Bao Bì Chất Dẻo
Mở đầu
Như ta đã biết, thực phẩm là một phần không thể tách rời của cuộc
sống và nó có ý nghĩa quyết định đế cuộc sống của con người. Cuộc sống
của con người sẽ bị đảo lộn nếu như nguồn thực phẩm thiếu, nên việc cất giữ
thực phẩm là điều tất yếu.
Thực phẩm không chỉ mang lại cho con người nguồn dinh dưỡng,
năng lượng để tồn tại, phát triển và làm việc mà còn mang nhiều giá trị quan
trọng khác như mang giá cảm quan, giá trị kinh tế, giá trị văn hóa đặc trưng
cho từng vùng miền, đất nước, và từ đó phát huy thế mạnh…
Bởi thế một yêu cầu đặt ra là làm sao để cất giữ nguồn thực phẩm
được lâu dài mà không làm giảm số lượng và chất lượng thực phẩm. Và đó
là nhiệm vụ của bao bì thực phẩm.
Bao bì là vật chứa đựng, bao bọc thực phẩm thành đơn vị để bán.
Bao bì có thể bao bọc, có thể phủ kín hoàn toàn hay chỉ bao bọc một
phần sản phẩm.
Bao bì hàng hóa đóng vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất,
phân phối và tiếp thị sản phẩm ra thị trường. Ngày nay, bao bì không chỉ để
trình bày, mô tả, quảng cáo cho sản phẩm hay đơn thuần là vật bảo quản,
chứa đựng sản phẩm mà bao bì còn đảm nhận vai trò như một công cụ tiếp
thị cho sản phẩm, là hình ảnh tượng trưng cho sản phẩm và có vai trò quan
trọng trong việc quyết định mua hàng của khách hàng tiềm năng.
Lịch sử bao bì thực phẩm đã nói lên sự tiến bộ của công nghệ thực
phẩm cùng với công nghệ vật liệu làm bao bì, đồng thời phản ánh sự phát
triển của xã hội loài người qua các thời kì.
Thực phẩm mà chúng ta sử dụng hàng ngày có nguồn nguyên liệu
xuất xứ từ nhiều vùng đất, nhiều quốc gia trên thế giới và được xử lí chế
Page 1
Bao Bì Chất Dẻo
biến theo sự kết hợp phong thái của nhiều nền văn hoá khác nhau và biến đổi
theo sự phát triển của xã hội. Bao bì thực phẩm có một trong các chức năng
quan trọng là chứa đựng và bảo quản thực phẩm,nên đã gắn liền với nhu cầu
sinh hoạt, ăn uống của con người theo từng thời kì.
Từ thời kì đồ đá, vật chứa đựng thức ăn thức uống chính là những
khúc gỗ rỗng, những quả bầu bí đã để khô, vỏ sò ốc. Sau đó con người đã
biết dùng một số bộ phận của thú rừng để làm vật liệu chứa đựng như da,
xương, sừng...Bên cạnh đó họ cũng biết dệt lông thú, cành nho, cỏ lác thành
tấm và tạo thành túi chứa đựng. Đến thời kì đồ đá mới, loài người đã biết
chế tạo vài đồ chứa bằng kim loại có hình dạng như chiếc sừng và phát hiện
ra đất sét chế tạo đồ gốm. Hơn bốn nghìn năm trước người MoenjoDaro( thuộc vùng đất Pakistan ngày nay) đã biết dùng da thú bịt kín lọ bằng
gốm để giữu ẩm cho lúa mì, lúa mạch được chứa đựng trong đó. Khoảng
530 năm trước Công nguyên,người dân Ba Tư đã biết dùng bình gốm sứ
đựng rượu và nước. Bên cạnh đó, thuỷ tinh cũng đã được con người phát
hiện rất sớm. Khoảng 1500 năm trước Công nguyên, con người đã dùng lọ
thuỷ tinh để chứa các chất lỏng. Năm 79 sau Công nguyên, người la mã đã
biết dùng các bình lọ thuỷ tinh để chứa đựng đồng thời với đồ gốm sứ.
Trong thời kì này, hàng hoá như rượu vang cũng được chứa đựng trong các
bình to bằng đất sét nung. Những vùng dân cư như bộ tộc Sepape đã phát
minh ra thùng tròn bằng gỗ được lắp chặt khít bằng những mảnh gỗ theo lỗ
mọng, có nắp đậy và được niềng chặt bằng những móc sắt.
Cùng với sự phát triển của xã hội, con người ngày càng phát triển
nhiều loại bao bì khác nhau mang nhiều tính chất ưu việt hơn nhu:
+ Bao bì gốm sứ
+ Bao bì hỗn hợp
+ Bao bì thủy tinh
+ Bao bì kim loại
+ Bao bì giấy
Page 2
Bao Bì Chất Dẻo
Chương I
Sơ Lược về Bao Bì Chất Dẻo
1.Định nghĩa và phân loại bao bì
1.1 Định nghĩa
( Quyết định của tổng cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng số 23 TĐC/QĐ
ngày 20/2/2006 ).
Định nghĩa :
Bao bì là vật chứa đựng , bao bọc thực phẩm thành đơn vị để bán. Bao bì có
thể bao bọc, có thể phủ kín hoàn toàn hay chỉ bao bọc một phần sản phẩm.
Bao bì phải đảm bảo chất lượng cho sản phẩm, có thể phẩm, lưu kho, kiểm
tra và thương mại … một cách thuận lợi
1.2 Phân loại bao bì thực phẩm
Có thể nói bao bì thực phẩm được yêu cầu một cách nghiêm khắc về cấu tạo
và chất lượng thông tin ( cấu tạo gắn liền với phương pháp đóng gói bao bì )
Bao bì được chia làm 2 loại chính : bao bì hở và bao bì kín.
1.2.1 Bao bì kín :
Bao bì kín chứa đựng sản phẩm làm nhiệm vụ ngăn cách không gian xung
quanh vật phẩm thành hai môi trường.
- Môi trường bên trong bao bì : là khoảng không gian tiếp xúc trực tiếp với
thực phẩm.
- Môi trường bên ngoài : là không gian bên ngoài bao bì, sẽ hoàn toàn không
tiếp xúc với thực phẩm trong trường hợp bao kín.
Loại bao bì kín hoàn toàn được dùng để bao bọc những thực phẩm chế biến
công nghiệp, để đảm bảo chất lượng sản phẩm sau quá trình sản xuất và
trong suốt thời gian lưư hành trên thị trường cho đến tay người tiêu dùng.
Bao bì gói trực tiếp thực phẩm là loại bao bì kín một lớp sẽ tiện lợi, đạt hiệu
quả kinh tế cao trong công đoạn đóng gói bao bì, nhưng thông thường một
lớp bao bì chỉ cấu tạo bằng một loại vật liệu thì không đảm bảo độ kín hoàn
Page 3
Bao Bì Chất Dẻo
toàn do mỗi loại vật liệu đều có khuyết điểm. Do đó , bao bì một lớp thường
được cấu tạo dạng ghép nhiều loại vật liệu để khắc phục khuyết điểm của
từng loại vật liệu riêng lẻ
1.2.2. Bao bì hở ( hay chỉ bao bọc một phần )
Bao bì hở gồm hai dạng :
- Bao bì hở bao gói trực tiếp loại rau quả hoặc hàng hóa tươi sống, các loại
thực phẩm không bảo quản lâu, hoặc chế biến ăn ngay. Các loại rau quả tươi
sau thu hoạch, chưa chế biến thì vẫn cần hô hấp và cần được duy trì quá
trình hô hấp hiếu khí một cách thích hợp ( cos điều chỉnh ) để có thể kéo dài
thời gian bảov quản sản phẩm trong quá trình chuyên chở tới nơi sử dụng thì
bao bì để đóng gói rau quả tươi được làm bằng vật liệu có khả năng thấm
được hơi nước , O2 , CO2 . Người ta có thể đục lỗ trên bao bì để thoát khí
CO2, hơi nước, và cung cấp O2 ở mức độ cần thiết cho rau quả tươi , duy trì
được quá trình hô hấp yếm khí gây hư hỏng rau quả tươi.
- Bao bì hở còn có thể là lớp bao bì bao bọc bên ngoài bao bì chứa đựng trực
tiếp thực phẩm , có nhiệm vụ quan trọng là tạo sự xếp khối sản phẩm để
thuận tiện, an toàn trong vận chuyển , phân phối , kiểm tra lưu kho. Ví dụ :
các loại bao bì vận chuyển dạng thùng khối hình chữ nhật , bằng bìa cứng
gợn sóng , các két bằng plastic đựng chai nước giải khát, bia.
Đối với thực phẩm không được chế biến theo quy mô công nghiệp, hoặc
những thức ăn thức uống được bao gói sẳn chỉ có thể tiêu dùng trong vòng
24 giờ , thì bao bì của chúng không thuộc phạm vi quy định trong định nghĩa
bao bì trên đây.
Tính chất bao bì kín hay hở được quyết định bởi vật liệu làm bao bì và
phương pháp đóng sản phẩm vào bao bì , cách ghép kín các mí của bao bì.
Vật liệu của bao bì kín phải đáp ứng tính chống thấm tất cả các yếu tố môi
trường bên ngoài cũng như bên trong của bao bì:
Page 4
Bao Bì Chất Dẻo
+ Sự xâm nhập của không khí , oxy, hơi nước, nước, các loại khí hơi, mùi
hương , chất béo…
+ Phương pháp đóng gói sản phẩm vào bao bì lại phụ thuộc vào loại bao bì
được sử dụng.
2. Chất dẻo và thành phần chất dẻo.
2.1: Định nghĩa.
Chất dẻo là những vật liệu có khả năng bị biến dạng khi chịu tác dụng
của nhiệt, áp suất và vẫn giữ được sự biến dạng đó khi thôi tác dụng.
2.2. Thành phần chất dẻo
Chất dẻo là hỗn hợp của nhiều chất :
2.2.1. Polime
Polime thiên nhiên hoặc tổng hợp là thành phần cơ bản nhất của chất
dẻo.
2.2.2: Chất hóa dẻo
Là chất cho thêm vào để tăng tính dẻo cho polime
2.2.3. Chất độn
Để tiết kiệm polime,đồng thời để tăng thêm một số đặc tính cho chất
dẻo.Thí dụ : Chất độn amiăng làm tăng tính chiệu nhiệt,bột kim loại và
graphit làm tăng tính dẫn điện và nhiệt.
2.2.4. Chất phụ
Gồm chất màu, chất chống oxi hóa,chất diệt trùng...
2.3/ Một số chât dẻo được sử dụng trong sản xuất bao bì
2.3.1. Polietilen (PE)
Polietilen là chất rắn,màu trắng,hơi trong,không dẫn điện và
nhiệt,không cho nước và khí thấm qua.
Polietilen có tính chất hóa học như hiđrocacbon no : Không tác dụng với các
dung dịch axit,kiềm thuốc tím và nước brom
Page 5
Bao Bì Chất Dẻo
Do các tính chất trên,polietilen được dùng bọc dây điện,bọc hàng , làm màng
mỏng che mưa,chai lọ,chế tạo thiết bị trong nghành sản xuất hóa học.
Polietilen được điều chế bằng cách trùng hợp etilen:
(polietilen,n=3000-40 000)
2.3.2. Polistrilen
Polistriren là chất rắn,màu trắng,không dẫn điện và nhiệt .Polistriren
được dùng làm vật liệu cách điện,sản xuất đồ dùng (chai lọ,đồ chơi trẻ em...)
Điều chế polistriren bằng cách trùng hợp striren :
2.3.3 Polivinyl clorua (PVC )
Polivinyl colrua là chất bột vô định hình,màu tráng,bền với dung dịch
axit và kiềm.
Polivinyl colrua dùng để sản xuất dao động nhân tạo,vải che mưa,ép đúc dép
nhựa và hoa nhựa,vật liệu cách điện.
Điều chế PVC bằng cách trùng hợp vinyl colrua :
2.3.4. Polimetyl metacrylat
Polimetyl metacrylat là chất rắn,không màu,trong suốt nên được gọi là
"thủy tinh hữu cơ".Nó bền với tác dụng của axit và kiềm.
Polimetyl metacrylat được dùng để chế tạo "kính khó vỡ",thấu kính,răng
giả,đồ nữ trang...
Điều chế polimetyl metacrylat bằng phản ứng trùng hợp metyl metacrylat :
2.3.5. Nhựa phenolfomanđehit
Nhựa phenolfomanđehit là chất rắn,thành phần chính của nhựa bakelit.
Nhựa bakelit có tính bền cơ học cao,cách điện ... nên được dùng để chế tạo
các bộ phận máy móc (bánh răng cưa chạy êm,vỏ máy ...) trong ôtô, máy
bay,máy điện thoại...
Nhựa phenolfomanđehit được điều chế bằng cách đun nóng phenol với
fomanđehit lấy dư,xúc tác bằng bazơ.Đầu tiên tạo ra polime có cấu tạo mạch
Page 6
Bao Bì Chất Dẻo
thẳng,sau đó các phân tử mạch thẳng nối với nhau bởi các nhóm tạo ra mạng
không gian.
3/ phân loại bao bì chất dẻo:
3.1/ phân loại theo hình dạng.
- hình trụ ( chai, lọ…)
- Loại túi
- Hình hộp
Page 7
Bao Bì Chất Dẻo
3.2. Phân loại theo vật liệu
- loại nhựa
- loại nilon
Page 8
Bao Bì Chất Dẻo
3.3. Phân loại theo loại nhựa monomer
Được chia ra làm 3 loại:
Polyolefin
Polyvinyl
Polyester
a/ Nhựa Polyolefin
+ Monomer là olefin (alkene)
- Olefin : ethylene (CH2=CH2) > Polyethylene (PE) -(CH2 – CH2)-
- Olefin : Propylene ( CH2=CH – CH3)
.> Polypropylene (PP)
b/ Nhựa Polyvinyl
Page 9
Bao Bì Chất Dẻo
+ Monomer là vinyl
- X = Phenyl
CH2=CHX
C6H5
> Polystyren (PS)
- X=Cl
> Polyvinyl clorua (PVC)
c/ Nhựa Polyester
+ Monomer là este
- Ester = Amind > Polyaminde (PA)
- Ester = Ethylene terepphtalat > Polyethylene terephatalat (PET)
a/ Phân loại theo tính chất chảy
Được chia làm hai loại: Nhựa nhiệt dẻo và nhựa nhiệt rắn
Page 10
Bao Bì Chất Dẻo
Hạt nhựa
Gia nhiệt
Nhựa lỏng
Định hình
Sản phẩm
Gia nhiệt
Chảy lỏng
Nhựa nhiệt lỏng
Không chảy lỏng
Nhựa nhiệt rắn
4/ Ưu , nhược điểm của bao bì chất dẻo.
4.1/ Ưu điểm.
- Có khản năng chống ăn mòn cao, có tính chống xuyên thấm cao
- Đảm bảo độ kín, không thấm ướt, Cã thÓ ghÐp kÝn bao b× b»ng nhiÖt mét
c¸ch ®¬n gi¶n.
- Cã thÓ thùc hiÖn trªn d©y chuyÒn ®ãng gãi tù ®éng víi cưêng ®é cao.
- Cã thÓ t¹o d¸ng bao b× ®a d¹ng vµ trang trÝ phï hîp víi tõng lo¹i thùc phÈm
- Cã thÓ t¹o nhiÒu lo¹i bao b× trong suèt vµ cã mÇu chèng ®îc bøc x¹ tö
ngo¹i
Page 11
Bao Bì Chất Dẻo
- Nhẹ, thuận lợi cho vận chuyển, giá thành hạ, có thể nhìn thấy sản phẩm
bên trong
- DÔ gia c«ng vµ chÕ t¹o c«ng nghiÖp trªn quy m« lín, trªn c¬ cë tiªu chuÈn
ho¸.
- Mét sè vËt liÖu chÊt dÎo cã thÓ t¸i chÕ hoÆc t¸i sö dông
4.2/ Nhược điểm:
- Mét sè vËt liÖu chÊt dÎo cã thÓ t¸i chÕ hoÆc t¸i sö dông
- Mét sè chÊt dÎo kh«ng cã kh¶ n¨ng t¸i sö dông vµ t¸i chÕ nªn g©y « nhiÔm
m«i trưêng
- một số loại bao bì không thể tái sử dụng như túi nilon gây ảnh hưởng xấu
tới môi trường…
5/ Yêu cầu của bao bì chất dẻo.
Ngoài những yêu cầu đối với bao bì thực phẩm, bao bì chất dẻo còn phải
đáp ứng các yêu cầu sau:
+ Về thực phẩm
- Không gây độc cho thực phẩm, không làm cho thực phẩm biến đổi chất
lượng, không gây mùi, màu sắc lạ cho thực phẩm.
- Bền đối với tác dụng của thực phẩm.
- Có khả năng chống thấm mùi, khí dầu mở và sự xâm nhập của vi sinh vật
- Chịu được tác động của các yếu tố lý học, hóa học, chịu được nhiệt độ và
áp suất cao.
- Dễ gia công,sữ dụng, vận chuyển, bảo quản tiện lợi
- Đảm bảo chức năng bao bì
+ Về cảm quan
- Hình thức hấp dẫn, thích hợp với sản phẩm
- Phải đảm bảo hình thái, màu sắc, hương vị đặc trưng theo qui định của
từng loại sản phẩm.
Page 12
Bao Bì Chất Dẻo
- Phải có nhãn hiệu nguyên vẹn, ngay ngắn, ghi rõ các mục: Cơ quan quản
ly, cơ sở chế biến, tên mặt hàng, phẩm cấp, ngày sản xuất, khối lượng tịnh
và khối lượng bao bì, mã số được in đảm bảo bền chắc, không dễ tẩy xóa.
+ Về kinh tế
-Vật liệu dễ kiếm,
- Rẽ tiền.
+ Về môi trường
- Vật liệu không ảnh hưởng xấu tới môi trường, có thể tái sử dụng
Page 13
Bao Bì Chất Dẻo
Chương II
Ứng dụng sản xuất bao bì cho dầu ăn Marvela
Để tìm hiểu rõ hơn về nguyên liệu sản xuất cũng như công dụng,chức năng
của bao bì chất dẻo trong thực phẩm chúng ta cùng đến với Dầu ăn Mavela
của công ty Dầu ăn Golden Hope_nhà bè
Page 14
Bao Bì Chất Dẻo
1/ Phương pháp sản xuất và hình dáng bao bì
1.1. Phương pháp sản xuất chai nhựa
Hiện nay trên thế giới sử dụng phổ biến nhất hai phương pháp tạo ra các
loại chai, thùng nhựa đó là phương pháp thổi (blowing molding) và phương
pháp quay (rotating molding). Cả hai phương pháp này đều cùng một mục
đich là tạo ra một sản phẩm rỗng từ nhựa nhiệt dẻo. Tuy nhiên, phương pháp
quay có thể tạo được những sản phẩm phong phú hơn so với phương pháp
thổi. Phương pháp quay có thể tạo những sản phẩm có dung tích từ 5ml đến
những thùng lớn khoảng 38m3. Mặc dù hai phương pháp này đều tạo ra một
loại sản phẩm nhưng mỗi phương pháp có một vị trí nhất định trong ngành
công nghiệp. Phương pháp thổi cho những sản phẩm nhỏ, sản xuất hàng loạt
còn phương pháp quay thì cho những sản phẩm lớn.
1.1.1. Phương pháp thổi (blowing molding)
Là phương pháp trong đó khí nén được thổi vào một “túi” nhựa dẻo để ép
nhựa dẻo lên bề mặt của khuôn. Đây là một phương pháp quan trọng để tạo
ra những chi tiết, những sản phẩm bằng chất dẻo có thành mỏng như các loại
chai, lọ và thùng chứa. Những loại được sản xuất để dùng cho ngành thực
phẩm và dược phẩm thì đòi hỏi rất cao về chất lượng.
Phương pháp thối có thể chia thành hai bước:
- Bước thứ nhất là tạo ra một ống nhựa dẻo, hay thường gọi là parison.
- Bước thứ hai là thổi khí nén vào để ép nhựa dẻo lên bề mặt trong của
khuôn để tạo thành hình dáng theo mong muốn.
Tuỳ theo loại sản phẩm (phụ thuộc vào loại vật liệu nhựa gia công) mà ta có
hai phương pháp thổi, phương pháp đùn và phương pháp phun.
Page 15
Bao Bì Chất Dẻo
a) Phương pháp đùn – thổi (extrusion blow molding): Phương pháp này
được mô tả bằng hình vẽ sau:
Đây là một phương cho năng suất cao. Thông thường, nó được tích hợp
vào một dây chuyền sản xuất như: Thổi chai sau đó là cho sản phẩm cần
đựng (nước có gas hoặc thuốc…) vào và cuối cùng là dán nhãn. Nó yêu cầu
sản phẩm sau khi thổi phải cứng và độ cứng còn tuỳ thuộc vào tỷ lệ theo các
phương.
b) Phương pháp phun – thổi (injection blow molding)
Nguyên lý của phương pháp này được mô tả như sau:
Page 16
Bao Bì Chất Dẻo
(1) Nhựa dẻo được phun vào xung quanh cần thổi
(2) Khuôn mở ra và cần thổi cùng với nhựa dẻo được di chuyển đặt vào
khuôn.
(3) Khí nén được đưa vào, làm ép nhựa dẻo vào bề mặt khuôn nhằm đạt
được sản phẩm có hình dạng như mong muốn.
(4) Khuôn mở ra và sản phẩm được lấy ra ngoài.
So với phương pháp đùn, phương pháp này cho năng suất thấp hơn do
chu trình dài hơn. Điều đó lý giải tại sao phương pháp này ít được sử dụng
trong sản xuất.
c) Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm
- Bước tạo ống nhựa dẻo: Yêu cầu của ống nhựa dẻo phải có độ dày phù
hợp. Tùy theo sản phẩm mà nó có thể có độ dày đều hay lệch một phía. nếu
như bước này điều chỉnh độ dày của ống nhựa dẻo không hợp lý thì sản
phẩm sẽ có chiều dày không đều, thậm chí có chỗ thiếu nhựa sẽ dẫn đến chai
bị thủng, hoặc không đạt đúng khối lượng yêu cầu (quá nặng hay quá nhẹ so
với đơn đặt hàng).
- Bước thổi khí nén vào khuôn: Đây cũng là một bước hết sức quan trọng.
Thông thường áp suất khí nén khi thổi vào khuôn là 8 bar. Cũng thùy thuộc
vào loại sản phẩm mà có thời gian thổi khí vào lâu hay nhanh. Nếu khí thổi
vào không đủ thì sản phẩm sẽ không đạt được hình dạng mong muốn, bề mặt
sản phẩm bị nhăn, lồi lõm…Đối với những loại sản phẩm lớn (khoảng từ 2
lít trở lên, sau khi thổi trong khuôn xong, người ta còn thổi phụ thêm để
tránh trường hợp nhựa co lại sau khi nguội).
- Ngoài ra cũng còn rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm
như: Việc chế tạo khuôn, việc lắp khuôn lên máy không chính xác, khuôn bị
nghiêng, Nhựa không sạch….
- Việc xác định chiều dày ống nhựa, thời gian thổi, tốc độ đùn ra ống nhựa
Page 17
Bao Bì Chất Dẻo
dẻo…đều được thực hiện trong quá trình điều chỉnh máy do loại vật liệu
nhựa rất khó kiểm soát khi chuyển sang dạng dẻo và khi chuyển từ dạng dẻo
sang dạng rắn.
d) Vật liệu và sản phẩm của phương pháp thổi:
Phương pháp thổi bị giới hạn trong loại nhựa nhiệt dẻo (là loại nhựa khi bị
gia nhiệt thì nó chuyển từ dạng rắn sang dạng dẻo và khi thôi gia nhiệt thì nó
chuyển lại dạng rắn). Polyethylene (PE) là loại nhựa được sử dụng phổ biến
nhất trong phương pháp thổi, đặc biệt là PE mật độ cao (HDPE) và PE có
khối lượng phân tử cao (HMWPE). So với loại PE mật độ thấp (LDPE), khi
cần độ cứng cao, HDPE và HMWPE cho hiệu quả kinh tế cao hơn do thành
của sản phẩm có thể làm mỏng hơn. Một số sản phẩm của phương pháp thổi
còn dùng các loại chất dẻo như polypropylene (PP), polyvinylchloride
(PVC), and polyethylene terephthalate (PET).
Các loại bao bì, chai nhựa có kích thước nhỏ được sử dụng trong sinh hoạt
hàng ngày lđà sản phẩm chính của phương pháp thổi. Tuy nhiên, đó không
phải là tất cả. Trong sinh hoạt và sản xuất, ta còn cần những loại can, thùng
có dung tích lớn từ vài lít đến vài nghìn lít như thùng xăng xe ôtô hoặc vỏ
một số loại thuyền nhỏ…
1.1.2. Phương pháp quay (rotation molding):
Phương pháp này sử dụng trọng lực bên trong một bộ khuôn quay để
nhận được chi tiết có cấu trúc rỗng. Còn được gọi là motomolding, đây là
một lựa chọn khác của phương pháp thổi để có được các loại sản phẩm có
kích thước lớn. Nó sử dụng chủ yếu nhựa nhiệt dẻo nhưng thermosets and
elastomers đang trở nên phổ biến. Rotomolding có thể tạo được những chi
tiết có cấu trúc hình học phức tạp, có kích thước lớn hơn nhưng có chất
lượng thấp hơn phương pháp thổi.
Phương pháp này bao gồm những bước sau:
Page 18
Bao Bì Chất Dẻo
(1) Một lượng bột nhựa định trước được nạp vào trong khuôn.
(2) Khuôn sau đó được gia nhiệt đồng thời quay xung quanh hai trục vuông
góc với nhau. Do đó, bột nhựa được đưa đến tất cả các bề mặt bên trong của
khuôn và dần dần chảy ra tạo thành một lớp nhựa dẻo có độ dày bằng nhau
trên bề mặt của khuôn.
(3) Trong khi quay, khuôn được làm nguội, do đó làm cho nhựa cứng lại.
(4) Khuôn mở ra và sản phẩm được lấy ra ngoài.
Tốc độ quay của khuôn tương đối chậm. Nó sử dụng trọng lượng của nhựa
chứ không phải do ly tâm. Điều đó tạo ra một chi tiết có độ dày đều.
So với hai phương pháp trên thì khuôn của phương pháp quay đơn giản hơn
và rẻ hơn. Tuy nhiên, chu kỳ của một sản phẩm lại lâu hơn, có khi lên đến 10
phút mới xong một sản phẩm. Để khắc phục hạn chế này, người ta thường
Page 19
Bao Bì Chất Dẻo
tiến hành trên những máy có nhiều trạm, ví dụ như trên hình vẽ là máy có 3
trạm làm việc.
1.1.3.Cấu tạo của đầu đùn nhựa
(hình mang tính minh họa, khác so với thực tế)
Từ hình vẽ ta thấy quá trình tạo ống nhựa là liên tục, khi nào hết nguyên liệu
thì lại đổ vào phễu.
Việc xác định nhiệt độ để làm dẻo hóa hạt nhựa cũng thùy thuộc vào loại
nhựa. sau đây là một ví dụ về thiết lập nhiệt độ cho đầu đùn có 5 vòng nhiệt:
Page 20
- Xem thêm -