CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn : 6.280.688
Danh mục những từ viết tắt:
DP
: Dự phòng
HTK
: Hàng tồn kho
KT
: Kế toán
BCTC
: Báo cáo tài chính
SL CK
: Số lượng chứng khoán
ĐT
: Đầu tư
TK
: Tài khoản
CSH
: chủ sở hữu
DN
: Doanh nghiệp …
SP
: Sản phẩm
HH
: Hàng hoá
1
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn : 6.280.688
LỜI NÓI ĐẦU
Vấn đề hội nhập đã và đang là vấn đề rất nóng hiện nay, đó không còn là
vấn đề riêng lẻ của riêng một quốc gia nào mà nó đã trở thành điểm nóng của
hầu hết các quốc gia trên thế giới. Đến giữa năm nay, nước ta đã thiết lập
quan hệ ngoại giao được với 167 nước trên thế giới, quan hệ thương mại với
224 nước và vùng lãnh thổ, kí kết 87 hiệp định hợp tác phát triển và gần 100
hiệp định khuyến khích và bảo hộ đầu tư, hiệp định tránh đánh thuế hai lần
cùng với nhiều hiệp định song phương khác. Việt nam đã gia nhập các điều
ước quốc tế, trở thành thành viên của các tổ chức chính thức WB, IMF, ADB,
ASEAN, tham gia AFTA, CEPT, APEC. Từ năm 2007 trở thành thành viên
thứ 150 của WTO. Là thành viên chính thức của liên đoàn kế toán thế giới
(IFAC), liên đoàn kế toán các nước ASEAN (AFA). Cam kết việc minh bạch
hoá về cung cấp dịch vụ kế toán, kiểm toán, tuân thủ chuẩn mực quốc tế.
Chính bởi những điều này mà việc xây dựng đựơc một hệ thống chuẩn mực
kế toán, kiểm toán nói chung và hệ thống chuẩn mực kế toán nói riêng sao
cho phù hợp là một việc làm rất cần thiết. Tuy nhiên đây không phải là một
vấn đề dễ dàng bởi lẽ cả trên giác độ toàn cầu, không riêng gì ở Việt nam hay
ở một số nước, xu hướng tiêu chuẩn hoá, hài hoà các chuẩn mực thường gặp
phải sự ngăn cản của đặc điểm, trình độ phát triển và tất nhiên có cả lòng tự
hào dân tộc của mỗi quốc gia. Do đó đi sâu nghiên cúu và đưa ra giải pháp
cho những vấn đề này cũng là một việc rất nên làm hiện nay, và nó cần phải
có sự đóng góp từ nhiều phía, từ nhiều góc độ.
Bàn về những vấn đề của chế độ kế toán cũng là một cách để chúng ta
tiếp cận sâu hơn nữa hệ thống kế toán ở Việt nam, nhìn thấy rõ hơn những
mặt tốt và mặt còn hạn chế của chế độ để phát huy hay có những giải pháp
thích hợp điều chỉnh nhằm ngày một hoàn thiện hệ thống kế toán ở Việt nam.
Dự phòng cũng là một trong số những vấn đề đang cần quan tâm ấy. “Bàn về
2
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn : 6.280.688
các khoản chi phí dự phòng” sẽ giúp ta có cái nhìn tỉ mỉ, cặn kẽ hơn về khía
cạnh này, tạo cho chúng ta một tiền đề để nhìn nhận rõ hơn về bức tranh toàn
cảnh của hệ thống kế toán ở Việt nam giai đoạn hiện nay. Mặt khác ngoài vai
trò mà dự phòng mang lại cho doanh nghiệp trên các phương diện khác nhau
thì cho đến nay nó cũng vẫn là một vấn đề khá mới mẻ, và gây nhiều tranh cãi
với các ý kiến trái ngược nhau. Vì thế ở bài làm này em đã chọn đề tài là các
khoản dự phòng.
Với ý nghĩa như trên bố cục bài làm này sẽ được chia làm 2 phần như
sau:
Phần I: Chế độ kế toán hiện hành liên quan đến các khoản chi phí dự phòng .
Phần II:Một số ý kiến đóng góp với chế độ kế toán hiện hành liên quan đến
các khoản chi phí dự phòng .
Trong quá trình làm đề án do có những hạn chế về trình độ, kinh
nghiệm… nên bài làm của em sẽ không thể tránh được các sai sót. Rất mong
nhận được sự đóng góp của thầy và… để bài viết được hoàn chỉnh hơn.
