Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Báo cáo đánh giá tác động môi trường đánh giá tác động môi trường xây dựng nhà m...

Tài liệu Báo cáo đánh giá tác động môi trường đánh giá tác động môi trường xây dựng nhà máy xi măng

.PDF
59
42
83

Mô tả:

ĐẠI HỌC ĐÀ LẠT KHOA MÔI TRƯỜNG BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG CHỦ ĐỀ: ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG XÂY DỰNG NHÀ MÁY XI MĂNG GVHD: NGUYỄN NGỌC ANH NHÓM SVTH: MSSV VŨ MẠNH TÌNH 0712626 MÔNG TỰU HÀO 0712575 NGUYỄN THI THU 0713882 NGUYỄN THỊ HẬU 0713587 NGUYỄN THỊ NGÒ 0712199 TĂNG THỊ ÁNH MINH 0713593 NGUYỄN TRỌNG CƯỜNG 0712562 NGUYỄN THỊ THÙY TRANG 0713606 MỤC LỤC Mở Đầu 1.Xuất xứ dự án Chương I: MÔ TẢ TÓM TẮT DỰ ÁN 1.1. Tên dự án 1.2. Chủ dự án 1.3. Vị trí địa lí của dự án 1.4. Nội dung của dự án 1.5. Công nghệ sản xuất 1.6. Các phương pháp đánh giá Chương II ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN – MÔI TRƯỜNG KINH TẾ - XÃ HỘI 2.1.Điều kiện tự nhiên và môi trường 2.1.1. Vị trí địa lí 2.1.2.Đặc điểm địa hình 2.1.3. Đặc điểm khí hậu 2.2.Điều kiện kinh tế- xã hội 2.2.1.Cơ cấu hành chính và dân số hiện nay 2.2.2.Tình hình kinh tế- văn hóa- xã hội 2.3 Tài nguyên thiên nhiên 2.4 Cơ sở hạ tầng – dịch vụ 2.5 xử lí môi trường nền CHƯƠNG III: HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG - KHU VỰC CÔNG TY XI MĂNG HÀ TIÊN I) Hiện trạng môi trường vật lý 1) Địa hình và thổ nhưỡng: 2) Khí hậu 3) Chế độ triều: 4) Hiện trạng môi trường không khí 5) Hiện trạng chất lượng nước II) Tài nguyên sinh vật 1)Hệ sinh thái cạn vùng dự án 2)Sinh vật đáy III) Các vấn đề kinh tế xã hội khu vực Công ty Xi măng Hà Tiên 2: 1)Dân số lao động 2) Hoạt động kinh tế 3) Kết luận chung về kinh tế - xã hội thị trấn Kiên Lương 4) Ý kiến của nhân dân trong vùng về Công ty Xi măng Hà Tiên 2 CHƯƠNG IV ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG TỚI MÔI TRƯỜNG CỦA NHÀ MÁY XI MĂNG HÀ TIÊN2 4.1 Nguồn gây tác động: 4.1.1/ Các tác động: 4.1.2 Tiêu chuẩn môi trường áp dụng cho hoạt động của Công ty 4.2 Đối tượng và quy mô bị tác động: Các bảng thông tin liên quan CHƯƠNG V CÁC BIỆN PHÁP HẠN CHẾ TÁC ĐỘNG TIÊU CỰC MÔI TRƯỜNG CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ VÀ GIÁM SÁT MÔI TRƯỜNG CỦA NHÀ MÁY XI MĂNG HÀ TIÊN 2 I.) Các biện pháp hạn chế tác động tiêu cực tới môi trường 1. Định hướng quy hoạch thị trấn Kiên Lương 2. Quy hoạch kỹ thuật 3. Thoát nước thải 4. Quy hoạch cấp nước 5. Luật môi trường và chuyển giao công nghệ II.) Các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường 2.1. Các biện pháp khống chế ô nhiễm do hoạt động của dự án 2.1.1. phương pháp kiểm soát ô nhiễm 2.2.2. Các biện pháp giảm thiểu ổ nhiễm nguồn nước 2.2.3. Các giải pháp khác nhằm giảm thiểu ô nhiễm và làm đẹp cảnh quan môi trường nhà máy xi măng 2.2.4. Giải pháp giảm thiểu các tác động kinh tế - xã hội Chương VI: Tham Vấn Ý Kiến Cộng Đồng: 1. Dự án tác động đến kinh tế - xã hội: 2. Dự án xây dựng nhà máy bia tác động đến y tế, sức khỏe, giáo dục, văn hóa, di tích lịch sử: 3. Dự án xây dựng nhà máy bia tác động tới đời sống, việc làm và thu nhập của nhân dân: 4. Dự án xây dựng nhà máy bia tác động tới vệ sinh môi trường của cộng đồng: KẾT LUẬN CHUNG BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG CỦA NHÀ MÁY XI MĂNG HÀ TIÊN 2 MỞ ĐẦU  Xuất xứ của dự án Cùng với nhịp độ phát triển kinh tế có mức độ tăng trưởng nhanh, nhu cầu xây dựng nói chung, xây dựng các trung tâm đô thị lớn, các hạ tầng cơ sở kỹ thuật, hệ thống đường xá... cũng ngày càng trở nên cấp thiết. Quyết định số 108/2005/QĐTTg ngày 16/5/2005 của Chính phủ phê duyệt quy hoạch phát triển ngành xi măng đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020.Nhằm đáp ứng nhu cầu nêu trên, chắc chắn trong thời gian tới hoạt động sản xuất xi măng sẽ ngày càng phát triển mạnh cả về chiều sâu và chiều rộng. Hoạt động sản xuất này sẽ đem lại hiệu quả kinh tế cao, song cũng là loại hình công nghiệp có nhiều tiềm năng gây ô nhiễm, suy thoái môi trường. Theo quy định tại Ðiều 18 Luật Bảo vệ Môi trường của Nước CHXHCN Việt Nam số 52/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005, các dự án sản xuất xi măng phải thực hiện lập báo cáo đánh giá tác động môi trường (ÐTM) trình nộp Cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường thẩm định (Sở tài nguyên môi trường )  Nguồn dữ liệu tài liệu tham khảo Luật Bảo vệ Môi trường của Nước CHXHCN Việt Nam số 52/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005 TCVN 2005 và QCVN 2009 Thông tư số 05/2008/TT-BTNMT ngày 8 tháng 12 năm 2008 Bộ Tài Nguyên Môi Trường Nghị định 80/2006 Báo cáo “Mô tả hiện trạng Công ty Xi măng Hà Tiên 2” do Công ty Xi măng Hà Tiên 2 cung cấp tháng 9.1996, bổ sung 2009 Báo cáo “Khảo sát, xây dựng danh mục và đánh giá tác động môi trường các nguồn ô nhiễm chính tại khu công nghiệp Kiên Lương - Ba Hòn - Hòn Chông và thị xã Rạch Giá tỉnh Kiên Giang” do EPC thực hiện 3.1996. Các sách, hướng dẫn về kỹ thuật ĐTM của Ngân hàng Thế giới (WB), Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB), Chương trình Môi trường của Liên Hợp Quốc (UNEP) và Ủy ban Kinh tế Văn hóa Xã hội Châu Á Thái Bình Dương (ESCAP). Hướng dẫn về quan trắc môi trường của Hệ thống quan trắc môi trường Toàn cầu (GEMS), 1987. Hướng dẫn về phương pháp đánh giá nhanh về ô nhiễm môi trường do tổ chức Y Tế Thế Giới (WHO), phát hành năm 1993 CHƯƠNG 1 : MÔ TẢ TÓM TẮT DỰ ÁN 1.1. Tên dự án Công ty xi măng Hà Tiên 2 công suất 1400.000 tấn / năm Số nhân công: 200 người Đã làm ĐTM từ năm thành lập – 1989. Nay làm lại ĐTM bổ sung năm 2009 1.2. Chủ dự án: Công ty CP Xi Măng Hà Tiên 2 là một doanh nghiệp nhà nước (trực thuộc Tổng Công ty CN xi măng Việt nam ) có trụ sở chính đặt tại Thị trấn Kiên Lương, Huyện Kiên Lương, Tỉnh Kiên Giang. 1.3. Vị trí địa lý của dự án: Công ty xi măng Hà Tiên 2 thuộc thị trấn Kiên Lương- huyện Hà Tiên- tỉnh Kiên Giang. Công ty nằm dọc theo quốc lộ 80 cách thị xã Rạch Gía- Kiên Giang 60 km về hướng Đông Nam, cách biên giới Campuchia về phía Bắc khoảng chừng 30 km. Diện tích toàn công ty là 9686600 m2, trong đó diện tích sản xuất là 345947 m2. 1.4. Nội dung chủ yếu của dự án 1) Quy mô nhà máy 2) Năng lực sản xuất hiện tại 2009 Sản xuất clinker 1) Phương pháp ướt công suất 240000 tấn/ năm, máy móc tương đối đã cũ (1989) 2) Phương pháp khô công suất 900000 tấn / năm, máy móc có tuổi thọ đến 2025 3) Sản xuất xi măng có công suất 1400000 tấn / năm 1.5. Công nghệ sản xuất 1) Sơ đồ sản xuất của nhà máy: 2) Các hạng mục công trình và khối lượng xây lắp Hệ thống nhà xưởng chính. Các công trình phụ trợ. Khối lượng các công trình thi công. 3) Nhu cầu về năng lượng, nhiên liệu, nước phục vụ sản xuất Nhu cầu về năng lượng và phương thức cung cấp, Nhu cầu về nhiên liệu và phương thức cung cấp, Nhu cầu cấp nước (sản xuất, sinh hoạt) và phương thức cung cấp. Nhu cầu và phương thức cung cấp nguyên liệu Nhu cầu về đá vôi và phương thức cung cấp, Nhu cầu về sét và phương thức cung cấp, Nhu cầu về các loại nguyên liệu phụ khác và phương thức cung cấp. 4) Phương thức vận chuyển, phân phối thành phẩm Phương thức vận chuyển, phân phối xi măng bằng đường bộ, đường thuỷ (nếu có), Phương thức vận chuyển phân phối clinke (nếu có). 