Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Tiểu học Lớp 5 Báo cáo kết quả bồi dưỡng thường xuyên nội dung 3 module 14,17...

Tài liệu Báo cáo kết quả bồi dưỡng thường xuyên nội dung 3 module 14,17

.DOC
22
2128
54

Mô tả:

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN VÂN ĐỒN TRƯỜNG THCS THỊ TRẤN CÁI RỒNG BÁO CÁO KẾT QUẢ BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN NỘI DUNG 3- MODULE 14,17 Họ và tên: Mạc Thị Hồng Hà Tổ CM: Toán - Lý NĂM HỌC 2015- 2016 0 KẾT QUẢ BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN NĂM HỌC 2015- 2016 NỘI DUNG 3 MODULE 14: XÂY DỰNG KẾ HOẠCH DẠY HỌC THEO HƯỚNG TÍCH HỢP MODULE 17: TÌM KIẾM, KHAI THÁC, XỬ LÍ THÔNG TIN PHỤC VỤ BÀI GIẢNG Họ và tên: Mạc Thị Hồng Hà Môn dạy: Toán Tổ chuyên môn: Toán - Lý Thực hiện việc bồi dưỡng thường xuyên theo kế hoạch của cá nhân năm học 20152016, tôi xin báo cáo kết quả tự bồi dưỡng Module 14,17 như sau: A. ĐỐI VỚI MODUL 14 PHẦN I. KẾT QUẢ VIỆC TIẾP THU KIẾN THỨC, KĨ NĂNG TRONG MỤC ĐÍCH, NỘI DUNG CỦA MODULE. Qua thời gian tự học tôi đã nắm được những vấn đề sau: 1. Các yêu cầu của một kế hoạch dạy học theo hướng tích hợp: - Trang bị cho học sinh hiểu biết những kiến thức cần thiết, cơ bản về những nội dung cần được tích hợp để từ đó giáo dục các em có những cử chỉ, việc làm, hành vi đúng đắn. - Phát triển các kĩ năng thực hành, kĩ năng phát hiện và ứng xử tích cực trong học tập cũng như trong thực tiễn cuộc sống. - Nội dung tích hợp phải phù hợp với từng đối tượng học sinh ở các khối lớp thông qua các môn học và hoạt động giáo dục khác nhau. 2. Mục tiêu, nội dung, phương pháp của kế hoạch dạy học theo hướng tích hợp. 2.1. Mục tiêu: - Làm cho quá trình học tập có ý nghĩa bằng cách gắn học tập với cuộc sống hàng ngày, trong quan hệ với các tình huống cụ thể mà học sinh sẽ gặp sau này, hòa nhập thế giới học đường với thế giới cuộc sống. Để thực hiện được cần phải có sự kết hợp của nhiều môn học với nhau. - Phân biệt cái cốt yếu với cái ít quan trọng hơn. - Dạy sử dụng kiến thức trong tình huống cụ thể. - Xác lập mối quan hệ giữa các khái niệm đã học. Trong quá trình học tập, học sinh có thể lần lượt học những môn học khác nhau, những phần khác nhau trong mỗi môn học nhưng học sinh phải biết đặt các khái niệm đã học trong những mối quan hệ hệ thống trong phạm vi từng môn học cũng như giữa các môn học khác nhau. 2.2. Nội dung Dạy học theo hướng lồng ghép tích hợp thực hiện ở một số nội dung môn học và các hoạt động giáo dục: 1 - Nội dung tích hợp bao gồm những nội dung như: tích hợp giáo dục đạo đức, học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh; giáo dục phòng chống tham nhũng; sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; bảo vệ môi trường; giáo dục về dân số, đa dạng sinh học và bảo tồn thiên nhiên; giáo dục về tài nguyên và môi trường, chủ quyền biển đảo theo hướng dẫn của Bộ GD-ĐT, tích hợp giáo dục pháp luật. - Mức độ tích hợp tùy theo từng môn học, nội dung để lựa chọn mức độ tích hợp: + Mức độ tích hợp liên hệ + Mức độ tích hợp bộ phận + Mức độ tích hợp toàn phần Trong dạy học, tích hợp có thể được coi là sự liên kết các đối tượng giảng dạy, học tập trong cùng một kế hoạch hoạt động để đảm bảo sự thống nhất, hài hoà, trọn vẹn của hệ thổng dạy học nhằm đạt mục tiêu dạy học tốt nhất. Dạy học tích hợp là quá trình dạy học mà ở đó các nội dung, hoạt động dạy kiến thúc, kĩ năng, thái độ được tích họp với nhau trong cùng một nội dung và hoạt động dạy học để hình thành và phát triển năng lực thực hiện hoạt động cho người học tạo ra mổi liên kết giữa các môn học và tri thức, giúp học sinh phát triển tư duy sáng tạo và tính tích cực trong học tập. Nội dung mà bản thân tôi tiếp thu được ở Modul này là: - Thế nào là Dạy học tích hợp: DHTH đuợc hiểu là quá trình dạy học sao cho trong đó toàn bộ các hoạt động học tập góp phần hình thành ở HS những năng lục rõ ràng, có dự tính trước những điều cần thiết cho HS, nhằm phục vụ các quá trình học tập tiếp theo và chuẩn bị cho HS bước vào cuộc sống lao động. Mục tiêu cơ bản của tư tương sư phạm tích hợp là nâng cao chất lượng giáo dục HS phù hợp với các mục tiêu giáo dục toàn diện cửa nhà trường. - Đặc trưng của dạy học tích hợp: DHTH có các đặc trưng chú yếu sau: làm cho các quá trình học tập có ý nghĩa, bằng cách gắn quá trình học tập với cuộc sổng hằng ngày, không làm tách biệt thế giới nhà trường với thế giới cuộc sống; làm cho quá trình học tập mang tính mục đích rõ rệt; sử dụng kiến thúc của nhiều môn học và không chỉ dừng lại ở nội dung các môn học. DHTH phát triển các năng lực đặc biệt là trí tưởng tượng khoa học và năng lực duy trì của HS vì nó luôn tạo ra các tình huống để HS vận dụng kiến thúc trong các tình huổng gần với cuộc sống. Nó cũng làm giảm sụ trùng lặp các nội dung dạy học giữa các môn học, góp phần giảm tải nội dung học tập. - Kế hoạch dạy học là gì? kế hoạch dạy học là bản chương trình công tác do giáo viên soạn thảo ra bao gồm toàn bộ công việc của thầy và trò trong suổt năm học, trong một học kì, đối với từng chương hoặc một tiết học trên lớp. Ta có thể chia kế hoạch dạy học của giáo viên thành hai loại: Kế hoạch năm học và kế hoạch bài học (còn gọi là giáo án hay bài soạn). - Cách lập kế hoạch: Kế hoạch giảng dạy cho năm học, một chương, một học kì là những nét lớn khái quát các nội dung rất quan trọng, giúp cho giáo viên xác định phương hướng phấn đấu nâng cao chất lượng dạy học. Trong kế hoạch năm học của giáo viên bộ môn, sau phần mục tiêu của môn học trong toàn bộ năm học là từng chương với nhũng dự kiến sau đây của mỗi chương: + Xác đinh mục tiêu. + Dự kiến kế hoạch thời gian để đảm bảo hoàn thành chương trình một cách đầy 2 đủ và có chất lượng (ghi rõ ngày bất đầu và ngày kết thúc).... - Cấu trúc của quá trình dạy học. Giáo án, bài soạn cửa giáo viên là kế hoạch dạy một bài nào đó, là bản dự kiến công việc của thầy và trò trong cả tiết học theo mục đích và yêu cầu đã định sẵn. Giáo án thể hiện rõ tinh thần trách nhiệm, trình độ kiến thúc và khả năng sư phạm của thầy giáo, quyết định phần lớn kết quả của tiết lên lớp. Tất nhiên kết quả của giờ học còn phụ thuộc vào kĩ năng giảng dạy của thầy và sự lĩnh hội, phát triển của học sinh, nhưng quá trình nghiên cứu và chuẩn bị, tinh thần trách nhiệm của thầy trong việc soạn bài góp phần quyết định vào hiệu quả của bài dạy. + Các kiểu bài soạn. + Các bước xây dựng bài soạn. ... - Các yêu cầu cơ bản của kế hoạch dạy học tích hợp. - Các nguyên tắc dạy học theo hướng tích hợp. - Các quan điểm của dạy học tích hợp. - Các phương pháp của dạy học tích hợp. - Một số kĩ thuật dạy học tích cực thường dùng trong dạy học tích hợp... 2.3. Phương pháp - Phương pháp dạy học theo hướng tích hợp là lồng ghép nội dung tích hợp vào các bài dạy, tùy theo từng môn học mà lồng ghép tích hợp ở các mức độ như liên hệ, lồng ghép bộ phận, toàn phần ... từ đó giáo dục và rèn kĩ năng sống, giá trị sống cho học sinh. - Để vận dụng quan điểm tích hợp vào việc giảng dạy, chúng ta cần chú ý đến ba hình thức tích hợp sau: + Tích hợp ngang + Tích hợp dọc + Tích hợp liên môn PHẦN II. VẬN DỤNG KIẾN THỨC BỒI DƯỠNG VÀO HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC. Vận dụng Modul 14 : Vận dụng DHTH là một yêu cầu tẩt yếu cửa việc thục hiện nhiệm vụ dạy học ờ nhà trường phổ thông. Việc có nhiều môn học đã được đưa vào nhà trường phổ thông hiện nay là sự thể hiện quá trình thục hiện mục tiêu giáo dục toàn diện. Các môn học đó phải liên kết với nhau để cùng thực hiện mục tiêu giáo dục. Đồng thời thông qua Modul này bản thân xây dựng được kế hoạch dạy học phù hợp với môn học, vị trí công tác và đạt kết quả cao. Một trong những phương pháp dạy học theo quan điểm tích hợp thì sử dụng BẢN ĐỒ TƯ DUY TRONG DẠY HỌC TOÁN THCS là “Một giải pháp góp phần đổi mới cơ bản giáo dục”. Vận dụng kiến thức được học tôi soạn giảng một tiết dạy học theo biểu đồ tư duy bộ môn Toán 9. Tiết : 17 3 Ngày soạn : ÔN TẬP CHƯƠNG I Ngày giảng : I. Mục tiêu: 1 Kiến thức: Hệ thống hoá các kiến thức về cạnh, đường cao,cạnh và góc của tam giác vuông , định nghĩa và tính chất của các tỉ số lượng giác. 2 Kỹ năng: Biết dựng thành thạo góc  khi biết một tỷ số lượng giác của nó, biết giải tam giác vuông và vận dụng vào tính chiều cao, chiều rộng của vật thể trong thực tế, giải các bài tập có liên quan đến tỷ số lượng giác hệ thức trong tam giác vuông. 3. Tư duy: Đo đạc cẩn thận , tính toán chính xác, vận dụng được kiến thức vào thực tế. 4.Thái độ và tình cảm: Rèn luyện khả năng quan sát, dự đoán, suy luận hợp lý và suy luận lô gíc. - Khả năng diễn đạt chính xác, rõ ràng ý tưởng của mình và hiểu được ý tưởng của người khác. - Phát triển trí tưởng tượng không gian. - Nhận biết được vẻ đẹp của toán học và yêu thích môn Toán. II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh: 1. Giáo viên: Máy chiếu, BĐTD, giáo án PPT ghi các câu hỏi và bài tập . Thước, êke, compa, thước đo độ, phấn màu, máy tính. 2. Học sinh: Làm các câu hỏi và bài tập trong ôn tập chương I, tập vẽ BĐTD theo phần tóm tắt kiến thức cần nhớ của chương SGK T92. Thước kẻ, êke, compa, thước đo độ, máy tính III. Phương pháp: Vấn đáp, phát hiện và giải quyết vấn đề, luyện tập thực hành. IV. Tiến trình giờ dạy - Giáo dục: 1 Ổn định lớp: ( 1 phút) Sĩ số: - Ý thức chuẩn bị bài của học sinh 2 Kiểm tra bài cũ: ( 15 phút) KTBC ( Ôn tập lý thuyết theo BĐTD) A) Lý thuyết: ( KT vấn đáp theo BĐTD) Học sinh 1 : Em hãy nêu các nội dung kiến thức chính cần ghi nhớ của chương? Kết quả trên BĐTD: 4 Phát phiếu học tập: 5 HS trả lời xong, GV chiếu BĐTD mục 1. Điền vào dấu ... đề được công thức đúng và phát phiếu học tập in sẵn 4 nhánh cấp 1 của BĐTD và yêu cầu mỗi học sinh tiếp tục hoàn thành nốt cho mình BĐTD ôn tập chương theo hướng dẫn Kết quả: HS 2: Nêu định nghĩa các tỷ số lượng giác của góc nhọn? Kết quả: 6 HS 3 : Em hãy nêu các tính chất đã học của các tỉ số lượng giác? Kết quả: HS 4 : Nêu các hệ thức về cạnh và góc trong tam giác vuông? Kết quả: 7 GV chốt lại BĐTD phần lý thuyết, chiếu lên bảng BĐTD ôn tập chương hoàn chỉnh phần lý thuyết. Kiểm tra phiếu học tập của học sinh, yêu cầu mỗi nhóm học tập kiểm tra lẫn nhau để soát lỗi sai. GV tóm tắt lại cho HS các dạng bài tập của chương I Các yêu cầu cần ôn tập ở chương I: 8 Họat động của giáo viên Họat động của học sinh Nội dung Hoạt động 1: Chữa bài ( 5 phút) Hoạt động 2 :Hệ thống bài tập - Đọc yêu cầu Bài tập33/sgk/ GV chiếu trên BĐTD tên các dạng bài tập cơ bản của bài của chương. - Chọn đáp án Chúng ta đã hệ thống lại toàn bộ kiến thức cần đúng a) C. ghi nhớ của chương. Bây giờ sang phần ôn tập - Áp dụng 3   Sin bài tập. Dạng thứ nhất là BT trắc nghiệm. định nghĩa tỉ 5 GV chiếu đề Bài tập33 SGK: số lượng giác b) D. 9 P  S R a Q vào tam giác vuông có độ dài các cạnh là 3-4-5 chọn 3 C. Sin   5 SR Sin Q = QR c) C . Cos 300 2a 30 a 3 ? Nêu cầu của bài? ? Yêu cầu của phần a là gì ? Trong hình sau sin  bằng bao nhiêu? ? Em chọn đáp án nào. Vì sao? - Tương tự thực hiện các phần còn lại ? Hoạt động 3 : Bài tập tự luận( 14 phút) GV chiếu đề bài lên màn Bài tập 2 hình, sau đó tóm tắt GT – GT  ABC ; AB = 6 cm KL AC = 4,5 cm BT 2 :Cho tam giác ABC có BC = 7,5 cm ; AH  BC AB = 6cm; AC = 4,5cm; BC = 7,5cm. KL a)  ABC là tam giác Tam giác ABC là tam giác gì ? gì? Tính B� ? C� ? AH? b)Tính các góc B, C và đb) Điểm M mà ường cao AH của giác đó? SABC  SMBC nằm trên (kết quả góc làm tròn đến đường nào ? phút, cạnh đến hàng thập A phân thứ 3) - Đọc nội dung bài ? Đọc yêu cầu bài toán toán. 6cm 4,5cm ? Vẽ hình và viết giả thiết, - Hs lên bảng vẽ hình kết luận. viết giả thiết kết luận ( hs dưới lớp làm vào B H C vở) ? Dự đoán tam giác ABC là - H/s có thể nêu dự 7,5cm tam giác gì. đoán bằng trực quan Giải ? Vậy còn kiểm tra xem có sau khi vẽ hình đúng phải tam giác vuông số liệu, hoặc tỉ lệ. Có a) Có BC 2 =7,5 2 = 56,26 không?) thể quan sát số liệu AC 2 + AB 2 = 4,5 2 + 6 2 = các cạnh dùng 56,25 phương pháp loại 2 2 2 trừ : không phải tam Vậy AC + AB = BC   ABC vuông tại A (Định ? Cách chứng minh 1 tam giác cân, đều lý Pitago đảo) giác là tam giác vuông khi - Áp dụng định lý b)  vuông)ABC có Sin biết độ dài 3 cạnh của nó. Pitago đảo 10 ? Phát biểu định lý Pitago đảo HS 1 trình bày bảng phần a ? Làm thế nào để tính được � ? � ? C B HS 2 trình bày bảng phần b tính góc B và C ? Hệ thức nào tính được đường cao AH theo các số liệu đã biết. : Áp dụng định nghĩa tỉ số lượng giác trong tam giác vuông ABC ( HS có thể tính góc C trước � = AC  4,5 = 0,6 B BC 7,5 (đ.nghĩa tỉ số lượng giác) � 3605211,63. 36052'  B AB 6 Sin C�  BC  7,5 = �+C � = 900 (định lý * Có B tổng 2 góc nhọn trong tam 0,8  vuông ABC có AH giác vuông) �  900  B � . BC = AB . AC  C . AB.AC 6. 4,5  AH=   900  36052 5308' BC 7,5 = 3,6 (cm) ? Ngoài ra còn cách tính theo các tỷ số lượng giác như thế nào. HS 3 trình bày bảng phần b tính AH GV và HS dưới lớp nhận xét phần trình bày bảng và sửa sai nếu có Khai thác- mở rộng Còn thời gian gv cho khai thác thêm phần c , liên kết với phần mềm GSP để dự đoán vị trí các điểm M. Giáo viên hỏi vấn đáp, hướng dẫn h/s qua sơ đồ phân tích đi lên. ? Phần c cho biết điều gì. ? Yêu cầu gì. *  vuông ABC có AH . BC = AB . AC Trong tam giác AB.AC 6. 4,5  AH=  = 3,6 vuông ABH, BC 7,5 AH = AB.sinB ( hoặc (cm) các cách khác tương tự nhưng kết quả có sai số vì góc B đã làm tròn) �  C 530 748,37) Khai thác- mở rộng Diện tích tam giác ABC bằng diện tích tam giác MBC Tìm vị trí các điểm M.. ? Trên hình vẽ, tam giác nào Tam giác ABC. tính ngay được diện tích. Chưa vẽ đường cao. ? Tại sao tam giác MBC chưa tính được diện tích. Vẽ đường cao ứng với cạnh BC vì hai ? Nên vẽ đường cao ứng với tam giác có chung cạnh nào. Vì sao. cạnh BC AH = MK = 3,6 cm. ? Cần điều kiện gì để hai tam giác có diện tích bằng Điểm M luôn cách c)ABC v�MBC chung c� nh BC. C�AH  BC (gt). K�MK  BC 1  SABC  BC.AH; 2 1 SMBC  BC.MK 2 M�SABC  SMBC (gt)  AH=MK=3,6 cm 11 nhau. ? AH = MK thì điểm M phải thoả mãn tính chất nào TL: ? Điểm M nằm trên đường nào. SĐ phân tích: BC cố định một khoảng không đổi bằng h => Điểm M luôn cách BC cố định một khoảng không đổi bằng AH. Vậy M nằm trên 2 đường thẳng song song với BC và cách BC một khoảng h = 3,6 cm �i�m M n�m tr�n 2 ���ng th�ng song song v�iBC v�c�ch BC m�tkho�ng h =3,6cm  �i�m M lu�n c�ch BC c��� nh m�tkho�ng kh�ng ��ib�ng AH  AH  MK  3,6cm  1 1 SABC  BC .AH ; SMBC  BC .MK 2 2 ccccccccSABC  SMBC GV cho chạy hình động trên phần mềm GSP để kiểm tra kết quả vị trí các điểm M - Gv trình chiếu cho h/s tham khảo lời giải Hoạt động 4: Bài toán thực tế : ( 5 phút) Tính được chiều cao của tháp Eiffel mà không cần lên tận đỉnh tháp khi biết góc nhọn tạo bởi tia nắng mặt trời với mặt đất là 620 và bóng của tháp trên mặt đất là 172 m. 12 GV cho học sinh quan sát hình vẽ. Em hãy chuyển câu hỏi trên thành nội dung một bài toán hình học? Kết quả :  323, 485m Giới thiệu công trình kiến trúc nổi tiếng tháp Eiffel – công trình nổi tiếng toàn cầu trên PPT 4. Củng cố: ( 2 phút) - Các kiến thức và ứng với nó là các công thức cơ bản. - GV hệ thống lại toàn bài 5. Hướng dẫn học sinh học ở nhà và chuẩn bị cho bài sau: ( 3 phút) * Hướng dẫn học sinh học ở nhà : - Ôn tập theo bảng “Tóm tắt các kiến thức cần nhớ” của chương * Hướng dẫn học sinh học chuẩn bi cho bài sau: - Làm bài tập 36, 37, 38, (95-SGK). Tiết sau tiếp tục ôn tập chương I HD bài 36: Gv Cho học sinh đọc đề bài và quan sát hình vẽ ? Ở hình 46 cạnh lớn nhất là cạnh nào? Vì sao. - Cạnh lớn nhất đối diện với góc 45 0 .Vì trong hai đường xiên kẻ từ một điểm đến một đường thẳng đường xiên nào có hình chiếu lớn hơn thì lớn hơn? Tương tự ở hình 47 - Hs: cạnh lớn nhất kề với góc 450 ? Để tìm các cạnh đó dựa vào kiến thức nào ? Ở hình 46 tìm cạnh lớn nhất đó như thế nào ( Dựa vào định lí pitago) ? Ở hình 47 tìm cạnh lớn nhất đó như thế nào ( Dựa vào hệ thức giữa cạnh và góc trong tam giác vuông) 450 0 45 20 21 21 20 Hình 46 Hình 47 V. Rút kinh nghiệm: ...................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... PHẦN III. TỰ NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ Dạy học tích hợp sử dụng BĐTD có ưu điểm : BĐTD tận dụng được các nguyên tắc của trí nhớ siêu đẳng: + Sự hình dung: BĐTD có rất nhiều hình ảnh để bạn hình dung về kiến thức cần nhớ. Đây là một trong những nguyên tắc quan trọng nhất của trí nhớ siêu đẳng. Đối với não bộ, BĐTD giống như một bức tranh lớn đầy hình ảnh màu sắc phong phú hơn là một bài học khô khan, nhàm chán. 13 + Sự liên tưởng, tưởng tượng: BĐTD hiển thị sự liên kết giữa các ý tưởng một cách rất rõ ràng. + Làm nổi bật sự việc: Thay cho những từ ngữ tẻ nhạt đơn điệu, BĐTD cho phép giáo viên và học sinh làm nổi bật các ý tưởng trọng tâm bằng việc sử dụng những màu sắc, kích cỡ, hình ảnh đa dạng. Hơn nữa, việc BĐTD dùng rất nhiều màu sắc khiến giáo viên và học sinh phải vận dụng trí tưởng tượng sáng tạo đầy phong phú của mình. Nhưng đây không chỉ là một bức tranh đầy màu sắc sặc sỡ thông thường, BĐTD giúp tạo ra một bức tranh mang tính lý luận, liên kết chặt chẽ về những gì được học. + BĐTD sử dụng cả hai bán cầu não cùng một lúc: Dạy học tích hợp lồng ghép các môn khác giảm bớt sự căng thẳng nhàm chán do đặc thù của môn toán, lồng ghép kỹ năng sống cho học sinh. Giúp các em áp dụng kiến thức đã học vào cuộc sống thực tiễn. Hoạt động hợp tác trong nhóm sẽ làm cho từng thành viên quen dần với sự phân công, lao động hợp tác trong xã hội, hiệu quả học tập sẽ tăng lên nhất là lúc giải quyết những vấn đề gây cấn, lúc xuất hiện nhu cầu phối hợp giữa các cá nhân để hoàn thành công việc Trong hoạt động hợp tác mục tiêu hoạt động là của toàn nhóm nhưng mỗi cá nhân được phân công làm một nhiêm vụ cụ thể, phối hợp với nhau để đạt mục tiêu chung. Mô hình hợp tác trong xã hội đưa vào đời sống học đường có tác dụng chuẩn bị cho học sinh thích ứng đời sống xã hội trong đó mỗi người sống và làm việc theo sự phân công hợp tác với tập thể cộng đồng. Đây là một sự chuẩn bị rất cần thiết khi mà HS của chúng ta ra trường rất thiếu kỹ năng làm việc thực tiễn Dạy học tích hợp giúp học sinh giao tiếp với nhau và như vậy sẽ giúp những học sinh nhút nhát, thiếu tự tin, cô độc có nhiều cơ hội hòa nhập với lớp học, thêm vào đó học theo nhóm còn tạo ra môi trường hoạt động mang lại không khí thân thiện, cởi mở, sẵn sàng giúp đỡ, chia sẽ trên cơ sỡ cố gắng hết sức và trách nhiệm cao của mỗi cá nhân. Mọi ý kiến của các em đều được tôn trọng và có giá trị như nhau, được xem xét cân nhắc cẫn thận, do đó khắc phục được tình trạng áp đặt, uy quyền, làm thay, thiếu tôn trọng giữa những người tham gia hoạt động đặc biệt là giữa GV và HS Tuy nhiên, việc DHTH CKH không đơn giản vì từ lâu các trường sư phạm chỉ quen đào tạo GV dạy các môn học riêng rẽ. Việc đào tạo GV dạy các môn học tích hợp đòi hỏi phải thiết kế lại chương trình ĐTGV về mục tiêu, nội dung, phương pháp, phải chuẩn bị chu đáo về đội ngũ giảng dạy, cơ sở vật chất thiết bị ĐT. Việc DHTH ở các trường PT không chỉ liên quan với việc thiết kế nội dung chương trình mà còn đòi hỏi sự thay đổi đồng bộ về cách tổ chức dạy học, đổi mới phương pháp dạy và học, thay đổi việc đánh giá, kiểm tra, thi. Vì những lẽ đó, trong đổi mới chương trình giáo dục phổ thông 2002 chúng ta chưa thể thực hiện các môn học tích hợp ở THCS và đang chuẩn bị để sẽ thực hiện sau khi hoàn thành phổ cập GD THCS. Tuy chưa thực hiện được các môn học tích hợp, chúng ta vẫn đặt vấn đề phát triển năng lực DHTH ở GV trung học. Ngày càng có nhiều nội dung GD mới cần đưa vào 14 nhà trường (dân số, môi trường, phòng chống HIV/AIDS, chống các tệ nạn xã hội, giáo dục pháp luật, an toàn giao thông…) nhưng không thể đặt thêm những môn học mới mà phải lồng ghép vào các môn học đã có. Vì thế trong dạy học, GV cần tăng cường những mói liên hệ liên môn (ví dụ sinh học với kĩ thuật nông nghiệp, vật lí với kĩ thuật công nghiệp), thực hiện tích hợp trong nội bộ môn học (ví dụ Tiếng Việt - Văn học, Tập làm văn trong môn Ngữ văn), tích hợp các mặt giáo dục khác trong các môn học phù hợp (ví dụ giáo dục dân số, môi trường trong môn sinh học, địa lí). Tóm lại, để đạt được mục tiêu đào tạo chung với những yêu cầu trên của dạy học tích hợp và sử dụng hiệu quả BĐTD, mỗi giáo viên chúng ta cần có nhiều cố gắng nỗ lực tìm tòi nắm vững yêu cầu kiến thức và kĩ năng cỏ bản của từng bài học cụ thể, từ đó tìm tòi, lựa chọn phương pháp thích hợp trong quá trình dạy học. Cần đầu tư cho khâu chuẩn bị bài dạy chính là khâu thiết dạy học để có thể phát huy tối đa năng lực tìm tòi sáng tạo của học sinh.Thành công của bài dạy chính là sau bài hoc học sinh sẽ có đủ kiến thức và năng lực để tự khám phá cái hay cái đẹp của tác phẩm văn chương hoặc có thể tự mình tạo lập văn bản trong những tình huống mà đời sống đặt ra cho các em. B. ĐỐI VỚI MODUL 17 PHẦN I. KẾT QUẢ VIỆC TIẾP THU KIẾN THỨC, KĨ NĂNG TRONG MỤC ĐÍCH, NỘI DUNG CỦA MODULE. I. Tìm kiếm thông tin trên Internet Để tìm kiếm thông tin trên Internet, chúng ta phải sử dụng các công cụ tìm kiếm (máy tìm kiếm). Google là công cụ tìm kiếm hữu ích và mạnh mẽ nhất trên Internet hiện nay. Cách tìm kiếm với google: - Truy nhập vào địa chỉ: http://www.google.com.vn/ hoặc http://www.google.com/ - Tìm kiếm cơ bản: Nhập từ khóa. Có thể gõ tiếng việt theo mã Unicode. - Tìm kiếm nâng cao, chuyên biệt: + Tìm kiếm theo kiểu tập tin + Tìm kiếm theo địa chỉ website + Tìm kiếm theo tiêu đề của trang web + Tìm kiếm hình ảnh + Tìm kiếm VIDEO 1. Cách tìm văn bản và lấy văn bản từ Internet - Copy văn bản từ các trang web Nếu muốn copy nội dung của một trang web được bảo vệ, có thể sử dụng một trong số các cách sau: 1/ Select/Copy/Paste: Dùng chuột hoặc dùng phím tắc chọn nội dung, copy và paste vào một trình soạn thảo nào đó (MS Word chẳng hạn). 2/ View Source (Alt + V + C hoặc Menu View/Source), copy code HTML và paste vào Web Editor nào đó (Frontpage chẳng hạn). 3/ View Source bằng lệnh: view-source. Cú pháp: view source:http://www.ten_trang_web.com/ten_file.com. 4/ Dùng Web Editor để open file tương ứng trong "C:Documents and Settings[User]Local SettingsTemporary Internet Files" (trong trường hợp dùng IE). Vì 15 cơ chế hoạt động của Web browser là lưu tạm thời các file sử dụng cho một trang web vào thư mục tạm thời và gọi file đó khi cần thiết. 5/ Chụp hình màn hình (dùng phím Print Screen trên bàn phím), paste vào Photo Editor nào đó (MS Paint, Adobe Photoshop, ...) và lưu nội dung lại dưới dạng file hình ảnh. 6/ Dùng chương trình download web (Teleport Pro chẳng hạn), rồi dùng Web Editor để mở ra. 7/ Tự lập trình viên viết chương trình để đọc nội dung trang web, save lại dạng file text và edit. Việc viết chương trình như vậy cũng không khó cho một Lập trình viên lập trình mạng. 2. Cách tìm và lấy ảnh và từ Internet Cách tìm kiếm thông tin trên Internet với Google; Wikipedia; Yahoo,… trong đó các trang http://www.google.com.vn; http://www.wikipedia.org ; http://www.youtube.com;...là những công cụ tìm kiếm khá phổ biến, thuận lợi và hữu ích. * Tìm kiếm tư liệu trên Internet với http://www.google.com.vn a/ Tìm kiếm tư liệu văn bản - Kích đúp biểu tượng Internet Explorer trên desktop để mở trang Internet, gõ địa chỉ http://www.google.com.vn vào ô Addresss  Enter. - Giao diện của Google xuất hiện. Gõ cụm từ chìa khoá (trong dấu kép) cần tìm kiếm vào  Enter. Để lưu lại nội dung bài viết trên trang web này thì dùng chuột bôi đen nội dung cần lưu  kích chuột phải  copy rồi mở trang word để dán vào (paste) vào hoặc chọn File  Save as… chọn đường dẫn (Save in) để lưu vào máy tính hay USB  gõ tên tài liệu vào ô file name (gõ không dấu) Save. b/ Tìm kiếm tư liệu tranh, ảnh, bản đồ… - Sau khi vào trang tìm kiếm Google, thay vì chọn Web để tìm các bài viết thì chọn Hình ảnh để tìm hình ảnh rồi nhập từ chìa khoá cần tìm  Enter. - Trang web sẽ xuất hiện các hình ảnh liên quan đến từ chìa khoá với các kích cỡ khác nhau, nên chọn cỡ Trung bình hoặc Lớn trong khung Hiển thị (với các cỡ ảnh từ 50Kb trở lên mới có thể sử dụng tốt trong dạy học). - Kích chuột phải vào hình lớn  kích vào Save Picture As (hay kích vào biểu tượng Save ở góc trên, trái của hình)  chọn đường dẫn đến nơi lưu trên máy tính hay USB (Save in), đặt lại tên trong ô File name (nếu cần)  Save. 3. Tìm kiếm nhạc - Cách lấy nhạc: - Download thủ công - Sử dụng các công cụ lấy đường dẫn - Tìm tập tin thay thế ở các bộ máy tìm kiếm - Dùng các công cụ ghi âm và ghi hình II. Khai thác thông tin trên Internet 1. Tìm kiếm thông tin bằng website Google: - Sử dụng trình duyệt Internet Explorer và gõ vào địa chỉ: http://www.google.com.vn (trang Google Việt Nam) Đầu tiên là chúng ta truy cập vào trang này:(Chú ý là khi gõ thông tin vào trang Web, nếu để gõ địa chỉ các đồng chí nên tắt chế độ tiếng Việt ở phông chữ, còn khi muốn gõ chữ Việt có dấu thì chuyển từ phông chữ TCVN3 sang Unicode). Khi đã truy 16 cập vào Google, để tìm kiếm tư liệu phục vụ cho dạy và học, ta chỉ cần quan tâm đến 2 chức năng Tìm kiếm trang Web và tìm kiếm hình ảnh. 2. Một số trang Web phục vụ cho dạy và học. Trang Web thư viện bài giảng: http://baigiang.bachkim.vn Trang Web dạy học trực tuyến: http://elearning.ioit-hcm.ac.vn Mạng giáo dục edunet: http://www.edu.net.vn Một số trang Web có những chức năng mà người sử dụng phải đăng ký thành viên mới có thể sử dụng được. Để đăng ký là thành viên chúng ta làm theo hướng dẫn của nhà quản trị. Thông thường chúng ta phải có địa chỉ email để nhà quản trị xác nhận thông tin đăng ký. 3. Lưu các địa chỉ thường dùng trong Favorites. Ta Add tên các trang Web vào menu Favorites: B1: Mở trang Web cần Add. B2: Vào menu Favorites chọn Add to Favorites OK. Cách sử dụng: Khi cần mở trang Web đã có trong Fovorites ta chọn menu Fovorites  chọn tên trang Web cần mở. III. Kĩ năng xử lý phim, ảnh 1. Xử lý hình ảnh: - Chỉnh sửa ảnh có sẵn: Cắt ảnh, đổi kích cỡ, chỉnh sửa màu sắc ảnh, sửa mắt đỏ. - Tạo ảnh: tạo ảnh từ chụp màn hình, tạo ảnh từ PowerPoint * Sử dụng phần mềm ACD See * Sử dụng công cụ Picture trên MS. PowerPoint hoặc Word để chỉnh sửa ảnh 2. Làm phim từ ảnh: Liên kết tải phần mềm * Photo Story 3 for Windows: URL: http://www.microsoft.com/downloads/details.aspx?FamilyID=92755126-a00849b3-b3f4-6f33852af9c1&DisplayLang=en Câu chuyện hình ảnh (Nhấn vào Continue- Download Plug-in- Download Photo Story, và tiến hành chạy Photo Story) * Phần mềm Windows Media Player phiên bản từ 10. trở lên (phải cài đặt trước khichạy phần mềm Photo Story 3): URL: http://www.microsoft.com/windows/windowsmedia/player/10/default.aspx 3. Xử lý phim: - Đổi định dạng phim - Cắt phim Cắt nối tập tin Phần mềm Free Fast Mpeg Cut - Dùng để cắt tập tin định dạng MPEG - file cài đặt: FreeFastMpegCut.exe - website: http://www.dvdvideosoft.com Chọn tập tin cần cắt trong mục Input File Đổi lại tên và thư mục tập tin được cắt ra (nếu cần) trong mục Output file . Nhấn nút Play để xem. PHẦN II. VẬN DỤNG KIẾN THỨC BỒI DƯỠNG VÀO HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC. 17 Trong quá trình soạn giáo án vi tính và giảng dạy, tôi đã khai thác thông tin trên những trang web: Trang Web thư viện bài giảng: http://baigiang.bachkim.vn. Trang Web dạy học trực tuyến: http://elearning.ioit-hcm.ac.vn Mạng giáo dục edunet: http://www.edu.net.vn Một số phần mềm tôi thường sử dụng để phục vụ giảng dạy. 1. Phần mềm soạn thảo Toán học MathType MathType đưa ra cho bạn 1 bảng lựa chọn các kiểu kí hiệu toán học. Đối với các biểu thức toán học phức tạp, bạn chỉ cần điền các giá trị vào các vị trí tương ứng, chúng sẽ hiển thị ngay cho bạn thấy và chỉnh sửa. 2. Phần mềm MyEqText - Gõ công thức toán học trong văn bản MyEqText là 1 phần mềm trợ giúp bạn gõ các công thức toán học trong chương trình soạn thảo văn bản Microsoft Word. Phần mềm này được viết bởi người Việt Nam – thầy giáo Mỵ Duy Thọ nên nó có thể mang lại cho bạn những tiện ích phù hợp. Chỉ với một công cụ nhỏ gọn nhưng tiết kiệm cho bạn rất nhiều thời gian. Điểm nổi bật nhất của MyEqText là ở chỗ khi hình thành công thức không phải thay đổi giao diện và các công thức này hoàn toàn đồng bộ với các text trong Word. Nhờ vậy mà người sử dụng có thể định dạng lại công thức cùng với các text khác như tăng giảm kích thước, làm đậm, làm nghiêng, gạch chân, tô màu công thức. Người sử dụng có thể sử dụng dễ đang dùng phần mềm MyEqText để nghịch đảo một số phân số đã cho, hoán vị các phương trình trong hệ, nâng cao hạ thấp số mũ hay dấu véc tơ, kéo dài thu ngắn một số dấu phép toán,..  Các tính năng chính của MyEqText: - Trợ giúp người sử dụng gõ các công thức toán học trong chương trình soạn thảo văn bản Microsoft Word - Không giới hạn về thời gian sử dụng - Có thể xuất ra các định dạng văn bản khác nhau - Hỗ trợ hầu hết các cấu hình máy hiện nay. - Tính năng nổi bật MyEqText: gõ công thức toán học, gõ công thức toán trong văn bản, chèn công thức toán học. 3. Phần mềm hỗ trợ vẽ hình học Geometer’s Sketchpad (GSP) GSP rất mạnh từ bộ công cụ đến hệ thống chức năng cho phép người dùng vẽ hình từ đơn giản đến phức tạp thông qua những hoạt động vẽ hình,dựng hình, biến hình, vẽ đồ thị, đo đạc,… GSP tuân thủ những tính chất bất biến của hình học, do đó vẽ hình bằng GSP không những giúp giáo viên có được một hình vẽ hoàn chỉnh trong thời gian ngắn hơn mà còn giúp GV nắm chắc hơn các khái niệm, định lý hình học. Thông qua việc biến hình (thay đổi vị trí một điểm, quan sát sự di chuyển của điểm khác…) GV có thể khai thác bài toán hình học dưới nhiều góc độ khác nhau, từ đó tìm được phương án để tổ chức dạy học trên lớp sao cho HS hiểu hình vẽ, hiểu bài học. 18 PHẦN III. TỰ NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ Việc tìm kiếm, khai thác, xử lý thông tin phục vụ bài giảng là một tài liệu cần thiết, một hình thức tối ưu, hiện đại và phù hợp với thực tế hiện nay, góp phần đổi mới phương pháp dạy học theo chuẩn kiến thức và kỹ năng. Qua việc khai thác tìm kiếm giúp cho bản thân hiểu biết thêm nhiều về phần mềm toán học. Có thêm nhiều kiến thức nâng cao, có thêm nhiều bạn bè trên trang web... Đặc biệt là ý thức tự học tự rèn chưa bao giờ hài lòng với khả năng và trình độ đã có, luôn vươn lên để không tự đào thải chính mình. Đối với học sinh: Trình độ ý thức được nâng cao, thích học môn Toán hơn. Phát huy được tính tích cực, chủ động và sáng tạo trong học tập, biết đến với trang web để tìm kiếm tài liệu học tập, biết lên mạng để học trực tuyến . Tự chấm điểm: 8,5 điểm Cái Rồng, ngày 15 tháng 12 năm 2015 NGƯỜI BÁO CÁO ( Kí, ghi rõ họ tên) Mạc Thị Hồng Hà 19
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan