LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời gian qua, nền kinh tế Việt Nam đã có những bước phát triển
vượt bậc, đất nước đã trải qua cuộc cách mạng kinh tế vô cùng to lớn - chuyển
đổi nền kinh tế từ tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế hàng hóa, kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa với chủ trương thu hút nhiều thành phần
kinh tế tham gia xây dựng đất nước. Việc đổi mới nền kinh tế đã mở ra một thời
kỳ mới, nhiều cơ hội, cũng như những thách thức cho các thành phần kinh tế
tham gia, cho các doanh nghiệp Việt Nam.
Mục đích của doanh nghiệp nào cũng là tối đa hoá lợi nhuận một cách
hợp pháp nghĩa là hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải có
hiệu quả, Hơn thế nữa phải là hiệu quả càng cao, lãi càng nhiều thi càng tốt.
Một trong những giải pháp quan trọng để đạt được mục đích trên là các
doanh nghiệp phải sử dụng một cách hợp lí, tiết kiệm nguyên vật liệu trên cơ
sở định mức và dự toán chi phí là biện pháp hữu hiệu nhất để hạ thấp chi phí
sản xuất, giảm giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp đồng thời
tiết kiệm được lao động cho xã hội.
Nhận thức được tính thiết thực của vân đề này, trong thời gian thực tập
tại công ty TNHH một thành viên nước khoáng và thương mại dịch vụ Quảng
Ninh, em đã lựa chọn nghiên cứu đề tài “Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty
TNHH một thành viên nước khoáng và thương mại dịch vụ Quảng Ninh” làm
đề tài cho chuyên đề tốt nghiệp.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp của em gồm 2 phần như sau:
PHẦN I. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG
TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN NƯỚC KHOÁNG VÀ THƯƠNG MẠI DỊCH
VỤ QUẢNG NINH
PHẦN II. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ
TOÁN NVL TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN NƯỚC KHOÁNG VÀ
THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ QUẢNG NINH
PHẦN I
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH
MỘT THÀNH VIÊN NƯỚC KHOÁNG VÀ THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ
QUẢNG NINH
I. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật và quản trị kinh doanh của Công ty
TNHH một thành viên nước khoáng và thương mại dịch vụ Quảng Ninh
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH một thành
viên nước khoáng và thương mại dịch vụ Quảng Ninh
Tên Công ty: Công ty TNHH một thành viên nước khoáng và thương mại
dịch vụ Quảng Ninh.
Địa chỉ trụ sở: Phố Vườn Đào, Phường Bãi Cháy, thành phố Hạ Long, tỉnh
Quảng Ninh.
Điện thoại: 033 3 862 018 - 033 3 847 038
Tài khoản số: 431 101.010039
Fax: 0333 847 311
Tại: Chi nhánh NH nông nghiệp Bãi
Cháy.
Công ty TNHH một thành viên nước khoáng và thương mại dịch vụ
Quảng Ninh được thành lập theo Quyết định số 2492/QĐ-UB của UBND tỉnh
Quảng Ninh, ngày 26/7/2004.
Tiền thân của Công ty TNHH một thành viên nước khoáng và thương mại
dịch vụ Quảng Ninh là Xí nghiệp nước khoáng Quảng Ninh theo sự đồng ý của
UBND tỉnh Quảng Ninh, Văn phòng Tỉnh ủy Quảng Ninh vào ngày 17/7/1989 .
Đến tháng 1/2002, Xí nghiệp nước khoáng Quảng Ninh đổi tên thành Công ty
nước khoáng Quảng Ninh . Thực hiện thay đổi phương thức quản lý đối với các
doanh nghiệp nhà nước, Công ty được đổi tên thành Công ty TNHH một thành
viên nước khoáng và thương mại dịch vụ Quảng Ninh.
Thời điểm ban đầu, Xí nghiệp nước khoáng Quảng Ninh có vốn điều lệ
theo đăng ký kinh doanh là hơn 800 triệu đồng . Với số vốn ban đầu không lớn
so với các doanh nghiệp khác cùng loại hình kinh doanh, lại gặp nhiều khó khăn
về cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng, đồng thời với sự non kém về sản phẩm mới ra
đời nên còn gặp nhiều khó khăn, máy móc sản xuất cũ kỹ, lạc hậu, thị trường
tiêu thụ hạn hẹp, hàng hóa cung cấp cho khách hàng chưa thực sự phong phú….
Nhận thức phải đổi mới máy móc thiết bị, đồng thời nâng cao trình độ tay
nghề người lao động, hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý, được sự quan tâm và
đầu tư của Tỉnh ủy và UBND tỉnh Quảng Ninh, Công ty đã không ngừng cải tiến
kỹ thuật, trang bị thêm máy móc hiện đại, nâng cao trình độ tay nghề cho người
lao động, do đó sản phẩm của Công ty sản xuất ra luôn có giá thành cạnh tranh
và chất lượng đảm bảo, với mục tiêu làm cho công ty ngày càng phát triển, từ đó
uy tín của Công ty được nhiều khách hàng biết đến và dần khẳng định được chỗ
đứng của mình trên thị trường . Các sản phẩm nước khoáng Quang Hanh và
nước khoáng Suối Mơ của Công ty đã được Hội chợ triển lãm và Hội thảo quốc
tế về thực phẩm tăng giải thưởng vangf năm 2000 và được Tổng cục tiêu chuẩn
đo lường chất lượng đánh giá là phù hợp với tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2000;
Được Bộ Khoa học - Công nghệ và Môi trường tặng giải thưởng chất lượng Việt
Nam; Ban tổ chức hội chợ Công nghệ thực phẩm lần thứ IV tặng Cúp vàng chất
lượng vệ sinh an toàn thực phẩm năm 2002; hàng Việt Nam chất lượng cao các
năm 2003 đến năm 2006 . Thị trường tiêu thụ chính của Công ty không chỉ tập
trung ở các huyện, thị xã trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh mà đến nay Công ty đã
mở rộng ra các tỉnh ngoài bằng việc xây dựng thêm hệ thống mạng lưới đại lý
tiêu thụ sản phẩm tại các tỉnh, thành phố: Hải Phòng, Hải Dương, Hưng Yên, Hà
Nội, Bắc Ninh, Bắc Giang, Lạng Sơn và một số địa phương khác trong nước….
2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH một
thành viên nước khoáng và thương mại dịch vụ Quảng Ninh
* Chức năng, nhiệm vụ của Công ty.
- Sản xuất và cung cấp các loại sản phẩm như: Nước khoáng mặn thiên
nhiên, nước lọc tinh khiết, nước lọc đóng bình 5 galon, nước khoáng thô, nước
máy sinh hoạt.
- Kinh doanh thương mại, du lịch và dịch vụ du lịch.
- Với những hoạt động sản xuất kinh doanh trên, Công ty cần đảm bảo
thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Kinh doanh theo đúng ngành nghề đã đăng ký, tuân thủ pháp luật của
Nhà nước về hoạt động sản xuất kinh doanh đã đăng ký.
- Đảm bảo chất lượng hàng hóa, dịch vụ đã đăng ký.
- Huy động và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn vốn đã huy động vào cho
hoạt động sản xuất kinh doanh, đảm bảo thu đủ bù chi và đảm bảo có lãi trong
sản xuất kinh doanh, phát triển công ty, đảm bảo quyền lợi của người lao động
trong Công ty.
* Đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất tại các phân xưởng sản xuất.
Tại Công ty TNHH một thành viên nước khoáng và thương mại dịch vụ
Quảng Ninh có hai phân xưởng sản xuất. Hai phân xưởng sản xuất được bố trí
tách biệt và hoàn toàn độc lập nhau, hạch toán phụ thuộc . Tại mỗi phân xưởng
được bố trí bộ máy quản lý tại phân xưởng và hạch toán phụ thuộc Công ty.
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ bộ máy quản lý sản xuất tại các phân xưởng sản xuất
Quản đốc PX
Kế toán
xưởng
Sản xuất
Tổ sửa
chữa VH
HC
xưởng
KCS
+ Quản đốc phân xưởng: Chịu trách nhiệm điều hành sản xuất tại các phân
xưởng sản xuất.
+ Kế toán xưởng: Chịu sự quản lý của Phòng kế toán và quản đốc phân
xưởng, có nhiệm vụ ghi chép, tập hợp các số liệu kinh tế phát sinh tại các phân
xưởng.
+ Tổ sửa chữa: Là tổ bảo dưỡng máy móc thiết bị, sửa chữa kịp thời khi
máy móc thiết bị gặp sự cố . Lập kế hoạch duy tu, bảo dưỡng máy móc thiết bị
theo định kỳ.
+ Hành chính xưởng: Làm vệ sinh ăn uống, sinh hoạt, bảo vệ xưởng,
những nhu cầu đời sống cá nhân của cán bộ công nhân xưởng.
+ Bộ phận KCS: Có trách nhiệm kiểm tra giám sát chất lượng sản phẩm,
trực tiếp làm việc tại nơi sản xuất các phân xưởng, giải quyết xử lý những vi
phạm về chất lượng sản phẩm, theo dõi chất lượng của từng loại sản phẩm đang
lưu thông trên thị trường, không để mất uy tín về chất lượng sản phẩm của Công
ty đối với người tiêu dùng.
3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty TNHH một thành viên nước khoáng và thương mại dịch vụ
Quảng Ninh
Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của Công ty được xây dựng theo kiểu
trực tuyến chức năng. Mô hình tổ chức này đảm bảo sự linh hoạt trong hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty và tính năng kịp thời, chuẩn xác trong quá trình
điều động sản xuất kinh doanh, tránh được những chồng chéo và không nhất
quán trong chỉ đạo sản xuất kinh doanh.
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty
Giám đốc
P.Giám đốc kinh doanh
P. Giám đốc sản xuất
Phòng
TC - HC
Phòng Kế
toán tài
chính
Phòng
Kinh
doanh
PX.
Quang
Hanh
PX. Suối
Mơ
Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận:
+ Giám đốc: Là người chịu trách nhiệm về mọi vấn đề của Công ty trong
quá trình sản xuất kinh doanh, cũng như mọi vấn đề liên quan tới tư cách pháp
nhận của Công ty. Đồng thời chịu trách nhiệm trước cơ quan chủ quản và Nhà
nước.
+ Các phó giám đốc: Là những người được phân quyền phụ trách những
bộ phận nhất định. Đồng thời giúp giám đốc hoạch định chiến lược sản xuất kinh
doanh của Công ty.
+ Phòng tổ chức hành chính: Thực hiện nhiệm vụ thu thập, quản lý và
xử lý các thông tin về nguồn nhân lực của Công ty như số lượng cán bộ CNV
hiện có, số lượng CBCNV có bằng cấp, bậc thợ, tay nghề, lập bảng tính lương…
Ngoài ra phòng tố chức hành chính còn có trách nhiệm xây dựng kế hoạch đào
tạo mới, đào tạo lại, tuyển mới CBCNV hàng năm cũng như chuẩn bị kế hoạch
nguồn nhân lực theo mục tiêu chiến lược dài hạn của Công ty .
+ Phòng tài chính - kế toán: Có nhiệm vụ thu thập quản lý và xử lý các
thông tin về nguồn vốn, tài sản của Công ty như: Vốn cố định, vốn tự có, vốn
vay… các thông tin về công nợ như: Nợ phải thu, nợ phải trả; thông tin về các
chỉ số tài chính trong quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty; các thông tin về
các quy định, cơ chế chính sách về tài chính của Nhà nước cũng như của ngành;
hạch toán và quyết toán tài chính theo quy định của cơ quan chủ quản và của
Nhà nước trong quá trình sản xuất kinh doanh.
+ Phòng Kinh doanh: Có nhiệm vụ thu thập nghiên cứu, phân tích và xử
lý các thông tin về thị trường mua, thị trường bán. Lập kế hoạch kinh doanh
ngắn hạn, dài hạn theo hợp đồng kinh tế, xây dựng mạng lưới đại lý, các chiến
dịch quảng cáo, xúc tiến thương mại, phương thức bán hàng, khai thác thị trường
tiêu thụ sản phẩm.
- Các phân xưởng sản xuất: Có nhiệm vụ thực hiện sản xuất theo kế
hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty.
4. Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của Công ty
Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty qua các năm được thể hiện qua
một số chỉ tiêu chủ yếu như sau:
Bảng 1.1. Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty qua các năm 2006,
2007, 2008
Chỉ tiêu
1- Nguồn vốn kinh doanh
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
8.158
10.949
13.732
2- Doanh thu (triệu đồng)
23.446
32.553
39.994
3- Lợi nhuận (triệu đồng)
949
1.348
1.300
4- Nộp ngân sách (triệu
527
631
615
5- Số lao động (người)
215
236
247
6- Thu nhập bình quân
1,4
1,8
2,4
(triệu đồng)
đồng)
(Triệu đồng/người/tháng)
(Trích: Nguồn số liệu kế toán các năm 2006, 2007, 2008)
Nhận xét: Qua số liệu tính toán trên, ta thấy hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty ngày càng hiệu quả. Điều này thể hiện qua một số chỉ tiêu
như sau:
Tổng doanh thu năm 2007 so với năm 2006 tăng 38,84%; năm 2008 tăng
22,86% so với năm 2007. Doanh thu tăng, chứng tỏ kết quả sản xuất kinh doanh
của Công ty ngày càng phát triển, thể hiện thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công
ty đã được mở rộng, sản phẩm do Công ty sản xuất đã có được chỗ đứng trên thị
trường.
Doanh thu tăng làm cho lợi nhuận của Công ty cũng tăng theo . Cụ thể:
Lợi nhuận năm 2007 so với năm 2006 tăng 42,04%; năm 2008 so với 2007 giảm
3,56%.
Các khoản thu nộp ngân sách nhà nước năm 2007 so với năm 2006 tăng
19,73%; năm 2008 so với năm 2007 giảm 2,54%.
Tổng số lao động bình quân trong Công ty cũng tăng theo quy mô sản xuất
kinh doanh của Công ty. Cụ thể: Tổng số lao động trong Công ty năm 2007 tăng
9,77% so với năm 2006; năm 2008 tăng 4,66% so với năm 2007.
Thu nhập bình quân lao động tăng đều theo các năm, cụ thể năm 2007
tăng 28,57% so với năm 2006; năm 2008 so với năm 2007 tăng 33,33%.
Kết quả trên cho thấy các chỉ tiêu tài chính của Công ty năm sau đều tăng
cao hơn so với năm trước, nhất là năm 2007 so với năm 2006, điều này thể hiện
chiến lược sản xuất kinh doanh đúng đắn của Công ty. Riêng năm 2008 các chỉ
tiêu bị giảm nhẹ là do năm 2008 đất nước ta chịu ảnh hưởng nặng nề của khủng
hoảng kinh tế thế giới. Nhìn chung các chỉ tiêu giảm nhẹ nên không ảnh hưởng
nhiều đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
5. Tổ chức quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty
Hiện tại Công ty có 2 phân xưởng sản xuất là: Phân xưởng Quang Hanh và
phân xưởng Suối Mơ.
Việc sản xuất của hai phân xưởng hoàn toàn độc lập và tách biệt nhau .
Tại mỗi phân xưởng sản xuất đều có quy trình công nghệ sản xuất khác nhau.
* Quy trình công nghệ sản xuất tại phân xưởng nước khoáng Quang
Hanh:
Tại phân xưởng nước khoáng Quang Hanh được bố trí hai dây chuyền sản
xuất nước khoáng mặn có ga do Nhật Bản chế tạo để sản xuất nước khoáng thiên
nhiên đóng chai.
Nước khoáng được khai thác tại lỗ khoan ở phân xưởng có độ sâu 150m
qua hệ thống bơm được chảy về bể chứa 1 để lắng đọng chất rắn lơ lửng (như:
cát sỏi lọc qua ống thấm máy bơm hút lên), qua bể lạnh 1 để hạ nhiệt độ trung
bình của nước khai thác ở giếng khoan từ 25 độ C xuống 10 độ C. Tiếp tục nước
qua hệ thống siêu lọc lần 1, lần 2 để loại bỏ các huyền phù và các tạp chất mịn
hơn có kích thước dưới 0,001mm. Nước khoáng sau khi tinh lọc được khử trùng
bằng tia cực tím, qua bể thành phẩm (bể lạnh 2) để hạ nhiệt độ xuống trong
khoảng từ 0 độ C đến 4 độ C. Sau đó nước được dẫn đến bồn sục, tại đây CO 2
qua hệ thống kim phun cao áp hiện đại sẽ hòa lẫn CO 2 trong nước và qua hệ
thống chiết rót đóng chai, dán nhãn và đóng hộp sản phẩm.
Sơ đồ 1.3. Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất nước khoáng có ga tại
phân xưởng Quang Hanh
Nước khoáng tại lỗ
khoan số 4 Quang Hanh
Lấy mẫu
Bể chứa nước rửa chai
Phụ gia CO2
Máy hạ nhiệt độ
O0C - 20C
Bể lắng thùng
dùng sản xuất
thành phẩm
Bình thuốc tím +
H2SO4
Than hoạt tính
Hệ thống lọc 5μ
Bình muối
Na2CO3
Than hoạt tính
Lấy mẫu
Hệ thống lọc 1μ
Hệ thống sục
CO2
Đèn UV 1000W
Bể xử lý bao bì khử trùng
bằng Cloruanin 0,6%
Rót, chiết nước
đóng nắp chai
Dán nhãn
Bể rửa chai
Đóng két
Đèn UV
Xử lý làm lạnh
bao bì
Kiểm tra bao bì hoàn
thiện bao bì
Kho thành phẩm
* Quy trình công nghệ sản xuất nước khoáng Suối Mơ
Tại phân xưởng Suối Mơ được bố trí 2 dây chuyền nước khoáng nhạt
đóng chai do cơ quan nghiên cứu vũ trụ hàng không Hoa Kỳ (NASA) chế tạo để
sản xuất nước khoáng thiên nhiên tại phân xưởng Suối Mơ.
Nước khoáng được khai thác tại lỗ khoan ở phân xưởng có độ sâu 140m,
qua hệ thống bơm được chảy về bể chứa 1 để lắng đọng chất rắn lơ lửng . Tiếp
tục, nước qua hệ thống siêu lọc lần 1, lần 2 để loại bỏ các huyền phù và các tạp
chất mịn hơn có kích thước dưới 0,001mm. Nước khoáng sau khi tính lọc được
khử trùng bằng tia cực tím qua hệ thống chiết rót để đóng chai, dán nhãn và đóng
hộp sản phẩm.
Đối với bình nước 5 galon được xử lý ở một khu riêng biệt như: Cọ rửa
nhãn mác sạch sẽ, được thanh trùng bằng nước Clo, qua hệ thống tráng thô, tráng
tinh, sau đó được đưa vào chiết rót. Đối với chai PET hoàn toàn sử dụng chai
mới nên qua hệ thống tráng thô, tráng tinh, sau đó được đưa vào chiết rót.
Sơ đồ 1.4. Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất nước khoáng tại phân
xưởng Suối Mơ
Bể lắp 30m3
Giếng khoan số 45
Lấy mẫu
Bơm lên bồn cao
Chảy vào nhà máy
Lọc thô, xử lý nước
Làm mềm nước
Bầu lọc
Bầu lọc
Bầu lọc
Đèn UV
Hệ thống rửa
Lấy mẫu
Máy chiết chai
Hệ thống đóng nắp
Gia nhiệt trên máy
In ngày tháng
Lấy mẫu
Xếp vào thùng
Dán thùng
Thành phẩm
II. Tổ chức hệ thống thông tin kế toán tại Công ty TNHH một thành
viên nước khoáng và thương mại dịch vụ Quảng Ninh
1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Phòng kế toán tài chính của Công ty được tổ chức theo mô hình tập trung,
mọi hoạt động nghiệp vụ của các phần hành kế toán do các kế toán viên đảm
nhiệm và chịu sự giám sát, quản lý của Kế toán trưởng.
Sơ đồ 1.5. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty TNHH một thành
viên nước khoáng và thương mại dịch vụ Quảng Ninh
Kế toán trưởng
Phó phòng kế toán
Thủ
quỹ
Kế toán
TSCĐ
và
XDCB
Kế toán
thanh
toán ngân
hàng
Kế toán
NVL và
chi phí
SX
Kế toán
công
nợ,
doanh
thu
Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận trong phòng kế toán:
+ Kế toán trưởng: Có nhiệm vụ giúp Giám đốc chỉ đạo toàn bộ công tác
kế toán, thông kê thông tin kinh tế và hạch toán kinh tế ở tất cả các bộ phận và
trong toàn Công ty. Tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn công tác nghiệp vụ cho bộ phận
kế toán các phân xưởng, thường xuyên kiểm tra việc thực hiện các chế độ công
tác kế toán, thống kê, tài chính và các chi phí theo luật kế toán, các văn bản
hướng dẫn thi hành của Nhà nước ban hành.
+ Phó phòng kế toán tài chính: Giải quyết những công việc chung khi
kế toán trưởng vắng mặt ở đơn vị. Tổng hợp chứng từ, lên chứng từ ghi sổ vào
sổ cái. Vào các biểu mẫu kế toán tài chính theo chế độ Nhà nước ban hành. Tổ
chức bảo quản, lưu trữ chứng từ kế toán. Tổ chức phổ biến hướng dẫn kịp thời
các chế độ tài chính kế toán Nhà nước mới ban hành cho các bộ phận liên quan
và những người làm công tác kế toán thực hiện. Cùng kế toán ngân hàng lo vốn
vay cho nhu cầu sản xuất kinh doanh của Công ty.
+ Kế toán TSCĐ và xây dựng cơ bản: Theo dõi tình hình tăng giảm
TSCĐ, hiện trạng sử dụng TSCĐ, tính toán và phân bổ chính xác mức khấu hao
TSCĐ vào chi phí, lập kế hoạch sửa chữa TSCĐ của Công ty. Theo dõi toàn bộ
phần thanh quyết toán các công trình và hạng mục công trình XDCB.
+ Kế toán thanh toán - ngân hàng: Có trách nhiệm kiểm tra toàn bộ các
chứng từ phát sinh trong kỳ về tính hợp pháp, hợp lệ lập chứng từ thanh toán
trước khi trình lãnh đạo duyệt. Mở sổ sách theo dõi toàn bộ tiền mặt, tiền gửi
ngân hàng, tiền vay vốn ngân hàng và các nguồn vốn khác, hàng tháng kiểm tra
đối chiếu . Tiếp nhận các chứng từ thanh toán hoàn tạm ứng . Tiếp nhận thanh
toán toàn bộ các chứng từ có liên quan đến việc mua bán vật tư và các khoản chi
khác. Lập và thanh toán tiền lương, các chế độ cho người lao động.
+ Kế toán công nợ, doanh thu: Theo dõi các nghiệp vụ kinh tế bán hàng
phát sinh, theo dõi các khoản công nợ phải thu của khách hàng, đôn đốc các
khách hàng thanh toán công nợ.
+ Kế toán NVL, chi phí sản xuất: Ghi chép tính toán phản ánh chính xác
trung thực, kịp thời số lượng, chất lượng của nguyên vật liệu nhập, xuất, tồn kho,
phân bổ hợp lý chi phí theo đối tượng sử dụng để tính giá thành.
2. Đặc điểm tổ chức vận dụng chế độ kế toán tại Công ty TNHH MTV
nước khoáng và thương mại dịch vụ Quảng Ninh
* Các chính sách kế toán chung.
- Hình thức hạch toán kế toán: Hạch toán độc lập
- Hình thức kế toán áp dụng: Nhật ký chung
- Niên độ kế toán: Từ 1/1 đến 31/12 năm dương lịch
- Chuẩn mực kế toán áp dụng : Theo Quyết định số 15/2006/QĐ/BTC
- Công ty TNHH một thành viên nước khoáng và thương mại dịch vụ
Quảng Ninh kê khai nôp thuế tại Cục thuế Quảng Ninh.
- Hình thức kê khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
* Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán và tài khoản kế toán.
+ Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán.
- Các chứng từ về mua hàng và bán hàng.
- Hợp đồng kinh tế.
- Hoá đơn GTGT (Mẫu số 02 - GTGT/3LL).
- Hoá đơn bán lẻ.
- Bảng kê hoá đơn, chứng từ dịch vụ bán ra (Mấu số 01 - GTGT).
- Bảng kê hoá đơn, chứng từ dịch vụ, hàng hoá mua vào.
- Các chứng từ tiền tệ.
- Phiếu thu (mẫu số 01 - TT).
- Phiếu chi (mẫu số 02 - TT).
- Giấy đề nghị tạm ứng (mẫu số 03 -TT).
- Giấy thanh toán tạm ứng (mẫu số 04 - TT).
- Bảng kiểm tra quỹ (mẫu số 07a- TT).
- Các chứng từ về lao động tiền lương.
- Bảng chấm công (mẫu số 01 - CTKT).
- Bảng thanh toán tiền lương (mẫu số 02 - CTKT).
- Phiếu nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội (mẫu số 03 - LĐTL).
- Bảng thanh toán (mẫu số 03 - LĐTL).
- Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội.
- Bảng tổng hợp thanh toán tiền lương và bảo hiểm xã hội được lập
theo tháng, theo quý.
- Các chứng từ về tài sản cố định.
- Biên bản giao nhận TSCĐ.
- Biên bản thanh lý TSCĐ.
- Biên bản bàn giao sửa chữa lớn.
- Biên bản đánh giá lại TSCĐ.
- Biên bản kiểm kê TSCĐ.
- Bảng tính phân bổ TSCĐ.
- Thẻ TSCĐ
+ Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán.
Công ty áp dụng hệ thống tài khoản kế toán theo Quyết định số
15/2006/QĐ-BTC, ngày 20/3/2006 của Bộ Tài chính. Các tài khoản được sử
dụng theo đúng đối tượng nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Danh mục hệ thống tài khoản kế toán có phụ lục 01 ở cuối trang báo cáo
tổng hợp kèm theo.
* Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán.
- Hình thức kế toán hiện nay mà Công ty áp dụng là Chứng từ từ ghi sổ
(CTGS). Đây là hình thức kế toán được áp dụng phổ biến và phù hợp với các
doanh nghiệp quy mô vừa và lớn. Hình thức này có ưu điểm là giảm được đáng
kể khối lượng công việc kế toán và tiện cho việc lập báo cáo tài chính, cung cấp
số liệu kịp thời cho yêu cầu quản lý.
Sơ đồ 1.6. Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức "chứng từ ghi
sổ" tại Công ty TNHH một thành viên nước khoáng và thương mại dịch vụ
Quảng Ninh
Sổ quỹ
B¶ng kª
Chøng tõ gèc
vµ c¸c b¶ng ph©n bæ
Chøng tõ ghi sæ
Sæ c¸i
Sæ (thÎ) kÕ to¸n
chi tiÕt
B¶ng tæng hîp
chi tiÕt
B¸o c¸o
Ghi chú :
Ghi hàng ngày
Ghi hàng tháng
Ghi Đối chiếu
* Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán.
Báo cáo tài chính là báo cáo được lập dựa vào phương pháp kế toán tổng
hợp số liệu từ các sổ sách kế toán theo các chỉ tiêu tài chính phát sinh tại những
thời điểm hoặc thời kỳ nhất định. Các báo cáo tài chính phản ánh một cách hệ
- Xem thêm -