Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh công ty CP Xây lắp và Phát triển DV Bưu điện QN
ĐỀ TÀI
“Phân tích hiệu quả hoạt động
kinh doanh của công ty Cổ phần và
Phát triển Dịch vụ Bưu điện
Quảng Nam”
GVHD: Lê Thị Thu Bình
1
SVTH: Nguyễn Đặng Thị Mỹ Phượng
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh công ty CP Xây lắp và Phát triển DV Bưu điện QN
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài....................................................................................................4
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài...............................................................................4
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu........................................................4
4. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................5
5. Bố cục.................................................................................................................... 5
Chương 1: Cơ sở lí luận về phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh.......................6
1.1 Một số khái niệm về phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh............................6
1.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh................................7
1.2.1 Nhân tố bên trong doanh nghiệp.......................................................................7
1.2.2 Nhân tố bên ngoài doanh nghiệp.......................................................................8
1.3 Nội dung của phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh.......................................9
1.3.1 Phân tích hiệu quả cá biệt..................................................................................9
1.3.2 Phân tích hiệu quả tổng hợp............................................................................12
Chương 2: Phân tích thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty Cổ phần
Xây lắp và Phát triển Dịch vụ Bưu điện Quảng Nam...............................................15
2.1 Khái quát về công ty Cổ phần xây lắp và Phát triển Dịch vụ Bưu điện Quảng Nam
15
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty................................................15
2.1.2 Ngành nghề kinh doanh...................................................................................16
2.1.3 Tổ chức quản lí................................................................................................16
2.2 Phân tích thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty.......................17
2.2.1 Hiệu quả cá biệt...............................................................................................17
2.2.2 Hiệu quả tổng hợp...........................................................................................22
Chương 3: Đánh giá chung hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty và đề xuất giải
pháp
........................................................................................................................ 28
3.1 Đánh giá chung hiệu quả hoạt động của công ty Cổ phần Xây lắp và Phát Triển
Dịch vụ Bưu điện Quảng Nam.................................................................................28
3.2 Đề xuất một số giải pháp giúp cho hoạt động kinh doanh của công ty đạt hiệu quả
hơn
.................................................................................................................... 29
3.2.1 Cải thiện doanh thu.........................................................................................29
GVHD: Lê Thị Thu Bình
2
SVTH: Nguyễn Đặng Thị Mỹ Phượng
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh công ty CP Xây lắp và Phát triển DV Bưu điện QN
3.2.2 Giảm thiểu chi phí...........................................................................................30
3.2.3 Một số giải pháp khác.....................................................................................30
KẾT LUẬN.............................................................................................................. 31
BẢNG NHỮNG TỪ VIẾT TẮT..............................................................................32
Tài Liệu Tham Khảo................................................................................................33
GVHD: Lê Thị Thu Bình
3
SVTH: Nguyễn Đặng Thị Mỹ Phượng
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh công ty CP Xây lắp và Phát triển DV Bưu điện QN
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiệu quả hoạt động kinh doanh luôn là mối quan tâm hàng đầu của không chỉ bản
thân doanh nghiệp mà kể cả nhà đầu tư, ngân hàng, khách hàng,… Nhất là khi Việt
Nam đang trong giai đoạn hội nhập với nền kinh tế thế giới, các doanh nghiệp đứng
trước những cơ hội và thách thức, chịu tác động của qui luật cung cầu, qui luật giá trị
và nhất là qui luật cạnh tranh, đòi hỏi các doanh nghiệp phải thay đổi, tìm ra cho mình
một hướng đi tốt nhất, mang lại hiệu quả kinh doanh cao nhất.
Lợi nhuận là cái đích cuối cùng mà doanh nghiệp hướng đến, thế nhưng không
thể lấy nó làm chỉ tiêu để đánh giá xem doanh nghiệp đó hoạt động có hiệu quả hay
không, mà phải xem mức lợi nhuận đó đã tương xứng với qui mô của doanh nghiệp
hay chưa? Một đồng doanh nghiệp bỏ ra thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận?
Doanh nghiệp có sử dụng hiệu quả nguồn lực của mình hay không?... Và đó là những
vấn đề mà phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh sẽ cho chúng ta câu trả lời.
Thông qua phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh, ta sẽ thấy được năng lực
quản lí và sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp, từ đó giúp doanh nghiệp tìm ra
những điểm mạnh, điểm yếu của mình và có những giải pháp thiết thực. Ngoài ra, nó
còn giúp nhà đầu tư có được quyết định chuẩn xác để việc đầu tư mang lại hiệu quả,
giúp ngân hàng cân nhắc trong vấn đề cho vay vốn,… Đó là lý do em chọn đề tài
“Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty Cổ phần và Phát triển Dịch vụ
Bưu điện Quảng Nam”.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Thông qua tìm hiểu, nghiên cứu các khoản mục doanh thu, chi phí, lợi nhuận,…
phân tích các chỉ tiêu hoạt động, chỉ tiêu tài chính để tìm ra những mặt tốt cũng như
những mặt hạn chế của doanh nghiệp. Đồng thời, tiến hành so sánh giữa các năm để
thấy được xu hướng và tìm ra nguyên nhân của sự thay đổi. Từ đó đưa ra những biện
pháp cải thiện hợp lí, giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh.
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
+ Đối tượng nghiên cứu: Các yếu tố phản ánh hiệu quả kinh doanh của công ty như
doanh thu, chi phí, lợi nhuận,.. và các chỉ số tài chính của công ty.
+ Phạm vi nghiên cứu:
-
Phạm vi thời gian: Phân tích số liệu từ năm 2009 đến năm 2010
GVHD: Lê Thị Thu Bình
4
SVTH: Nguyễn Đặng Thị Mỹ Phượng
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh công ty CP Xây lắp và Phát triển DV Bưu điện QN
-
Phạm vi không gian: Báo cáo tài chính tại công ty Cổ phần Xây lắp và Phát
triển Dịch vụ Bưu điện Quảng Nam.
4. Phương pháp nghiên cứu
-
Phương pháp so sánh.
-
Phương pháp cân đối liên hệ.
-
Phương pháp phân tích tương quan.
-
Phương pháp thống kê.
5. Bố cục
Bài viết gồm 3 phần
Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
Chương 2: Phân tích thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty Cổ phần
Xây lắp và Phát triển Dịch vụ Bưu điện Quảng Nam
Chương 3: Đánh giá chung hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty và đề xuất
một số giải pháp
GVHD: Lê Thị Thu Bình
5
SVTH: Nguyễn Đặng Thị Mỹ Phượng
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh công ty CP Xây lắp và Phát triển DV Bưu điện QN
Chương 1: Cơ sở lí luận về phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
1.1 Một số khái niệm về phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
* Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế, biểu hiện tập
trung của sự phát triển kinh tế theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác và sử dụng
các nguồn lực trong quá trình sản xuất nhằm thực hiện các mục tiêu kinh doanh của
doanh nghiệp để đạt được hiệu quả cao nhất hay thu được lợi nhuận lớn nhất với chi
phí thấp nhất. Nó phản ánh mối quan hệ giữa kết quả thu được so với chi phí đã bỏ ra
để đạt được kết quả đó trong từng thời kỳ.
* Phân tích
Phân tích là sự phân chia, chia nhỏ sự vật, hiện tượng trong mối quan hệ hữu cơ
giữa các bộ phận cấu thành nên sự vật, hiện tượng đó.
* Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh là đi sâu nghiên cứu quá trình và kết
quả hoạt động kinh doanh theo yêu cầu của quản lý kinh doanh, căn cứ vào các tài liệu
hạch toán và các thông tin kinh tế khác, bằng những phương pháp nghiên cứu thích
hợp, phân giải mối quan hệ giữa các hiện tượng kinh tế nhằm làm rõ bản chất của hoạt
động kinh doanh, nguồn tiềm năng cần được khai thác, trên cơ sở đó đề ra các biện
pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh cho doanh nghiệp.
Bản chất của hiệu quả kinh doanh là nâng cao năng suất lao động xã hội và tiết
kiệm lao động xã hội, đóng góp vào sự phát triển của doanh nghiệp nói riêng và của xã
hội nói chung. Đây là hai mặt có mối quan hệ mật thiết của vấn đề hiệu quả kinh
doanh gắn liền với hai quy luật tương ứng của nền sản xuất xã hội là quy luật năng
suất lao động và quy luật tiết kiệm thời gian. Chính việc khan hiếm nguồn lực và việc
sử dụng chúng có tính chất cạnh tranh nhằm thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã
hội đặt ra yêu cầu phải khai thác, tận dụng triệt để và tiết kiệm các nguồn lực. Để đạt
được mục tiêu kinh doanh buộc phải chú trọng các điều kiện nội tại phát huy năng lực,
hiệu năng của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm chi phí.
Yêu của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là phải đạt kết quả tối đa với chi
phí tối thiểu. Nói một cách tổng quát, hiệu quả kinh doanh là phạm trù phản ánh trình
độ và năng lực quản lý, đảm bảo thực hịên có kết quả cao những nhiệm vụ kinh tế - xã
hội đặt ra với chi phí thấp nhất.
GVHD: Lê Thị Thu Bình
6
SVTH: Nguyễn Đặng Thị Mỹ Phượng
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh công ty CP Xây lắp và Phát triển DV Bưu điện QN
*Phân tích hiệu quả tài chính của doanh nghiệp
Phân tích hiệu quả tài chính của doanh nghiệp là xem xét ảnh hưởng của chính
sách tài trợ đối với khả năng sinh lời vốn chủ sở hữu. Chỉ tiêu phổ biến thường được
sử dụng là chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sỏ hữu (ROE). Tùy theo
từng loại hình công ty mà có thể điều chỉnh lại lợi nhuận sau thuế để phân tích.
1.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh
1.2.1 Nhân tố bên trong doanh nghiệp
Nhân tố vốn: Đây là một nhân tố tổng hợp phản ánh sức mạnh của doanh
nghiệp thông qua khối lượng (nguồn) vốn mà doanh nghiệp có thể huy động vào kinh
doanh, khả năng phân phối, đầu tư có hiệu quả các nguồn vốn, khả năng quản lý có
hiệu quả các nguồn vốn kinh doanh. Nó phản ánh sự phát triển của doanh nghiệp và là
sự đánh giá về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp trong kinh doanh.
Nhân tố con người: Trong sản xuất kinh doanh con người là yếu tố quan trọng
hàng đầu để đảm bảo thành công. Lực lượng lao động có thể sáng tạo ra công nghệ, kỹ
thuật mới và đưa chúng vào sử dụng tạo ra tiềm năng lớn cho việc nâng cao hiệu quả
kinh doanh. Cũng chính lực lượng lao động sáng tạo ra sản phẩm mới với kiểu dáng
phù hợp với cầu của người tiêu dùng, làm cho sản phẩm của doanh nghiệp có thể bán
được tạo cơ sở để nâng cao hiệu quả kinh doanh. Lực lượng lao động tác động trực
tiếp đến năng suất lao động, trình độ sử dụng các nguồn lực khác nên tác động trực
tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhân tố trình độ kỹ thuật công nghệ: Trình độ kỹ thuật, công nghệ tiên tiến
cho phép doanh nghiệp chủ động nâng cao chất lượng hàng hoá, năng suất lao động và
hạ giá thành sản phẩm. Các yếu tố này tác động hầu hết đến các mặt về sản phẩm. Nhờ
vậy doanh nghiệp có thể tăng khả năng cạnh tranh của mình, tăng vòng quay của vốn
lưu động, tăng lợi nhuận đảm bảo cho quá trình tái sản xuất mở rộng của doanh nghiệp
Nhân tố quản trị doanh nghiệp: Nhân tố này đóng vai trò quan trọng đối với
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Quản trị doanh nghiệp chú trọng đến
việc xác định cho doanh nghiệp một hướng đi đúng đắn trong một môi trường kinh
doanh ngày càng biến động. Chất lượng của chiến lược kinh doanh là nhân tố đầu tiên
và quan trọng nhất quyết định sự thành công hay thất bại của một doanh nghiệp. Kết
quả và hiệu quả hoạt động của quản trị doanh nghiệp đều phụ thuộc rất lớn vào trình
độ chuyên môn của đội ngũ các nhà quản trị cũng như cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị
GVHD: Lê Thị Thu Bình
7
SVTH: Nguyễn Đặng Thị Mỹ Phượng
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh công ty CP Xây lắp và Phát triển DV Bưu điện QN
doanh nghiệp, việc xác định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng bộ phận, cá
nhân và thiết lập các mối quan hệ giữa các bộ phận trong cơ cấu tổ chức đó.
Hệ thống trao đổi và xử lý thông tin: Thông tin được coi là một hàng hoá, là
đối tượng kinh doanh và nền kinh tế thị trường hiện nay được coi là nền kinh tế thông
tin hoá. Để đạt được thành công khi kinh doanh trong đIều kiện cạnh tranh quốc tế
ngày càng gay gắt, các doanh nghiệp cần nhiều thông tin chính xác về cung cầu thị
trường hàng hoá, về công nghệ kỹ thuật, về người mua, về các đối thủ cạnh
tranh...Ngoài ra, doanh nghiệp còn rất cần đến các thông tin về kinh nghiệm thành
công hay thất bại của các doanh nghiệp khác ở trong nước và quốc tế, cần biết các
thông tin về các thay đổi trong các chính sách kinh tế của Nhà nước và các nước khác
có liên quan.
1.2.2 Nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
Tự nhiên: Tác động rất lớn đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Về cơ
bản thường tác động bất lợi đối với các hoạt động của doanh nghiệp, đặc biệt là những
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có liên quan đến tự nhiên Ngoài ra, nó còn ảnh
hưởng đến các doanh nghiệp như vấn đề tiếng ồn, ô nhiễm môi trường... và các doanh
nghiệp phải cùng nhau giải quyết.
Kinh tế: Bao gồm các yếu tố như tốc độ tăng trưởng và sự ổn định của nền kinh
tế, sức mua, sự ổn định của giá cả, tiền tệ, lạm phát, tỷ giá hố đoái...tất cả các yếu tố
này đều ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Những biến
động của các yếu tố kinh tế có thể tạo ra cơ hội và cả những thách thức với doanh
nghiệp. Để đảm bảo thành công của hoạt động doanh nghiệp trước biến động về kinh
tế, các doanh nghiệp phải theo dõi, phân tích, dự báo biến động của từng yếu tố để đưa
ra các giải pháp, các chính sách tương ứng trong từng thời điểm cụ thể nhằm tận dụng,
khai thác những cơ hội , né tránh, giảm thiểu nguy cơ và đe dọa. Khi phân tích, dự báo
sự biến động của các yếu tố kinh tế, để đưa ra kết luận đúng, các doanh nghiệp cần dựa
vào một số căn cứ quan trọng như các số liệu tổng hợp của kì trước, các diễn biến thực
tế của kì nghiên cứu,các dự báo của nhà kinh tế lớn...
Sự phát triển của khoa học kỹ thuật: đây là nhân tố ảnh hưởng mạnh, trực tiếp
đến doanh nghiệp. Các yếu tố công nghệ thường biểu hiện như phương pháp sản xuất
mới, kĩ thuật mới, vật liệu mới, thiết bị sản xuất, các bí quyết, các phát minh, phần
mềm ứng dụng...Khi công nghệ phát triển, các doanh nghiệp có điều kiện ứng dụng
các thành tựu của công nghệ để tạo ra sản phẩm, dịch vụ có chất lượng cao hơn nhằm
GVHD: Lê Thị Thu Bình
8
SVTH: Nguyễn Đặng Thị Mỹ Phượng
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh công ty CP Xây lắp và Phát triển DV Bưu điện QN
phát triển kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh. Tuy vậy, nó cũng mang lại cho
doanh nghiệp nguy cơ tụt hậu, giảm năng lực cạnh tranh nếu doanh nghiệp không đổi
mới công nghệ kịp thời.
Văn hóa - Xã hội: ảnh hưởng sâu sắc đến hoạt động quản trị và kinh doanh của
một doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần phải phân tích các yếu tố văn hóa, xã hội nhằm
nhận biết các cơ hội và nguy cơ có thể xảy ra. Mỗi một sự thay đổi của các lực lượng
văn hóa có thể tạo ra một ngành kinh doanh mới nhưng cũng có thể xóa đi một ngành
kinh doanh.
Chính trị - Pháp luật: gồm các yếu tố chính phủ, hệ thống pháp luật, xu hướng
chính trị...các nhân tố này ngày càng ảnh hưởng lớn đến hoạt động của doanh nghiệp.
Sự ổn định về chính trị, nhất quán về quan điểm, chính sách lớn luôn là sự hấp dẫn của
các nhà đầu tư. Trong xu thế toàn cầu hiện nay, mối liên hệ giữa chính trị và kinh
doanh không chỉ diễn ra trên bình diện quốc gia mà còn thể hiện trong các quan hệ
quốc tế. Để đưa ra được những quyết định hợp lí trong quản trị doanh nghiệp, cần phải
phân tích, dự báo sự thay đổi của môi trường trong từng giai đoạn phát triển.
Ngoài ra còn có nhân tố Đoàn thể, các lực lượng chính trị, xã hội, nguồn nhân
lực xã hội, quốc gia, môi trường hội nhập - quốc tế, nhà cung cấp, khách hàng, đối thủ
cạnh tranh, đối thủ tiềm ẩn, sản phẩm thay thế, thị trường lao động.
1.3 Nội dung của phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
1.3.1 Phân tích hiệu quả cá biệt
1.3.1.1 Hiệu suất sử dụng tài sản doanh nghiệp
Hiệu suất sử dụng tài sản được thể hiện bằng mối quan hệ giữa kết quả đạt được
trên tài sản của doanh nghiệp. Nếu sử dụng “Giá trị sản xuất” để thể hiện kết quả, ta có
chỉ tiêu sau:
Giá trị sản xuất
Hiệu suất sử dụng =
tài sản
Tổng tài sản bình quân
Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng tài sản thể hiện một đồng tài sản đầu tư tại doanh
nghiệp sẽ tạo ra bao nhiêu đồng giá trị sản xuất. Giá trị chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ
hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp càng lớn, khả năng tạo ra và cung cấp của
cải cho xã hội càng cao và kéo theo hiệu quả của doanh nghiệp cũng sẽ lớn.
GVHD: Lê Thị Thu Bình
9
SVTH: Nguyễn Đặng Thị Mỹ Phượng
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh công ty CP Xây lắp và Phát triển DV Bưu điện QN
Ngoài ra, doanh thu và thu nhập của những họat động khác cũng là chỉ tiêu phản
ánh kết quả của doanh nghiệp. Hiệu suất sử dụng tài sản trong trường hợp này được
thể hiện:
Nếu chỉ xem xét hiệu suất sử dụng tài sản trong lĩnh vực kinh doanh thuần túy thì
chỉ tính doanh thu thuần trong lĩnh vực kinh doanh để thể hiện kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp. Hiệu suất sử dụng tài sản trong trường hợp này còn gọi là số vòng quay
của tài sản. Nó được xem xét trên mối quan hệ giữa tài sản với doanh thu thuần và
được tính như sau:
Chỉ tiêu trên phụ thuộc vào từng lĩnh vực kinh doanh, nhưng cũng phụ thuộc vào
trình độ, khả năng quản lý, tổ chức sản xuất của từng doanh nghiệp. Chỉ tiêu trên thể
hiện một đồng tài sản tạo ra được bao nhiêu doanh thu và như vậy nó thể hiện khả
năng, hiệu quả quản lý của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu số vòng quay tài sản không đánh giá tốc độ luân chuyển của các TSCĐ,
nó thể hiện một vòng quay không đầy đủ do các loại tài sản khác nhau.
Bằng phép so sánh giữa các đơn vị trong cùng một doanh nghiệp, chúng ta có thể
đánh giá cụ thể hơn hiệu suất sử dụng tài sản tại doanh nghiệp để có biện pháp nâng
cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Cũng tương tự như vậy, nếu thay doanh thu bằng
giá trị sản xuất, giá trị gia tăng ... thì ta có những chỉ tiêu phản ảnh khác nhau.
1.3.1.2 Hiệu suất sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp
Đối với các DNSX, giá trị sản xuất hình thành chủ yếu từ năng lực TSCĐ nên để
thể hiện hiệu quả cá biệt về việc sử dụng TSCĐ, có thể tính hiệu suất sử dụng TSCĐ
theo các chỉ tiêu sau:
Giá trị sản xuất
Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
Nguyên giá bình quân TSCĐ
GVHD: Lê Thị Thu Bình
10
SVTH: Nguyễn Đặng Thị Mỹ Phượng
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh công ty CP Xây lắp và Phát triển DV Bưu điện QN
DTT SXKD
Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
Nguyên giá bình quân TSCĐ
Các chỉ tiêu này phản ánh một đồng nguyên giá tài sản cố định đem lại bao nhiêu
đồng giá trị sản xuất, hoặc đồng doanh thu. Trị giá các chỉ tiêu càng lớn chứng tỏ hiệu
suất sử dụng tài sản cố định càng cao.
1.3.1.3 Hiệu suất sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp
Hiệu suất sử dụng vốn lưu động được xem xét qua nhiều chỉ tiêu thể hiện tốc độ
luân chuyển vốn lưu động như số vòng quay bình quân của vốn lưu động hoặc hệ số
đảm nhiệm vốn lưu động, số ngày bình quân của một vòng quay vốn lưu động.
DTT
Số vòng quay
=
bình quân của VLĐ
(vòng)
VLĐ bình quân
Chỉ tiêu này cho thấy số vòng quay của VLĐ trong kỳ phân tích hay một đồng
VLĐ bỏ ra thì đảm nhiệm bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Trị giá của chỉ tiêu này
càng lớn chứng tỏ VLĐ quay càng nhanh. Đó là kết quả của việc quản lý vốn hợp lý
trong các khâu dự trữ, tiêu thụ và thanh toán, tạo tiền đề cho tình hình tài chính lành
mạnh. Hiệu suất sử dụng vốn lưu động có thể được tính cho từng loại tài sản, từng giai
đoạn công việc. Hiệu suất này thay đổi không những phụ thuộc vào doanh thu mà còn
phụ thuộc nhiều vào sự tăng giảm từng loại tài sản lưu động của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết để VLĐ quay được một vòng. Hệ số này
càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển vốn lưu động càng lớn và chứng tỏ hiệu suất sử dụng
vốn lưu động càng cao.
Để phân tích tốc độ luân chuyển vốn lưu động qua chỉ tiêu số vòng quay vốn lưu
động (HVLĐ), ta so sánh số vòng quay VLĐ giữa kỳ phân tích với kỳ gốc.
GVHD: Lê Thị Thu Bình
11
SVTH: Nguyễn Đặng Thị Mỹ Phượng
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh công ty CP Xây lắp và Phát triển DV Bưu điện QN
HVLĐ = HVLĐ1 – HVLĐ0
Trong đó :
HVLĐ1 là số vòng quay vốn lưu động kỳ phân tích.
HVLĐ0 là số vòng quay vốn lưu động kỳ gốc.
Áp dụng phương pháp thay thế liên hoàn để làm rõ ảnh hưởng của từng nhân tố
đối với tốc độ lưu chuyển vốn qua công thức:
HVLĐ = ADT + AVLĐ
ADT là mức độ ảnh hưởng của thay đổi doanh thu thuần đến sự tăng giảm hiệu
quả sử dụng vốn lưu động, và được tính bằng:
ADT
=
DTT kỳ phân tích
DTT kỳ gốc
VLĐ bình quân kỳ gốc
VLĐ bình quân kỳ gốc
AVLĐ là mức độ ảnh hưởng của thay đổi vốn lưu động đến sự tăng giảm hiệu quả sử
dụng vốn lưu động, và được tính bằng:
DTT kỳ phân tích
DTT kỳ phân tích
AVLĐ =
VLĐ bình quân kỳ phân tích
VLĐ bình quân kỳ gốc
Việc phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động cũng cần phải làm rõ số vốn tiết
kiệm (-) hay lãng phí (+) do thay đổi tốc độ luân chuyển bằng công thức:
1
1
V DT1
H VLÂ 1 H VLÂ 0
hoặc V DT1 N 1 N 0
360
với DT1 là doanh thu thuần kỳ phân tích.
N1, N0 lần lượt là số ngày một vòng quay vốn lưu động kỳ phân tích, kỳ gốc.
1.3.2 Phân tích hiệu quả tổng hợp
1.3.2.1 Phân tích khả năng sinh lời từ các họat động của doanh nghiệp
1.3.2.1.1 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần
Chỉ tiêu này thể hiện mối quan hệ giữa các chỉ tiêu kết quả của doanh nghiệp,
một bên là lợi nhuận, một bên là khối lượng cung cấp cho xã hội như giá trị sản xuất,
doanh thu. Trị giá của chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả của doanh nghiệp càng
GVHD: Lê Thị Thu Bình
12
SVTH: Nguyễn Đặng Thị Mỹ Phượng
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh công ty CP Xây lắp và Phát triển DV Bưu điện QN
lớn, đồng thời còn cho biết ngành hàng có tỷ suất lợi nhuận cao. Khi sử dụng số liêu từ
báo cáo tài chính, chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận được xác định:
1.3.2.1.2 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần SXKD
Tỷ lệ này phản ánh mức sinh lãi của một đồng doanh thu khi tiêu thụ sản phẩm
hàng hóa
1.3.2.2 Phân tích khả năng sinh lời tài sản
1.3.2.2.1 Tỷ suất sinh lợi của tài sản (ROA)
Tỷ suất
Sinh lời tài sản = =
Lợi nhuận trước thuế
Tổng tài sản bình quân
x 100%
Để làm rõ các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu tỷ suất sinh lời tài sản, chỉ tiêu
ROA còn được chi tiết qua phương trình Dupont:
GVHD: Lê Thị Thu Bình
13
SVTH: Nguyễn Đặng Thị Mỹ Phượng
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh công ty CP Xây lắp và Phát triển DV Bưu điện QN
K h a í n à n g s i n h l å ìi
T A ÌI S A NÍ
L N /D T
L Å ÜI N H U Á ÛN
D T /T S
D OA N H TH U
DO A N H TH U
D O A N H TH U
D O A N H TH U
T N . T A ÌI C H ÊN H
T . N . B Á TÚ T H Æ Å N G
T A ÌI S A ÍN
C Ä ÚÂ ËN H
C H I PH Ê
B I Ã ÚN P H Ê
T A ÌI S A ÍN
T A IÌ S A NÍ
L Æ U Â Ä ÜN G
 ËN H P H Ê
Tyísuáút
sinhlåìitaìi
saín
Låüi
nhuáûn
æåïc
tr thuãúDoanh thu
Doanh thu
Taìisaín
1.3.2.2.2 Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản (RE)
Để thấy rõ thật sự hiệu quả của hoạt động thuần kinh tế ở doanh nghiệp, ta sử
dụng chỉ tiêu tỷ suất sinh lời kinh tế. Chỉ tiêu này được xác định như sau:
Låüi
nhuáûn
æåïc
tr thuãú
Chi phê
laîivay
Tyísuáút
sinhlåìikinh tãú
Täøng
taìi
saín bçnh
quán
Tỷ suất này đánh giá khả năng sinh lợi của vốn đầu tư so với các chi phí cơ hội
khác. Áp dụng tỷ suất này, doanh nghiệp sẽ có quyết định nên huy động từ vốn chủ sở
hữu hay huy động vốn vay. Nếu tỷ suất sinh lời kinh tế của doanh nghiệp lớn hơn lãi
suất vay thì doanh nghiệp nên tiếp nhận các khoản vay và tạo ra phần tích lũy cho
người chủ sở hữu. Về phía các nhà đầu tư, chỉ tiêu này là căn cứ để xem xét đầu tư vào
đâu là có hiệu quả nhất.
GVHD: Lê Thị Thu Bình
14
SVTH: Nguyễn Đặng Thị Mỹ Phượng
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh công ty CP Xây lắp và Phát triển DV Bưu điện QN
Chương 2: Phân tích thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty
Cổ phần Xây lắp và Phát triển Dịch vụ Bưu điện Quảng Nam
2.1 Khái quát về công ty Cổ phần xây lắp và Phát triển Dịch vụ Bưu điện
Quảng Nam
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty Cổ phần Xây lắp và Phát triển Dịch vụ Bưu điện Quảng Nam là một
trong những doanh nghiệp cổ phần sớm nhất của tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt
Nam. Công ty được thành lập từ năm 2002 tại Quảng Nam trên cơ sở góp vốn của
Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam, các cổ đông pháp nhân và thể nhân
khác, là công ty cổ phần với vốn điều lệ là 15 tỷ đồng, trong đó nhà nước chiếm 35%
cổ phần.
Tên công ty: Công ty Cổ phần Xây lắp và Phát triển Dịch vụ Bưu điện Quảng
Nam.
Tên giao dịch quốc tế: Quangnam Post – Telecoms Construction & Services
Coporation
Tên viết tắt: QTC
Trụ sở chính: Đường Phan Bội Châu, Thành phố Tam Kỳ, Tỉnh Quảng Nam.
Điện thoại: (84)510.3811811-3811347
Fax: (84)510.381199
E-mail:
[email protected]
Công ty có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 3303070011, đăng ký lần đầu
ngày 25/01/2002 do sở Kế hoạch & Đầu tư tỉnh Quảng Nam cấp giấy chứng nhận,
đăng ký mã số thuế 4000364082 do cục thuế tỉnh Quảng Nam cấp ngày 27/02/2002.
Tiểm năng của công ty Cổ phần Xây lắp và Phát triển Dịch vụ Bưu điện Quảng
Nam là đa số cán bộ công nhân viên xuất thân từ bưu điện tỉnh Quảng Nam, đến năm
2002 Tổng công ty Viễn thông Việt Nam ra quyết định thành lập công ty Cổ phần Xây
lắp và Phát triển Dịch vụ Bưu điện Quảng Nam nhằm thi công các công trình xây lắp
của ngành. Ngày 21/07/2009 công ty được Tổng cục TC – ĐL – CL cấp chứng nhận
TCVN ISO 9001:2000
Công ty đã thực hiện niêm yết Cổ phiếu phổ thông tại Sở giao dịch chứng khoán
Hà Nội theo Quyết định số 661/QĐ-SGDHN ngày 22/09/2010 của sở giao dịch chứng
khoán Hà Nội với mã chứng khoán là QCC.
GVHD: Lê Thị Thu Bình
15
SVTH: Nguyễn Đặng Thị Mỹ Phượng
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh công ty CP Xây lắp và Phát triển DV Bưu điện QN
2.1.2 Ngành nghề kinh doanh
Thi công xây lắp các công trình bưu chính – viễn thông, cơ, điện và điện lạnh,
công trình xây lắp dân dụng, giao thông, thủy lợi, các công trình về phát thanh –truyền
hình.
Tư vấn kỹ thuật, lập dự án đầu tư, thiết kế, th.ẩm định, chuyển giao kỹ thuật
công nghệ chuyên ngành bưu chính viễn thông, điện, điện tử, điện lạnh và tin học.
Mua bán vật tư, hàng hóa, thiết bị bưu chính - viễn thông, điện tử, tin học, cơ,
điện, điện lạnh và các thiết bị tin học.
Bảo trì, bảo dưỡng, hỗ trợ vận hành các thiết bị bưu chính, viễn thông, điện tử,
tin học.
Kinh doanh phát triển các dịch vụ bưu chính.
Cho thuê tài sản hoạt động, cho thuê các sản phẩm, thiết bị bưu chính viễn
thông, điện tử, tin học.
Dịch vụ vận chuyển hàng hóa đường bộ.
Kinh doanh dịch vụ khách sạn.
Sản xuất sản phẩm cột bê tông ly tâm, cấu kiện bê tông.
Đầu tư, kinh doanh cơ sở hạ tầng, nhà đất.
Cung cấp các dịch vụ gia tăng giá trên mạng Internet.
Kinh doanh dịch vụ đo kiểm viễn thông.
2.1.3 Tổ chức quản lí
GVHD: Lê Thị Thu Bình
16
SVTH: Nguyễn Đặng Thị Mỹ Phượng
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh công ty CP Xây lắp và Phát triển DV Bưu điện QN
2.2 Phân tích thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty
2.2.1 Hiệu quả cá biệt
2.2.1.1 Hiệu suất sử dụng tài sản của doanh nghiệp
Chỉ tiêu
Năm 2009
1. Doanh thu thuần tiêu thụ
56.102.905.016
sản phẩm
2. Doanh thu hoạt động tài
56.551.686
chính
3. Thu nhập khác
89.218.855
4. Tổng tài sản bình quân
45.430.189.312
62.911.672.131
5. Hiệu suất sử dụng tài sản
0,894
(5)=[(1)+(2)+(3)]/(4)
Năm 2010
Năm 2011
22.576.027.054
13.757.179.083
401.191.563
75.000.843
3.259.106.248
168.953.585
29.943.698.376
0,577
0,467
Hiệu suất sử dụng tài sản của doanh nghiệp có xu hướng giảm qua 3 năm và
giảm mạnh vào năm 2010. Cụ thể hiệu suất sử dụng tài sản năm 2009 là 0,894, sang
năm 2010 là 0,577 và ở năm 2011 chỉ còn 0,467. Trung bình trong 3 năm hiệu suất sử
dụng tài sản là 0,64397 nghĩa là cứ 1 đồng tài sản tham gia hoạt động SXKD thì tạo ra
0,64397 đồng doanh thu. Nguyên nhân là do năm 2010 cả doanh thu và tổng tài sản
GVHD: Lê Thị Thu Bình
17
SVTH: Nguyễn Đặng Thị Mỹ Phượng
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh công ty CP Xây lắp và Phát triển DV Bưu điện QN
đều giảm, trong đó doanh thu và thu nhập khác giảm so với năm trước đó 53,35% gấp
gần hai lần so với tốc độ giảm của tài sản là 27,8%. Do tốc độ giảm của tài sản chậm
hơn với tốc độ giảm của doanh thu và thu nhập khác điều này làm cho Hiệu suất sử
dụng tài sản giảm mạnh. Năm 2011 doanh thu và thu nhập khác giảm 46,63% ,tài sản
tiếp tục giảm 34,1%. Tốc độ giảm của tài sản vẫn thấp hơn so với tốc độ giảm của
doanh thu và thu nhập vì vậy hiệu suất sử dụng tài sản năm 2011 vẫn theo chiều hướng
giảm. Đi sâu hơn ta có thể thấy, tổng tài sản của doanh nghiệp giảm là do sự giảm
xuống của các khoản phải thu ngắn hạn, dài hạn, hàng tồn kho, đặc biệt là đầu tư tài
chính dài hạn, TSCĐ, tài sản dài hạn khác giảm một lượng giá trị lớn.( Năm 2011
TSDH khác có tăng nhưng không đáng kể). Trong năm 2010 và 2011, hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp không tốt, bên cạnh đó doanh nghiệp còn phải thanh lý
TSCĐ, thu hẹp quy mô sản xuất, thu hồi các khoản đầu tư góp vốn ở doanh nghiêp
khác để chi trả cho các khoản nợ, giảm áp lực thanh toán, đây là nguyên nhân dẫn đến
việc các khoản mục trên giảm xuống.
2.2.1.2 Hiệu suất sử dụng TSCĐ
Chỉ tiêu
Năm 2009
1. Doanh thu thuần tiêu
56.102.905.016
thụ sản phẩm
2. Nguyên giá bình quân 15.188.020.543
TSCĐ
3. Hiệu suất sử dụng TSCĐ
3,69
Năm 2010
Năm 2011
22.576.027.054
13.757.179.083
13.425.330.957
4.087.726.300
1,68
3,365
(3)=(1)/(2)
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp giảm từ năm 2009 đến
năm 2010, mức độ giảm chênh lệch 2,01 lần. Nếu như 2009 một đồng đầu tư tài sản
cố định tạo ra 3,69 đồng doanh thu thì năm 2010 chỉ tạo ra 1,68 đồng doanh thu.
Nguyên nhân là do DTT và nguyên giá bình quân TSCĐ đếu giảm nhưng tốc độ giảm
của DTT nhanh hơn so vơi TSCĐ. Đến năm 2011 hiệu suất sử dụng TSCĐ đã có sự
thay đổi chuyển biến tốt hơn, đạt 3,36 lần, tăng vượt bậc so với năm 2010. Điều này
chứng tỏ hiệu suất sử dụng tài sản cố định của công ty dần ổn định. Hiệu suất sử
dụng tài sản cố định trung bình trong 3 năm là 2,9137 điều này đồng nghĩa với việc cứ
1 đồng nguyên giá TSCĐ đem lại 2,9137 đồng doanh thu, nhưng năm 2011 so với
GVHD: Lê Thị Thu Bình
18
SVTH: Nguyễn Đặng Thị Mỹ Phượng
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh công ty CP Xây lắp và Phát triển DV Bưu điện QN
năm 2009 hiệu suất vẫn còn thấp hơn 0,32. Tuy nhiên, cần xem xét đến việc hiệu suất
sử dụng TSCĐ trong năm 2011 tăng lên là do doanh nghiệp đã thanh lý một lượng lớn
TSCĐ làm cho TSCĐ giảm hơn 3 lần trong khi doanh thu giảm chưa tới một nửa. Từ
đó cho thấy hiệu suất sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp tăng lên chưa phải là một dấu
hiệu tốt cho thấy doanh nghiệp sử dụng tốt tài sản của công ty.
2.2.1.3 Hiệu suất sử dụng vốn lưu động
Chỉ tiêu
2009
2010
2011
1.Doanh thu thuần
56.102.905.010
22.576.027.054
13.757.179.083
2.Thuế GTGT đầu ra
5.610.290.501
3.Giá trị hàng hóa dịch vụ mua
47.063.585.341
vào và thuế GTGT
4.Giá vốn hàng bán
44.642.886.186
2.257.602.705
1.375.717.908
17.675.657.937
12.274.749.947
18.498.227.369
11.718.412.143
5.Hàng tồn kho bình quân
5.876.131.667
3.732.503.652
2.238.005.662
6.Phải thu khách hàng bình quân
44.473.072.687
31.684.071.378
19.828.680.375
7.Phải trả người bán bình quân
8.Số vòng quay hàng tồn kho
11.522.662.258
6.273.279.525
3.634.042.311
7,6
4,96
5,24
1,39
0,78
0,76
4,08
2,82
3,38
(4)/(5)
9.Số vòng quay phải thu khách
hàng=(1)+(2)/(6)
10.Số vòng quay phải trả người
bán=(3)/(7)
Số vòng quay hàng tồn kho có sự biến động giảm tăng qua các năm. Cụ thể vào
năm 2009 số vòng quay hàng tồn kho là 7,6 vòng nhưng đến năm 2010 số vòng quay
giảm xuống còn 4,96 vòng, nguyên nhân là lượng hàng tồn kho bình quân năm 2010
giảm so với năm 2009 là 36,48%, trong khi đó giá vốn hàng bán giảm xuống với tốc
độ nhanh hơn so với hàng tồn kho đạt 58,564%. Từ đó cho thấy doanh nghiệp đã chưa
có chính sách HTK tốt để giảm lượng hàng dự trữ đến mức tối thiểu nhất nhằm tiết
kiệm chi phí lưu kho. Đến năm 2011 lượng HTK giảm xuống và giảm với tốc độ
nhanh hơn so với giá vốn hàng bán, đây chính là nguyên nhân làm cho vòng quay
HTK tăng lên 5,24 vòng. Tuy nhiên số vòng quay này vẫn còn chậm so với năm 2009.
Số vòng quay hàng tồn kho giảm mạnh cho thấy tốc độ luân chuyển hàng tồn
kho chậm, hàng tồn kho bị ứ đọng dẫn đến tình trạng ứ đọng vốn trong khâu dự trữ
làm cho khả năng chuyển thành tiền của vốn lưu động thấp, đây là một vấn đề đòi hỏi
GVHD: Lê Thị Thu Bình
19
SVTH: Nguyễn Đặng Thị Mỹ Phượng
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh công ty CP Xây lắp và Phát triển DV Bưu điện QN
sự quan tâm của công ty, thể hiện hoạt động quản lý hàng tồn kho của công ty chưa
thật sự hiệu quả. Công ty cần xem xét và đưa ra biện pháp hợp lý để cải thiện tình hình
trên.
Số vòng quay nợ phải thu khách hàng giảm qua các năm. Cụ thể năm 2009 số
vòng quay nợ phải thu khách hàng là 1,39 vòng nhưng đến năm 2010 giảm xuống còn
0,78 vòng, nguyên nhân là do nợ phải thu khách hàng bình quân năm 2010 giảm so với
năm 2009 là 28,76%, trong khi đó doanh thu thuần giảm nhanh hơn xuống 59,76%. Số
vòng quay nợ phải thu tiếp tục giảm xuống còn 0,76 vòng vào năm 2011, cho thấy tốc
độ lưu chuyển nợ phải thu khách hàng chậm. Trong lúc hoạt động kinh doanh kém
hiệu quả mà khả năng thu hồi các khoản nợ của doanh nghiệp thấp, đây là một trong
những khó khăn lớn cho doanh nghiệp nhất là khi đang phải đứng trước áp lực thanh
toán lớn.
Số vòng quay nợ phải trả người bán có sự biến động qua các năm. Cụ thể năm
2009 số vòng quay nợ phải trả người bán là 4,08 vòng nhưng giảm vào năm 2010 còn
2,82 vòng. Nguyên nhân là do tình hình kinh doanh của doanh nghiệp trong thời gian
qua không tốt, nên giá trị hàng mua vào giảm và giảm nhanh hơn so với khoản phải trả
người bán. Chỉ tiêu này tăng lên vào năm 2011 là 3,38 vòng do doanh nghiệp đã thanh
toán một số khoản nợ phải trả cho người bán, làm cho nợ phải trả người bán giảm
42,1% trong khi giá trị hàng hóa mua vào ( gồm cả thuế GTGT) giảm ít hơn, 30,6%.Ta
thấy giá trị khoản phải trả cho người bán thấp hơn nhiều so với giá trị khoản phải thu
khách hàng trong khi tốc độ quay của nó lại nhanh hơn tốc độ quay của khoản phải
thu, điều này cho thấy dòng vốn của doanh nghiệp đang bị chảy ra bên ngoài.
Hiệu suất sử dụng vốn lưu động
2009
Chỉ tiêu
56.102.905.010
1. Doanh thu thuần
52.243.224.488
2. Vốn lưu động bình quân
3. Số vòng quay vốn lưu động
1,07
(3)= (1)/(2)
2010
22.576.027.054
37.554.939.724
2011
13.757.179.083
25.109.199.601
0,6
0,55
Ta thấy số vòng quay vốn lưu động của công ty thấp và giảm dần qua các năm.
Cụ thể ở năm 2009 là 1,07 vòng, sau đó giảm mạnh xuống còn 0,6 vòng vào năm 2010
và tiếp tục giảm vào năm 2011 xuống còn 0,55 vòng. Để thấy rõ sự ảnh hưởng của các
nhân tố tới hiệu suất sử dụng vốn lưu động, ta xét các nhân tố sau:
GVHD: Lê Thị Thu Bình
20
SVTH: Nguyễn Đặng Thị Mỹ Phượng