Báo cáo thực tập giữa khóa
Mục lục
Mục lục..................................................................................................................... 1
Các ký hiệu viết tắt sử dụng trong báo cáo kiến tập..................................................2
LỜI NÓI ĐẦU..........................................................................................................3
PHẦN I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH TM & DV MINH LỘC....4
1.1. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH TM & DV
Minh Lộc............................................................................................................... 4
1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy Quản lý của Công ty.................................................5
1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh trong 3 năm gần đây......................................6
PHẦN II: THỰC TRẠNG CUNG ỨNG HÀNG HOÁ ĐẦU VÀO TẠI CÔNG TY
TNHH TM & DV MINH LỘC...............................................................................10
2.1. Thực trạng hoạt động cung ứng hàng hoá ở công ty TNHH TM & DV Minh
Lộc......................................................................................................................10
2.1.1 Hoạt động cung ứng hàng hóa................................................................10
2.1.2 Hoạt động dự trữ nguồn nguyên liệu......................................................12
2.2. Đánh giá hoạt động cung ứng hàng hoá ở công ty TNHH TM & DV Minh
Lộc......................................................................................................................13
2.2.1. Những điểm mạnh.................................................................................13
2.4.2. Những điểm yếu, tồn tại của công ty.....................................................14
PHẦN III: GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC CUNG ỨNG HÀNG
HOÁ TẠI CÔNG TY TNHH TM & DV MINH LỘC...........................................15
3.1. Phương hướng mục tiêu của công ty trong thời gian tới...............................15
3.2. Những giải pháp nhằm nâng cao công tác quản trị cung ứng tại công ty.....15
3.2.1.Phát huy hơn nữa thế mạnh trong cung ứng...........................................15
3.2.2. Thể hiện cao độ tính thống nhất khuôn phép trong lãnh đạo công ty tạo ra
sự phối hợp nhịp nhàng đồng bộ giữa các khâu, các phòng ban trong công ty 18
3.2.3.Công tác đào tạo đãi ngộ nhân sự được củng cố.....................................19
3.2.4.Tích cực nghiên cứu bám sát những biến động thị trường......................20
3.2.5.Đầu tư xây dựng hệ thống kho bài dự trữ có quy mô..............................21
3.2.6.Thiết lập mối quan hệ với các bạn hàng, nhà cung cấp tranh thủ sự giúp
đỡ tối đa của nhà nước.....................................................................................22
PHẦN IV: TÓM TẮT QUÁ TRÌNH THỰC TẬP TẠI CÔNG TY TNHH TM &
DV MINH LỘC......................................................................................................23
Kết luận..................................................................................................................24
Danh mục tài liệu tham khảo..................................................................................25
Nguyễn Mạnh Tuấn
MSV: 0951010242
1
Báo cáo thực tập giữa khóa
Các ký hiệu viết tắt sử dụng trong báo cáo kiến tập
TNHH TM & DV: Trách Nhiệm Hữu Hạn Thương Mại và Dịch Vụ
XNK: Xuất nhập khẩu
KH – TT: Kế hoạch – Thị trường
GN & VT: Giao nhận và vận tải
TC-KT: Tài chính – Kế toán
HC- NS: Hành chính - Nhân sự
Nguyễn Mạnh Tuấn
MSV: 0951010242
2
Báo cáo thực tập giữa khóa
LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay nói đến doanh nghiệp chính là nói đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp đó. Như ta đã biết hoạt động kinh doanh bị ảnh hưởng bởi
rất nhiều yếu tố chi phối. Một trong những nhân tố quan trọng tiêu biểu đó chính là
hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Ai cũng biết khi hoạt động tiêu thụ
sản phẩm được đẩy mạnh đồng nghĩa với việc doanh thu bán hàng tăng nhanh. Mục
tiêu cuối cùng của doanh nghiệp sắp được thực hiện. Sẽ thật là thiếu sót nếu chỉ coi
trọng đến khâu tiêu thụ sản phẩm mà quên đi công tác cung ứng hàng hoá trong
doanh nghiệp. Doanh nghiệp chỉ thực hiện chức năng bán tốt khi chức năng thu mua
và tạo nguồn hàng được đảm bảo. Vậy có thể kết luận rằng ở đâu và khi nào công
tác thu mua tạo nguồn hàng có chất lượng cùng việc bảo quản dự trữ hợp lí thì ở đó,
khi đó hoạt động sản xuất kinh doanh mới diễn ra tốt đẹp đảm bảo phục vụ thoả
mãn nhu cầu tối đa của khách hàng.
Xuất phát từ nhận định trên, trong thời gian một tháng thực tập tại công ty
TNHH TM & DV Minh Lộc em đã cố gắng tìm hiểu, nghiên cứu hoạt động cung
ứng của công ty. Được sự giúp đỡ tận tình của ThS.Nguyễn Minh Thư và từ phía
công ty em đã chọn đề tài: “Thực trạng hoạt động cung ứng hàng hoá đầu vào
tại công ty TNHH TM & DV Minh Lộc và đề xuất một số giải pháp”.
Qua thời gian kiến tập hơn một tháng tại công ty TNHH TM & DV Minh Lộc em
đã rút ra được rất nhiều kinh nghiệm thực tế mà khi ngồi trên ghế nhà trường em
chưa được biết. Để có kiến thức và kết quả thực tế ngày hôm nay, trước hết em xin
chân thành cảm ơn các thầy cô giáo đã giảng dạy và trang bị cho em những kiến
thức cơ bản, cảm ơn Thầy Nguyễn Cương đã tận tình hướng dẫn em trong quá trình
kiến tập. Bên cạnh đó, em xin gửi lời cám ơn chân thành đến công ty TNHH TM&
DV Minh Lộc đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp em hoàn thành tốt
nhiệm vụ của mình trong thời gian kiến tập. Trong quá trình thực hiện kiến tập và
làm báo cáo, do còn thiếu nhiều kinh nghiệm thực tế nên không tránh khỏi những
sai sót. Em mong các thầy cô chỉ bảo thêm giúp em hoàn thành và đạt kết quả tốt
hơn. Em xin chân thành cảm ơn!
Nguyễn Mạnh Tuấn
MSV: 0951010242
3
Báo cáo thực tập giữa khóa
PHẦN I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH TM & DV
MINH LỘC
1.1. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH TM
& DV Minh Lộc
Công ty TNHH TM & DV Minh Lộc
Địa chỉ: Khu 4 – Thị trấn Trấn Lãng – Tiên Lãng – Hải Phòng
Đại diện: Đỗ Thị Tám – Giám đốc công ty
Công ty TNHH TM & DV Minh Lộc, được thành lập và chính thức đi vào
hoạt động năm 2001. Để đáp ứng tốc độ phát triển nhanh của công ty, từ 3 sáng lập
viên khi bắt đầu thành lập đến nay công ty có tổng cộng hơn 50 nhân viên chính
thức làm việc trong các lĩnh vực kinh doanh khác nhau dưới ngọn cờ Minh Lộc. Có
thể nói, đội ngũ nhân viên của Minh Lộc được đào tạo chuyên nghiệp, có kinh
nghiệm lâu năm trong ngành, đảm bảo đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của khách
hàng và thị trường.
Quy trình kinh doanh và quản lý luôn luôn được hoàn thiện hóa nhằm gia
tăng tối đa sự thỏa mãn của khách hàng.vừa qua Minh Lộc đã được tái cấu trúc
nhằm hoàn thiện các qui trình nội bộ, giúp cho hoạt động của công ty hiệu quả hơn
nữa và đáp ứng tốt hơn nữa nhu cầu của khách hàng, củng cố vị trí của công ty trên
thị trường nguyên liệu thức ăn gia súc trong nước, và tạo cơ sở cho việc phát triển
ngày càng lớn mạnh và vững chắc của công ty trong tương lai.
Minh Lộc cung cấp hầu hết các nguyên liệu đơn dùng trong sản xuất thức ăn
gia súc, thức ăn thuỷ sản, các loại Amino Acid, chất xử lý môi trường nước dùng
trong nuôi tôm, nuôi cá.
• Nguyên liệu bổ sung đạm được trích ly từ dầu thực vật và các sản phẩm
phụ: khô dầu đậu nành, khô dầu dậu phộng khô dầu hạt cãi, khô dầu dừa, khô cầu
cọ, khô dầu hướng dương.
Nguyễn Mạnh Tuấn
MSV: 0951010242
4
Báo cáo thực tập giữa khóa
• Cám gạo trích ly (hoặc không trích ly), cám mỳ (dạng viên hoặc rời), đậu
nành hạt.
• Nguyên liệu bổ sung năng lượng: Gạo, tấm, thóc, bắp, lúa mỳ, mì lát.
• Sản phẩm từ sữa: Sữa, lactose, bột váng sữa
• Đạm từ động vật, đạm từ thủy hải sản: Bột xương thịt, bột huyết, bột cá
• Chất xử lý môi trường nước: BKC, Zeo, thuốc tím, Choline Chloride…
• Thuốc thú y
• Amino acids: L-Lysine, DL-Methionine, Threonine
• Chất khoáng, chất bổ sung: MCP, DCP, CuSO4, ZnSO4…
• Các sản phẩm dùng cho sản xuất thức ăn thủy sản: dầu gan mực, bột gan
mực, bột nhão từ gan mực, dầu cá, gluten từ lúa mỳ, bột mỳ
1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy Quản lý của Công ty
Giám đốc
Phòng
XNK
Phòng
KHTT
Phòng
GN &
VT
Phòng
TC –
KT
Phòng
Kinh
doanh
Phòng
HC
NS
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy Quản lý của Công ty
Chức năng, nhiệm vụ của giám đốc công ty
Giám đốc là người điều hành hoạt động hàng ngày của Công ty; Quyết định
về tất cả các vấn đền liên quan đến hoạt động hàng ngày của Công ty; Tổ chức thực hiện
Nguyễn Mạnh Tuấn
MSV: 0951010242
5
Báo cáo thực tập giữa khóa
kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của Công ty; Ban hành quy chế quản lý nội
bộ của công ty; Ký kết các hợp đồng nhân danh công ty; Kiến nghị phương án sử
dụng lợi nhuận hoặc xử lý các khoản lỗ trong kinh doanh; Kiến nghị phương án bố
trí cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty; Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách
chức các chức danh quản lý trong công ty; Tuyển dụng và ký kết hợp đồng lao động
với người lao động; quyết định lương và phụ cấp (nếu có) đối với người lao động
Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban :
Phòng xuất nhập khẩu với chức năng tìm hiểu thị trường, bạn hàng nước
ngoài để từ đó ký kết các hợp đồng NK trên những kế hoạch đã đề ra, giải quyết các
vấn đề liên quan đến NK.
Phòng kế hoạch thị trường và Phòng kinh doanh có nhiệm vụ nghiên cứu và
tìm hiểu thị trường trong nước để có chiến lược kinh doanh lâu dài, tham mưu cho
giám đốc về kế hoạch tiêu thụ, theo dõi hoạt động của các cửa hàng. Ngoài ra còn
thực hiện việc mua và bán hàng nhập khẩu.
Phòng giao nhận và vận tải: có nhiệm vụ quản lý giao nhận và vận chuyển
hàng hoá.
Phòng Tài chính - Kế toán : tổ chức hoạch toán toàn bộ hoạt động NK, kinh
doanh giải quyết các vấn đề tài chính thanh toán, quyết toán bán hàng, thu tiền, tiền
lương, tiền thưởng, nghĩa vụ với Nhà nước và các vấn đề liên quan đến tài chính,
đồng thời tham mưu cho giám đốc xây dựng các kế hoạch tài chính .
Phòng hành chính nhân sự: phụ trách hành chính, lưu trữ hồ sơ giấy tờ, thủ
tục công văn, tổ chức nhân sự đào tạo. Bên cạnh đó phòng còn chịu trách nhiệm liên
quan đến con người, giải quyết điều hành những chinh sách về người lao động.
1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh trong 3 năm gần đây
Bảng 1.1: Bảng tổng kết tài sản của Công ty TNHH TM & DV Minh Lộc giai đoạn
2008 -2011
Nguyễn Mạnh Tuấn
MSV: 0951010242
6
Báo cáo thực tập giữa khóa
Đơn vị tính: đồng
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
149,165,340
267,247,630
233,343,750
134,898,124
2. Tài sản lưu động
8,873,247,749
6,504,792,874
4,332,997,153
5,632,945,433
Tổng tài sản
9,022,413,089
6,772,040,504
4,566,340,903
5,767,843,556
1. Nợ phải trả
7,253,173,926
4,681,087,396
2,675,859,214
4,001,208,667
2. Vốn chủ sở hữu
1,769,239,163
2,090,953,108
1,890,481,689
1,766,634,890
689,079,755
6,772,040,504
4,566,340,903
5,767,843,556
A – Tài sản
1. Tài sản cố định
B – Nguồn vốn
Tổng nguồn vốn
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán giai đoạn 2008 – 2011)
Qua bảng trên ta có thể nhận thấy tổng vốn kinh doanh của công ty giảm qua
4 năm trong những năm qua. Điều này được lý giải là do nguồn vốn chủ sở hữu có
tăng tuy nhiên Nợ phải trả giảm, điều này thể hiện sự thận trọng trong việc sử dụng
vốn, nhất là nguồn vốn vay, nhằm tiết kiệm chi phí thấp nhất. Bên cạnh đó cuộc
khủng hoảng tài chính năm 2008 cũng đã tác động tới tình hình hoạt động của
doanh nghiệp.
Với đặc thù của loại hình thương mại, để có thể kinh doanh và phát triển
nguồn vốn huy động đựơc là rất quan trọng, gấp nhiều lần so với nguốn vốn chủ sở
hữu.Tuy nhiên với sự thận trọng, việc sử dụng nguồn vốn vay và điều chỉnh cũng
như khai thác tốt nguồn lực hiện có là một giải pháp quan trọng để có thể tồn tại và
phát triển trong nền kinh tế mở hiện nay.
Bảng 1.2:Kết quả hoạt dộng kinh doanh qua các năm 2008, 2009, 2010, 2011
Đơn vị tính: Đồng
Chỉ tiêu
Nguyễn Mạnh Tuấn
Năm 2008
Năm 2009
MSV: 0951010242
Năm 2010
Năm 2011
7
Báo cáo thực tập giữa khóa
1. Doanh thu
2. Các khoản giảm trừ
52,300,067,835 56,180,911,738 67,526,351,927 64,697,301,713
178,231,406
26,623,288
3. Doanh thu thuần (10=01–02) 52,121,836,429 56,180,911,738 67,499,728,639 64,697,301,713
4. Giá vốn hang bán
5. Lợi nhuận gộp (20=10-11)
6. Doanh thu hoạt động tài
chính
7. Chi phí tài chính
Trong đó:lãi vay phải trả
8. Chi phí bán hàng
9. Chi phí quản lý doanh
nghiệp
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh
11. Các khoản thu nhập khác
49,523,983,865 53,053,655,521 65,606,411,930 61,220,339,669
2,597,852,564
3,127,256,217
1,893,316,709
3,476,962,044
47,346,498
49,465,644
7,647,308
9,900,471
122,500,000
226,949,260
122,500,000
226,949,260
2,092,399,379
1,317,935,202
1,617,996,387
428,071,008
430,734,223
2,404,444,884
1,096,145,070
800,305,084
511,956,804
526,374,846
-191,442,395
57,068,138
71,072,011
399,898,323
2,166,667
12. Chi phí khác
13. Lợi nhuận khác (40=31-32)
14. Tổng lợi nhuận trước
thuế(50=30+40)
15. Thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp
16. Lợi nhuận sau thuế (60=5051)
586,878,685
46,808,519
58,577,250
65,358,730
111,029,383
51,443,314
-52,452,133
57,963,638
38,517,927
18,619,878
457,861,961
9,629,482
5,213,566
128,201,469
28,888,445
13,406,312
329,660,612
2,166,667
-189,275,729
-189,275,729
109,406,952
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh các năm 2008, 2009, 2010, 2011)
Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại dịch vụ, trong
những năm vừa qua công ty đã đạt được những kết quả kinh doanh được ghi nhận.
Điều đó được thể hiện rất rõ trong bảng và biểu đồ sau:
Bảng 1.3 Doanh thu từ năm 2008 - 2011
Đơn vị: Đồng
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Doanh thu thuần
56,180,911,738 67,499,728,639 64,697,301,713
52,121,836,429
Nguyễn Mạnh Tuấn
MSV: 0951010242
Năm 2011
8
Báo cáo thực tập giữa khóa
(Nguồn: Phòng kế toán)
Biểu đồ 1.1: Doanh thu qua các năm
Nhìn vào bảng và biểu đồ thể hiện doanh thu cho thấy: doanh thu năm 2009
tăng 7,89% so với năm 2008, năm 2010 thì tăng tới 20,15% so với năm 2009.
Nguyên nhân chính của sự tăng trưởng này là do Việt Nam đã có những dấu hiệu
phục hồi kinh tế mạnh mẽ sau cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu 2007-2008.
Tuy nhiên năm 2011 lại là một năm kinh tế có dấu hiệu lắng xuống khi các
doanh nghiệp Việt Nam phải đối mặt với những khó khăn nhất định. Doanh thu năm
2011 giảm 4,33% so với năm 2010. Dự báo năm 2012 sẽ là năm kinh tế đầy sóng
gió, đòi hỏi doanh nghiệp phải có những chính sách thật sự hợp lý và đúng đắn để
đảm bảo nguồn doanh thu.
Nguyễn Mạnh Tuấn
MSV: 0951010242
9
Báo cáo thực tập giữa khóa
PHẦN II: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ CUNG ỨNG HÀNG
HOÁ ĐẦU VÀO TẠI CÔNG TY TNHH TM & DV MINH LỘC
2.1. Thực trạng hoạt động cung ứng hàng hoá ở công ty TNHH TM &
DV Minh Lộc
2.1.1 Hoạt động cung ứng hàng hóa
Trong 2 năm 2010 - 2011 sản lượng về sản phẩm của công ty tăng lên rõ rệt.
Một trong những yếu tố quan trọng quyết định đối với hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty là hoạt động mua hàng mà cụ thể ở đây là việc thu mua những
nguồn nguyên liệu cho quá trình cung ứng cho quá trình hồi phục nền kinh tế. Xuất
phát từ nhu cầu thị trường, mạng lưới nghiên cứu trong chương trình Marketing của
công ty được phân bổ khắp nơi. Họ thu thập không ngừng những tin tức phản hồi từ
khách hàng, từ thị trường. Kết hợp với việc nghiên cứu môi trường, khách hàng,
công ty tung ra một đội ngũ khác tìm kiếm những nhà cung cấp nguồn hàng cho
công ty. Công việc của họ là tìm hiểu các đối tác này làm ăn như thế nào về sức
mạnh tài chính cũng như về uy tín, về phương pháp bán hàng, điều kiện bán hàng…
xem có phù hợp với việc mua hàng của công ty. Tập trung từ những thông tin đó
ban giám đốc công ty đã họp bàn cùng trưởng phó phòng kế hoạch vật tư và phòng
thu mua bàn bạc ra quyết định thu mua nguồn hàng cho năm tới ngay tại thời điểm
cuối năm trước. Năm 2008 với tác động của khủng hoảng kinh tế toàn cầu, ở hầu
hết các quốc gia, mọi lĩnh vực, và công ty không nằm trong ngoại lệ. Khảo sát thị
trường, dựa vào số lượng đơn đặt hàng, lượng hợp đồng và xu hướng phát triển của
ngành, của khách hàng.
Nhìn chung, hoạt động mua hàng của công ty trong hai năm qua diễn ra ổn
định mang lại hiệu quả cao nhờ hoạt động thu mua có kế hoạch và tiết kiệm. Song
công ty cũng không tránh khỏi những sai sót trong khâu mua do những nguyên nhân
chủ quan và những nguyên nhân khách quan. Sai sót của cá nhân nhưng người thu
mua là khó tránh khỏi. Chúng ta chỉ có thể khắc phục và hạn chế những sai sót đó
mà thôi. Những nguyên nhân khách quan do cơ chế thị trường, do thời tiết khí hậu
Nguyễn Mạnh Tuấn
MSV: 0951010242
10
Báo cáo thực tập giữa khóa
thay đổi, do mất mùa đã đẩy giá tăng lên vọt cũng ảnh hưởng đến kế hoạch mua
hàng của công ty cụ thể là ảnh hưởng đến chi phí trong khâu mua.
Tóm lại do có công tác chuẩn bị nghiên cứu kỹ lưỡng và đề ra kế hoạch có
tính khả thi nên hoạt động mua hàng của công ty là tương đối tốt cung cấp một
nguồn nguyên liệu đảm bảo về chất lượng số lượng thời gian quy cách giúp cho
công tác sản xuất kinh doanh của công ty đạt hiệu quả cao gần tới mục tiêu cuối
cùng là thu lợi nhuận .
Bảng 2.1: Phân tích tình hình mua hàng theo nhóm hàng của công ty
Đơn vị tính: Tỷ đồng
ST
Tên nguyên liệu
T
1
2
3
4
Bộ
t
hu
yết
5
6
7
8
9
Gl
ute
n
ng
ô
Khô đậu tương
Khô lạc
Bột xương thịt
0.07
Bột cá Malaysia
Bột váng sữa
Vỏ thùng, giấy gói
Dầu cá
2.08
Tổng cộng
Năm 2010
Năm 2011
So sánh
Tỷ
Số tiền
trọng
0.367
15.020
0.113
11.140
0.013
13.570
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
2.44
1.02
0.09
31.28
13.03
1.200
2.807
1.130
0.106
32.300
13.010
1.220
0.910
0.078
0.900
0.007
9.360
0.32
0.06
1.48
0.23
4.100
0.800
19.020
2.950
0.357
0.070
1.643
0.250
4.130
0.810
18.900
2.880
0.037
0.008
0.160
0.020
26.700
2.297
26.400
0.213
10.240
7.80
100
8.693
100
0.893
Nhận xét : Qua bảng trên ta thấy nguồn nguyên liệu chính là khô đậu tương
chiếm tỷ trọng lớn dao động từ 31.28 – 32.3% tổng nguồn hàng mua vào. Khô lạc
và Bột cá Malaysia cũng chiếm tỷ trọng lớn. Do kế hoạch bán hàng của công ty tăng
lên trong năm 2011 nên nguồn nguyên liệu nhập vào theo kế hoạch cũng tăng lên.
Nguyễn Mạnh Tuấn
MSV: 0951010242
11
11.450
12.300
10.780
8.700
100
Báo cáo thực tập giữa khóa
Cụ thể là nguyên liệu khô đậu tương tăng nhanh nhất năm 2011 so với năm 2010
tăng 0.367 tỷ VND với tỷ lệ tăng 15.02% . Bột cá Malaysia là nguồn nguyên liệu ít
dùng nhưng vẫn chiếm tỷ trọng lớn do giá cả của nguồn nguyên liệu này là tương
đối đắt . Vỏ thùng và giấy gói cũng tăng 0.16 tỷ VND năm 2011 so với năm 2010
với tỷ lệ tăng 10.78% Thành phần bột xương thịt và bột huyết chỉ chiếm một tỷ lệ
rất nhỏ. Có thể thấy qua bảng trên tình hình nhập hàng là tương đối ổn định. Tỷ
trọng của các nguồn nguyên liệu không có sự thay đổi lớn chứng tỏ công ty đã có kế
hoạch mua hàng hợp lý ăn khớp với kế hoạch tiêu thụ.
2.1.2 Hoạt động dự trữ nguồn nguyên liệu
Trên cơ sở hoạt động tiêu thụ sản phẩm và hoạt động cung ứng nguyên liệu
mà hoạt động dự trữ tồn kho được hình thành.
Trong hai năm qua 2010 - 2011 do kế hoạch bán ra và mua vào của công ty
có chiều hướng thay đổi tăng lên nên dự trữ trong công ty cũng phải được cân đối
giữa tiêu thụ và cung ứng. Nhìn chung khối lượng nguyên liệu mua vào phục vụ cho
quá trình cung ứng tăng lên làm cho nguồn dự trữ cũng tăng lên đáng kể. Tuy nhiên
khó khăn lớn nhất của công ty trong dự trữ là hệ thống kho bãi cũ và chật trội.
Trang thiết bị cũng được sử dụng trong thời gian dài nên khó có thể đảm bảo chính
xác. Kho của công ty chứa những nguyên liệu sản phẩm từ lương thực, nguyên liệu
khô vì vậy kho là nơi tập trung của những loài chuột, gián, sâu bọ. Đó chính là
nguồn thức ăn khổng lồ cho chúng. Nếu công ty bảo quản kho không đảm bảo vệ
sinh an toàn thực phẩm cũng như chất lượng thì sẽ là một thiệt hại đáng kể cho công
ty.
Đối với một số nguyên liệu gluten ngô lại là những nguyên liệu mang tính
thời vụ vì vậy công ty phải mua với số lượng lớn để dự trữ. Mặt khác những nguyên
liệu này lại có thời gian sử dụng ngắn vì vậy việc bảo quản là hết sức khó khăn đòi
hỏi nhân viên phải có trình độ và kinh nghiệm trong công tác nghiệp vụ kho. Thêm
vào đó hệ thống kho của công ty lại trật trội ẩm thấp nên việc bảo quản nguyên liệu
là không mấy an toàn. Có thể nói trình độ của nhân viên kho còn chưa cao lại làm
Nguyễn Mạnh Tuấn
MSV: 0951010242
12
Báo cáo thực tập giữa khóa
việc trong điều kiện kho bãi như vậy nên họ chưa thể phát huy hết khả năng của bản
thân. Công tác kiểm kê kho theo định kỳ luôn được đảm bảo thực hiện. Không chỉ
có sổ sách ở kho mà sổ sách còn được đối chiếu thông qua phòng kế hoạch vật tư và
phòng tài vụ. Việc làm trên rất khoa học vì sẽ hạn chế những khả năng xảy ra sai sót
nhầm lẫn hoặc thất thoát trong khâu mua cũng như khâu bảo quản.
Tóm lại thực trạng tình hình hoạt động dự trữ của công ty diễn ra tương đối
tốt Tuy nhiên công ty cần khắc phục một số nhược điểm để hoạt động dự trữ hàng
hoá được diễn ra hiệu quả hơn nhằm tiết kiệm chi phí dự trữ giảm được một phần
tổng chi phí trong kinh doanh.
2.2. Đánh giá hoạt động cung ứng hàng hoá ở công ty TNHH TM & DV
Minh Lộc
2.2.1. Những điểm mạnh
Điểm nổi bật của công ty là tổng doanh thu bán hàng cao không biến động
nhiều qua các năm. Để có được doanh thu bán hàng như vậy không thể bỏ qua vai
trò số một của công tác tiêu thụ sản phẩm của công ty. Từ việc nghiên cứu thị
trường, nghiên cứu tập khách hàng đến khâu tiêu thụ với thái độ ứng xử nhã nhặn,
cởi mở cùng phương thức bán hàng hợp lý đã thúc đẩy tổng doanh thu cao và ổn
định.
Sản phẩm của công ty đa dạng về chủng loại tuy nhiên trong phạm vi bài viết
này chưa nêu và thống kê đầy đủ nhất. Ban cạnh đó uy tín về chất lượng và lịch sử
phát triển lâu năm trong ngành cung ứng nguyên vật liệu chế biến thức ăn gia súc,
các công ty thương mại trong ngành chăn nuôi và người chăn nuôi đã tạo ra một chỗ
đứng vững chắc trên thị trường. Sản phẩm của công ty phù hợp với mọi đối tượng
công ty từ những công ty thành lập và phát triển cao đến những công ty mới thành
lập và ở vùng nông thôn, vùng xa.
Vị trí địa lý kinh doanh là một trong những yếu tố cơ bản đảm bảo sự thành
công trên thương trường. Không ít nhà kinh doanh cho rằng lựa chọn điểm kinh
doanh tốt là yếu tố dẫn đến sự thành công trong bán hàng. “Nhà rộng không bằng
đông khách” luôn là điều tâm niệm của các nhà kinh doanh khi tìm điểm đặt cửa
Nguyễn Mạnh Tuấn
MSV: 0951010242
13
Báo cáo thực tập giữa khóa
hàng. Công ty TNHH TM & DV Minh Lộc có vị trí nằm trên tuyến đường giao
thông quan trọng. Mặt khác với bề dày kinh nghiệm hoạt động lâu trong ngành và
tiền thân của công ty là kinh tế hộ gia đình, có truyền thống và bề dày kinh nghiệm
lâu năm của lãnh đạo công ty.
Trong mấy năm lại đây, nhà nước duy trì một chế độ chính trị ổn định, các
chính sách kinh tế đã hỗ trợ cho các ngành các lĩnh vực, đặc biệt chăn nuôi và sản
xuất lương thực thực phẩm là một ngành đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế
nước ta.
Điều kiện sản xuất, làm việc của cán bộ công nhân viên trong công ty cũng
được đảm bảo. Công ty có một cảnh quan sạch sẽ thoáng đãng mát mẻ là điều kiện
tốt để đảm bảo sức khoẻ cho mọi người . Không những thế, công ty còn tạo nên bầu
không khí thoải mái, đoàn kết từ giám đốc đến các thành viên trong công ty. Công
ty phục vụ ăn trưa cho cán bộ công nhân viên vừa đảm bảo vệ sinh, tránh mất thời
gian đồng thời tạo sự thân thiện giữa mọi người.
Bên cạnh đó để có được kết quả như những năm trở lại đây là do công ty có
đội ngũ ban lãnh đạo còn có năng lực tổ chức, điều hành chỉ đạo phương hướng
kinh doanh và hoàn thành những mục tiêu đề ra. Thêm vào đó công ty có một đội
ngũ cán bộ công nhân viên yêu nghành, yêu nghề, tận tâm tận lực với công việc
được giao.
Hệ thống kho bãi trong khu vực cảng biển của công ty là một lợi thế cho việc
bốc dỡ, quản lý hàng nhanh chóng, kinh tế và hiệu quả.
2.4.2. Những điểm yếu, tồn tại của công ty
Tuy những thành tựu, những kết quả đạt được tuy nhiên không tránh khỏi
những điểm còn tồn tại. Đôi khi sự hợp tác, hoạt động chưa đồng nhịp của các bộ
phận cũng là một nguyên do dẫn tới kết quả chưa cao.
Mặt khác, với hệ thống thông tin hiện đại nhất định, vẫn không tránh khỏi
những trục trặc gián đoạn.
Nguyễn Mạnh Tuấn
MSV: 0951010242
14
Báo cáo thực tập giữa khóa
Hơn nữa, do tác động của nguyên nhân khách quan, một số hoạt động không
như mong muốn do hàng đến chậm khi cập cảng, tác động điều kiện thời tiết nên
chất lượng của hàng hóa đôi khi bị ảnh hưởng.
Và đặc biệt vào những thơi điểm nhạy cảm, đối tượng khách hàng hủy hợp
đồng hay đã đặt hàng rồi nhưng hủy cũng làm ảnh hưởng không nhỏ tới quá trình
hoạt động kinh doanh của công ty.
PHẦN III: GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN
TRỊ CUNG ỨNG HÀNG HOÁ TẠI CÔNG TY TNHH TM & DV
MINH LỘC
3.1. Phương hướng mục tiêu của công ty trong thời gian tới
- Công ty TNHH TM & DV Minh Lộc hoạt động dựa trên 4 nền tảng chiến
lược chính: Mô hình hoạt động, Tính hiệu quả, Chất lượng và Phục vụ, Phát triển
bền vững.
- Tiếp tục trở thành cầu nối giữa nhà nông và các khách hàng nhằm tăng
cường sức khỏe và sự giàu có cộng đồng trên toàn lãnh thổ Việt Nam
3.2. Những giải pháp nhằm nâng cao công tác quản trị cung ứng tại công
ty
3.2.1.Phát huy hơn nữa thế mạnh trong cung ứng
Không chỉ dừng lại ở những thế mạnh trong cung ứng mà công ty đã đạt
được, công ty phải quan niệm rằng không ngừng phát huy những thế mạnh là nhiệm
vụ cốt yếu.
Với những mối quan hệ lâu năm với bạn hàng, với đối tác, với những nhà
cung ứng… công ty luôn phải thiết lập quan hệ thân thiện đôi bên cùng có lợi để
khai thác triệt để những ưu điểm của họ. Đánh giá những nhược điểm của những
nhà cung cấp là cần thiết và từ đó tránh xa những nhược điểm đó. Công ty cũng
Nguyễn Mạnh Tuấn
MSV: 0951010242
15
Báo cáo thực tập giữa khóa
phải tiến hành nghiên cứu kỹ lưỡng những nhà cung cấp về tình hình tài chính, khả
năng cung cấp những mặt hàng, uy tín lâu năm đối với thị trường như thế nào để từ
đó có quyết định đúng đắn: có hay không sự duy trì quan hệ làm ăn với những đối
tác đó. Có như vậy khả năng tránh được những rủi ro bất ngờ đáng tiếc có thể xảy
ra. Bên cạnh đó nhờ sự giúp đỡ tận tình của các ban ngành từ trung ương đến địa
phương cộng với uy tín trong giao dịch mua bán công ty có thể thu hút các đối tác
làm ăn và đi tới việc ký kết hợp đồng với họ. Công ty cần có kế hoạch cung ứng
trong từng giai đoạn cụ thể khác nhau, lúc nào thì cần tăng tốc thu mua hay lúc nào
cần hạn chế mua nguyên liệu đầu vào cho phù hợp với nhu cầu sản xuất và tránh
được chi phí bảo quản kho không cần thiết.
Công ty cần thực hiện đồng bộ các chức năng: từ hoạch định, tổ chức, lãnh
đạo đến kiểm soát trong hoạt động cung ứng nguồn nguyên liệu phục vụ cho quá
trình kinh doanh. Các chức năng này phải được phối hợp nhịp nhàng, thực hiện
song song cùng bổ xung hỗ trợ hoàn thiện cho nhau. Hoạch định đề ra những kế
hoạch cho công tác cung ứng đồng thời tổ chức, lãmh đạo và kiểm soát cùng tham
gia điều hành phân công phối hợp nhằm đạt được thành công kế hoạch với kết quả
khả quan nhất.
Phải tuân thủ chặt chẽ các nguyên lí trong hoạt động mua hàng: như nguyên
lí Pareto trong cung ứng hàng hoá và các phương pháp phân tích khi mua hàng:
phương pháp 20/80 và phương pháp phân tích A B C cũng dựa trên nguyên tắc
20/80. Bất kỳ doanh nghiệp nào muốn đảm bảo việc bán ra đều đặn thường xuyên
thì phải có một khối lượng hàng hoá dự trữ nhất định phù hợp với nhu cầu bán ra.
Đó chính là cơ sở để xác định kế hoạch mua hàng. Trong nền kinh tế thị trường một
doanh nghiệp thường kinh doanh nhiều mặt hàng khác nhau và mỗi một mặt hàng
có một vị trí nhất định. Có mặt hàng giữ vị trí chủ đạo nhưng cũng có mặt hàng giữ
vị trí thứ yếu. Những mặt hàng chủ đạo là những mặt hàng mang lại doanh thu và
lợi nhuận lớn và nếu thiếu sẽ ảnh hưởng rất lớn đến kết quả hoạt động kinh doanh.
Vì vậy doanh nghiệp cần có một chính sách cung ứng hàng hoá có lựa chọn nghĩa là
Nguyễn Mạnh Tuấn
MSV: 0951010242
16
Báo cáo thực tập giữa khóa
phải tập trung vào những mặt hàng quan trọng chủ lực. Đó chính là nguyên lí phân
phối không đều của Pareto được thực hiện nhờ hai phương pháp.
Từ nguyên tắc này trong kinh doanh thương mại,công ty cần phải chọn các
mặt hàng đầu tầu để có chính sách ưu tiên về vốn, dự trữ cho những mặt hàng này.
Ví dụ như sản phẩm khô đậu tương của công ty chiếm tỷ trọng lớn trong doanh số
bán mà đặc biệt là một số những loại nguyên liệu cao cấp. Tuân theo nguyên tắc
này công ty nên chú trọng thu mua và tạo nguồn nguyên liệu để sản xuất các loại
nguyên liệu trên.
Các quy tắc đảm bảo cho mua hàng có hiệu quả cũng phải được phát huy: Là
một doanh nghiệp thương mại hay bất kì một doanh nghiệp nào khi việc mua hàng
hoá hay nguyên vật liệu là không thể thiếu trong hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Quá trình mua hàng phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố trong đó những ảnh
hưởng của nhà cung cấp là rất lớn. Chính vì vậy mà công ty không nên “ bỏ tiền vào
một ống “. Công ty cần phải có một số lượng các nhà cung cấp luôn sẵn sàng phục
vụ khi cần thiết. Điều này sẽ giúp đỡ công ty tránh được những rủi ro do quá trình
mua (đầu vào) đem lại hay rủi ro do thất bại của nhà cung cấp gây ra hoặc cũng có
thể do các nhà cung cấp ép giá chấp nhận những điều kiện bất lợi trong mua bán,
giao nhận.
Một nguyên tắc không kém phần quan trọng trong quá trình mua đó là công
ty phải luôn luôn giữ thế chủ động trước các nhà cung cấp. Mark Cormack đã nói “
trong khi nghệ thuật bán hàng là nói với khách hàng những gì họ muốn nghe thì
nghệ thuật mua hàng là nghe lời rao hàng của người bán và viết nó ra giấy. Cách
đơn giản nhất là ghi chú đầy đủ tất cả các lời hứa của người bán hàng, tổng hợp
chúng thành một hợp đồng và bắt người bán kí vào. Lúc này ta sẽ buộc người bán
hàng thương lượng với mình một cách chủ động và với những điều kiện có lợi”.
Mua hàng là một nghệ thuật, nhưng làm thế nào để đạt được nghệ thuật đó là cả vấn
đề. Khi mua hàng nếu ta không tỉnh táo, quyền chủ động của ta với tư cách là người
mua tự do sẽ bị mất dần và ta tự nguyện trở thành nô lệ cho một nhà cung cấp nào
đó và bỏ đi những quyền lợi trong mua hàng mà mình được hưởng có thể gây ra
Nguyễn Mạnh Tuấn
MSV: 0951010242
17
Báo cáo thực tập giữa khóa
những nguy hại cho công ty. Vậy không còn cách nào khác là công ty luôn phải giữ
thế chủ động trước mọi nhà cung cấp.
Đảm bảo sự hợp lí trong tương quan quyền lợi giữa hai bên cũng cần được
tuân thủ.. Bởi vì như đã đề cập ở những phần trên nếu công ty mua hàng với giá quá
cao và bị những điều kiện bất lợi thì lợi nhuận của công ty sẽ bị cắt giảm, rơi vào
tình trạng khó khăn. Nhưng nếu công ty lại ép người bán hàng với giá thấp thì nguy
cơ huỷ hợp đồng sẽ mau chóng bị chấp thuận ảnh hưởng không nhỏ đến công ty.
Đứng trên cương vị người bán thì không một ai là không muốn bán đắt. Vì vậy
không còn cách nào khác là đưa ra một điểm cân bằng, đảm bảo hài hoà lợi ích giữa
hai bên. Có như thế hoạt động kinh doanh của hai bên mới diễn ra tốt đẹp
Việc lựa chọn phương thức mua hàng phù hợp với từng giai đoạn với từng
điều kiện cụ thể của công ty cũng là một giải pháp hữu hiệu trong công tác quản trị
cung ứng có hiệu quả. Đối với từng giai đoạn khác nhau những nhà lãnh đạo cần
vạch ra những phương thức mua hợp lý để tiết kiệm được những khoản chi phí
không cần thiết và tận dụng triệt để những ưu điểm của từng phương thức đó.Tóm
lại hoạt động cung ứng là một phần quan trọng trong hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả của hoạt động quản trị cung ứng cũng chính là
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
3.2.2. Thể hiện cao độ tính thống nhất khuôn phép trong lãnh đạo công ty tạo
ra sự phối hợp nhịp nhàng đồng bộ giữa các khâu, các phòng ban trong công ty
Tính thống nhất trong lãnh đạo tạo ra sự phối hợp nhịp nhàng đồng bộ giữa
các khâu, các phòng ban thể hiện ở sự lãnh đạo tài tình của ban giám đốc. Thành
công trong quá trình kinh doanh đã được những nhà kinh doanh tài ba nổi tiếng trên
thế giới đúc rút ra những kinh nghiệm quý báu về quản trị. Khoảng 50% 60%
thanh công phụ thuộc vào công tác quản trị doanh nghiệp. Trong một công ty bộ
máy lãnh đạo thể hiện trình độ học vấn, khả năng quản lý doanh nghiệp linh hoạt
sáng suốt sẽ làm cho khâu tổ chức và mọi hoạt động của doanh nghiệp theo guồng
máy cứ hoạt động nhịp nhàng ăn khớp với nhau. Cũng không thể so sánh với một
công ty có ban lãnh đạo thiếu năng động, trì trệ, thụ động chỉ biết ngồi chờ mệnh
Nguyễn Mạnh Tuấn
MSV: 0951010242
18
Báo cáo thực tập giữa khóa
lệnh từ trên xuống mà không động đậy hoạt động bản thân. Với lãnh đạo của công
ty như vậy thì làm sao thúc đẩy một tinh thần làm việc hăng say, nhiệt tình và đoàn
kết trong công tác. Công ty đó chỉ duy trì sự trì trệ lạc hậu và rời rạc mà thôi. Lãnh
đạo công ty luôn là tấm gương sáng mẫu mực để công nhân viên trong công ty học
tập noi theo. Lãnh đạo phải tự rèn luyện mình, tránh đi những nhược diểm, phát huy
ưu điểm để các thành viên phải “tâm phục khẩu phục”. Có như thế uy tín cả người
lãnh đạo mới được tôn trọng. Vì vậy người lãnh đạo không còn cách nào khác là
phải học tập, trau dồi kiến thức nhanh nhẹn, nhạy bén đôi khi phải biết nhìn xa
trông rộng và có chút mạo hiểm. Người lãnh đạo học tập và trau dồi ở đâu? Họ học
trong sách vở, ngoài trường đời, ngoài thực tế trong những kinh nghiệm của người
đi trước. Nói tóm lại, ở những người lãnh đạo cấp cao không ngừng học, không
ngừng tìm tòi sáng tạo phát minh ra những cái mới phục vụ lợi ích của công ty .
Người lãnh đạo công ty phải luôn là người đứng mũi chịu sào, tiên phong đứng đầu
trong mọi công việc và phải chịu trách nhiệm cao nhất trong công ty. Một sai sót
nhỏ của họ cũng có thể gây ra những tổn thất to lớn cho công ty. Như vậy công ty
phải thiết lập một kỷ luật nghiêm minh thực hiện đồng bộ từ trên xuống và đưa ra
những khen thưởng cùng mức hình phạt thích đáng. Nhưng cái khó là không cứng
nhắc máy móc. Nhà lãnh đạo không được xa rời quần chúng mà phải gần gũi quan
tâm đến hoàn cảnh gia đình bản thân họ. Có khi chỉ cần một lời động viên khích lệ
của lãnh đạo cũng làm cho họ quyết tâm gắng sức làm việc hơn nữa.. Thực tế này
đã được những nhà kinh doanh Nhật Bản áp dụng rất thành công. Đôi khi cũng cần
phải xử lý tình huống bằng tình cảm. Chúng ta có thể tin chắc rằng những nhà lãnh
đạo tài ba với những phẩm chất và trình độ năng lực như trên thì thành công trong
mọi hoạt động kinh doanh không phải là bài toán khó. Vậy trước thực tế đó, đặc biệt
là trong cơ chế thị trường này vai trò lãnh đạo của những nhà quản trị cấp cao sẽ chi
phối toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp, nó thể hiện bộ mặt của doanh nghiệp đó.
Không còn cách nào khác là nhà lãnh đạo phải là người có năng lực, có trình độ mới
có khả năng cáng đáng được trọng trách nặng nề này.
3.2.3.Công tác đào tạo đãi ngộ nhân sự được củng cố
Nguyễn Mạnh Tuấn
MSV: 0951010242
19
Báo cáo thực tập giữa khóa
Có thể nói mọi quản trị suy cho cùng đều là quản trị con người. Yếu tố con
người luôn được đặt lên hàng đầu đứng ở vị trí trung tâm trong mọi hoạt động của
bất kỳ công ty nào. Con người có khả năng làm thay đổi cả thế giới vật chất đang
tồn tại. Cơ sở vật chất kỹ thuật, công nghệ khoa học tiên tiến máy móc trang thiết bị
hiện đại đều do một tay con người phát minh ra. Mọi hoạt động kinh doanh từ kết
quả tốt đẹp đến những rủi ro nguy hiểm gây hại cho công ty cũng do bàn tay con
người. Động chạm đến bất cứ vấn đề gì ở đâu khi nào đều do yếu tố con người chi
phối, điều khiển. Hiểu được vấn đề trên ban lãnh đạo công ty cần phải đề ra các
biện pháp, phương hướng nhằm phát huy cao độ giá trị con người, khơi dậy những
mặt tích cực, hạn chế gạt bỏ những sai sót, nhược điểm trong mỗi cá nhân nhằm
hoàn thiện bản thân họ. Điều đó cũng chính là hoàn thiện công ty. Con người ở đây
hoàn toàn khác với cỗ máy. Đó là những con người biết làm việc, có tình cảm có lý
trí, có óc suy xét trong mọi công việc. Con người có xu hướng phục tùng những
người đem lại cho họ những quyền lợi, đồng thời thoả mãn những nhu cầu của họ.
Vì vậy ở đâu, khi nào những người quản lý biết tôn trọng nhân cách của người lao
động, biết khơi dậy tính tích cực sáng tạo, lòng yêu nghề, nhiệt tình trong công tác
trên cơ sở dân chủ và đảm bảo quyền lợi cho họ thì ở đó, khi ấy những nhà lãnh đạo
sẽ thành công. Sự khen chê, đánh giá và xử phạt của nhà lãnh đạo có ảnh hưởng lớn
đến tâm trạng và hành động của người lao động sản xuất góp phần tạo nên bầu
không khí tâm lý hoặc mang tính tích cực hoặc ngược lại mang tính tiêu cực. Chúng
ta cần phải học tập những thành công của người Nhật Bản. Người Nhật Bản rất tự
hào khi nói với bạn bè là họ đang làm việc tại công ty này hay hãng nọ. Họ thường
nói về công ty của mình với những từ thân thiết như “công ty của chúng tôi”. Họ coi
công ty như ngôi nhà thân yêu của họ. Ở đây tâm lý cá nhân, tình cảm cá nhân đã
hoà nhập làm một taọ nên tâm lý chung của tập thể, cả cộng đồng người. Người
Nhật luôn phát huy được sức mạnh của tập thể, lòng tự hào dân tộc. Hiểu được vấn
đề này công ty cần đưa ra những chính sách những biện pháp nhằm làm hoàn thiện
hơn công tác tuyển dụng đào tạo và đãi ngộ nhân sự trong công ty. Khi tuyển dụng,
công ty cần phải tuyển những cá nhân có năng lực, trình độ học vấn cũng như khả
năng giao tiếp cởi mở và thân thiện với mọi người. Trong chương trình đào tạo,
Nguyễn Mạnh Tuấn
MSV: 0951010242
20
- Xem thêm -