5) Tiến độ thực hiện dự án Nêu lịch trình thực hiện các hạng mục công trình của dự án từ giai đoạn chuẩn bị đến giai đoạn hoàn thành đưa công trình vào hoạt động 1.6. Các phương pháp đánh giá tác động môi trường Ðối với các dự án Nhà máy xi măng, việc đánh giá tác động môi trường thường được tiến hành bằng những phương pháp sau đây: 1) 2) 3) 4) 5) 6) 7) 8) 9) Phương pháp liệt kê (Checklists) Phương pháp ma trận (Matrices) Phương pháp mạng lưới (Networks) Phương pháp so sánh. Phương pháp chuyên gia. Phương pháp đánh giá nhanh. Phương pháp nghiên cứu, khảo sát thực địa. Phương pháp mô hình hoá. Phương pháp phân tích chi phí, lợi ích. CHƯƠNG II ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN , MÔI TRƯỜNG VÀ KINH TẾ XÃ HỘI Bảng2.1: Các thông số môi trường và tài nguyên cần khảo sát khi đánh giá môi trường nền đối với dự án nhà máy Xi măng TT Môi trường và tài nguyên (1) Thông số Phương pháp khảo sát và quan trắc (3) (4) (2) I. Ðiều kiện tự nhiên 1.1 Vị trí địa lý Ðịa danh, toạ độ và địa lý của khu Tài liệu dự án hoặc vực thực hiện dự án. Vị trí hành atlat quốc gia chính và giao thông 1.2 Ðặc điểm địa hình, địa mạo Mô tả những đặc điểm địa hình Tài liệu dự án hoặc của khu vực dự án một cách chi địa lý, địa chất khu tiết (núi, đồi, đồng bằng...) vực 1.3 Ðặc điểm khí hậu, khí tượng, thuỷ văn - Nhiệt độ - Lượng mưa, độ ẩm - Chế độ gió Tài liệu của các trạm khí tượng thuỷ văn khu vực và quan trắc tại hiện trường - Các hiện tượng thời tiết bất thường II. Ðặc điểm kinh tế - xã hội 2.1 Dân cư lao động Chú ý đến tình hình dân cư kiếm sống trong những khu vực thực hiện dự án và chịu tác động của dự án 2.2 Kinh tế Việc phát triển dự án trong mối liên quan đến Quy hoạch phát triển kinh tế của vùng, tỉnh 2.3 Tình hình xã hội - Y tế và sức khoẻ cộng đồng - Bệnh đường hô hấp, đặc biệt silicos - Mạng lưới và tình hình giáo dục dân trí Theo số liệu thống kê của địa phương và tài liệu điều tra, phỏng vấn khi khảo sát Như 2.2 - Việc làm và thất nghiệp 2.4 Văn hoá lịch sử - Các công trình văn hoá, lịch sử, du lịch có giá trị trong khu vực thực hiện dự án hoặc ở những khu vực lân cận chịu tác động của dự án. - Thuần phong mỹ tục và phong tục tập quán của dân địa phương có thể có ảnh hưởng đến việc thực hiện dự án III. Tài nguyên thiên nhiên 3.1 Tài nguyên đất - Tổng diện tích đất tự nhiên và Như 2.2 chất lượng - Hiện trạng sử dụng đất (nông nghiệp, lâm nghiệp, chuyên dùng, đất ở, sử dụng khác, đất chưa sử dụng) 3.2 Tài nguyên nước mặt - Ðặc điểm hệ thống thuỷ văn mặt Thu thập thông tin, trong khu vực (sông, hồ, kênh tư liệu điều tra cơ mương) bản của khu vực và khảo sát, điều tra bổ - Hiện trạng sử dụng tài nguyên sung nước mặt trong khu vực 3.3 Tài nguyên nước ngầm (và nước khoáng) - Ðặc điểm địa chất thuỷ văn khu Như 3.2 vực (tầng chứa nước, trữ lượng, chất lượng nước ngầm). - Hiện trạng khai thác và sử dụng. 3.4 Tài nguyên động thực vật Các số liệu về thảm thực vật và hệ Như 3.2 động vật trong khu vực thực hiện dự án. Cần đặc biệt chú ý đến những chủng loại đặc thù của khu vực hoặc có trong sách Ðỏ IV. Hạ tầng cơ sở và dịch vụ 4.1 Giao thông - Ðặc điểm của các tuyến đường giao thông (thuỷ, bộ) có liên quan đến hoạt động vận chuyển của dự án Tài liệu của cơ quan chức năng và quản lý hành chính địa phương - Tai nạn, sự cố giao thông 4.2 Dịch vụ, thương mại Hiện trạng và khả năng cung cấp dịch vụ, thương mại V. Hiện trạng môi trường vật lý 5.1 Chất lượng đất - Hàm lượng chất hữu cơ - Nitơ tổng số - Phốtpho tổng số - Ðộ pH - Phương pháp chuẩn độ Mohr sau khi oxy hoá mẫu bằng kali Bicromat Phương Kjendahn pháp - Các kim loại nặng - Phương pháp trắc quang - Máy đo pH - Quang phổ hấp thụ nguyên tử 5.2 Chất lượng - Nhiệt độ nước mặt, nước - Ðộ pH ngầm - Hàm lượng cặn lơ lửng - Ðộ đục - Tổng độ khoáng hoá - Oxy hoà tan (DO) - Nhiệt kế - Máy đo pH điện cực thuỷ tinh - Lọc, sấy ở 1050C - Máy đo độ đục - Máy đo độ khoáng - Nhu cầu oxy sinh hoá (BOD5) - Winhle hoặc điện cực oxy - Một số kim loại nặng có nguồn gốc từ đá vôi, sét - Oxy tiêu thụ sau 5 ngày ở nhiệt độ 200C - Hàm lượng dầu, mỡ - Quang phổ hấp thụ - Tổng số Coliform nguyên tử - Sắc ký khí - Lọc qua màng và nuôi cấy ở 430C 5.3 Chất lượng . không khí - CO - SO2 - NOx - H2 S - Bụi lơ lửng tổng số (TSP) - Phương pháp sắc ký khí theo hay phương pháp thử FolinCiocalteur Phương pháp Tetracloromercurat (TCM/pararosanilin) - Bụi lơ lửng có đường kính dưới - Phương pháp Griss10 m mm Saltman - Phương pháp đo khối lượng - Máy đo PM10 5.4 Tiếng ồn - L50 - L eq - Lmax 5.5 Chấn động - Máy đo mức ồn tương đương tích phân. - nt - nt - - Gia tốc - Máy đo chấn động - Vận tốc - nt - - Tần số - nt - 2.2. Xử lý tài liệu môi trường nền Số liệu môi trường nền sau khi được thu thập cần phải được xử lý và thể hiện trong báo cáo ÐTM một cách rõ ràng, đơn giản với mức độ càng định lượng càng tốt. Dưới đây là một vài hướng dẫn cụ thể để tham khảo trong khi thực hiện xác định chất lượng của từng thành phần môi trường. 2.2.1. Môi trường đất Môi trường đất của khu vực thực hiện dự án được đánh giá dựa vào các số liệu điều tra về hiện trạng sử dụng đất cho các mục đích phát triển kinh tế Các số liệu cần được thể hiện một cách định lượng và có thể lập thành bảng như dưới đây. 2.2.2. Môi trường nước Đối với Dự án Nhà máy xi măng, việc đánh giá chất lượng môi trường nước nói chung, nước mặt và nước ngầm nói riêng căn cứ vào kết quả đo đạc và phân tích mẫu nước tại các điểm lấy mẫu theo các chỉ tiêu đã nêu 2.2.3. Môi trường không khí Hoạt động của dự án có nhiều tiềm năng gây ô nhiễm môi trường không khí đặc biệt là bụi, khí độc. Do vậy các số liệu khảo sát, đo đạc cần phải được lựa chọn sao cho phản ánh được một cách chính xác và trung thực nhất về chất lượng môi trường không khí khu vực thực hiện dự án và khu vực lân cận (chịu những tác động trực tiếp hay gián tiếp của dự án). 2.2.4. Tiếng ồn Ðể đánh giá mức ồn nền, phải tiến hành lựa chọn địa điểm sao cho thật thích hợp để có thể xác định những nguồn gây ra tiếng ồn hiện có trong khu vực đồng thời đánh giá được khả năng lan truyền âm thanh. Ðể thuận lợi cho việc theo dõi, giám sát, vị trí các điểm đo đạc chất lượng môi trường không khí nói chung, tiếng ồn nói riêng phải được thể hiện trên một bản đồ ở tỷ lệ thích hợp. 2.2.5. Hiện trạng các điều kiện kinh tế - xã hội Các điều kiện kinh tế - xã hội tại khu vực thực hiện Dự án và lân cận sẽ chịu những ảnh hưởng trực tiếp, gián tiếp nhất định, vì vậy việc khảo sát và đánh giá hiện trạng các điều kiện kinh tế xã hội của khu vực là một vấn đề rất cần thiết. CHƯƠNG III: HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG KHU VỰC CÔNG TY XI MĂNG HÀ TIÊN I) Hiện trạng môi trường vật lý 1) Địa hình và thổ nhưỡng: Công ty Xi măng Hà Tiên 2 nằm trong vùng ranh giới của 2 tiểu vùng sinh thái là: vùng núi sót và vùng đồng lụt nửa hở. Núi sót là các núi đá vôi tận cùng của dãy núi Con Voi chạy từ Campuchia. Đây là các núi đá vôi có độ cao 150 - 200 m nằm rải rác trong vùng đồng bằng trũng và ra đến tận ngoài biển . Vùng đồng lụt nửa hở là vùng bằng phẳng có địa hình tương đối thấp (thường < 1,0 m so với mực nước biển) và bằng phẳng. Về mùa lũ chịu ngập nông (dưới 1,0 m) ngắn hạn (thường dưới 3 tháng). Do sát biển và địa hình thấp xâm nhập mặn trở thành vấn đề nghiêm trọng. Điều kiện thổ nhưỡng có nhiều khắc nghiệt, đa số là đất phèn. Vào mùa khô, đất tại khu vực Công ty bị xâm nhập mặn. Các nhóm đất chính là : đất mặn nhiều phèn tiềm tàng nặng và đất mặn nhiều - phèn hoạt động trung bình bão hòa nước trên 9 tháng Khu vực Kiên Lương - Ba Hòn - Hòn Chông có nhiều núi đá vôi và có trữ lượng phosphorite, dolomite lớn nhất ở phía Nam. Trữ lượng đá vôi là 284.390.285 Tấn. Trữ lượng phosphorite là 827.702 Tấn. Trữ lượng dolomite là 4.200.000 Tấn. Hiện nay trong khu vực đã có nhiều cơ sở sản xuất xi măng và vật liệu xây dựng qui mô lớn. 2) Khí hậu a) Nhiệt độ không khí Tại Rạch Giá nhiệt độ trung bình nhiều năm là 28 0C. Tháng nóng nhất là tháng 4 với nhiệt độ trung bình là 300C. Tháng lạnh nhất là tháng 1 với nhiệt độ trung bình là 25,5 oC. Nhiệt độ cao nhất đo được là 37,2 0C (tháng 4 -2007). Nhiệt độ thấp nhất đo được là 19 oC (tháng 1- 2005). Tại Phú Quốc nhiệt độ trung bình nhiều năm là 27,2oC. Tháng nóng nhất là tháng 4 với nhiệt độ trung bình là 28,7oC. Tháng lạnh nhất là tháng 12 với nhiệt độ trung bình là 25,8oC. Nhiệt độ cao nhất đo được là 32,5 oC (tháng 4 - 2007). Nhiệt độ thấp nhất đo được là 14,7oC (tháng 1 - 2005). b) Độ ẩm không khí Tại Rạch Giá Độ ẩm tuyệt đối nhiều năm là 29,6 mb. Độ ẩm tuyệt đối cao nhất là 36,8 mb (tháng 5 - 2000). Độ ẩm tuyệt đối thấp nhất là 17,2 mb (tháng 1 2000). Độ ẩm tương đối trung bình nhiều năm là 81,8%. Độ ẩm tương đối cao nhất là 100% (tháng 9 - 2000) Độ ẩm tương đối thấp nhất là 39% (tháng 1 - 2000). c) Áp suất khí quyển Tại Rạch Giá Áp suất khí quyển trung bình nhiều năm là 1009 mb. Tháng 10 có áp suất trung bình cao nhất (1.012 mb) và tháng 5 có áp suất trung bình thấp nhất (1006,9 mb). Áp suất cao nhất đo được là 1018 mb (tháng 1 - 2005). Áp suất thấp nhất đo được 1003 mb (tháng 5 - 2002). d) Mưa - Tại Rạch Gía Mùa mưa kéo dài từ tháng 5 tới tháng 11. Mùa khô kéo dài từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau. Lượng mưa trung bình nhiều năm khoảng 2.016 mm/năm. Tháng 8 là tháng mưa nhiều nhất với lượng mưa 310 mm. Tháng giêng là tháng mưa ít nhất với 6,5 mm. Lượng mưa trong mùa mưa chiếm trên 90% lượng mưa trong năm. Số ngày có mưa trung bình trong năm là 178,6 ngày, trong đó mùa mưa chiếm khoảng 159,3 ngày. Tháng 8 có số ngày mưa nhiều nhất với 26,2 ngày. Tháng 2 có số ngày mưa ít nhất với 1,0 ngày Tại Hà Tiên Chế độ mưa tương tự như tại Rạch Giá. Lượng mưa trung bình nhiều năm là 2.031 mm/năm. e) Độ bốc hơi - Tại Hà Tiên Độ bốc hơi trung bình năm là 1109,3 mm, cao nhất là tháng 9 (122,9 mm) và thấp nhất là tháng 9,10 (72 mm). Độ bốc hơi tại Rạch Giá cao hơn một ít , trung bình năm 1167,9 mm, cao nhất vào tháng 3 (128,4 mm), thấp nhất vào tháng 10 (91,6 mm). f) Sương mù và tầm nhìn - Sương mù : Tại Rạch Giá: Số ngày có sương mù trung bình năm là 0,8 ngày. Năm 1989 có 3 ngày sương mù. Các ngày có sương mù chỉ xuất hiện trong tháng 12 và tháng 1. - Tầm nhìn xa: Số ngày trung bình có tầm nhìn xa nhỏ hơn 5 km là 7,6 ngày/năm. Từ tháng 1 tới tháng 3 đều có tầm nhìn xa hơn 5 km. g) Chế độ gió Có hai mùa chính đó là mùa gió Tây - Nam và mùa gió Đông - Bắc. Tại trạm khí tượng quốc gia Rạch Giá, từ tháng 6 tới tháng 9 hướng gió chủ yếu là hướng Tây Nam và hướng Tây với tần suất thay đổi như sau : - Hướng Tây Nam : từ 26,95% (tháng 6) tới 33,07% (tháng 8). - Hướng Tây : từ 35,17% (tháng 7) tới 41,47% (tháng 9). Tốc độ gió theo các hướng trên thay đổi trong khoảng 4 m/s đến 8,9 m/s. Gió với vận tốc từ 9 m/s đến 14,9 m/s xuất hiện 73/83 lần trong 5 năm. Gió với vận tốc lớn hơn 16 m/s chỉ xuất hiện một lần vào ngày 7/9/1989. Từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau hướng gió chủ yếu là Đông Bắc và hướng Đông. Tuy nhiên gió Đông Nam cũng xuất hiện với tần suất tương đối lớn trong tháng 1 và tháng 2. Tần suất của các hướng gió như sau : Hướng Đông Bắc : từ 2,53% (tháng 3) đến 33,33% (tháng 11) Hướng Đông : từ 9,67% (tháng 11) đến 33,71% (tháng 1) Hướng Đông Nam : từ 3,00% (tháng 11) đến 33,38% (tháng 3) Vận tốc trung bình trong thời gian này thay đổi từ 0,1 m/s đến 3,9 m/s. Vận tốc cực đại đo được hai lần với vận tốc trong khoảng 9 - 14 m/s. Từ tháng 4 đến tháng 5 hướng gió thay đổi từ Đông Bắc tới Tây Nam. Trong tháng 10 hướng gió thay đổi từ Tây Nam tới Đông Bắc. Ngoài ra tại ngay vùng nhà máy thường có gío từ biển thổi vào và gío không định hướng thường xuyên. h) Bão: Khu vực khảo sát ít bị ảnh hưởng trực tiếp của bão. Theo kết quả quan trắc trong thời gian 39 năm, tại đây trung bình 10 năm mới có 1 cơn bão. 3) Chế độ triều: Kênh Ba Hòn thông ra biển và chịu ảnh hưởng hoàn toàn của thủy văn biển Vịnh Thái Lan. Chế độ triều Vịnh Thái Lan khác hẳn ở Biển Đông vùng ĐBSCL. Vịnh Thái Lan tương đối kín. Tại đây nhật triều (một lần triều trong ngày) là chủ đạo. Biên độ triều thấp (0.5 - 1.5 m so với 2.0 - 3.5 m ở biển Đông). Do vậy việc gây xói mòn biển và xâm nhập mặn vào đất liền ít hơn so với vùng biển Đông ở ĐBSCL. Ngoài Vịnh, nhiệt độ nước biển ấm áp hầu như quanh năm, mức giao động thường từ 26oC đến 31oC trên bề mặt và 27oC - 30oC ở độ sâu 30 m. Độ mặn nước Vịnh (vùng biển Việt Nam) dao động trong khoảng 28 - 34 ppt (ở bề mặt) và 32.6 - 33.0 ppt ở vùng độ sâu 30m. Về mùa lũ ở ĐBSCL (tháng 7 - 10) độ mặn trong vịnh giảm chút ít. Theo dõi trên kênh cho thấy ảnh hưởng triều gây nên hiện tượng xâm nhập mặn. Vào mùa nước (tháng mùa mưa) nước trong kênh khu vực nhà máy ngọt. Vào mùa khô nước lợ. Tất cả các điều kiện môi trường vật lý trên tạo ra độ phong phú về số loài và sinh khối lớn của các loài thủy sinh trong Vịnh nhưng trong kênh việc khai thác thủy sản không được đặt thành một nhất là đối với thị trấn Kiên Lương. 4) Hiện trạng môi trường không khí theo QCVN 19 -2009 Trong tháng 12- 1995, khu vực xung quanh Công ty Xi măng Hà Tiên 2 đã bị ô nhiễm không khí do bụi, nồng độ bụi trong không khí xung quanh cao hơn tiêu chuẩn (TCVN 5937 - 1995) cho phép (0,38 - 0,73 mg/m3). Các chất ô nhiễm có nguồn gốc từ việc đốt nhiên liệu hóa thạch (SO2 và NO2) thấp hơn tiêu chuẩn khoảng 4 lần và 15 lần (SO2: 0,056 - 0,14 mg/m3; NO2: 0,018 - 0,027 mg/m3). Khu vực xa Công ty hơn (Ba Hòn - Hòn Chông) không khí còn sạch, đạt tiêu chuẩn không khí cho khu dân cư. Có thể nói, nguyên nhân chính gây ô nhiễm không khí là hoạt động của ngành CN xi măng trong đó phần chính là Công ty xi măng và giao thông vận tải. Nồng độ bụi tại các điểm đo trong và ngoài khu vực Công ty đều cao hơn tiêu chuẩn cho phép đối với tiêu chuẩn không khí bao quanh. Các điểm đo ngoài khu vực sản xuất có nồng độ bụi vượt tiêu chuẩn không khí bao quanh từ 2 đến 3 lần. Các điểm đo trong khu vực sản xuất đều rất cao. Nồng độ bụi cao nhất tại kho chứa clinker của dây chuyền ướt (180,5 mg/m3) và bến xuất clinker được đo ở cuối hướng gió, vào thời điểm xuất clinker rời xuống xà lan (176,8 mg/m3) sau đó là khu vực đóng bao (85 mg/m3) rồi đến khu vực cấp clinker từ dây chuyền sản xuất theo phương pháp khô xuống băng tải (68 mg/m3) và khu vực rót xi măng bao xuống xe tải (48 mg/m3). Nồng độ SO2 và NO2 tại các điểm được đo đều thấp, đạt tiêu chuẩn cho phép đối với không khí bao quanh. - Tiếng ồn trong khu vực cối đập đá, khu vực máy nghiền bi, máy nén khí cao hơn tiêu chuẩn. Khu vực cối đập đá có tiếng ồn cao nhất (115 - 117 dB) nhưng do xây dựng ở sát chân núi, cách khá xa các khu vực hoạt động khác nên tiếng ồn chỉ ảnh hưởng trong phạm vi hẹp. Tiếng ồn ngoài cổng bảo vệ và khu vực hành chính thấp, đạt tiêu chuẩn cho phép. Trong bốn thông số ô nhiễm bụi, SO2, tiếng ồn đã tiến hành đo kiểm tra chỉ có nồng độ SO2 và NO2 là đạt tiêu chuẩn của môi trường. Riêng nồng độ NOx trong xưởng hàn cao do ảnh hưởng của khói hàn quẩn trong xưởng. Chất lượng không khí trong và ngoài khu vực Công ty xi măng Hà Tiên 2 hiện nay bị ô nhiễm chủ yếu do bụi và tiếng ồn. Nguyên nhân chính là chưa kiểm soát được lượng bụi thải ra từ các nguồn khác nhau trong quá trình sản xuất. Việc xác định nguồn gốc và đặc trưng các nguồn ô nhiễm để từ đó đề ra các phương án xử lý giảm thiểu ô nhiễm là một trong những nội dung cơ bản của báo cáo đánh giá tác động môi trường này. 5) Hiện trạng chất lượng nước · Chất lượng nước mặt Kết quả phân tích mẫu nước kinh Ba Hòn cho thấy: nhìn chung nước kênh trong vùng dự án hiện bị ô nhiễm nhẹ do chất hữu cơ, riêng khu vực bến xuất nhập của nhà máy COD lên tới 41 mg/l. Tuy nhiên nước bị nhiễm phèn khá nặng (pH thấp 3,3 - 3,6, SO42- khá cao 20 - 70 mg/l). Vào thời điểm khảo sát (tháng10.2006) nước ngọt, độ mặn khoảng 0,38 ppt - 0,42 ppt. Vào mùa khô tại đây có hiện tượng xâm nhập mặn, nước bị lợ nên không thể sử dụng cấp nước sinh hoạt. Hoạt động bốc dỡ và giao thông thủy đã gây ô nhiễm nước về dầu mỡ trên kênh. Chỉ tiêu vi sinh khá cao (46000 MNP/100 ml) ở bến bốc dỡ cho thấy sự hiện diện của sinh hoạt tập trung tại bến. Đây cũng chính là một trong những nguyên nhân làm cho ô xy hòa tan trong nước khá thấp (4,4 - 4,6 mg/l). · Chất lượng nước ngầm Khu vực Công ty Xi măng Hà Tiên 2 không có nguồn nước ngầm đạt tiêu chuẩn cấp nước. Nước ngầm ở đây khan hiếm và phần lớn bị nhiễm phèn, mặn. Tại khu vực Kiên Lương nước ngầm trong tầng đá vôi ở độ sâu 100 m có thể đạt lưu lượng tới 5 m3/h. Nước có độ kiềm cao, pH = 8,2, hàm lượng bicacbonat lên tới 356 mg/l, hàm lượng Cl- khoảng 265 mg/l. Ở tầng sâu hơn nước thường bị nhiễm mặn. · Chất lượng nước cung cấp cho Công ty Xi măng Hà Tiên 2 Hiện nay Công ty Xi măng Hà Tiên 2 sử dụng nguồn nước cấp từ hồ 2.000.000 m3 trong khu vực Công ty. Vào mùa mưa nước ngọt đổ từ đầu nguồn về, nước được bơm từ kênh vào hồ. Khi mùa khô đến, nước kênh Ba Hòn tại khu vực bị nhiễm mặn, nước cấp được lấy từ nguồn nước dự trữ trong hồ. Lưu lượng nước được khai thác khoảng 3500 m3/ngày. Dựa trên kết quả phân tích, chất lượng nước hồ sau khi xử lý dùng cấp nước cho Công Ty thỏa mãn yêu cầu về hóa lý chất lượng nguồn nước sinh hoạt. Tuy nhiên để đảm bảo về chỉ tiêu vi sinh Công ty cần có thêm biện pháp khử trùng trước khi sử dụn II) Tài nguyên sinh vật 1) Hệ sinh thái cạn vùng dự án Công ty Xi măng Hà Tiên 2 tọa lạc trong một khuôn viên 9.686.600 m2. Phía Nam của Công ty là kênh Ba Hòn, liền đó là Tỉnh lộ Rạch Giá - Hà Tiên. Phía Đông của Công ty là bến cảng (của Công ty) và khu dân cư. Các phía Bắc và Tây là vùng đất ngập nước (wetland) kéo dài đến biển. Vùng đất ngập nước này hiện còn hệ sinh thái tự nhiên chưa được chuyển thành đất nông nghiệp do đất phèn, nước phèn (về mùa mưa) và nước mặn (về mùa khô). Phụ thuộc vào địa hình, chất lượng đất và độ mặn, thảm thực vật vùng đất ngập nước ven Công ty Xi măng Hà Tiên 2 được xác định như sau: - Vùng nước có độ mặn < 5 (cách Công ty độ 1 km về phía Tây) cây chủ đạo là dừa và 1 số cây bụi. - Vùng nước có độ mặn 5 - 10 (cách Công ty 1 - 3 km về phía Tây): chủ yếu là dừa nước (Nipa fruticans) và 1 số loại cây bụi hoang dại. - Vùng núi đá vôi: ven và trên các núi đá vôi (Núi Còm, Núi Nai, núi Trầu ...) chỉ có một số loại cây bụi hoang dại mọc thưa thớt. - Vùng ven biển cửa kênh Ba Hòn: Tại vùng này còn dải rừng ngập mặn thưa, các loại cây ưu thế là đước (Rhizophora), nét (Ceriops), vẹt (Bruguiera). Nhìn chung hệ sinh thái đất ngập nước và núi đá vôi ven Công ty Xi măng Hà Tiên 2 đã bị xâm phạm. Trên diện tích này hầu như không còn rừng nguyên sinh mà đã bị diễn thế, tạo điều kiện phát triển các loại cây bụi là chủ yếu. Qua nghiên cứu từ 2005 đến nay Trung tâm Bảo vệ Môi trường và Phân viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật đã xác định được tại vùng Kiên Lương - Ba Hòn 211 loài thực vật thuộc 60 họ đặc trưng cho cả 4 hệ sinh thái: ngập mặn, đồng ngập nội địa, núi đá vôi và hệ sinh thái nông nghiệp. Trong vùng ven Công ty Xi măng Hà Tiên 2 không phát hiện các loài động vật hoang dã quí hiếm, tại một số núi đá vôi Cây Xoài và Bãi Voi Lớn thuộc Công ty xi măng Sao Mai có một số bầy khỉ. Các loài động vật hoang dã ở Kiên Lương đã phát hiện với số lượng còn phong phú là: các loài bò sát (rắn, rùa, tắc kè ...); các loài lưỡng thê (ếch, nhái) và nhiều loại côn trùng. 2) Sinh vật đáy Kết quả phân tích mẫu sinh vật đáy tại 3 trạm ở vùng này như sau: - Trạm 1: không có mẫu sinh vật đáy. - Trạm 2: chỉ có Giun nhiều tơ thuộc họ Maldanidae, khối lượng là 0,60 g/m2 và mật độ 40 con/m2. - Trạm 3: cũng chỉ thu được Giun nhiều tơ (họ Maldanidae), khối lượng 0,1 g/m2 và mật độ 20 con/m2. Ngoài Giun ra, chưa phát hiện được một loại sinh vật đáy nào khác tại vùng này. Sinh vật đáy trong khu vực nghèo nàn. Chất đáy tại các trạm thu mẫu là bùn sét vón cục, không thích hợp cho sinh vật đáy sinh sống. Nguyên liệu rơi vãi và các chất thải của Nhà máy xi măng ở đây là một trong những nguyên nhân làm cho đáy của kênh không phù hợp cho sinh vật đáy. 3) Động vật phù du Động vật phù du có thành phần loài phong phú, số lượng nhiều, chúng là thức ăn của nhiều loài cá và hải sản có giá trị kinh tế, chúng là khâu cơ bản trong chuỗi thức ăn của thủy vực. Sinh vật lượng động vật phù du tăng hay giảm đều ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến sự biến động nguồn lợi nghề cá và ngành nuôi trồng thủy sản. III) Các vấn đề kinh tế xã hội khu vực Công ty Xi măng Hà Tiên 2: 1) Dân số lao động Thị trấn có 16.110 người (kể cả lực lượng công nhân các xí nghiệp đóng trong Thị trấn), trong đó số nữ 8764 người chiếm 54,4 %. Số lao động (trên 15 tuổi) là 7833 người (48,6 % dân số). Tốc độ gia tăng dân số năm 2005 là 1,5 %, dự kiến đến năm 2010 là 1,0 %. 2) Hoạt động kinh tế - Công nghiệp Kiên Lương là thị trấn công nghiệp tập trung lớn nhất tỉnh Kiên Giang và thuộc loại lớn ở ĐBSCL (chỉ sau khu CN Trà Nóc ở Cần Thơ). Số lượng công nhân tại các Công ty lớn đã gần 2000 người (Công ty Xi măng Hà Tiên 2 có 1300 người, xi măng Kiên Giang có 350 người, công nhân xí nghiệp lắp máy 18 - 2 trên 250 người). Số lao động làm việc tại các cơ sở tiểu thủ công nghiệp tại Kiên Lương trên 500 người. Do đó có thể nói CN và tiểu CN là ngành kinh tế quan trọng nhất của Kiên Lương. Tổng sản phẩm công nghiệp (kể cả của Trung Ương) hàng năm trên 150.000.000 USD. Tuy nhiên, do trình độ văn hóa thấp số người gốc Kiên Lương được nhận vào các công ty CN chưa tới 500 người phần lớn chỉ làm công nhân.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng