Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Báo cáo luận văn Cloud Computing...

Tài liệu Báo cáo luận văn Cloud Computing

.DOC
20
526
71

Mô tả:

Đặt vấn đề Ngày nay, đối với các công ty, doanh nghiệp, việc quản lý tốt, hiệu quả dữ liệu của riêng công ty cũng như dữ liệu khách hàng và đối tác là một trong những bài toán được ưu tiên hàng đầu và đang không ngừng gây khó khăn cho họ. Để có thể quản lý được nguồn dữ liệu đó, ban đầu các doanh nghiệp phải đầu tư, tính toán rất nhiều loại chi phí như chi phí cho phần cứng, phần mềm, mạng, chi phí cho quản trị viên, chi phí bảo trì, sửa chữa, … Ngoài ra họ còn phải tính toán khả năng mở rộng, nâng cấp thiết bị; phải kiểm soát việc bảo mật dữ liệu cũng như tính sẵn sàng cao của dữ liệu. Từ một bài toán điển hình như vậy, chúng ta thấy được rằng nếu có một nơi tin cậy giúp các doanh nghiệp quản lý tốt nguồn dữ liệu đó, các doanh nghiệp sẽ không còn quan tâm đến cơ sở hạ tầng, công nghệ mà chỉ tập trung chính vào công việc kinh doanh của họ thì sẽ mang lại cho họ hiệu quả và lợi nhuận ngày càng cao hơn. Thuật ngữ “cloud computing” ra đời bắt nguồn từ một trong những hoàn cảnh như vậy. Thuật ngữ “cloud computing” còn được bắt nguồn từ ý tưởng đưa tất cả mọi thứ như dữ liệu, phần mềm, tính toán, … lên trên mạng Internet. Chúng ta sẽ không còn trông thấy các máy PC, máy chủ của riêng các doanh nghiệp để lưu trữ dữ liệu, phần mềm nữa mà chỉ còn một số các “máy chủ ảo” tập trung ở trên mạng. Các “máy chủ ảo” sẽ cung cấp các dịch vụ giúp cho doanh nghiệp có thể quản lý dữ liệu dễ dàng hơn, họ sẽ chỉ trả chi phí cho lượng sử dụng dịch vụ của họ, mà không cần phải đầu tư nhiều vào cơ sở hạ tầng cũng như quan tâm nhiều đến công nghệ. Xu hướng này sẽ giúp nhiều cho các công ty, doanh nghiệp vừa và nhỏ mà không có cơ sở hạ tầng mạng, máy chủ để lưu trữ, quản lý dữ liệu tốt. Điện toán đám mây hiện đang và tiếp tục là xu hướng giúp doanh nghiệp-tổ chức triển khai, phát triển hoạt động kinh doanh, nghiên cứu phát triển ứng dụng. Theo IDC, “năm 2011, IDC dự báo điện toán mây, điện toán di động và các mạng xã hội sẽ chín muồi và kết lại thành nền tảng chủ đạo mới cho ngành CNTT cũng như công nghiệp CNTT mà nó phục vụ”. Trước yêu cầu phát triển nguồn nhân lực, cơ sở hạ tầng, triển khai dịch vụ cho điện toán đám mây trong các doanh nghiệp- tổ chức, thì nhu cầu giám sát hoạt động, thực thi các trang thiết bị và dịch vụ điện toán mây cũng hết sức cần thiết. Từ nhu cầu này, LVTN được tập trung vào việc nghiên cứu các giải pháp và xây dựng mô hình cho việc giám sát hệ thống điện toán đám mây. Vậy “cloud computing” là gì ? Nó có thể giải quyết bài toán trên như thế nào và có những đặc điểm nổi bật gì ? Chúng ta sẽ đi qua các phần sau để nắm rõ vấn đề này. Chương I: Tổng quan về Cloud Computing 1. Định nghĩa Theo Wikipedia: “Điện toán đám mây (cloud computing) là một mô hình điện toán có khả năng co giãn (scalable) linh động và các tài nguyên thường được ảo hóa được cung cấp như một dịch vụ trên mạng Internet”. Theo Ian Foster: “Một mô hình điện toán phân tán có tính co giãn lớn mà hướng theo co giãn về mặt kinh tế, là nơi chứa các sức mạnh tính toán, kho lưu trữ, các nền tảng (platform) và các dịch vụ được trực quan, ảo hóa và co giãn linh động, sẽ được phân phối theo nhu cầu cho các khách hàng bên ngoài thông qua Internet”. “Điện toán đám mây là một dạng thức điện toán cung cấp các tài nguyên ảo hóa và có quy mô dưới dạng dịch vụ qua mạng Internet. Người dùng không cần tới những kiến thức chuyên môn để quản lý hạ tầng công nghệ này bởi phần việc đó là dành cho các nhà cung cấp dịch vụ.” “Điện toán đám mây là sự kết hợp giữa các khái niệm Hạ tầng hướng dịch vụ (IaaS), Nền tảng hướng dịch vụ (PaaS), Phần mềm hướng dịch vụ (SaaS) và một số khái niệm công nghệ mới. Dịch vụ điện toán đám mây thường cung cấp các trực tuyến ứng dụng doanh nghiệp thông dụng, có thể truy xuất qua trình duyệt Web trong khi phần mềm và dữ liệu được lưu trữ trên máy chủ của nhà cung cấp.” Hình 1 Mọi thứ đều tập trung vào đám mây 2. Các giải pháp Cloud Computing ra đời để giải quyết các vấn đề sau: - Vấn đề về lưu trữ dữ liệu : Dữ liệu được lưu trữ tập trung ở các kho dữ liệu khổng lồ. Các công ty lớn như Microsoft, Google có hàng chục kho dữ liệu trung tâm nằm rải rác khắp nơi trên thế giới. Các công ty lớn này sẽ cung cấp các dịch vụ cho phép doanh nghiệp có thể lưu trữ và quản lý dữ liệu của họ trên các kho lưu trữ trung tâm. - Vấn đề về sức mạnh tính toán : Có 2 giải pháp chính: o Sử dụng các siêu máy tính (super-computer) để xử lý tính toán. o Sử dụng các hệ thống tính toán song song, phân tán. - Vấn đề về cung cấp tài nguyên, phần mềm : Cung cấp các dịch vụ như IaaS (infrastructure as a service), PaaS (platform as a service), SaaS (software as a service). Hình 2: Minh họa về các dịch vụ 3. Các tầng tạo nên đám mây Các thông tin được tham khảo trên Wikipedia http://en.wikipedia.org/wiki Cloud computing cung cấp hạ tầng, nền tảng và phần mềm như là dich vụ, mà có thể được cung ứng như là một dich vụ cho thuê trong cách dùng bao nhiêu trả bấy nhiêu đối với người dùng. Hình 3: Các tầng tạo nên đám mây (Nguồn : http://edgewatertech.wordpress.com/2009/03/) 3.1. Các dịch vụ ứng dụng (SaaS) Tầng này có lẽ là hầu như quen thuộc với người dùng Web hàng ngày. Tầng các dịch vụ ứng dụng này lưu trữ các ứng dụng phù hợp với mô hình SaaS. Đây là những ứng dụng chạy trong một đám mây và được cung cấp theo yêu cầu về các dịch vụ cho người dùng. Đôi khi các dịch vụ này được cung cấp miễn phí và các nhà cung cấp dịch vụ tạo ra doanh thu từ những thứ khác như là các quảng cáo Web và nhiều khi các nhà cung cấp ứng dụng tạo ra doanh thu trực tiếp từ việc sử dụng dịch vụ. Âm thanh quen thuộc quá phải không? Nó có lẽ làm như vậy kể từ khi hầu hết tất cả chúng ta đã sử dụng chúng. Nếu bạn đã từng gửi tệp thuế của bạn trực tuyến bằng cách sử dụng Turbo taxe, kiểm tra thư của bạn khi sử dụng Gmail hoặc Yahoo Mail hoặc theo kịp các cuộc hẹn khi sử dụng Google Calendar, thì bạn đã quen thuộc với tầng trên cùng của đám mây. Đây chỉ là một vài ví dụ về các kiểu ứng dụng này. Thật vậy có hàng ngàn ứng dụng SaaS và số lượng phát triển hàng ngày nhờ các công nghệ Web 2.0. Có lẽ không hoàn toàn rõ ràng với đa số công chúng về việc có nhiều ứng dụng trong tầng các dịch vụ ứng dụng được chuyển trực tiếp tới cộng đồng doanh nghiệp. Ở đó có lưu trữ các yêu cầu phần mềm có sẵn để xử lý bảng lương, quản lý nguồn nhân lực, cộng tác, quản lý quan hệ khách hàng, quản lý mối quan hệ đối tác kinh doanh và nhiều hơn nữa. Các ví dụ phổ biến về các yêu cầu này bao gồm IBM® Lotus® Live,IBM Lotus Sametime®, Unyte, Salesforce.com, Sugar CRM, và WebEx. SaaS là gì? SaaS (Software as a Service), tiếng Việt tạm dịch là “phần mềm dịch vụ”. Theo định nghĩa của hãng nghiên cứu toàn cầu IDC SaaS là “phần mềm hoạt động trên web, được quản lý bởi nhà cung cấp và cho phép người sử dụng truy cập từ xa”. Còn theo Wikipedia, SaaS là 1 mô hình dịch vụ phần mềm triển khai qua Internet ,trong đó, SaaS sẽ cung cấp giấy phép một ứng dụng cho khách hàng để sử dụng một dịch vụ theo yêu cầu, hay còn gọi là “phần mềm theo yêu cầu” . Mô hình SaaS cho phép các nhà cung cấp phát triển, lưu trữ và vận hành phần mềm để khách hàng sử dụng . Thay vì mua các phần cứng và phần mềm để chạy một ứng dụng, khách hàng chỉ cần một máy tính hoặc một máy chủ để tải ứng dụng và truy cập internet để chạy phần mềm. Phần mềm này có thể được cấp phép cho một người dùng duy nhất hoặc cho một nhóm người dùng. Cloud Computing cung cấp các phần mềm hoạt động trên nền web, được quản lý bởi nhà cung cấp và cho phép người sử dụng truy cập từ xa. SaaS sẽ cung cấp giấy phép một ứng dụng cho khách hàng để sử dụng một số dịch vụ theo yêu cầu. Như vậy, việc ứng dụng mô hình SaaS là có lợi cho cả 2 phía. Phía khách hàng sẽ tiết kiệm được 1 khoản tiền khổng lồ do ko cần phải bỏ tiền ra mua hạ tầng ứng dụng để lưu trữ thông tin và chi phí an ninh nếu phải duy trì hệ thống đó. Còn nhà cung cấp thì sẽ thu lợi nhuận từ việc cung cấp các ứng dụng này cho khách hàng với chi phí hợp lý nhất. Hình ảnh dưới đây cho ta thấy sự phát triển của SaaS: Hình 4: Sự phát triển của SaaS Ưu điểm  Tiết kiệm tiền do không phải mua các máy chủ hoặc phần mềm khác để hỗ trợ sử dụng, tất cả mọi thứ đều được sử dụng thông qua trình duyệt.  Tập trung ngân sách vào lợi thế cạnh tranh hơn là cơ sở hạ tầng.  Khách hàng của các ứng dụng SaaS không cần lo lắng về việc cập nhật các bản vá lỗi hay nâng cấp phần mềm bởi vì điều này đã được thực hiện bởi các nhà cung cấp dịch vụ.  Cho phép nhiều người dùng cùng lúc.  Tính linh hoạt và khả năng mở rộng cao.  Dễ sử dụng.  Đối với nhà cung cấp, họ chỉ phải duy trì một ứng dụng chung cho nhiều đơn vị nên chi phí rẻ hơn so với kiểu hosting truyền thống.  Cách tiếp cận trước đây của SaaS là ASP (Application Service Provider). Các ASP cung cấp các thuê bao đối với phần mềm được lưu trữ và phân phối trên mạng. ASP tính phí theo thời gian sử dụng. Do đó, bạn không phải mua phần mềm mà chỉ thuê nó khi cần. Khuyết điểm  Người dùng sẽ bị phụ thuộc vào công nghệ mà nhà cung cấp đưa ra cho họ, giảm linh hoạt và sáng tạo. Người sử dụng cảm thấy bức bối vì chỉ có quyền thực hiện những việc trong phạm vi nhà quản trị cho phép.  Do phải cung cấp dịch vụ để đáp ứng cho nhiều đối tượng khách hàng, trong đó những công ty lớn có khối lượng dữ liệu rất lớn nên đòi hỏi nhà cung cấp phải có hệ thống máy chủ khổng lồ, nguồn tài chính hùng mạnh và phân bố hệ thống được ở nhiều nơi. Do đó chỉ có các hãng công nghệ lớn trên thế giới mới có thể đáp ứng được những yêu cầu đó như Microsoft, Google, IBM, Amazone,Yahoo,…  Chi phí bảo trì , phát triển và cả trách nhiệm cho các sản phẩm phần mềm cùng đội ngũ nhân viên cũng sẽ tăng dần theo khối lượng dữ liệu khách hàng.  Với các ứng dụng triển khai online trên Web, nếu đường truyền Internet bị gián đoạn thì ảnh hưởng rất lớn đến công việc của người dùng.  Không phải công ty , doanh nghiệp nào cũng có thể áp dụng được SaaS. Một số tính chất của SaaS  Tính ảo hoá: Lợi ích chính của ảo hóa là nó có thể tăng công suất của hệ thống mà không cần lập trình thêm. Mặt khác, một số lượng đáng kể các chương trình có thể được yêu cầu để xây dựng một ứng dụng hiệu quả.Kết hợp đa người dùng và ảo hóa cung cấp sự linh hoạt để điều chỉnh hệ thống cho hiệu năng tối ưu .Việc ảo hóa hệ muốn được áp dụng cho SaaS cần phải có hệ điều hành hỗ trợ, các kỹ thuật ảo hóa, các ứng dụng ảo hóa và các thiết bị hỗ trợ ảo hoá.  Tập hợp dữ liệu: Thay vì thu thập dữ liệu từ nhiều nguồn, với những biểu đồ cơ sở dữ liệu có khả năng khác nhau, tất cả các dữ liệu cho tất cả khách hàng được lưu trong một lược đồ cơ sở dữ liệu duy nhất (tức là nhiều người thuê). Vì vậy, các xu hướng truy vấn khai thác dữ liệu chạy trên khách hàng và tìm kiếm sẽ đơn giản hơn nhiều.  Kênh bán hàng: Với các sản phẩm tập trung vào các thị trường chung, bán hàng online có thể trở thành một chủ trương tốn kém. Các công ty SaaS tìm kiếm sự lựa chọn thay thế bằng cách bán thông qua các đại lý và các đối tác liên minh của họ. Kiến trúc của SaaS Nói ngắn gọn, thì SaaS là tầng đầu tiên trong mô hình Cloud Computing – là mô hình triển khai phần mềm từ 1 hệ tập trung sang chạy trên máy tính cục bộ (của người dùng cuối). Hình 5: Kiến trúc SaaS Cấp 1: Custom nơi mỗi khách hàng làm chủ phiên bản riêng của ứng dụng. Cấp 2: Configurable cung cấp sự linh hoạt cấu hình thông qua metadata. Vì vậy mà nhiều khách hàng có thể sử dụng mã của cùng một ứng dụng. Điều này cho phép các nhà cung cấp để đáp ứng các nhu cầu khác nhau của mỗi khách hàng thông qua các tùy chọn cấu hình chi tiết, trong khi đơn giản hóa bảo trì và cập nhật của một cơ sở mã chung. Cấp 3: Configurable, Multi-Tenant-Efficient cung cấp một chương trình duy nhất để phục vụ cho hàng ngàn, hàng vạn khách hàng cùng 1 lúc. Cấp 4: Scalable, Configurable, Multi-Tenant-Efficient : cung cấp hiệu quả một kiến trúc đa tầng để cho phép khả năng mở rộng giữa các máy chủ. Các nhà cung cấp có thể tăng hoặc giảm công suất của hệ thống để phù hợp với nhu cầu bằng cách thêm hoặc loại bỏ các máy chủ, mà không cần bất kỳ sự thay đổi nào của các ứng dụng phần mềm kiến trúc. 3.2. Các dịch vụ nền tảng (PaaS) Đây là tầng ở đó chúng ta thấy cơ sở hạ tầng ứng dụng nổi lên như là một tập hợp các dịch vụ. Dịch vụ này nhưng không bị hạn chế tầng giữa như là một dịch vụ, truyền thông như là một dịch vụ, tích hợp như là một dịch vụ, thông tin như là một dịch vụ, kết nối như một dịch vụ, v.v. Các dịch vụ ở đây được dành để hỗ trợ cho các ứng dụng. Các ứng dụng này có thể đang chạy trong đám mây và chúng có thể đang chạy trong một trung tâm dữ liệu doanh nghiệp truyền thống hơn. Để đạt được khả năng mở rộng cần thiết trong một đám mây, các dịch vụ khác nhau được đưa ra ở đây thường được ảo hóa. Các ví dụ về các đề nghị trong phần này của đám mây bao gồm các ảnh ảo của IBM® WebSphere® Application Server virtual images, Amazon Web Services, Boomi, Cast Iron, và Google App Engine. Các dịch vụ nền tảng này cho phép người tiêu dùng chắc chắn rằng các ứng dụng của họ được trang bị để đáp ứng các nhu cầu của người dùng bằng cách cung cấp cơ sở hạ tầng ứng dụng dựa theo yêu cầu. PaaS là gì? PaaS (Platform as a Service) hỗ trợ việc triển khai ứng dụng mà không quan tâm đến chi phí hay sự phức tạp của việc trang bị và quản lý các lớp phần cứng và phần mềm bên dưới, cung cấp tất cả các tính năng cần thiết để hỗ trợ chu trình sống đầy đủ của việc xây dựng và cung cấp một ứng dụng và dịch vụ web sẵn sàng trên internet mà không cần bất kì thao tác tải hay cài đặt phần mềm cho những người phát triển , quản lý tin học , hay người dùng cuối. Khi PaaS có sẵn như một dịch vụ, các developer và ISVs có thể kiểm soát toàn bộ việc phát triển và triển khai ứng dụng . PaaS cho phép các developer và ISV’s tạo ra các ứng dụng web tùy chỉnh và phát hành nó một cách nhanh chóng , khi nhiều rắc rối như việc thiết lập hosting, servers, databases, quá trình tương tác người dùng và những frameworks được đóng gói. Hình 6: Mô hình PaaS PaaS là một khái niệm được biết đến như một dịch vụ nền tảng Cloud Computing. Ứng dụng PaaS là một biến thể của ứng dụng Software as a Server (SaaS). PaaS còn được biết đến với một tên khác là cloudware. Đặc trưng Một ứng dụng PaaS bao gồm các đặc trưng sau đây:  Phục vụ cho việc phát triển, kiểm thử, triển khai và vận hành ứng dụng giống như là môi trường phát triển tích hợp.  Cung cấp các công cụ khởi tạo với giao diện trên nền web.  Có kiến trúc đồng nhất.  Tích hợp dịch vụ web và cơ sở dữ liệu.  Hỗ trợ cộng tác nhóm phát triển.  Cung cấp các công cụ hỗ trợ tiện tích khác. Ưu điểm  Dịch vụ nền tảng (PaaS) đang ở thời kì đầu và được ưa chuộng ở những tính năng được ưa thích bởi nó cung cấp dịch vụ phần mềm có tích hợp các yếu tố về nền tảng hệ thống.  Ưu điểm trong những dự án tập hợp những công việc nhóm có sự phân tán về địa lý.  Khả năng tích hợp nhiều nguồn của dịch vụ web.  Giảm chi phí ngoài lề khi tích hợp các dịch vụ về bảo mật, khả năng mở rộng, kiểm soát lỗi…  Giảm chi phí khi trừu tượng hóa công việc lập trình ở mức cao để tạo dịch vụ, giao diện người dùng và các yếu tố ứng dụng khác.  Hướng việc sử dụng công nghệ để đạt được mục đích tạo điều kiện dễ dàng hơn cho việc phát triển ứng dụng đa người dùng cho những người không chỉ trong nhóm lập trình mà có thể kết hợp nhiều nhóm cùng làm việc. Nhược điểm  Ràng buộc bởi nhà cung cấp: do giới hạn phụ thuộc vào dịch vụ của nhà cung cấp.  Giới hạn phát triển: độ phức tạp khiến nó không phù hợp với yêu cầu phát triển nhanh vì những tính năng phức tạp khi hiện thực trên nền tảng web. Kết luận Với những ưu điểm to lớn của dịch vụ, một câu hỏi đặt ra cho các doanh nghiệp là: nên xây dựng mới hay sử dụng dịch vụ của các nhà cung cấp? Nhiều doanh nghiệp có cả một danh sách phần cứng để chạy các ứng dụng như các cơ sở dữ liệu , các máy chủ ứng dụng , các hệ thông quản lý thay đổi và các công cụ lần vết tìm lỗi . Tuy vậy ngày nay danh sách này có thể dễ dàng vứt bỏ để thay bằng việc sử dụng các gói phần mềm ấy dưới dạng một dịch vụ đang chạy trên một cơ sở hạ tầng của một nhà cung cấp khác . Toàn bộ ứng dụng mà một nhóm làm việc có thể phải sử dụng để quản lý một quá trình phát triển có thể thuê với một khoản phí nhỏ sẽ giải phóng cho công ty khỏi phải đầu tư vào phần cứng để chạy chúng . Ví dụ , thay vì mua một máy tính để chạy một hệ thống quản lý mã nguồn (như Subversion hoặc Git, cả hai là mã nguồn mở và đều miễn phí), một nhóm làm việc có thể sử dụng một dịch vụ quản lý thay đổi dung chúng như là GitHub. Công ty đằng sau GitHub phải gánh chịu chi phí của các tài sản phần cứng và tính một chi phí sử dụng hợp lý cho các tổ chức khác sử dụng dịch vụ Git của họ. Cùng một nguyên tắc thuê phần mềm như là một dịch vụ từ các nhà cung cấp khác như thế này có thể được áp dụng cho việc lần vết tìm lỗi , quản lý các bài kiểm thử và quản lý các yêu cầu. Cũng có thể nói giống như vậy đối với các tài sản phần cứng hệ thống. Một doanh nghiệp có thể vứt bỏ phần cứng nằm bên dưới của một ứng dụng web cụ thể để thay bằng việc chạy ứng dụng trên phần cứng được cung cấp bởi Amazon, Google hoặc các đối tác khác. Các công ty này quản lý khả năng mở rộng, sao lưu và thậm chí cả vấn đề bảo mật. Ví dụ bằng cách sử dụng AppEngine của Google một công ty CNTT có thể hạ thấp tổng chi phí mua một cơ sở hạ tầng để chạy các ứng dụng cần thiết. Và họ có thể triển khai các ứng dụng đó nhanh hơn vì vô số các mối quan tâm đan chéo nhau, kết hợp với việc triển khai ứng dụng và quản lý đã được tính đến và vì thế được cung cấp cho họ (với nhiều khả năng là theo một cách tốt hơn). Nhanh và rẻ không còn có nghĩa là chất lượng thấp. Ngược lại phát triển PaaS là một cách tiếp cận chiến thuật đã được định hình và một quy trình vứng vàng để nhấn mạnh chất lượng. 3.3. Các dịch vụ cơ sở hạ tầng (IaaS) Tầng đáy của đám mây là tầng các dịch vụ cơ sở hạ tầng. Ở đây, chúng ta thấy một tập hợp các tài sản vật lí như các máy chủ, các thiết bị mạng và các đĩa lưu trữ được đưa ra như là các dịch vụ được cung cấp cho người tiêu dùng. Các dịch vụ ở đây hỗ trợ cơ sở hạ tầng ứng dụng - bất kể cơ sở hạ tầng đó đang được cung cấp qua một đám mây hay không- và nhiều người tiêu dùng hơn. Cũng như với các dịch vụ nền tảng, sự ảo hóa là một phương pháp thường được sử dụng để tạo ra chế độ phân phối các nguồn tài nguyên theo yêu cầu. Ví dụ về các dịch vụ cơ sở hạ tầng bao gồm IBM Bluehouse, VMware, Amazon EC2, Microsoft Azure Platform, Sun ParaScale Cloud Storage và nhiều hơn nữa. Các dịch vụ cơ sở hạ tầng tập trung vào vấn đề trang bị đúng các trung tâm dữ liệu bằng cách đảm bảo công suất điện toán khi cần thiết. Ngoài ra, do thực tế là các kỹ thuật ảo hóa thường được sử dụng trong tầng này, nên có thể thấy rõ sự tiết kiệm chi phí do việc sử dụng nguồn lực hiệu quả mang lại. 4. Các mô hình triển khai Cloud Computing 4.1. Các đám mây công cộng (Public cloud) Các đám mây công cộng là các dịch vụ đám mây được một bên thứ ba (người bán) cung cấp. Chúng tồn tại ngoài tường lửa công ty và chúng được lưu trữ đầy đủ và được nhà cung cấp đám mây quản lý. Các đám mây công cộng cố gắng cung cấp cho người tiêu dùng với các phần tử công nghệ thông tin tốt nhất. Cho dù đó là phần mềm, cơ sở hạ tầng ứng dụng hoặc cơ sở hạ tầng vật lý, nhà cung cấp đám mây chịu trách nhiệm về cài đặt, quản lý, cung cấp và bảo trì. Khách hàng chỉ chịu phí cho các tài nguyên nào mà họ sử dụng, vì thế cái chưa sử dụng được loại bỏ. Tất nhiên điều này liên quan đến chi phí. Các dịch vụ này thường được cung cấp với "quy ước về cấu hình," nghĩa là chúng được phân phối với ý tưởng cung cấp các trường hợp sử dụng phổ biến nhất. Các tùy chọn cấu hình thường là một tập hợp con nhỏ hơn so với những gì mà chúng đã có nếu nguồn tài nguyên đã được người tiêu dùng kiểm soát trực tiếp. Một điều khác cần lưu ý là kể từ khi người tiêu dùng có quyền kiểm soát một chút trên cơ sở hạ tầng, các quy trình đòi hỏi an ninh chặt chẽ và tuân thủ quy định dưới luật không phải lúc nào cũng thích hợp cho các đám mây chung. Một đám mây công cộng là sự lựa chọn rõ ràng khi  Phân bố tải workload cho các ứng dụng được sử dụng bởi nhiều người, chẳng hạn như e-mail.  Bạn cần phải thử nghiệm và phát triển các mã ứng dụng.  Bạn có các ứng dụng SaaS từ một nhà cung cấp có một chiến lược an ninh thực hiện tốt.  Bạn cần gia tăng công suất (khả năng bổ sung năng lực cho máy tính cao nhiều lần).  Bạn đang thực hiện các dự án hợp tác.  Bạn đang làm một dự án phát triển phần mềm quảng cáo bằng cách sử dụng PaaS cung cấp các đám mây. 4.2. Các đám mây riêng (Private cloud) Các đám mây riêng (Private cloud) là các dịch vụ đám mây được cung cấp trong doanh nghiệp. Những đám mây này tồn tại bên trong tường lửa công ty và chúng được doanh nghiệp quản lý. Các đám mây riêng đưa ra nhiều lợi ích giống như các đám mây chung thực hiện với sự khác biệt chính: doanh nghiệp có trách nhiệm thiết lập và bảo trì đám mây này. Sự khó khăn và chi phí của việc thiết lập một đám mây bên trong đôi khi có thể có chiều hướng ngăn cản việc sử dụng và chi phí hoạt động liên tục của đám mây có thể vượt quá chi phí của việc sử dụng một đám mây chung. Các đám mây riêng đưa ra nhiều lợi thế hơn so với loại chung. Việc kiểm soát chi tiết hơn trên các tài nguyên khác nhau đang tạo thành một đám mây mang lại cho công ty tất cả các tùy chọn cấu hình có sẵn. Ngoài ra, các đám mây riêng là lý tưởng khi các kiểu công việc đang được thực hiện không thiết thực cho một đám mây chung, do đúng với các mối quan tâm về an ninh và về quản lý. Một đám mây riêng là sự lựa chọn rõ ràng khi  Việc kinh doanh của bạn gắn với dữ liệu và các ứng dụng của bạn. Vì vậy, việc kiểm soát và bảo mật chiếm phần lớn công việc.  Việc kinh doanh của bạn là một phần của một ngành công nghiệp phải phù hợp với an ninh nghiêm ngặt và các vấn đề bảo mật dữ liệu.  Công ty của bạn là đủ lớn để chạy một dữ liệu trung tâm điện toán đám mây có hiệu quả . 4.3. Các đám mây lai (Hybrid cloud) Các đám mây lai (Hybrid cloud) là một sự kết hợp của các đám mây công cộng và riêng. Những đám mây này thường do doanh nghiệp tạo ra và các trách nhiệm quản lý sẽ được phân chia giữa doanh nghiệp và nhà cung cấp đám mây công cộng. Đám mây lai sử dụng các dịch vụ có trong cả không gian công cộng và riêng. Các đám mây lai là câu trả lời khi một công ty cần sử dụng các dịch vụ của cả hai đám mây riêng và công cộng. Theo hướng này, một công ty có thể phác thảo các mục tiêu và nhu cầu của các dịch vụ và nhận được chúng từ đám mây công cộng hay riêng, khi thích hợp. Một đám mây lai được xây dựng tốt có thể phục vụ các quy trình nhiệm vụ-tới hạn, an toàn, như nhận các khoản thanh toán của khách hàng, cũng như những thứ là không quan trọng bằng kinh doanh, như xử lý bảng lương nhân viên. Hạn chế chính với đám mây này là sự khó khăn trong việc tạo ra và quản lý có hiệu quả một giải pháp như vậy. Phải có thể nhận được và cung cấp các dịch vụ lấy từ các nguồn khác nhau như thể chúng có nguồn gốc từ một chỗ và tương tác giữa các thành phần riêng và chung có thể làm cho việc thực hiện thậm chí phức tạp hơn nhiều. Do đây là một khái niệm kiến trúc tương đối mới trong điện toán đám mây, nên cách thực hành và các công cụ tốt nhất về loại này tiếp tục nổi lên và bất đắc dĩ chấp nhận mô hình này cho đến khi hiểu rõ hơn Dưới đây là một vài tình huống mà một môi trường hybrid là tốt nhất.  Công ty của bạn muốn sử dụng một ứng dụng SaaS nhưng quan tâm về bảo mật . Nhà cung cấp SaaS có thể tạo ra một đám mây riêng chỉ cho công ty của bạn bên trong tường lửa của họ. Họ cung cấp cho bạn một mạng riêng ảo (VPN) để bổ sung bảo mật.  Công ty của bạn cung cấp dịch vụ được thay đổi cho thị trường khác nhau. Bạn có thể sử dụng một đám mây công cộng để tương tác với khách hàng nhưng giữ dữ liệu của họ được bảo đảm trong vòng một đám mây riêng. Các yêu cầu quản lý của điện toán đám mây trở nên phức tạp hơn nhiều khi bạn cần quản lý dữ liệu cá nhân, công cộng, và truyền thống tất cả với nhau. Bạn sẽ cần phải thêm các khả năng cho phù hợp với các môi trường 4.4. Các đám mây cộng đồng (Community cloud) Các đám mây cộng đồng (community cloud) là các đám mây được chia sẻ bởi một số tổ chức và hỗ trợ một cộng đồng cụ thể có mối quan tâm chung (ví dụ: chung sứ mệnh, yêu cầu an ninh, chính sách .. ) Nó có thể được quản lý bởi các tổ chức hoặc một bên thứ ba. Một đám mây cộng đồng có thể được thiết lập bởi một số tổ chức có yêu cầu tương tự và tìm cách chia sẻ cơ sở hạ tầng để thực hiện một số lợi ích của điện toán đám mây Tùy chọn này là tốn kém hơn nhưng có thể đáp ứng về sự riêng tư, an ninh hoặc tuân thủ các chính sách tốt hơn. 5. Lợi ích của cloud computing Tiết kiệm: Nhanh chóng cải thiện với người dùng có khả năng cung cấp sẵn các tài nguyên cơ sở hạ tầng công nghệ một cách nhanh chóng và ít tốn kém. Giảm chi phí: Chi phí được giảm đáng kể và chi phí vốn đầu tư được chuyển sang hoạt động chi tiêu. Điều này làm giảm rào cản cho việc tiếp nhận, chẳng hạn như cơ sở hạ tầng được cung cấp bởi đối tác thứ 3 và không cần phải mua để dùng cho các tác vụ tính toán thực hiện 1 lần hay chuyên sâu mà không thường xuyên. Việc định giá dựa trên cơ sở tính toán theo nhu cầu thì tốt đối với những tùy chọn dựa trên việc sử dụng và các kỹ năng IT được đòi hỏi tối thiểu (hay không được đòi hỏi) cho việc thực thi. Đa phương tiện : Sự độc lập giữa thiết bị và vị trí làm cho người dùng có thể truy cập hệ thống bằng cách sử dụng trình duyệt web mà không quan tâm đến vị trí của họ hay thiết bị nào mà họ đang dùng, ví dụ như PC, mobile. Vì cơ sở hạ tầng off- site (được cung cấp bởi đối tác thứ 3) và được truy cập thông qua Internet, do đó người dùng có thể kết nối từ bất kỳ nơi nào. Chia sẻ: Việc cho thuê nhiều để có thể chia sẻ tài nguyên và chi phí giữa một phạm vi lớn người dùng, cho phép: o Tập trung hóa cơ sở hạ tầng trong các lĩnh vực với chi phí thấp hơn (chẳng hạn như bất động sản, điện, v.v.) o Khả năng chịu tải nâng cao (người dùng không cần kỹ sư cho các mức tải cao nhất có thể). o Cải thiện việc sử dụng và hiệu quả cho các hệ thống mà thường chỉ 10-20% được sử dụng. Độ tin cậy: Độ tin cậy cải thiện thông qua việc sử dụng các site có nhiều dư thừa, làm nó thích hợp cho tính liên tục trong kinh doanh và khôi phục thất bại. Tuy nhiên, phần lớn các dịch vụ của cloud computing có những lúc thiếu hụt và người giám đốc kinh doanh, IT phải làm cho nó ít đi. Tính co giãn linh động: Tính co giãn linh động (“theo nhu cầu”) cung cấp tài nguyên trên một cơ sở mịn, tự bản thân dịch vụ và gần thời gian thực, không cần người dùng phải có kỹ sư cho chịu tải. Hiệu suất : hiệu suất hoạt động được quan sát và các kiến trúc nhất quán, kết nối lỏng lẽo được cấu trúc dùng web service như giao tiếp hệ thống. Bảo mật: Việc bảo mật cải thiện nhờ vào tập trung hóa dữ liệu, các tài nguyên chú trọng bảo mật, v.v… nhưng cũng nâng cao mối quan tâm về việc mất quyền điều khiển dữ liệu nhạy cảm. Bảo mật thường thì tốt hay tốt hơn các hệ thống truyền thống, một phần bởi các nhà cung cấp có thể dành nhiều nguồn lực cho việc giải quyết các vấn đề bảo mật mà nhiều khách hàng không có đủ chi phí để thực hiện. Các nhà cung cấp sẽ ghi nhớ (log) các truy cập, nhưng việc truy cập vào chính bản thân các audit log có thể khó khăn hay không thể. Khả năng chịu đựng: Khả năng chịu đựng xảy ra thông qua việc tận dụng tài nguyên đã được cải thiện, các hệ thống hiệu quả hơn. Tuy nhiên, các máy tính và cơ sở hạ tầng kết hợp là những thứ tiêu thụ năng lượng chủ yếu. 6. Thách thức của điện toán đám mây Chi phí: chi phí bản quyền phần mềm ban đầu có thể khá cao. Công tác quản lý cũng có thể sẽ gặp khó khăn, bởi đám mây là một dịch vụ được cung cấp từ bên ngoài, với phương thức hoạt động, lưu trữ và xử lý dữ liệu từ những nguồn không xác định. Tính sẵn sàng : Không đảm bảo về tính sẵn sàng cũng là một trở ngại hiện nay, khi chỉ có một số rất ít nhà cung cấp dịch vụ cam kết được về sự sẵn sàng và liên tục của dịch vụ, về thời gian sửa chữa và phục hồi dữ liệu. Nói cách khác, những dịch vụ điện toán đám mây có vẻ không đáng tin cậy đối với một số ứng dụng quan trọng và có yêu cầu cao. Tính riêng tư trong điện toán đám mây cũng là một vấn đề đáng quan tâm. Khi dữ liệu được cập nhật trong đám mây, nó có thể dễ dàng bị những tên tội phạm mạng, gián điệp và những đối thủ cạnh tranh xâm nhập. Thực tế hiện nay các nhà cung cấp dịch vụ điện toán đám mây vẫn chưa có một phương pháp bảo vệ nào trong trường hợp dữ liệu bị xâm nhập. Vấn đề tuân thủ cũng trở nên phức tạp. Những nhà cung cấp dịch vụ điện toán đám mây có thể chuyển dữ liệu tới quốc gia khác có giá điện rẻ hơn, nhưng luật lỏng lẻo hơn. Vậy ai sẽ là người chịu trách nhiệm pháp lý về quản lý dữ liệu, sở hữu dữ liệu, sự minh bạch của tài liệu cũng như tính chính xác của dữ liệu kiểm toán? Cho đến giờ, chưa có công ty cung cấp dịch vụ đám mây nào sẵn sang cung cấp sự đảm bảo mà các công ty lớn cần có thể có thể loại trừ những rủi ro đó. (Nguồn : http://www.fit.vimaru.edu.vn/cntt/modules.php? name=News&file=article&sid=684) 7. Xu hướng phát triển Thuật ngữ “cloud computing” ra đời từ giữa năm 2007, cho đến nay đã không ngừng phát triển mạnh mẽ và được hiện thực bởi nhiều công ty lớn trên thế giới như IBM, Sun, Amazon, Google, Microsoft, Yahoo, SalesForce, … Với mục tiêu giải quyết các bài toán về dữ liệu, tính toán, dịch vụ, … cho khách hàng, cloud computing đã và đang mang lại lợi nhuận lớn, đem đến một sân chơi, một thị trường rộng lớn cho các nhà cung cấp dịch vụ, nên sự phát triển nhanh chóng của nó có thể được tính bằng từng ngày. Trong khi đó, thuật ngữ ban đầu của “grid computing” không mang tính kinh tế, lợi nhuận cao nên sự phát triển của nó đang ngày càng giảm sút, và chỉ đang được áp dụng vào lĩnh vực nghiên cứu khoa học. Theo báo VNUnet (28/04/2009), trong một cuộc khảo sát các khách hàng sử dụng các dịch vụ của cloud computing thì có tới 27,7% quan tâm về vấn đề lưu trữ dữ liệu (data storage); 17% về các ứng dụng liên quan tài chính; 12,8% về e-mail.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan