Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Bàn về phương pháp tính giá nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất...

Tài liệu Bàn về phương pháp tính giá nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất

.DOC
36
792
55

Mô tả:

MỤC LỤC MỘT SỐ THUẬT NGỮ VIẾT TẮT LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................... PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍNH GIÁ NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP..................................................... 1.1 Đặc điểm và yêu cầu quản lý nguyên vật liệu trong DN sản xuất....................................................................................................... 1.1.1.Khái niệm, đặc điểm:........................................................................3 1.1.2.Vai trò của NVL trong hoạt động SXKD của DN:...........................3 1.1.3.Phân loại NVL..................................................................................4 1.1.4.Nhiệm vụ của kế toán NVL..............................................................7 1.1.5.Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu.......................................................8 1.2. Tính giá NVL..................................................................................... 1.2.1. Tính giá nguyên vật liệu nhập kho.................................................10 1.2.2. Tính giá nguyên vật liệu xuất kho.................................................12 1.3. Tổ chức hạch toán tổng hợp NVL................................................... PHẦN II: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHẾ ĐỘ TÍNH GIÁ NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP............................................................................. 2.1. Đánh giá tính giá nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất..................................................................................................... 2.1.1. Ưu điểm:........................................................................................24 2.1.2 Những tồn tại:.................................................................................25 2.2. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện tính giá nguyên vật liệu trong Doanh nghiệp sản xuất..................................................................... 2.2.1. Xây dựng hệ thống danh mục NVL...............................................26 2.2.2. Hoàn thiện việc nhập-xuất-tồn kho vật liệu:..................................27 2.2.3. Hoàn thiện hệ thống kho tàng nguyên vật liệu..............................27 2.2.4. Hoàn thiện về mô hình tính giá vật liệu nhập kho.........................28 2.2.5. Hoàn thiện việc áp dụng kế toán trên máy vi tính.........................28 2.3. Điều kiện thực hiện các giải pháp hoàn thiện trên:....................... KẾT LUẬN..................................................................................................... DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................... MỘT SỐ THUẬT NGỮ VIẾT TẮT - NVL: Nguyên vật liệu; - DN: Doanh nghiệp; - SX: Sản xuất; - KD: Kinh doanh; - KKTX: Kê khai thường xuyên; - KKĐK: Kiểm kê định kỳ; - TK: Tài khoản. LỜI MỞ ĐẦU Trong quá trình Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đưa Việt Nam tiến nhanh trên con đường chủ nghĩa xã hội, những năm gần đây, đất nước ta thực hiện chính sách mở cửa, hội nhập kinh tế quốc tế, chúng ta có cơ hội được chứng kiến sự chuyển mình mạnh mẽ của nền kinh tế thế giới nói chung và kinh tế Việt Nam nói riêng. Thực tế đã cho thấy, mọi doanh nghiệp Việt Nam dự hoạt động ở lĩnh vực nào, có quy mô lớn hay nhỏ, đều đang đứng trước thách thức cạnh tranh ngày càng gay gắt. Muốn tồn tại và đứng vững trên thị trường, đòi hỏi doanh nghiệp phải đạt được hiệu quả nhất định trong sản xuất, kinh doanh, nghĩa là phải tạo ra lợi nhuận. Nhưng để đạt được lợi nhuận cao, ngoài việc chú trọng đến vấn đề nâng cao năng suất lao động, tăng doanh thu tiêu thụ sản phẩm, các doanh nghiệp còn phải quan tâm đến việc sử dụng các yếu tố đầu vào sao cho hợp lý, nhằm tạo ra sản phẩm có chất lượng tốt mà giá cả phải chăng. Có như thế, mới có thể thu hút được khách hàng và chiếm lĩnh thị trường. Đối với mọi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, yếu tố đầu vào cơ bản, không thể thiếu được đó là nguyên vật liệu. Nó là cơ sở để tạo nên hình thái vật chất của sản phẩm, chiếm tỷ trọng rất lớn trong giá trị sản phẩm sản xuất ra. Chi phí nguyên vật liệu có ảnh hưởng rất lớn, quyết định đến giá thành sản phẩm sản xuất. Chính vì thế, muốn sản xuất kinh doanh có hiệu quả, trước hết, Doanh nghiệp cần quản lý chặt chẽ từ khâu thu mua, lưu trữ, bảo quản đến khâu sử dụng nguyên vật liệu. Có như thế mới vừa đáp ứng đầy đủ cho nhu cầu sản xuất, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, vừa có biện pháp hữu hiệu để chống mọi hiện tượng xâm phạm tài sản của Doanh nghiệp. Để làm được điều này, các doanh nghiệp phải sử dụng các công cụ quản lý trong đó, kế toán là một công cụ giữ vai trò trọng yếu nhất. Việc tính giá nguyên vật liệu nhập- xuất kho nằm trong quá trình hạch toán nguyên vật liệu, đây là một công việc quan trọng trong công tác kế toán liên quan đến các quá trình hạch toán khác. Vì vậy, việc tính giá nguyên vật liệu là một trong những vấn đề quan tâm hàng đầu của mọi doanh nghiệp sản xuất. Có phương pháp tính giá hợp lý, mới có thể xác định chính xác chi phí nguyên vật liệu đầu vào, tạo điều kiện để tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, làm nên ưu thế về giá của doanh nghiệp, tăng tính cạnh tranh trên thị trường. Nhận thấy vai trò quan trọng đó của công tác tính giá nguyên 1 vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất, em chọn nghiên cứu đề tài “Bàn về phương pháp tính giá nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất”. Kết cấu đề án: Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục các tài liệu tham khảo, nội dung đề án được kết cấu thành hai phần chính: Phần I: Cơ sở lý luận chung về tính giá nguyên vật liệu trong Doanh nghiệp. Phần II. Một số kiến nghị và giải pháp nhằm hoàn thiện phương pháp tính giá nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất. 2 PHẦN I CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍNH GIÁ NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP 1.1 Đặc điểm và yêu cầu quản lý nguyên vật liệu trong DN sản xuất 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm:  Khái niệm: NVL là đối tượng lao động được thể hiện dưới dạng vật hóa, là yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh, là cấu tạo vật chất ban đầu để tạo ra hình thái vật chất của sản phẩm. Đối tượng lao động ở đây được hiểu là tất cả mọi vật thể thiên nhiên xung quanh con người mà lao động có ích có thể tác động vào để tạo ra của cải vật chất cho xã hội, phục vụ cho nhu cầu của con người. VD: Lốp xe được chế biển từ mủ cao su, mủ cao su (dưới dạng lỏng) qua quá trình chế biến nhờ lao động của con người tác động vào tạo ra sản phẩm là chiếc lốp xe. NVL là đối tượng lao động, song không phải bất cứ đối tượng lao động nào cũng là NVL. VD: quả bông tự bản thân nó không phải là NVL, tuy nhiên, nếu những quả bơng ấy được lao động của con người tác động để trở thành các sản phẩm chế biến nhằm cung cấp cho công nghiệp dệt thì lại là NVL.  Đặc điểm: - Bị hao mòn trong quá trình SXKD và cấu thành nên thực thể của SP. - Giá trị VL được chuyển dịch toàn bộ và chuyển dịch một lần vào giá trị SP sản xuất ra. - NVL thường chiếm tỉ trọng lớn trong tổng chi phí SX và giá thành. 1.1.2. Vai trò của NVL trong hoạt động SXKD của DN: Từ đặc điểm trên cho thấy nguyên vật liệu giữ vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất. Trong hoạt động SXKD của DN, NVL có vai trò vô cùng quan trọng. Đây là yếu tố không thể thiếu được của quá trình sản xuất kinh doanh ở các doanh nghiệp. Nguyên vật liệu là một trong những tài sản lưu động của doanh nghiệp, giá trị NVL thuộc vốn lưu động lưu trử của doanh nghiệp. Tỷ trọng nguyên vật liệu trong giá trị sản phẩm, dịch vụ thường chiếm tỷ trọng cao, tùy thuộc từng loại hình doanh nghiệp. Đặc biệt trong các doanh nghiệp sản xuất, xây dựng… giá trị nguyên vật liệu thường đạt 60-90% giá trị sản phẩm. Kế hoạch sản xuất kinh doanh sẽ bị ảnh hưởng lớn nếu việc cung cấp 3 nguyên vật liệu không đầy đủ, kịp thời. Mặt khác, chất lượng của sản phẩm có bảo đảm hay không phụ thuộc rất lớn vào chất lượng vật liệu. Do vậy cả số lượng và chất lượng sản phẩm đều được quyết định bởi số vật liệu tạo ra nó nên yêu cầu vật liệu phải có chất lượng cao, đúng quy cách chủng loại, chi phí vật liệu được hạ thấp, giảm mức tiêu hao vật liệu để sản phẩm sản xuất ra có thể cạnh tranh trên thị trường. 1.1.3. Phân loại NVL Nguyên vật liệu sử dụng trong các doanh nghiệp có rất nhiều loại, nhiều thứ có vai trò công dụng khác nhau trong quá trình sản xuất – kinh doanh nên để tổ chức tốt việc quản lý và hạch toàn nguyên vật liệu đồi hỏi các doanh nghiệp phải phân loại nguyên vật liệu. Căn cứ vào vai trò và tác dụng của nguyên vật liệu trong quá trình SXKD, nguyên vật liệu ở các doanh nghiệp được phân ra các loại sau đây: - Nguyên liệu, vật liệu chính: là nguyên liệu, vật liệu mà sau quá trình gia công chế biến sẽ cấu thành hình thái vật chất của sản phẩm. Nguyên liệu ở đây dựng để chỉ đối tượng lao động chưa qua chế biến công nghiệp. Ví dụ: Đối với các doanh nghiệp dệt thì nguyên vật liệu chính là các loại sợi khác nhau –sản phẩm của các doanh nghiệp chế biến bông .Đối với các doanh nghiệp may thì nguyên vật liệu chính là các loại vải khác nhau –sản phẩm của các doanh nghiệp dệt .Đối với các doanh nghiệp sản xuất gối thì nguyên vật liệu chính lại có thể là các loại vải vụn-phế liệu của doanh nghiệp may - Vật liệu phụ là những vật liệu có tác dụng phụ trong quá trình sản xuất – kinh doanh, được sử dụng kết hợp với nguyên vật liệu chính để hoàn thiện và nâng cao tính năng, chất lượng của sản phẩm hoặc được sử dụng để đảm bảo cho công cụ lao động hoạt động bình thường, hoặc dựng để phục vụ cho nhu cầu kỹ thuật, nhu cầu quản lý. 4 - Nhiên liệu là những thứ dựng để tạo nhiệt năng như than đá, than bùn, củi, xăng dầu… Nhiên liệu trong các doanh nghiệp thực chất là vật liệu phụ, tuy nhiên nó được tách ra thành một loại riêng vì việc sản xuất và tiêu dùng chiếm một tỷ trọng lớn và đóng vai trị quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, nhiên liệu cũng có yêu cầu và kỹ thuật quản lý hoàn toàn khác với các loại vật liệu phụ thông thường. - Phụ tùng thay thế các loại vật tư được sử dụng cho hoạt động sửa chữa, bảo dưỡng tài sản cố định - Thiết bị và vật liệu xây dựng cơ bản là các loại thiết bị, vật liệu phục vụ cho hoạt động xây lắp, xây dựng cơ bản. - Vật liệu khác là các loại vật liệu đặc chủng cho từng doanh nghiệp hoặc phế liệu thu hồi. Hạch toán theo cách phân loại nói trên đáp ứng được yêu cầu phản ánh tổng quát về mặt giá trị đối với mỗi loại nguyên vật liệu. Để đảm bảo thuận tiện, tránh nhầm lẫn trong công tác quản lý, hạch toán về số lượng, giá trị từng nguyên vật liệu, trên cơ sở cách phân loại này, các doanh nghiệp sẽ chi tiết mỗi loại nguyên vật liệu trên theo từng nhóm, từng thứ nguyên vật liệu căn cứ vào đặc điểm sản xuất từng doanh nghiệp. Ngoài cách phân loại phổ biến trên, các doanh nghiệp còn có thể phân loại nguyên vật liệu theo nhiều cách khác nữa. Mỗi cách phân loại đều có ý nghĩa riêng và nhằm phục vụ các yêu cầu quản lý khác nhau. Theo nguồn hình thành, vật liệu bao gồm: - Vật liệu mua ngoài - Vật liệu sản xuất - Vật liệu từ các nguồn khác như: nhận cấp phát, góp vốn liên doanh, biếu, tặng thưởng… 5 Cách phân loại này tạo tiền đề cho việc quản lý và sử dụng riêng các loại nguyên vật liệu từ các nguồn nhập khác nhau, do đó đánh giá được hiệu quả sử dụng vật liệu trf sản xuất. Hơn nữa còn đảm bảo việc phản ánh nhanh chóng, chính xác số hiện có và tình hình biến động từng loại nguồn vốn kinh doanh cua doanh nghiệp nhưng cách phân loại này không phản ánh chi tiết được từng loại nguyên vật liệu. Theo nguồn sở hữu vật liệu bao gồm: - Vật liệu tự có - Vật liệu nhận gia công hoặc giữ hộ Cách phân loại này là cơ sở để doanh nghiệp theo dõi, nắm bắt tình hình hiện có của vật liệu, từ đó lên kế hoạch thu mua, dự trữ vật liệu phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Theo mục đích và nơi sử dụng nguyên vật liệu gồm: - Vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất - Vật liệu dùng cho nhu cầu khác như quản lý phân xưởng, quản lý doanh nghiệp, tiêu thụ sản phẩm… Với cách phân loại này, doanh nghiệp sẽ nắm bắt được tình hình sử dụng vật liệu tại các bộ phận và cho các nhu cầu khác từ đó điều chỉnh, cân đối cho phù hợp với kế hoạch sản xuất, tiêu thụ… Trên thực tế, hạch toán theo các cách phân loại nói trên đáp ứng được yêu cầu phản ánh tổng quát về mặt giá trị đối với mỗi loại NVL. Để đảm bảo thuận tiện, tránh nhầm lẫn cho công tác quản lý và hạch toán về số lượng và giá trị đối với từng thứ NVL, trên cơ sở phân loại theo vai trò và công dụng của NVL, các DN phải tiếp tục chi tiết và hình thành nên “Sổ danh điểm vật liệu”. Sổ này xác định thống nhất tên gọi, ký mã hiệu, quy cách, số hiệu, đơn 6 vị tính, giá hạch toán của từng danh điểm NVL. Mỗi DN có thể lập danh điểm vật tư theo cách riêng, song phải đảm bảo yêu cầu dễ ghi nhớ và hợp lý, tránh nhầm lẫn hay trùng lặp. 1.1.4. Nhiệm vụ của kế toán NVL Để cung cấp đầy đủ, kịp thời và chính xác thông tin cho công tác quản lý nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp ,kế toán nguyên vật liệu phải thực hiện được các nhiệm vụ chủ yếu sau - Ghi chép ,tính toán ,phản ánh chính xác ,trung thực kịp thời số lượng chất lượng và giá thành thực tế của nguyên vật liệu nhập kho - Tập hợp và phản ánh đầy đủ ,chính xác ,kịp thời số lượng và giá trị nguyên vật liệu xuất kho ,kiểm tra tình hình chấp hành các định mức tiêu hao nguyên vật liệu - Phân bổ hợp lý giá trị nguyên vật liệu sử dụng vào các đối tượng tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh - Tính toán và phản ánh chính xác số lượng và giá trị nguyên vật liệu tồn kho phát hiện kịp thời nguyên vật liệu thiếu ,thừa ,ứ đọng ,kém phẩm chất để doanh nghiệp có biện pháp xử lý kịp thời ,hạn chế đến mức tối đa thiệt hại có thể xảy ra 1.1.5. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu Do chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn (50-70%) trong giá thành sản phẩm nên việc tập trung quản lý vật liệu một cách chặt chẽ ở tất cả các khâu từ thu mua, bảo quản, dự trữ, sử dụng nhằm hạ thấp chi phí vật liệu, giảm mức tiêu hao vật liệu trong sản xuất. Điều này có ý nghĩa quan trọng trong việc hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động và trong một chừng mực nào đó giảm mức tiêu hao vật liệu còn là cơ sở để tăng thêm sản phẩm cho xã hội, tiết kiệm nguồn tài nguyên không phải là vô tận.Do đó ,doanh nghiệp cần phải đặt ra yêu cầu cụ thể trong công tác quản lý nguyên vật liệu. 7 Trong điều kiện nền kinh tế nước ta chưa phát triển, nguồn cung cấp nguyên vật liệu không ổn định, do đó đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý vật liệu toàn diện ở tất cả các khâu từ thu mua, bảo quản, dự trữ đến sử dụng. Ở khâu thu mua: Mỗi loại vật liệu có tính chất lý hoá khác nhau, công dụng khác nhau, mức độ và tỷ lệ tiêu hao khác nhau. Do đó, thu mua phải làm sao cho đủ số lượng, đúng chủng loại, phẩm chất tốt, giá cả hợp lý, chỉ cho phép hao hụt trong định mức. Ngoài ra phải đặc biệt quan tâm đến chi phí thu mua nhằm hạ thấp chi phí vật liệu một cách tối đa. Ở khâu bảo quản: Cần đảm bảo theo đúng chế độ quy định phù hợp với tính chất lý hoá của mỗi loại vật liệu. Tức là tổ chức sắp xếp những loại vật liệu có cùng tính chất lý hoá giống nhau ra một nơi riêng, tránh để lẫn lộn với nhau làm ảnh hưởng đến chất lượng của nhau. Ở khâu dự trữ: Đòi hỏi doanh nghiệp phải xác định được mức dự trữ tối thiểu, tối đa để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được bình thường, không bị ngừng trệ, gián đoạn do cung cấp không kịp thời hoặc gây ứ đọng vốn do dự trữ quá nhiều. Ở khâu sử dụng: Cần phải tổ chức tốt việc ghi chép, phản ánh tình hình xuất dựng và sử dụng vật liệu trong sản xuất kinh doanh. Cần sử dụng vật liệu hợp lý, tiết kiệm trên cơ sở định mức và dự toán chi. Điều này có ý nghĩa quan trọng trong việc hạ thấp chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm, tăng thu nhập, tăng tích luỹ cho doanh nghiệp. Để tổ chức tốt công tác quản lý và hạch toán nguyên vật liệu đòi hỏi các doanh nghiệp phải đảm bảo những điều kiện nhất định. Điều kiện bảo quản vật liệu, kho phải được trang bị các phương tiện bảo quản và cân, đong, đo, đếm cần thiết, phải bố trí thủ kho và nhân viên bảo quản có nghiệp vụ thích hợp và có khả năng nắm vững và thực hiện việc ghi chép ban đầu cũng như sổ sách hạch toán kho. Việc bố trí, sắp xếp vật liệu trong kho phải theo đúng yêu cầu và kỹ thuật bảo quản, thuận tiện cho 8 việc nhập, xuất, kiểm tra theo dõi. Bên cạnh việc xây dựng và tổ chức kho tàng của doanh nghiệp, đối với mỗi thứ vật liệu, doanh nghiệp cần phải xây dựng định mức dự trữ, xác định rõ giới hạn dự trữ tối thiểu, tối đa để có căn cứ phòng ngừa các trường hợp thiếu vật tư phục vụ sản xuất hoặc dự trữ vật tư quá nhiều gây ứ đọng vốn. Cùng với việc xây dựng định mức dự trữ, việc xây dựng định mức tiêu hao vật liệu là điều kiện quan trọng để tổ chức quản lý và hạch toán vật liệu. Hệ thống định mức tiêu hao vật tư không những phải đầy đủ cho từng chi tiết, từng bộ phận sản xuất mà còn phải không ngừng cải tiến và hoàn thiện để đạt tới các định mức tiên tiến. Mặt khác, doanh nghiệp cần phải thực hiện đầy đủ các quy định về lập sổ danh điểm vật liệu, thủ tục lập và luân chuyển chứng từ, mở sổ chi tiết và sổ tổng hợp để hạch toán vật liệu theo đúng chế độ quy định. Đồng thời, thực hiện chế độ kiểm tra, kiểm kê vật liệu, xây dựng chế độ trách nhiệm vật chất trong công tác quản lý sử dụng vật liệu trong doanh nghiệp và ở từng phân xưởng, tổ, đội sản xuất. Việc quản lý chặt chẽ vật liệu từ khâu thu mua, bảo quản, dự trữ đến sử dụng là một nội dung quan trọng trong công tác quản lý tài sản ở doanh nghiệp. Để đáp ứng yêu cầu quản lý, kế toán vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất cần thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao. 1.2. Tính giá NVL Tính giá nguyên vật liệu là một công tác quan trọng trong việc tổ chức hạch toán nguyên vật liệu. Tính giá nguyên vật liệu là việc dựng thước đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của nguyên vật liệu theo những nguyên tắc nhất định. Nguyên tắc tính giá nguyên vật liệu: áp dụng điều 04 chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 về hàng tồn kho được ban hành theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ Tài chính: " Hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được". Trong đó: 9 - Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: chi phí thu mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại. - Giá trị thuần có thể thực hiện được: là giá bán ước tính của hàng tồn kho trong kỳ sản xuất kinh doanh bình thường trừ (-) chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng. Như vậy phù hợp với chuẩn mực kế toán hàng tồn kho trong công tác hạch toán NVL ở các doanh nghiệp, NVL được tính theo giá thực tế. 1.2.1. Tính giá nguyên vật liệu nhập kho Tính giá của nguyên vật liệu nhập kho tuân thủ theo nguyên tắc giá phí. Nguyên vật liệu nhập kho trong kỳ của doanh nghiệp bao gồm rất nhiều nguồn nhập khác nhau. Tuỳ theo từng nguồn nhập mà giá trị thực tế của vật liệu nhập kho được xác định khác nhau. 1.2.1.1. Đối với nguyên vật liệu mua ngoài Giá thực tế của NVL mua ngoài = Giá mua ghi trên hoá đơn + Các khoản thuế Chi phí + không được hoàn thu mua lại CKTM, Giảm giá hàng mua Trong đó: –Chi phí thu mua: bao gồm chi phí vận chuyển, bốc dỡ, hao hụt trong định mức. –Các khoản thuế không được hoàn lại: như thuế nhập khẩu, thuế GTGT (nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp)... 1.2.1.2 Đối với vật liệu thuê ngoài gia công chế biến: Gi.á thực tế .của VL thuê ngoài gccb 1.2.1.3 = Giá thực tế của VL xuất thuê ngoài gccb + Chi phí thuê ngoài gccb + Chi phí vận chuyển (nếu có) Đối với vật liệu tự chế: Giá thực tế của VL tự chế = Giá thành sản xuất VL 10 + Chi phí vận chuyển (nếu có) 1.2.1.4 Đối với vật liệu được cấp: Giá thực tế của VL được cấp 1.2.1.5 Đối với vật liệu nhận góp vốn liên doanh: Giá thực tế của vật liệu nhận góp vốn liên doanh 1.2.1.6 Giá trị vốn góp do hđld đánh giá = Đối với vật liệu được biếu tặng, viện trợ: Giá thực tế của vật liệu được biếu tặng, viện trợ 1.2.1.7 Giá theo biên bản giao nhận = = Giá thị trường tại thời điểm nhận Đối với phế liệu thu hồi từ sản xuất: Giá thực tế của phế liệu thu hồi Giá có thể sử dụng lại hoặc giá có thể bán = 1.2.2. Tính giá nguyên vật liệu xuất kho Việc lựa chọn phương pháp tính giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho phải căn cứ vào đặc điểm của từng doanh nghiệp về số lượng danh điểm, số lần nhập – xuất nguyên vật liệu, trình độ của nhân viên kế toán, thủ kho, điều kiện kho tàng của doanh nghiệp. Tuy nhiên việc lựa chọn phương pháp tính giá nguyên vật liệu xuất kho phải tuân thủ nguyên tắc nhất quán, tức là phải ổn định phương pháp tính giá nguyên vật liệu xuất kho ít nhất trong vòng một niên độ kế toán. 1.2.2.1. Phương pháp giá thực tế đích danh (tính trực tiếp) Theo phương pháp này, vật tư xuất thuộc lô nào theo giá nào thì được tính theo đơn giá đó. Phương pháp này thường được áp dụng cho những doanh nghiệp có ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được. Ưu điểm: Xác định được chính xác giá vật tư xuất làm cho chi phí hiện tại phù hợp với doanh thu hiện tại. Nhược điểm: Trong trường hợp đơn vị có nhiều mặt hàng, nhập xuất 11 thường xuyên thì khó theo dõi và công việc của kế toán chi tiết vật liệu sẽ rất phức tạp. 1.2.2.2. Phương pháp Nhập trước - Xuất trước (FIFO) Theo phương pháp này, nguyên vật liệu được tính giá thực tế xuất kho trên cơ sở giả định là lô nguyên vật liệu nào nhập vào kho trước sẽ được xuất dùng trước, vì vậy lượng nguyên vật liệu xuất kho thuộc lần nhập nào thì tính giá thực tế của lần nhập đó. Kế toán phải theo dõi được đơn giá thực tế và số lượng của từng lô hàng nhập kho. Sau đú, khi xuất kho căn cứ vào số lượng xuất tính ra giá thực tế. Ví dụ: - Ngày 1/1 tồn kho nguyên liệu “X” của doanh nghiệp là 3.000kg đơn giá 1000đ/kg - Ngày 3/1 nhập kho nguyên liệu “X” là 2.000kg giá thực tế nhập kho là 1.100đ/kg - Ngày 4/1 xuất kho nguyên liệu “X”: 4.000kg Giá thực tế 4.000kg nguyên liệu “X” xuất kho ngày 4/1 theo phương pháp Nhập trước – Xuất trước là: (3.000 x 1.000) + (1.000 x 1.000) = 4.100.000 đ Phương pháp này dựa trên cơ sở về sự vận động của hàng hóa, hàng hóa được mua vào, nhập kho rồi xuất dựng theo thứ tự hàng nhập kho trước thì sẽ xuất kho trước. Điều này phù hợp với yêu cầu bảo quản nguyên vật liệu, những hàng cũ nhất sẽ được xuất dùng trước và lượng hàng tồn cuối kỳ chính là hàng hóa mới mua vào hoặc mới được nhập kho. Do đó, giá trị nguyên vật liệu sẽ được tính trên cơ sở của lần mua vào hoặc sản xuất gần nhất nên giá trị nguyên vật liệu được phản ánh sát với giá hiện hành, việc tính giá hàng tồn kho được thực hiện nhanh và kịp thời. 12 Nhược điểm của phương pháp Nhập trước – Xuất trước là phải tính giá theo từng danh điểm nguyên vật liệu và phải hạch toán chi tiết nguyên vật liệu tồn kho theo từng loại giá nên tốn nhiều công sức. Ngoài ra phương pháp này làm cho chi phí kinh doanh của doanh nghiệp không phản ứng kịp thời với giá cả thị trường của nguyên vật liệu do giá được ghi nhận là giá của hàng tồn trước đó. Phương pháp Nhập trước – Xuất trước chỉ thích hợp với những doanh nghiệp có ít danh điểm nguyên vật liệu, số lần nhập kho của mỗi danh điểm không nhiều. Tuy nhiên khi so sánh với phương pháp tính giá thực tế đích danh thì khối lượng công việc đã được giảm nhẹ mà vẫn đảm bảo ước tính hợp lý về giá trị hàng tồn kho vì hai phương pháp đều yêu cầu hạch toán chi tiết cho từng loại vật tư, sản phẩm, hàng hóa nhưng phương pháp giá thực tế đích danh phải chi tiết từng lần nhập, điều kiện về kho hàng cũng phức tạp, tốn kém hơn do phải bảo quản riêng từng lô hàng nhập. 1.2.2.3. Phương pháp Nhập sau - Xuất trước (LIFO) Theo phương pháp này, nguyên vật liệu được tính giá thực tế xuất kho tren cơ sở giả định là lô nguyên vật liệu nào nhập vào kho sau sẽ được dùng trước, vì vậy việc tính giá xuất của nguyên vật liệu được làm ngược lại vơi phương pháp Nhập trước – Xuất trước. Ở phương pháp này kế toán cũng phải theo dõi được đơn giá thực tế và số lượng của từng lô hàng nhập kho. Sau đú, khi xuất kho căn cứ vào số lượng xuất tính ra giá thực tế. Ví dụ: - Ngày 1/1 tồn kho nguyên liệu “A” của doanh nghiệp là 3.000kg đơn giá 1000đ/kg 13 - Ngày 3/1 nhập kho nguyên liệu “A” là 2000kg giá thực tế nhập kho:1.100đ/kg - Ngày 4/1 xuất kho nguyên liệu “A”: 4.000kg Giá thực tế 4.000kg nguyên liệu “A” theo phương pháp Nhập sau – Xuất trước ngày 4/1 là: (2.000 x 1.100) + (1.000 x 1.000) =4 .200.000 đ Phương pháp này dựa trên cơ sở về sự vận động của chi phí tức là hàng được xuất đi là lượng hàng nhập mới nhất. Điều này giúp cho giá trị hàng xuất sát với giá thị trường vì đó là mức giá của lần nhập kho gần nhất và chi phí được ghi nhận phù hợp với doanh thu hiện hành. Hiện nay giá các mặt hàng có xu hướng tăng lên, phương pháp này sẽ cho kết quả về giá vốn cao hơn so với các phương pháp khác dẫn đến thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp và thuế của doanh nghiệp phải nộp cũng giảm. Nhược điểm: Hàng tồn kho là việc hàng cũ nhất còn tồn lại đã khiến việc phản ánh giá trị hàng tồn kho không sát với giá hiện hành và đem lại sự ước tính về giá trị hàng tồn thấp hơn so với các phương pháp khác. Mặt khác khi doanh nghiệp giữ lại lượng hàng tồn kho là hàng cũ nhất là không phù hợp với thực tế yêu cầu bảo quản, dự trữ. 1.2.2.4. Phương pháp giá thực tế bình quân gia quyền Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có ít danh điểm nguyên vật liệu nhưng số lần nhập, xuất của mỗi danh điểm nhiều. Theo phương pháp này, căn cứ vào giá thực tế của nguyên vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ kế toán xác định được giá bình quân của một đơn vị nguyên vật liệu. Căn cứ vào nguyên vật liệu xuất trong kỳ và giá đơn vị bình quân để xác định giá thực tế xuất trong kỳ Trị giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ + Trị giá thực tế vật liệu nhập trong kỳ 14 Đơn giá = bình quân Số lượng vật liệu tồn + Số lượng vật liệu nhập đầu kỳ Trị giá thực tế vật liệu xuất dùng trong kỳ trong kỳ Số lượng vật liệu = xuất dùng trong kỳ x Đơn giá bình quân Ví dụ: - Nguyên liệu “A” tồn kho đầu kỳ là: 6.000kg, đơn giá: 1000đ/kg - Tổng số lượng nguyên liệu “A” nhập kho trong kỳ là 4.000 kg, tổng giá thực tế là 4.200.000 đ - Tổng số lượng nguyên liệu “A” xuất kho trong kỳ là 7.000 kg Giá bình quân 1kg nguyên liệu“A”= =1.020 đ/kg Giá thực tế nguyên liệu “A” xuất kho = 7.000 x 1.020 = 7.140.000 đ Ưu điểm của phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ là giảm nhẹ được việc hạch toán chi tiết nguyên vật liệu so với phương pháp Nhập trước – Xuất trước và Nhập sau – Xuất trước, không phụ thuộc vào số lần nhập, xuất của từng danh điểm nguyên vật liệu. Nhược điểm của phương pháp này là dồn công việc tính giá nguyên vật liệu xuất kho vào cuối kỳ hạch toán nên ảnh hưởng đến tiến độ của các khâu kế toán khác, đổng thời sử dụng phương pháp này cũng phải tiến hành tính giá từng danh điểm nguyên vật liệu. 1.2.2.5.Phương pháp giá thực tế bình quân sau mỗi lần nhập Theo phương pháp này sau mỗi lần nhập, kế toán phải xác định giá bình quân của từng danh điểm nguyên vật liệu. Căn cứ vào giá đơn vị bình quân và lượng nguyên vật liệu xuất kho giữa hai lần nhập kế tiếp để kế toán 15 xác định giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập Giá trị thực tế NVL (tồn trước khi nhập+ nhập vào lần này) = Lượng thực tế VL(tồn trước khi nhập+ nhập vào lần này) Ví dụ: - Ngày 1/3 tồn kho nguyên liệu “A” của doanh nghiệp là 6.000kg đơn giá 1000đ/kg - Ngày 5/3 nhập kho nguyên liệu “A” của doanh nghiệp là 4.000kg giá thực tế nhập kho là 1.050đ/kg Xác định giá đơn vị bình quân 1kg nguyên liệu “ A” Giá bình quân 1kg NL “A”= =1.020đ/kg - Ngày 6/3 xuất kho nguyên liệu “A”: 8.000kg Giá thực tế của 8.000 kg NL “A” xuất kho = 8.000 x 1.020 = 8.160.000 đ Giá trị NL “A” tồn kho = (4.000 x 1.000) + (3.000 x 1.050) – 8.160.000 = 2.040.000 đ - Ngày 10/3 doanh nghiệp nhập kho NL “A” 6.000 kg, đơn giá 1.040 đ/kg Xác định đơn giá bình quân 1kg NL “A” Giá bình quân 1kg NL “A”= =1.035đ/kg - Ngày 11/3 doanh nghiệp xuất kho 4.000 kg nguyên liệu “A”, giá thực tế xuất kho là = 1.035 x 4.000 = 4.140.000 đ Ưu điểm của phương pháp này cho phép tính giá nguyên vật liệu xuất 16 kho kịp thời, chính xác do được theo dõi thường xuyên Nhược điểm khối lượng công việc tính toán nhiều vì đơn giá bình quân sẽ phải tính lại sau mỗi lần nhập, đặc biệt là khi tần suất nhập vật tư, sản phẩm hàng hóa của doanh nghiệp nhiều và phải tiến hành tính giá theo từng danh điểm nguyên vật liệu. Hơn nữa, công việc thực hiện tính giá phức tạp nhưng kết quả thu được không mấy chênh lệch so với phương pháp Nhập trước – xuất trước. Do đó, phương pháp này chỉ sử dụng được ở những doanh nghiệp có ít danh điểm nguyên vật liệu và số lần nhập của mỗi loại không nhiều. 1.2.2.6. Phương pháp giá đơn vị bình quân cuối kì trước Theo phương pháp này, khi xác định giá đơn vị bình quân dựa trên giá thực tế và nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ trước. Dựa vào giá đơn vị bình quân nói trên và lượng nguyên vật liệu xuất kho trong kỳ để kế toán xác định giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho theo từng danh điểm. Giá đơn vị bình quân Giá thực tế VL tồn đầu kỳ(hoặc cuối kỳ trước) = Lượng VL tồn đầu kỳ ( hoặc cuối kỳ trước) cuối kỳ trước Ưu điểm của phương pháp này cho phép giảm nhẹ khối lượng tính toán Nhược điểm độ chính xác của công việc tính giá phụ thuộc vào tình hình biến động giá cả nguyên vật liệu, trường hợp giá cả thị trường có sự biến động lớn thì việc tính giá nguyên vật liệu xuất kho theo phương pháp này trở nên thiếu chính xác và có trường hợp gây ra bất hợp lý (tồn kho âm) Phương pháp này chỉ áp dụng đối với những doanh nghiệp có giá thị trường ổn định 1.2.2.7. Phương pháp trị giá hàng tồn cuối kỳ Với phương pháp trên để tính được giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho đòi 17
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan