đồng chiếm 12,38% trong tổng doanh thu và tăng 13,67% so với năm 2003
t ơng đ ơng với 479,457 triệu đồng.
Các cửa hàng, đại lý
vùng huyện, thị trấn, làng, xư: năm 2003 là 3
350,240 triệu đồng chiếm 11,51% trong tổng doanh thu, năm 2004 là 3.667,868
triệu đồng chiếm 11,39% trong tổng doanh thu tăng 9,48% so với năm 2003
t ơng đ ơng với 317,628 triệu đồng
5) Hiệu quả tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp
Trong cơ chế cạnh tranh đầy khốc liệt, môi tr
ng kinh doanh của doanh
nghiệp luôn biến động đòi hỏi mỗi doanh nghiệp đều phải tự vận động tìm ra
cho mình p ơng án kinh doanh có hiệu quả nhất đặc biệt là hiệu quả của việc
tiêu thụ hàng hoá, vì vậy ngay từ khi sản xuất hàng hoá doanh nghiệp phải tính
xem tình hình tiêu thụ hàng hoá nh thế nào để đem lại hiệu quả cao nhất. Do đó
hiệu quả tiêu thụ hàng hoá là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng
các nguồn nhân lựcđ ợc thể hiện thông qua mối quan hệ giữa kết quả đạt đ ợc
và chi phí bỏ ra trong quá trình tiêu thụ hàng hoá của doanh nghiệp. Hiệu quả
tiêu thụ hàng hoá đ ợc thể hiện d ới hai hình thức :
(1) H=K-F
17
Báo cáo quản lý doanh nghiệp
(2) H=K/F
H là hiệu quả tiêu thụ
K là kết quả tiêu thụ hàng hoá
F là chi phí bỏ ra trong quá trình tiêu thụ hàng hoá
công thức ( 1 ) ta ch a thấy đ ợc hết hiệu quả tiêu thụ hàng hoá do còn
phụ thuộc vào những yếu tố chi phí trong tiêu thụ hàng hoá
Theo công thức ( 2 ) thì nh ợc điểm trên đ ợc khắc phục, vì chỉ tiêu này
càng cao thì hiệu quả càng cao và ng ợc lại
Tại mỗi th i điểm khác nhau thì doanh nghiệp có thể có nhiều quan điểm
đánh giá khác nhau, nh ng các mục tiêu này đều có mục tiêu chung đó là mức
tăng lợi nhuận hàng năm để đảm bảo tính ổn định và phát triển doanh nghiệp. Ta
tính hiệu quả tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp qua chỉ tiêu tỷ xuất lợi nhuận
của doanh nghiệp,
chỉ tiêu này phản ánh hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp là thịnh v ợng hay suy thoái, ngoài ra chỉ tiêu này còn cho biết
trong một đồng tổng doanh thu, doanh nghiệp thu đ ợc mấy đồng lợi nhuận cụ
thể nh :
Năm 2003 lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp là 578,238 triệu đồng,
năm 2004 là 650,380 triệu đồng tăng 12,48% so với năm 2003 t ơng đ ơng với
72,142 triệu đồng. Để làm rõ vấn đề hiệu quả tiêu thụ hàng hoá của doanh
nghiệp cần xem xét chỉ tiêu quan trọng là chỉ tiêu tỷ xuất lợi nhuận hay số lợi
nhuận mà doanh nghiệp đạt đ ợc trong 100 đồng tổng doanh thu.
Năm 2003 với 100 đồng tổng doanh thu doanh nghiệp thu đ ợc 1,98 đồng
lợi nhuận, năm 2004 với 100 đồng tổng doanh thu doanh nghiệp thu về đ ợc
2,02 đồng lợi nhuận và tăng 0,04 đồng lợi nhuận so với năm 2003.
18
Báo cáo quản lý doanh nghiệp
Qua số liệu trên ta thấy tỷ xuât lợi nhuận của doanh nghiệp trong hai năm
có xu h ớng tăng lên là do tốc độ tăng lợi nhuận cao hơn tốc độ tăng của tổng
doanh thu, song với tỷ lệ tăng này ch a cao so với mức doanh thu mà doanh
nghiệp đư đạt đ ợc.
19
Báo cáo quản lý doanh nghiệp
Phần III: Kết luận
Kể từ khi Đảng và Nhà n ớc ta thực hiện chính sách cải cách đổi mới nền
kinh tế, đất n ớc ta đư phát triển mạnh mẽ và đi lên không ngừng điều đó đ ợc
thể hiện bằng sự ra đ i của các công ty, doanh nghiệp. Các công ty doanh nghiệp
này đ ợc thành lập và đi vào hoạt động với những mục tiêu ph ơng h ớng khác
nhau nhung đều chung một mục đích đó là đạt đ ợc lợi nhuận tối đa trong lĩnh
vực hoạt động của mình. Đồng th i giải quyết công ăn việc làm cho công nhân
viên và ng
i lao động, đem lại thu nhập và đ i sống ổn định cho họ, góp phần
vào công cuộc xây dựng và phát triển nền kinh tế đất n ớc.
Trong th i gian thực tập tại doanh nghiệp th ơng mại Tr ơng Vĩnh Sơn
đ ợc sự giúp đỡ của ban lưnh đạo doanh nghiệp và các nhân viên phòng kế toán
cùng với việc vận dụng những kiến thức đư đ ợc học
tr
ng một cách linh
hoạt và sáng tạo em đư nắm bắt và hiểu rõ đ ợc về việc quản lý một doanh
nghiệp cũng nh bản chất của các nghiệp vụ kinh tế một cách sâu sắc và toàn
diện hơn. Từ đây em xin mạnh dạn đ a ra một số kiến nghị cho doanh nghiệp
nh sau:
1)
u điểm
Là một doanh nghiệp th ơng mại mới ra đ i trong một th i gian ngắn
nh ng đư sớm khẳng định đ ợc vị trí của mình, với trụ s tại một thành phố
miền núi phái Bắc đang trên đà phát triển, nền kinh tế còn ch a đ ợc lớn mạnh
lắm nh ng doanh nghiệp đư đáp ứng đựơc một khối l ợng hàng hoá khá lớn tới
các tổ chức đơn vị kinh doanh, các hộ gia đình và các đơn vị hành chính.
Đội ngũ cán bộ công nhân viên đ ợc trang bị kỹ càng về nghiệp vụ, năng
động trong kinh doanh và sẵn sàng đi xa vì công việc. Bên cạnh đó là sự kết hợp
chặt chẽ giữa các bộ phận trong doanh nghiệp tạo thành một thể thống nhất,
20
- Xem thêm -