3
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn : 6.280.688
PHẦN I
CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN HIỆN HÀNH LIÊN QUAN ĐẾN CÁC
KHOẢN DỰ PHÒNG GIẢM GIÁ TÀI SẢN
Các khoản dự phòng giảm giá tài sản (dự phòng giảm giá hàng tồn kho,
dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng giảm giá chứng khoán) lần đầu tiên
được đề cập đến trong chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành năm 1995, có
sửa đổi vào năm 2001 và sau đó kể từ đầu năm 2002, trích lập các khoản dự
phòng được thực hiện theo thông tư số 107/2001/TT – BTC ngày 31/12/2001
và sau đó được thay thế bằng thông tư số 13/2006/TT –BTC ngày 27/3/2006
là văn bản pháp lí có hiệu lực hiện hành về trích lập dự phòng .
I.Khái niệm, phân loại, vai trò, thời điểm trích lập và nguyên tắc ghi
nhận một khoản dự phòng
1.Khái niệm
-Có rất nhiều những cách hiểu khác nhau về dự phòng. Theo phương
diện kế toán thì: Dự phòng thực chất là việc ghi nhận trước một khoản chi phí
thực tế chưa thực chi vào chi phí kinh doanh, chi phí đầu tư tài chính của niên
độ báo cáo để có nguồn tài chính cần thiết bù đắp những thiệt hại có thể xảy
ra trong niên độ sau.
-Có thể phân dự phòng ra làm hai loại như sau:
+Dự phòng giảm giá tài sản : Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (TK159),
dự phòng phải thu khó đòi ( TK139), dự phòng giảm giá các khoản đầu tư tài
chính ngắn hạn, dài hạn (TK 129,229)
+Dự phòng phải trả: TK 352
2.Vai trò dự phòng
Đến thời điểm này thì công tác kế toán đã thực sự khẳng định được vai
trò của mình trên thương trường. Các nhà đầu tư, ngân hàng, khách hàng hay
4
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn : 6.280.688
nhà cung cấp khi muốn đầu tư vào bất cứ một doanh nghiệp nào thì điều đầu
tiên mà họ quan tâm tới chính là các báo cáo tài chính. Vì thế, vấn đề rất cần
thiết đối với các doanh nghiệp hiện nay là các báo cáo tài chính phải có độ tin
cậy cao, rõ ràng, minh bạch. Để đáp ứng yêu cầu này, người làm kế toán buộc
phải nắm vững các quy định cũng như các nguyên tắc kế toán hiện hành để
không chỉ tuân thủ đúng mà còn phải biết vận dụng một cách linh hoạt.
Một trong những nguyên tắc ảnh hưởng lớn tới quá trình kế toán là
nguyên tắc thận trọng. Theo nguyên tắc này, thông tin kế toán được cung cấp
cho người sử dụng cần đảm bảo sự thận trọng thích đáng để người sử dụng
không hiểu sai hoặc không đánh giá lạc quan về tình hình tài chính của đơn
vị. Việc lập dự phòng cũng là một cách nhằm tuân thủ nguyên tắc. Chúng ta
cũng biết mỗi một TK được mã hóa trong danh mục tài khoản của hệ thống kế
toán đều có một ý nghĩa nhất định. Cũng như vậy thì dự phòng cũng có vai trò
nhất định của nó. Xét trên mỗi phương diện thì dự phòng lại có những vai trò
riêng.
-Phương diện kinh tế : Trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh
nghiệp không thể tránh khỏi giá trị tài sản trên thực tế bị giảm so với giá trị tài
sản trên sổ sách. Các khoản dự phòng sẽ làm cho bảng cân đối kế toán của
doanh nghiệp phản ánh chính xác hơn giá trị thực tế của tài sản và nguồn vốn.
-Phương diện tài chính: Do các khoản dự phòng sẽ làm tăng chi phí
(giảm thu nhập) do vậy sẽ làm cho lợi nhuận của các doanh nghiệp giảm
xuống nhưng nếu doanh nghiệp có thể hoàn nhập thì lại sẽ làm cho lợi nhuận
đó tăng lên. Thực chất, các khoản dự phòng là một nguồn tài sản chính của
doanh nghiệp, tạm thời nằm trong các khoản tài sản lưu động và chi phí phải
trả trước khi sử dụng thực sự. Nhờ đó mà doanh nghiệp có thể tích luỹ được
một số vốn đáng kể để bù đắp các khoản giảm giá tài sản thực sự phát sinh và
tài trợ các khoản chi phí hay lỗ đã được dự phòng khi các chi phí này thực sự
5
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn : 6.280.688
phát sinh. Như vậy việc lập dự phòng còn giúp doanh nghiệp hạn chế trường
hợp mất khả năng thanh toán khi không thu hồi được nợ hay khi không có
nguồn vốn để bù đắp cho số giảm giá trị của tài sản.
-Phương diện thuế khoá : Các khoản dự phòng làm tăng chi phí (giảm
thu nhập) và do đó sẽ làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Khi lợi nhuận
của doanh nghiệp giảm tất yếu số thuế mà doanh nghiệp phải nộp trong kì sẽ
giảm đi và do đó doanh nghiệp sẽ có những biện pháp thích hợp hơn để quản
lí thu, chi, lợi nhuận trong đơn vị để làm sao có hiệu quả nhất cho doanh
nghiệp của mình.
3.Thời điểm trích lập.
Các khoản dự phòng được lập vào cuối kì kế toán năm khi lập báo cáo
tài chính. Trong trường hợp doanh nghiệp phải lập và công khai báo cáo tài
chính giữa niên độ thì khi lập báo cáo tài chính giữa niên độ (báo cáo quý) có
thể xem xét và điêù chỉnh số dự phòng đã lập cho phù hợp với tình hình thực
tế.
4.Nguyên tắc ghi nhận.
Một khoản dự phòng chỉ được ghi nhận khi thoả mãn các điều kiện sau:
- Doanh nghiệp có nghĩa vụ nợ hiện tại (nghĩa vụ pháp lý hoặc nghĩa vụ
liên đới) do kết quả từ một sự kiện đã xảy ra;
- Sự giảm sút về những lợi ích kinh tế có thể xảy ra dẫn đến việc yêu cầu
phải thanh toán nghĩa vụ nợ; và
- Đưa ra được một ước tính đáng tin cậy về giá trị của nghĩa vụ nợ đó.
6
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn : 6.280.688
II.Dự phòng giảm giá tài sản
1.Khái niệm và phân loại các loại dự phòng giảm giá tài sản
a.Khái niệm
-Dự phòng giảm giá tài sản : là sự xác nhận về phương diện kế toán một
khoản giảm giá trị tài sản do nguyên nhân là hậu quả không chắc chắn của
chúng.
b.Phân loại các khoản dự phòng, giảm giá tài sản.
- Dự phòng giảm giá hàng tồn kho: là dự phòng phần giá trị bị tổn thất
do giảm giá hàng tồn kho có thể xảy ra.
- Dự phòng nợ phải thu khó đòi : Là dự phòng giá trị bị tổn thất của các
khoản nợ phải thu khó đòi (có thể không đòi được do khách hàng không có
khả năng thanh toán).
- Dự phòng giảm giá chứng khoán và khoản đầu tư dài hạn
+ Dự phòng giảm giá chứng khoán: là dự phòng giá trị bị tổn thất do
giảm giá chứng khoán mà doanh nghiệp đang nắm giữ có thể xảy ra.
+ Dự phòng các khoản đầu tư dài hạn: là dự phòng giá trị bị tổn thất do
giảm giá đầu tư dài hạn hoặc do doanh nghiệp nhận vốn đầu tư bị thua lỗ phải
gọi thêm vốn
2. Điều kiện lập dự phòng .
- Dự phòng giảm giá hàng tồn kho:
+Phải có hoá đơn chứng từ hợp pháp, hoặc bằng chứng khác chứng minh
giá vốn của hàng tồn kho
+Hàng tồn kho phải thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp
- Dự phòng nợ phải thu khó đòi :
+Khoản nợ phải thu phải được theo dõi chi tiết cho từng đối tượng theo
từng nội dung, từng khoản nợ và trong đó ghi rõ nợ phải thu khó đòi .
7
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn : 6.280.688
+Phải có chứng từ gốc hoặc giấy xác nhận của khách nợ về số nợ chưa
trả.
- Dự phòng giảm giá chứng khoán và khoản đầu tư dài hạn:
+Chứng khoán của doanh nghiệp phải được mua bán theo đúng quy định
của pháp luật.
+Được tự do mua bán trên thị trường
3. Đối tượng được lập dự phòng.
- Dự phòng giảm giá hàng tồn kho: là nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
thành phẩm, hàng hoá mà giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc
ghi trên sổ của hàng tồn kho. (Giá trị thuần ở đây là giá bán ước tính của hàng
tồn kho trong kì sản xuất, kinh doanh bình thường trừ chi phí ước tính để
hoàn thành sản phẩm và chi phí cần thiết cho việc bán chúng).
- Dự phòng nợ phải thu khó đòi :
+Các khoản nợ phải thu đã quá hạn thanh toán ghi trong hợp đồng, khế
ước vay nợ, cam kết nợ … và doanh nghiệp đã đòi nợ nhiều lần nhưng vẫn
chưa thu được.
+Các khoản nợ phải thu tuy chưa đến hạn thanh toán nhưng khách nợ lâ,
vào tình trạng phá sản hay đang làm thủ tục để giải thể hay bỏ trốn.
-Dự phòng giảm giá chứng khoán và khoản đầu tư dài hạn: là những
chứng khoán do doanh nghiệp muốn nắm giữ có giá thị trường bằng giá gốc
do doanh nghiệp nắm giữ.
4.Phương pháp tính.
- Dự phòng giảm giá hàng tồn kho:
Mức DP
SL HTK bị
(giá gốc đơn
cần lập cho
giảm giá tại
vị của HTK
giảm giá
HTK
=
thời điểm lập
*
ghi trên sổ
BCTC
KT
8
Gi á trị thuần đơn vị
-
của HTK tại thời
điểm lập BCTC)
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn : 6.280.688
- Dự phòng nợ phải thu khó đòi :
Mức dự phòng
cần lập
=
Tổng số nợ phải
Số % nợ có thể
*
thu khó đòi
bị mất
hoặc:
Mức dự phòng
cần lập
=
Doanh thu
phải thu
Số % tỷ lệ có
*
thể bị mất
-Dự phòng giảm giá chứng khoán và khoản đầu tư dài hạn :
M ức DP
SL CK bị
(giá gốc đơn
cần lập
giảm giá
vị của chứng
cho giảm = tại thời điểm
giá CK
*
khoán ghi
lập BCTC
Giá đơn vị
-
trên sổ KT
Mức DP về tổn
(Tổng vốn
Vốn
thất của các
góp thực tế
CSH
khoản ĐT tài
= của các bên -
thực
chính dài hạn
tại DN
có
thực tế trên
thị trường
của CK)
Tổng vốn góp của DN
-
Tống vốn góp thực tế
của các bên tại DN
5.Phương pháp hạch toán kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu của
các loại dự phòng giảm giá tài sản.
5.1. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
a. TK sử dụng
-TK 159: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Bên nợ : Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
9
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn : 6.280.688
Bên có : Giá trị dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập tính vào giá vốn
hàng bán trong kì.
SD bên có : Số dự phòng giảm giá hàng tồn kho hiện còn cuối kì.
b.Phương pháp hạch toán.
- Cuối niên độ kế toán (cuối quý), xác định mức DP giảm giá hàng tồn
kho cần lập lần đầu:
Nợ TK 632 : Giá vốn hàng bán
Có TK 159 : Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
-Niên độ kế toán sau hoăc quý sau xác định mức dự phòng cần lập.
+Nếu mức DP cần lập của kì kế toán này lớn hơn mức dự phòng đã lập
của kì kế toán trước chưa sử dụng hết thì phải lập bổ sung số thiếu:
Nợ TK 632 : Giá vốn hàng bán
Có TK 159 : Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
+Nếu mức DP cần lập của kì kế toán này nhỏ hơn mức dự phòng đã lập
của kì kế toán trước chưa sử dụng hết thì hoàn nhập số chênh lệch :
Nợ TK 159 : Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Có TK 632 : Giá vốn hàng bán
c.Sơ đồ tài khoản (xem ở phụ lục tài khoản )
5.2. Dự phòng nợ phải thu khó đòi.
a.TK sử dụng
- TK 139 : “Dự phòng nợ phải thu khó đòi”
Bên nợ : +Xoá các khoản nợ phải thu khó đòi trừ vào quỹ dự DP
+Hoàn nhập dự phòng nợ phải thu khó đòi
Bên có : Trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi
Dư có : Số dự phòng phải thu khó đòi
b. Phương pháp hạch toán
10
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn : 6.280.688
- Cuối niên độ kế toán hoặc cuối quý xác định số dự phòng về nợ phải
thu khó đòi cần lập lần đầu tiên:
Nợ TK 642 : Chi phí dự phòng
Có TK 139 : Dự phòng phải thu khó đòi
- Trong niên độ kế toán sau hoặc quý sau:
+Đối với các khoản nợ phải thu khó đòi thực sự không đòi được phải xử
lý khoá sổ
Nợ TK 139 : Phần dự phòng đã lập
Nợ TK 642 : Phần chưa lập dự phòng
Có TK 131: Phải thu của khách hàng
Có TK 138: Phải thu khác
Đồng thời ghi Nợ TK 004: Nợ khó đòi đã xử lí
Chú ý
Đối với các khoản nợ phải thu khó đòi đã xử lí sau đòi được, hạch toán
vào thu nhập khác
Nợ TK 111,112
Có TK 711: Thu nhập khác
Đồng thời ghi có TK 004
+Đối với các khoản nợ phải thu khó đòi có thể bán cho các công ty mua
bán nợ . Khi hoàn thành thủ tục bán và nhận được tiền ghi:
Nợ TK 111,112 : Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng.
Nợ TK 139: Số chênh lệch thiếu trừ vào quỹ dự phòng
Nợ tài khoản khác liên quan : TK 642, TK415…
Có TK 131: Phải thu của khách hàng
Có TK 138 : Phải thu khác
- Cuối niên độ kế toán sau (hoặc quý sau) căn cứ vào khả năng thanh
toán của khách hàng để dự kiến mức dự phòng :
11
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn : 6.280.688
+Nếu mức DP kỳ kế toán này lớn hơn mức DP đã lập ở kì kế toán trước
còn lại chưa sử dụng thì lập bổ sung số chênh lệch:
Nợ TK 642: Chi phí quản lí doanh nghiệp
Có TK 139 : Dự phòng nợ phải thu khó đòi
+ Nếu mức DP kỳ kế toán này nhỏ hơn mức DP đã lập ở kì kế toán trước
còn lại chưa sử dụng thì hoàn nhập DP số chênh lệch:
Nợ TK 139 : Dự phòng nợ phải thu khó đòi
Có TK 642 : Chi phí quản lí doanh nghiệp
c.Sơ đồ tài khoản (xem ở phụ lục tài khoản )
5.3. Dự phòng giảm giá chứng khoán và các khoản đầu tư dài hạn.
a.TK sử dụng
- TK129 : Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn
Bên nợ : Hoàn nhập dự phòng giảm giá chứng khoán ngắn hạn
Bên có : Trích lập dự phòng giảm giá chứng khoán ngắn hạn
Dư có : Số DP giảm giá chứng khoán ngắn hạn hiện còn đầu kì, cuối kì.
TK 229 : Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn
Bên nợ : +Giá trị tổn thất của các khoản đầu tư dài hạn được xử lí trừ
vào quỹ dự phòng
+Hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn
Bên có : Trích lập dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn
Số dư có : Số dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn còn đầu kì, cuối kì
b. Phương pháp hạch toán.
- Cuối niên độ kế toán (hay cuối quý) xác định mức dự phòng cần giảm
giá chứng khoán :
Nợ TK 635 : Mức DP cần lập
Có TK 129 : DP giảm giá chứng khoán ngắn hạn
12
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn : 6.280.688
Có Tk 229 : DP giảm giá chứng khoán dài hạn và các khoản
đầu tư dài hạn
- Trong niên độ kế toán sau (hay quý sau) nếu các khoản đầu tư dài hạn
thực sự không thu đựơc hoặc chỉ thu hồi được một phần do doanh nghiệp
nhận vốn đầu tư bị thua lỗ phải gọi thêm vốn hoặc bị thiên tai, hoả hoạn cần
xử lí thiệt hại trừ vào quỹ dự phòng :
Nợ TK 111,112 : Số vốn mình thu hồi đựơc (nếu có)
Nợ TK 139 : Số chênh lệch không thu hồi được trừ vào quỹ DP
Nợ TK 635 : Số chênh lệch còn lại
Có TK 222 : Vốn góp liên doanh (giá gốc)
Có TK 223 : Đầu tư vào công ty liên kết (giá gốc)
Có TK 228 : Đầu tư dài hạn khác (giá gốc)
- Cuối niên độ kế toán sau (hoặc quý sau) : xác định mức dự phòng cần
lập
+Nếu mức dự phòng cần lập của kì kế toán này lớn hơn mức dự phòng
cần lập của kì kế toán trước chưa sử dụng thì lập bổ sung số chênh lệch :
Nợ TK 635 : Chi phí tài chính
Có TK 129: Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn
Có TK 229 : Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn
+ Nếu mức dự phòng cần lập của kì kế toán này nhỏ hơn mức dự phòng
cần lập của kì kế toán trước chưa sử dụng thì hoàn nhập số chênh lệch :
Nợ TK 129 : Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn
Nợ TK 229 : Dự phòng giảm giá đầu tư dại hạn
Có TK 635 : Chi phí tài chính
c.Sơ đồ tài khoản (xem ở phụ lục tài khoản )
13
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn : 6.280.688
III. Dự phòng phải trả.
1. Khái niệm.
Là sự xác nhận về phương diện kế toán các khoản tiền sẽ phải chi ra để
thanh toán nghĩa vụ nợ hiện tại tại ngày kết thúc kì kế toán năm hoặc tại ngày
kết thúc kì kế toán giữa niên độ.
2.Đối tượng được lập dự phòng.
- Những hợp đồng có rủi ro lớn mà trong đó những chi phí bắt buộc phải
trả cho các nghĩa vụ có liên quan đến hợp đồng vượt quá những lợi ích kinh tế
dự tính thu đựơc từ hợp đồng đó
-Các khoản chi phí tái cơ cấu doanh nghiệp
-Các khoản phải trả vê bảo hành sản phẩm
-Dự phòng phải trả khác.
3.Phương pháp tính.
-Đối với bảo hành công trình thì thường trích 5%
-Đối với bảo hành sản phẩm hàng hoá thì thì căn cứ vào phiếu bảo hành
để tính.
4.Phương pháp hạch toán và sơ đồ tài khoản
a.Tài khoản sử dụng:
TK 352: Dự phòng phải trả
Bên nợ:
-Ghi giảm dự phòng phải trả khi phát sinh khoản chi phí liên quan đến
khoản dự phòng đã được lập ban đầu ;
-Ghi giảm (hoàn nhập) dự phòng phải trả khi doanh nghiệp chắc chắn
không còn phải chịu sự giảm sút về kinh tế đã không phải chi trả cho nghĩa vụ
nợ;
-Ghi giảm dự phòng phải trả về số chênh lệch giữa số dự phòng phải trả,
phải lập năm nay nhỏ hơn số dự phòng đã trả, đã lập năm trước chưa sử dụng
hết.
Bên có:
14
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn : 6.280.688
-Phản ánh số dự phòng phải trả trích lập vào chi phí.
Số dư bên có:
-Phản ánh số dự phòng phải trả hiện có cuối kì.
b.Phương pháp hạch toán
-Khi trích lập DP cho các khoản chi phí tái cơ cấu doanh nghiệp
Nợ TK 642: Chi phí quản lí doanh nghiệp (6426)
Có TK 352: Dự phòng phải trả
-Nếu doanh nghiệp có hợp đồng có rủi ro lớn mà trong đó những chi phí
bắt buộc phải trả cho các nghĩa vụ liên quan đến hợp đồng vượt quá những lợi
ích kinh tế dự tính thu được từ hợp đồng đó:
Nợ TK 642: Chi phí quản lí doanh nghiệp (6426)
Có TK 352: Dự phòng phải trả
-Doanh nghiệp bán hàng cho khách hàng có kèm theo giấy bảo hành, sữa
chữa cho các khoản hỏng hóc do lỗi sản xuất không được phát hiện trong thời
gian bảo hành sản phẩm, hàng hoá, doanh nghiệp phải xác định cho từng mức
chi phí sữa chữa cho từng mức độ bảo hành:
+Nếu là bảo hành sản phẩm thì ghi:
Nợ TK 641: Chi phí bán hàng
Có TK 352: Dự phòng phải trả
+Nếu là bảo hành công trình xây lắp ghi:
Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung
Có TK 352: Dự phòng phải trả
-Khoản dự phòng phải trả khác cần lập;
Nợ TK 642: Chi phí quản lí doanh nghiệp (6426)
Có TK 352 : Dự phòng phải trả
-Khi phát sinh các khoản chi phí liên quan đến khoản dự phòng phải trả
đã lập ban đầu
+Khi phát sinh các khoản chi phí bằng tiền:
Nợ TK 352 : Dự phòng phải trả
15
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn : 6.280.688
Có TK 111,112,331…
+Khi phát sinh các khoản chi phí liên quan đến dự phòng phải trả về bảo
hành sản phẩm, công trình xây lắp đã lập ban đầu:
i.Trường hợp không có bộ phận độc lập về bảo hành sản phẩm, hàng
hoá, công trình xây lắp:
_Khi phát sinh các khoản chi phí liên quan đến việc bảo hành sản phẩm,
hàng hoá, công trình xây lắp:
Nợ TK 621,622,627 …
Nợ TK 133: Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ (nếu có)
Có TK 111,112,152,214,331,334,338…
_Cuối kì kết chuyển chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hoá, công trình
xây lắp thực tế phát sinh trong kì:
Nợ TK 154: Chi phí sản xuất dở dang
Có TK 621,622,627…
_Khi sửa chữa bảo hành sản phẩm, hàng hoá, công trình xây lắp hoàn
thành bàn giao cho khách hàng :
Nợ TK 352 : Dự phòng phải trả
Nợ TK 641 : Chi phí bán hàng (phần còn thiếu)
Có TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
ii.Trường hợp có bộ phận độc lập về bảo hành sản phẩm, hàng hoá công
trình xây lắp, số tiền phải trả ghi:
Nợ TK 352: Dự phòng phải trả
Nợ TK 641: Chi phí bán hàng (Chênh lệch nhỏ hơn giữa dự phòng phải
trả với chi phí thực tế)
Có 336 :Phải trả nội bộ
c.Sơ đồ tài khoản(xem phần phụ lục tài khoản).
16
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn : 6.280.688
PHẦN II
MỘT SỐ Ý KIẾN ĐÓNG GÓP VỚI CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN HIỆN HÀNH
LIÊN QUAN ĐẾN CÁC KHOẢN DỰ PHÒNG GIẢM GIÁ TÀI SẢN.
Cùng với quá trình cải cách và đổi mới cơ chế quản lí tài chính, hệ thống kế
toán ở Việt nam đã được đổi mới và cải cách khá tích cực theo hướng phù
hợp với cơ chế quản lí tài chính trong nền kinh tế thị trường, mở cửa, hội
nhập. Trong hơn 20 năm cải cách kinh tế (từ năm 1986), hệ thống kế toán
Việt nam đã một lần cải tiến (1989), một lần đổi mới và cải cách khá căn bản
(1995) cùng với nhiều lần sửa đổi, bổ sung khác. Tuy vậy cũng phải nhận
thấy so với các quốc gia trên thế giới thì dịch vụ kế toán, kiểm toán ở Việt
nam còn khá non trẻ, chính vì thế để có ngay một hệ thống kế toán hoàn
chỉnh, hoàn toàn có hiệu lực là điều không hề đơn giản. Khó khăn ở đây chính
là hệ thống kế toán mà chúng ta đưa ra vừa phải phù hợp vời điều kiện, hoàn
cảnh của đất nước nhưng vẫn phải đáp ứng được yêu cầu hội nhập . Ngoài ra
với tốc độ phát triển kinh tế chóng mặt như hiện nay thì việc một chuẩn mực
trước đó rất phù hợp nay trở thành lỗi thời cũng là điều dễ hiểu. Như vậy để
hệ thống kế toán ở nước ta ngày một hoàn chỉnh hơn, đáp ứng được cả hai
yêu cầu trong nước và quốc tế đòi hỏi chúng ta phải có sự đầu tư để cải cách
dần từng bước một cho có sự đồng bộ cần thiết với cơ chế mới của đất nước
nhưng cũng cần phải học tập kinh nghiệm và tham khảo cách làm của các
nước trên thế giới đặc biệt là các nước đã đi trước chúng ta một bước. Đầu
tiên sẽ là tìm hiểu về tổng quan của những mặt chúng ta đã làm được và còn
chưa làm được.
17
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn : 6.280.688
I.Thực trạng kế toán các khoản dự phòng ở Việt nam và một số giải pháp
1. Một số ưu điểm
- Tất nhiên không thể phủ nhận được vai trò và tác dụng của chế độ kế toán
trong hệ thống kế toán ở Việt nam nói chung và vị trí, vai trò tác dụng của
các khoản dự phòng nói riêng. Tuy còn khá non trẻ nhưng hệ thống kế toán ở
Việt nam cũng đã đạt được những thành công bước đầu. Hệ thống kế toán ở
Việt nam đã dần đáp ứng được cả nhu cầu hội nhập và cả những nét riêng về
đặc điểm kinh tế, chính trị của quốc gia hay tình hình kinh tế tại các doanh
nghiệp .Qua nhiều lần sửa đổi, bổ sung thì chúng ta cũng đã nhận thấy có
những nét thay đổi đáng lưu ý đối với các nghiệp vụ về dự phòng ở Việt
nam. Một số những thay đổi hay những điều mà hệ thống kế toán Việt nam
đã làm được mà ta rất dễ nhận thấy như:
- Trong thông tư số 13/2006/TT.BTC đã quy định rõ đối tượng được lập dự
phòng. Đó là các doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật
Việt Nam (bao gồm cả doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài). Đối với các
doanh nghiệp liên doanh được thành lập trên cơ sở các hiệp định ký kết giữa
chính phủ nước XHCN Việt Nam và chính phủ nước ngoài. Nếu hiệp định có
các quy định về trích lập và sử dụng các khoản dự phòng khác với hướng dẫn
tại thông tư thì thực hiện theo quy định của hiệp định đó.
-Căn cứ theo chuẩn mực kế toán quốc tế, kế toán Việt Nam định nghĩa: “Dự
phòng là một khoản nợ phải trả không chắc chắn về giá trị và thời gian.” Trên
cơ sở đó đã phân biệt các khoản dự phòng và nợ bất thường, nợ tiềm tàng.
Nhờ đó sẽ dễ dàng hơn cho các doanh nghiệp trong quá trình hạch toán
- Đã có những quy định rất cụ thể, rõ ràng về:
+ Thời điểm lập dự phòng
+ Nguyên tắc ghi nhận một khoản dự phòng, khi nào thì khoản dự phòng đó
sẽ được ghi nhận
18
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn : 6.280.688
+ Đối tượng được lập dự phòng của từng loại tài khoản dự phòng là những
đối tượng nào.
+ Phương pháp tính, phương pháp h ạch toán…
Việc đưa ra các quy định rõ ràng như trên đã phần nào giúp cho các tài khoản
dự phòng phát huy được đúng bản chất vốn có của nó, một mặt giúp doanh
nghiệp có được nguồn tài chính để bù đắp khi xảy ra rủi ro, mặt khác tránh
tình trạng các doanh nghiệp lợi dụng việc lập dự phòng để khai khống nhằm
giảm thuế phải nộp cho nhà nước.
Ngoài ra chúng ta cũng có thể nhận thấy có rất nhiều những thay đổi của chế
độ kế toán hay thông tư cho phù hợp với các giai đoạn phát triển ở Việt nam.
Ví như theo thông tư số 107/2001/TT-BTC khi trích lập dự phòng giảm giá
hàng tồn kho doanh nghiệp hạch toán vào TK642-chi phí QLDN; còn theo
thông tư số 13/2006/TT-BTC thì khi trích lập dự phòng doanh nghiệp hạch
toán vào TK632-giá vốn hàng bán.
Nhờ đó mà theo thời gian ta thấy hệ thống kế toán ở Việt nam ngày một hoàn
thiện theo xu hướng phù hợp với giai đoạn hiện nay.
2. Một số tồn tại
-TK 352 (dự phòng phải trả) có những cái còn quy định chưa rõ ràng như
những khoản dự phòng giảm giá tài sản, chính vì thế cần bổ sung thêm.
-Theo truyền thống, trích lập các khoản dự phòng được quy định trong các
thông tư của Bộ tài chính, chế độ kế toán chỉ quy định
về cách thức hạch toán. Chính sự phân chia này mà đôi khi sẽ dẫn đến một số
vấn đề không thống nhất trong lí thuyết và thực hành công tác kế toán.Cụ thể
như sự không thống nhất giữa quy định của thông tư dự phòng và quy định
của chế độ kế toán hiện hành về hoàn nhập dự phòng như sau:
+Theo thông tư số 13/2006, việc hoàn nhập các khoản dự phòng được ghi
tăng doanh thu (thu nhập), tương ứng với các hoạt động có liên quan đến đối
19
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn : 6.280.688
tượng dự phòng chẳng hạn như hoàn nhập các khoản dự phòng giảm giá hàng
tồn kho, dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng bảo hành sản phẩm, dự phòng
giảm giá khoản đầu tư tài chính đều tính vào thu nhập khác.
+Theo chế độ kế toán doanh nghiệp 2006, hoàn nhập các khoản dự phòng
bằng cách ghi giảm chi phí của các hoạt động có liên quan đên các đối tượng
lập dự phòng (hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho ghi giảm giá vốn
hàng bán, hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi ghi giảm chi phí quản lí
doanh nghiệp, hoàn nhập dự phòng bảo hành sản phẩm ghi giảm chi phí bán
hàng, dự phòng giảm giá đầu tư tài chính ghi giảm chi phí tài chính.
Chính sự không thống nhất này đặt ra một câu hỏi là khi thực hành công tác
kế toán chúng ta sẽ theo quy định nào.
-Việc mã hoá các tài khoản cũng có những điểm chưa hợp lí, không tuân theo
một quy định chung nhất định chẳng hạn như đối với các khoản dự phòng
giảm giá tài sản luôn mang số 9 ở cuối cùng (dự phòng giảm giá hàng tồn kho
là 159, dự phòng giảm giá đầu tư tài chính 129, 229, dự phòng nợ phải thu
khó đòi là 139) nhưng những khoản dự phòng khác thì không (dự phòng phải
trả là 352…). Việc mã hoá như vậy có thể gây ra một số khó khăn trong việc
tìm hiểu và thực hành kế toán ?
-Dự phòng phản ánh việc ghi nhận trước một khoản tổn thất sẽ xảy ra trong
tương lai. Nếu theo cách hiểu này chúng ta sẽ đặt ra một câu hỏi là tại sao
một khoản trích trước lại không phải là một khoản dự phòng.
-Ngoài ra thì tất cả các khoản dự phòng được lập ra vẫn còn là giá trị ước tính,
liên quan đến tương lai và tất nhiên không phải lúc nào chúng ta cũng ước
tính được chính xác. Chính điều này có thể tạo ra sơ hở cho các doanh nghiệp
lợi dụng đối với các nghĩa vụ cho nhà nước và nhiều khi nó lại chính là con
dao hai lưỡi quay đầu lại giết chết doanh nghiệp. Trong qua trình lập báo cáo
tài chính các công ty thường sử dụng rất nhiều các ước tính kế toán có ảnh
20
- Xem thêm -