Tên khoa học của dừa là Cocos nucifera. Thuộc chi cocos , họ cọ, nhà thám hiểm Tây Ban Nha đầu gọi nó là dừa, có nghĩa là "mặt khỉ" bởi vì ba vết lõm (mắt) trên hạt giống lông đầu và mặt của một con khỉ. Nucifera có nghĩa là "hạt mang."
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT
KHOA KHOA HỌC TỰ NHIÊN
Bộ môn hóa học
TIỂU LUẬN
HƯƠNG LIỆU MỸ PHẨM
Đề tài:
THÀNH PHẦN,
CHIẾT XUẤT VÀ
ỨNG DỤNG CỦA
TINH DẦU DỪA
TRONG DẦU
GỘI
ĐẦU
MỤC
LỤC
GVHD: Ths. NGUYỄN THỊ BÍCH TRÂM
SVTH : TRẦN THỊ TÂM
BÌNH DƯƠNG, NGÀY 12 THÁNG 4 NĂM 2016
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................ 3
I.Dừa.................................................................................................................................... 4
I.1 Giới thiệu chung về dừa..................................................................................................4
I.1.1 Hình thái .........................................................................................................................4
I.1.2 Phân bố và thu hoạch......................................................................................................5
I.1.3 Công dụng của dừa..........................................................................................................5
I.2 Tinh dầu dừa................................................................................................................. 8
I.2.1 Khái quát về tinh dầu......................................................................................................8
I.2.2 Tinh dầu dừa....................................................................................................................8
I.3 Thành phần của tinh dầu dừa và hoạt tính.................................................................10
II.PHƯƠNG PHÁP LY TRÍCH TINH DẦU DỪA..........................................................13
II.1 Phương pháp sấy khô cơm dừa và ép lạnh dầu........................................................13
II.1.1 Quy trình........................................................................................................................13
II.1.2 Ưu nhược điểm..............................................................................................................14
II.2 Phương pháp ép dầu tinh luyện.................................................................................14
II.2.1 Quy trình........................................................................................................................14
II.2.2 Ưu nhược điểm..............................................................................................................15
II.3 phương pháp truyền thống.........................................................................................15
III.KIỂM NGHIỆM TINH DẦU......................................................................................15
III.1 Xác định độ trong và màu sắc...................................................................................16
III.2 Xác định mùi..............................................................................................................16
IV.ỨNG DỤNG CỦA TINH DẦU DỪA TRONG SẢN PHẨM CHĂM SÓC TÓC......22
IV.1 Tóc và các vấn đề thường gặp ở tóc..........................................................................23
IV.1.1 Cấu trúc tóc...................................................................................................................23
IV.1.2 Vấn đề thường gặp ở tóc...............................................................................................24
IV.2 Dầu gội đầu.................................................................................................................25
IV.2.1 Yêu cầu của dầu gội đầu...............................................................................................25
IV.2.2 Thành phần. nguyên liệu sản xuất................................................................................25
IV.2.3 Quy trình sản xuất.........................................................................................................26
IV.2.4 Kiểm nghiệm hiệu quả..................................................................................................27
IV.2.5 Sản phẩm.......................................................................................................................
KẾT LUẬN......................................................................................................................... 29
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................................30
MỞ ĐẦU
Tinh dầu ngày nay đang được sử dụng rộng rãi trong các sản phẩm chăm sóc cá nhân. Từ xưa
đến nay công dụng của tinh dầu dừa được rất nhiều người biết đến như một món quà thiên nhiên
đem lại.
Rất nhiều nghiên cứu đã chứng minh được thành phần trong tinh dầu dừa chứa dưỡng chất an
toàn cho cơ thể.
Trong xã hội ngày càng hiện đại thì vấn đề tạo kiểu, làm đẹp cho tóc đang diễn ra nhưng ít ai
nghĩ tới hậu quả mà nó đem lại là làm tổn thương tóc. Nội dung bài tiểu luận này xin giới thiệu
một trong số ứng dụng của tinh dầu dừa trong dầu gội đầu . Vấn đề đang được nhiều người quan
tâm đến đó là kích thích mọc tóc,giúp tóc dày và dài, trị gàu hiệu quả.
I. DỪA
I.1 Giới thiệu về dừa
Tên khoa học của dừa là Cocos nucifera. Thuộc chi cocos , họ cọ, nhà thám hiểm Tây Ban
Nha đầu gọi nó là dừa, có nghĩa là "mặt khỉ" bởi vì ba vết lõm (mắt) trên hạt giống lông đầu và
mặt của một con khỉ. Nucifera có nghĩa là "hạt mang."
Ngoài những công dụng dân gian được bao đời truyền lại, ngày nay với sự tiến bộ của khoa
học thì dừa đã chính thức được đưa vào nghiên cứu, đặc biệt là nghiên cứu về tinh dầu dừa. Các
nước Châu Âu từ lâu đã biết và hiểu về công dụng của dầu dừa, vì thế nên nhu cầu sử dụng rất
cao.
Ở Mỹ đã có rất nhiều Tiến Sĩ, Bác Sĩ nghiên cứu về công dụng của dầu dừa và đã có được
nhiều kết quả tốt. Chất lượng dừa tại Việt Nam được đánh giá rất cao, sản lượng dầu dừa của
Việt Nam đa phần là nhập khẩu sang các nước Châu Âu và thường xuyên gặp tình trạng cháy
hàng, nhưng điều đáng nói là người Việt Nam sử dụng dầu dừa rất ít và gần như không nắm rõ
về công dụng của dầu dừa. Theo một báo cáo của Hiệp Hội Dừa Bến Tre Việt Nam (APCC –
Tháng 12/2012) “Châu Âu là nước nhập khẩu dầu hàng đầu dầu dừa, đạt 39.998 tấn (55,6%).
Mỹ nhập khẩu được 27.732 tấn dầu dừa từ Philippines, đạt 38,6% và Nhật Bản cũng nhập khẩu
4.200 tấn dầu dừa (5,8%)”
I.1.1 Hình thái
Hình 1: Cây dừa Bến Tre
Hình 2: Hoa và quả dừa
Dừa (danh pháp hai phần: Cocos nucifera), là một loài cây trong họ Cau (Arecaceae). Nó
cũng là thành viên duy nhất trong chiCocos và là một loại cây lớn, thân đơn trục (nhiều khi gọi
là nhóm thân cau dừa) có thể cao tới 30 m, với các lá đơn xẻ thùy lông chim 1 lần, cuống và gân
chính dài 4–6 m các thùy với gân cấp 2 có thể dài 60–90 cm; lá kèm thường biến thành bẹ dạng
lưới ôm lấy thân; các lá già khi rụng để lại vết sẹo trên thân.
Hoa của dừa là loại tạp tính (có cả hoa đực lẫn hoa cái và hoa lưỡng tính), với cả hoa đực và
hoa cái trên cùng một cụm hoa. Dừa ra hoa liên tục với hoa cái tạo ra hạt. Người ta cho rằng dừa
là loại cây thụ phấn chéo là chủ yếu, mặc dù một vài giống lùn lại là tự thụ phấn.
I.1.2 Phân bố và thu hái
Cây dừa chủ yếu được trồng ở vùng nhiệt đới, đặc biệt là khu vực châu Á - Thái Bình
Dương. Ở Việt Nam, dừa tập trung từ Quảng Ngãi đến Cà Mau, đặc biệt là vùng Bình Định, Bến
Tre. Đã từ rất lâu dừa được biết đến với nhiều công dụng, từ thân dừa, lá dừa, vỏ dừa, bông dừa
đặc biệt thứ giá trị nhất là trái dừa.
Dừa phát triển tốt trên đất pha cát và có khả năng chống chịu mặn tốt cũng như nó ưa thích
các nơi sinh sống có nhiều nắng và lượng mưa bình thường (750–2.000 mm hàng năm), điều
này giúp nó trở thành loại cây định cư bên các bờ biển nhiệt đới một cách tương đối dễ dàng.
Dừa cần độ ẩm cao (70–80%) để có thể phát triển một cách tối ưu nhất, điều này lý giải tại sao
nó rất ít khi được tìm thấy trong các khu vực có độ ẩm thấp (ví dụ khu vực Địa Trung Hải), thậm
chí cả khi các khu vực này có nhiệt độ đủ cao, do đó Dừa chỉ có thể trồng từ tới cuối tháng 11
hoặc đầu tháng 12. Nó rất khó trồng và phát triển trong các khu vực khô cằn.
Thời gian từ khi trồng đến khi cây cho trái từ 2,5 đến 3 năm (tùy vào điều kiện chăm sóc), thu
nhập bình quân cho 1 ha dừa khi cây cho trái ổn định (06 năm tuổi trở lên). Tuy nhiên, để có
được vườn dừa đạt yêu cầu về chất lượng, đáp ứng được cho thị trường hiện nay, khi quyết định
trồng dừa người nông dân cần phải chọn giống thật chính xác (đúng giống, cây có gen di truyền
tốt, không sâu bệnh nguy hiểm, không có mùa treo kéo dài, kích cỡ trái phải đáp ứng được nhu
cầu thị trường…).
I.1.3 Công dụng của dừa
Dừa cung cấp một nguồn dinh dưỡng của thịt, nước trái cây, sữa, dầu đã cho ăn và nuôi
dưỡng dân trên toàn thế giới trong nhiều thế hệ. Trên nhiều đảo dừa là một yếu trong chế độ ăn
uống và cung cấp phần lớn các thực phẩm ăn. Gần một phần ba dân số thế giới phụ thuộc vào
dừa ở mức độ nào cho thực phẩm của họ và nền kinh tế của họ. Trong số những nền văn hóa dừa
có một lịch sử lâu dài và được tôn trọng.
Người đến từ nhiều nền văn hóa đa dạng, ngôn ngữ, tôn giáo, chủng tộc và rải rác khắp nơi
trên thế giới đã tôn kính dừa là một nguồn thực phẩm và y học. Bất cứ nơi nào cọ dừa mọc mọi
người đã biết được tầm quan trọng của nó như là một loại thuốc có hiệu quả. Trong hàng nghìn
năm các sản phẩm dừa đã tổ chức một nơi tôn trọng và có giá trị trong y học dân gian địa
phương.
Dừa chứa lượng dinh dưỡng cao, giàu chất xơ, vitamin, và khoáng chất. Nó được phân loại
như là một "thực phẩm chức năng" bởi vì nó cung cấp nhiều lợi ích cho sức khỏe ngoài hàm
lượng dinh dưỡng của nó. Dầu dừa là đặc biệt quan tâm vì nó có đặc tính chữa bệnh vượt xa so
với bất kỳ dầu thực phẩm khác và được sử dụng rộng rãi trong y học cổ truyền trong các quần
thể châu Á và Thái Bình Dương. Thái Bình Dương xem xét dầu dừa để được chữa bệnh cho tất
cả các bệnh. Các cọ dừa như vậy là đánh giá cao bởi họ là cả một nguồn thực phẩm và thuốc
men mà nó được gọi là "The Tree of Life." Chỉ mới gần đây có khoa học y tế hiện đại mở khóa
những bí mật để khả năng chữa bệnh tuyệt vời của dừa.
Trái dừa tươi được chắt ra lấy nước giải khát, có công năng hạ nhiệt, giải độc. Ngày xưa,
trong chiến trận, thiếu các phương tiện y tế, người ta còn dùng nước dừa thay thế cho dịch
truyền. Tinh dầu dừa còn được dùng để sát trùng, uống vào tăng sức đề kháng cho cơ thể đặc
biệt đối với phụ nữ thì không thể bỏ qua công dụng làm đẹp cho da và tóc.
Trong một nghiên cứu về tác dụng của dầu dừa lên động vật được công bố gần đây, các nhà
nghiên cứu đã đưa ra kết luận sơ bộ về khả năng dinh dưỡng của chất béo trong dừa đối với con
người. Theo đó, dầu dừa có chứa các loại acid béo chuỗi trung bình nên cơ thể có thể dễ dàng
hấp thu hơn. Ngoài ra, dầu dừa còn có khả năng ngăn chặn sự tích tụ của loại protein gây ra
bệnh Elzheimer trên tế bào thần kinh. Trong một số tuyên bố trước đây cho thấy dầu dừa chứa
hàm lượng chất béo bão hòa cao nên có tác động tốt đến sức khỏe của con người. Các công ty
dầu dừa tuyên bố nó là một loại thực phẩm dinh dưỡng có khả năng bổ sung năng lượng cho
người dùng. Một nghiên cứu gần đây càng cho thấy lợi ích của việc sử dụng dầu dừa. Theo
nghiên cứu được thực hiện trên chuột bạch, dầu dừa có khả năng bảo vệ tế bào thần kinh chuột
chống
lại
sự
tích
tụ
các
protein
gây
ra
bệnh
Alzheimer.
Trưởng nhóm nghiên cứu chương trình dinh dưỡng quốc gia tại Sở nông nghiệp Beltsville,
David M. Klurfeld cho biết rằng chất béo chứa trong dừa là tốt cho sức khỏe con người. Tuy
nhiên, ông khuyến cáo mỗi người cần sử dụng một lượng vừa phải để đạt được hiệu quả dinh
dưỡng
tốt
nhất.
Theo dữ liệu dinh dưỡng thực phẩm từ bộ nông nghiệp Hoa Kỳ, 1 muỗng canh dầu dừa có
chứa khoảng 12 gam chất béo bão hòa, tương đương với 7 gam bơ. Một nghiên cứu cho thấy
những người dân tại vùng đảo thuộc khu vực Nam Thái Bình Dương có tỷ lệ bệnh tim thấp nhờ
sử
dụng
nhiều
dầu
dừa
mỗi
năm.
Tuy nhiên, theo George Blackburn, phó giám đốc bộ phận dinh dưỡng thuộc Đại học Y
Harvard tại Cambriedg cho biết kết quả thống kê trên vẫn chưa đủ tính phổ quát do vấn đề sức
khỏe của các cư dân trên đảo vẫn còn phụ thuộc vào rất nhiều hoạt động khác. Thêm vào đó chế
độ ăn uống tại đây cũng hoàn toàn khác so với các nơi khác. Dù vậy, về mặt lý thuyết thì dầu
dừa vẫn tốt cho sức khỏe con người hơn so với bơ hay chất béo động vật vì nó không chứa
cholesterol.
Theo Glen D. Lawrence, giáo sư hóa - sinh vật học thuộc Đại học Long Island tại Brooklyn
cho biết, thành phần chất béo trong dầu dừa là một chuỗi acid béo trung bình (medium-chain
fatty acids) dựa trên số lượng nguyên tử carbon trong mạch. Trong khi đó, hầu hết chất béo mà
người Mỹ đang tiêu thụ đều có cấu trúc phân tử dạng chuỗi dài.
Các nhà nghiên cứu cho biết, mức độ dài hay ngắn trong chuỗi carbon của acid béo có ảnh
hưởng trực tiếp đến thời gian hấp thu. Theo đó, acid có chuỗi càng ngắn thì thời gian hấp thu
càng nhanh do cơ thể sẽ đốt cháy nó nhanh hơn. Do đó, các nhà khoa học cho rằng các loại acid
béo chuỗi trung bình và ngắn sẽ tốt cho hoạt động của các vận động viên hơn.
Giáo sư Lawrence cho trong dầu dừa còn bao gồm acid lauric, một loại acid có khả năng tiêu
diệt nhiều loại virus và vi khuẩn trong phòng thí nghiệm. Tuy nhiên, ông vẫn chưa có tài liệu
chứng minh nó có tác dụng tương tự khi được tiêu hóa trong cơ thể con người hay không.
Hiện nay trên thế giới, dầu dừa thường được được xuất khẩu từ các nước nhiệt đới dưới dạng
nước cốt dừa hoặc dừa cơm dừa. Theo một số chuyên gia trong ngành thì nước cốt dừa hay cơm
dừa sẽ mất hết các hương vị ban đầu sau quá trình tinh chế thành dầu dừa. Dù vậy, các nghiên
cứu trên đều được thực hiện trên dầu dừa và cho đến nay, các nhà khoa học vẫn chưa có nghiên
cứu cho thấy nước cốt dừa thì có hiệu quả hơn so với dầu dừa tinh chế. Tuy nhiên, người dùng
vẫn có thể dễ dàng tìm thấy cả 2 sản phẩm này tại các cửa hàng.
Nhìn dưới gốc độ khoa học thì dầu dừa không chỉ là nguyên liệu cho nhà bếp mà còn là
nguyên liệu mỹ phẩm từ thiên nhiên rất tốt cho cơ thể con người không có tác dụng phụ nào.
Việc làm săn chắc cơ bắp từ dầu dừa tinh khiết dùng để xoa bóp được nhiều nhà trị liệu
massage chuyên nghiệp sử dụng trong nhiều thập kỷ qua.
Không nhất thiết phải là một chuyên gian trong lĩnh vực massage mới có thể hưởng được
những lợi ích mà dầu dừa mang lại. Để các cơ bắp và làn da phát triển hãy sử dụng dầu dừa như
một liệu pháp cá nhân cho riêng mình. Lợi ích chống lão hóa của nó và cải thiện bề mặt làn da
dầu dừa tinh luyện có thể bảo vệ làn da khỏe mạnh khỏi những tác động lão hóa nên rất lý tưởng
cho việc chăm sóc da dầu dừa là một hợp chất chống oxy hóa có khả năng chống chịu quá trình
oxy hóa và sự hình thành gốc tự do được tiến sĩ Ray Peat một nhà sinh lý học và hóa sinh công
bố trong tạp chí mỹ phẩm. Ngoài ra ông cho biết tinh dầu dừa còn chứa nhiều vitamin E một
chất chống lão hóa được dùng sản xuất nhiều trong công nghiệp mỹ phẩm. Theo ông làn da có
thể
phục
hồi
trẻ
hóa
từ
dầu
dừa
nguyên
chất.
Sự dẻo dai và mô liên kết mạnh mẽ là cách giúp làm giảm nếp nhăn khi dầu dừa được hấp
thụ vào da và mô liên kết . Tinh dầu dừa tăng cường các mô cơ bản có thể thâm nhập sâu vào
các lớp tế bào làm cho làn da trở nên mượt mà hơn và giúp tẩy tế bào chết ở lớp ngoài tác dụng
của dầu dừa đối với da.
Dầu dừa có khả năng ức chế sự phát triển các dòng khuẩn streptococcus. Đặc biệt nó diệt
được loại vi khuẩn hảo ngọt sinh ra acid đục phá lớp men răng, dầu dừa có nhiều chất béo bị
men biến thành acid diệt khuẩn rất hiệu quả.
Sử dụng 2 thìa mỗi ngày, sau đó tăng lên 4 thìa, cách này không chỉ giúp giảm cân mà còn
giúp tăng cường sức khỏe, sử dụng dầu dừa thường xuyên sẽ cảm thấy ít mệt mỏi, ốm đau, đó là
nhờ tinh dầu dừa giúp tăng sức đề kháng cho cơ thể, giảm các nguy cơ về tim mạch, hạn chế
các triệu chứng viêm da.
Vùng da ở gót chân bị chai và thô ráp, hay công việc phải thường xuyên đi trên những đôi
dép cao góp làm cho chân hay bị mỏi và đau nhức trước khi đi ngủ có thể ngâm chân vào nước
ấm pha một ít muối.
Đối với phụ nữ mang thai làm mờ vết rạn da và tăng tiết sữa cho bé. Ngoài ra dầu dừa tinh
khiết còn giúp tăng tiết sữa cho bé . Dầu dừa còn làm mờ các vết rạn trên cơ thể do tăng giảm
cân trong thời gian ngắn hay lớn quá nhanh để lại.
Thay vì sử dụng mỹ phẩm để trị thâm quần mắt, dưỡng môi mềm mịn hay làm dài mi chúng
ta còn có thể sử dụng tinh dầu dừa.
I.2 Tinh dầu dừa
I.2.1 Khái quát về tinh dầu
Tinh dầu là một hỗn hợp của nhiều thành phần, thường có mùi thơm, không tan trong nước,
tan trong các dung môi hữu cơ, bay hơi được ở nhiệt độ thường và có thể điều chế từ thảo mộc
bằng phương pháp cất kéo hơi nước.
I.2.2 Tinh dầu dừa
- Màu sắc: màu sắc cảu dầu dừa tùy thuô ôc vào phương pháp chiết xuất dầu dừa. Ở nhiê ôt đô ô
khoảng trên 30oC, nếu dầu dừa được chiết xuất bằng phương pháp ép lạnh sẽ không màu, còn
nếu chiết xuất bằng phương pháp nóng sẽ có màu vàng nhạt. Nhưng khi ở nhiê ôt đô ô dưới 25oC,
dầu dừa sẽ đông lại và có màu trắng. Các bạn có thể tự kiểm chứng bằng cách để dầu dừa vào tủ
lạnh, chỉ khoảng vài tiếng sau là nó đã đông lại rồi.
Hình 2:Tinh dầu dừa khi đông
hình 3: tinh dầu dừa được chiết xuất ở các phương pháp
- Mùi: dầu dừa sẽ có mùi dừa thơm dịu, không quá gắt.
- Điểm nóng chảy: điểm nóng chảy là nhiê ôt đô ô mà tại đó dầu dừa ở dạng lỏng, nếu dưới
nhiê tô đô ô này, dầu dừa sẽ ở dạng rắn. Điểm nóng chảy của dầu dừa là 25oC, do đó mà khi để dầu
dừa vào tủ lạnh nó sẽ đông lại.
- Điểm khói: là nhiê ôt đô ô mà tại đó các hợp chất dễ bay hơi như nước và các acid béo tự do và
các sản phẩm chuỗi ngắn của quá trình oxi hóa sẽ bị bay hơi. Tại nhiê ôt đô ô này các chất đô ôc hại
sẽ được hình thành, do đó các bạn không nên để các loại dầu ở trên điểm khói của nó nhé. Điểm
khói của dầu dừa là 177oC.
- Đô ô hòa tan trong nước: dầu dừa không hòa tan được trong nước ở nhiê ôt đô ô phòng. Tuy
nhiên, khi bạn khuấy nhiều và mạnh thì dầu dừa sẽ hòa lẫn được với mô ôt ít nước nhưng hỗn hợp
này sẽ có màu trắng.
- Khối lượng riêng: 924,27kg/m3
Bảng 1: Các thông số hóa lý của tinh dầu dừa
Tính chất lý hóa
Chỉ số axit
mgKOH/g
Độ nhớt động học ở
400C, mm2/s
Dầu dừa sáp
3.50
Dầu dừa thường
20.00
24.05
29.46
Thành phần của tinh dầu dừa phụ thuộc vào giống cây trồng, năm tuổi và điều kiện trồng ở
từng địa phương cụ thể.
I.3 Thành phần của tinh dầu dừa và hoạt tính
Dầu dừa có thành phần chủ yếu là Acid béo bão hòa chuỗi trung bình gọi là Triglyceride
chuỗi trung bình, dẫn xuất Acid béo. Nó có khả năng cung cấp năng lượng nhanh chóng cho cơ
thể và có khả năng kháng khuẩn, chống viêm rất cao.
Theo báo cáo nghiên cứu của Haji Ibrahim Haji Abd. Rahman (Department of Chemistry) cho
biết, dầu Dừa có 8 nhóm thành phần, bao gồm: Triacylglycerols, Fatty acids, Phospholipids,
Tocopherols, Tracemetals, Sterols, Volatiles và Mono- and -acylglycerols.
1. Triacylglycerols
Một số chất béo bão hòa được tạo thành từ chuỗi dài triglycerides (long chain triglyceridea
-LCTs) vốn là chất không tan trong nước. LCTs sẽ được giữ lại trong cơ thể dưới dạng mỡ và sẽ
bám vào hệ thống mạch máu, bụng và đùi.
Chất béo bão hòa hiện diện trong dầu dừa không phải là LCTs mà được tạo thành từ chuỗi
trung bình triglycerids (medium chain triglycerids – MCTs) vốn tan từng phần trong nước. Vì
vậy, chúng sẽ được vận chuyển tới gan và được chuyển hóa một cách khá hiệu quả, giúp tạo ra
năng lượng cho cơ thể. MCTs hỗ trợ các chức năng cơ thể, thậm chí tim mạch và chống lại sự
tăng cân, và còn một điểm hay khác là không tạo ra những gốc tự do trong quá trình tiêu hóa và
đồng hóa.
2. Nhóm Fatty acids:
Nhóm axit béo có trong dầu Dừa gồm 9 loại (có tài liệu ghi là 10 loại): Caproic, Caprylic,
Capric, Lauric, Myristic, Palmitic, Stearic, Oleic, Linoleic.
Đây là 9 loại axit béo khác nhau nhưng hầu hết chúng đều sở hữu đặc tính kháng sinh. Từng loại
có đặc tính riêng và tác động tới vi sinh vật cách khác nhau. Acid béo loại này rất hữu hiệu trong
việc tiêu diệt những loại vi khuẩn nào đó, trong khi acid béo loại khác thi hữu hiệu hơn trong
việc diệt virút hay những loại vi khuẩn khác. Tất cả những loại acid béo hợp lại hoạt động cùng
một lúc sẽ cho hiệu quả toàn diện lớn nhất không ngờ được. Cần lưu ý là hoạt động tổng hợp
cùng một lúc này hữu hiệu hơn là tổng số từng hoạt động của acid béo riêng lẻ cộng lại.
3. Nhóm Phospholipids:
Cũng là một nhóm axit béo nhưng có tính chất phức tạp. Phospholipids trong dầu Dừa có
chứa Phosphatidylcholine – là một thành phần quan trọng của màng tế bào và hỗ trợ chức năng
các tế bào thần kinh. Một dưỡng chất được công nhận với những lợi ích giúp duy trì sức khỏe
của gan và các chức năng của não bộ, phosphatidylcholine cũng giúp điều hòa lượng
cholesterol trong cơ thể, đảm bảo cho bạn có một hệ tuần hoàn khỏe mạnh.
4. Tocopherols:
Là một chất có tính năng Vitamin E trong dinh dưỡng cùng với Tocotrienol.Vitamin E là tên
gọi chung để chỉ hai lớp các phân tử (bao gồm các tocopherol và các tocotrienol) có tính hoạt
động vitamin E trong dinh dưỡng. Vitamin E không phải là tên gọi cho một chất hóa học cụ thể,
mà chính xác hơn là cho bất kỳ chất nào có trong tự nhiên mà có tính năng vitamin E trong dinh
dưỡng”.
Vitamin E có tác dụng chống oxy hoá ( ngăn cản oxy hoá các thành phần thiết yếu trong tế
bào, ngăn cản tạo thành các sản phẩm oxy hoá độc hại ), bảo vệ màng tế bào khỏi sự tấn công
của các gốc tự do, nhờ đó bảo vệ được tính toàn vẹn của màng tế bào. Vitamin E có tác dụng
hiệp đồng với vitamin C, selen, Vitamin A và các caroten. Đặc biệt vitamin E bảo vệ vitamin A
khỏi bị oxy hoá, làm bền vững vitamin A.
5. Tracemetals:
Đây là những nguyên tố vi lượng cần thiết cho cơ thể. Nguyên tố vi lượng, là những nguyên
tố hóa học cần thiết cho cơ thể ở lượng rất nhỏ, cần dùng trong các chức năng trao đổi chất
quan trọng cho cuộc sống. Chúng phải được đưa vào cơ thể đều đặn.
6. Sterols:
Sterol và stanol thực vật hay còn được gọi là “phytosterol”, là các chất tồn tại tự nhiên trong
các loại thực phẩm có nguồn gốc từ thực vật như trái cây, rau củ, dầu thực vật, quả hạnh và các
loại hạt. Sterol và stanol thực vật có cấu trúc hóa học giống với cholesterol.
Các loại sterol và stanol thực vật giúp làm giảm lượng LDL-cholesterol (cholesterol xấu), thành
phần làm tăng nguy cơ mắc bệnh tim mạch. Việc đảm bảo chế độ ăn giàu sterol và stanol thực
vật để giảm lượng chất béo dạng trans, chất béo no, tăng lượng chất xơ không chỉ giúp giảm
cholesterol trong máu mà còn góp phần duy trì một trái tim khỏe mạnh.
7. Volatiles
8. Mono- and –acylglycerols
Tỉ lệ thành phần các chất trong dầu dừa nguyên chất như sau:
Thành Phần Chính Trong Dầu Dừa Nguyên Chất
Trong dầu dừa chủ yếu chứa các acid béo bão hòa (khoảng 94%), trong đó có khoảng 64% là
các acid béo chuỗi trung bình. Dưới đây là bảng liê ôt kê các loại acid béo có trong dầu dừa.
Acid béo
Phần trăm
Lauric acid
45% - 52%
Myristic acid
16% - 21%
Caprylic acid
5% - 10%
Capric acid
4% - 8%
Caproic acid
0.5% - 1%
Palmitic acid
7% - 10%
Oleic acid
5% - 8%
Palmitoleic acid
Rất ít
Linoleic acid
1% -3%
Linolenic acid
Hơn 0,2%
Stearic acid
2% - 4%
Đă ăc điểm
Acid béo chuỗi
trung bình
Acid béo chuỗi
trung bình
Acid béo chuỗi
trung bình
Acid béo chuỗi
trung bình
Acid béo chuỗi
trung bình
Loại chất béo
Acid béo bão
hòa
Acid béo bão
hòa
Acid béo bão
hòa
Acid béo bão
hòa
Acid béo bão
hòa
Acid béo bão
hòa
Acid béo
không bão hòa
Acid béo bão
hòa
Acid béo
không bão hòa
Acid béo
không bão hòa
Acid béo bão
hòa
II. Một số phương pháp ly trích tinh dầu dừa
Dựa trên cách thực hành, người ta chia các phương pháp sản xuất tinh dầu ra làm bốn loại:
cơ học, tẩm trích, hấp thụ và chưng cất hơi nước.Nhưng dù có tiến hành theo bất cứ phương
pháp nào, quy trình sản xuất đều có những điểm chung sau đây:
- Tinh dầu thu được phải có mùi thơm tự nhiên như nguyên liệu.
- Quy trình khai thác phải phù hợp nguyên liệu.
- Tinh dầu phải được lấy triệt để khỏi nguyên liệu, với chi phí thấp nhất.
Nguyên tắc ly trích của tất cả các phương pháp nói trên đều dựa vào những đặc tính của
tinh dầu như:
- Dễ bay hơi.
- Lôi cuốn theo hơi nước ở nhiệt độ dưới 100oC.
- Hòa tan dễ dàng trong dung môi hữu cơ.
- Dễ bị hấp thu ngay ở thể khí.
Dựa vào thực tế người ta áp dụng được rất nhiều cách để có được tinh dầu dừa nhưng vẫn giữ
được những đặc điểm chung của nó như:
- Mùi thơm đặc trưng của nguyên liệu tự nhiên.
- Khai thác có hiệu quả nguyên vật liệu.
- Chi phí thực hiện thấp,tiết kiệm và an toàn.
Nguyên liệu được dùng cho quá trình ly trích ở đây là quả dừa (cụ thể là cơm dừa) sau khi
thu hoạch được xử lý sơ bộ rồi tiến hành theo các quy trình cụ thể theo từng phương pháp.
II.1 phương pháp sấy khô cơm dừa và ép lạnh dầu
II.1.1 Quy trình
Dừa khô nhập vào nhà máy được chọn lọc kỹ trước khi đưa vào khâu gọt và chế biến tinh dầu
dừa.sau khi đưa vào khâu gọt,rửa sạch dừa sẽ được đưa vào máy đo chất lượng để kiểm tra .
Tiếp đó dừa được nạo thành cơm và được sấy khô 2 tiếng ở nhiệt độ 40-45 oC. Cuối cùng ép lạnh
từ cơm dừa sấy khô, sau đó tinh dầu sẽ được qua một máy lọc để loại bỏ tạp chất và sẽ cho ra
sản phẩm dầu dừa tinh khiết.
Phơi khô nguyên liệu
Gọt và làm sạch dừa
Chọn ra dầầu nguyên chầất
Nạo thành cơm dừa
Lọc bỏ tạp chầất
Sầấy khô trong khoảng 2 têấng
Ép lạnh
II.1.2 Ưu nhược điểm của phương pháp
Ưu điểm
Có thể sản xuất một lúc một lượng lớn mà dưỡng chất lại không bị mất đi quá nhiều. Đây là
quy trình sản xuất dầu dừa có sự cải thiện hơn rất nhiều so với phương pháp truyền thống. Đặc
biệt có thể sử dụng để dưỡng tóc và massage body, an toàn cho cả trẻ nhỏ.
Nhược điểm
Cách này vẫn phải trải qua khâu nhiệt độ nên không còn 100% thành phần dưỡng chất có
trong dừa, dầu sẽ có màu trắng trong và thơm mùi dừa tuy nhiên vẫn hơi hắc vì đã qua nhiệt độ
(khâu sấy dừa), khi xoa lên da cảm giác hơi nóng (có người sẽ không có cảm giác này) nhưng
nhẹ hơn rất nhiều so với cách làm truyền thống.
II.2 Phương pháp ép dầu tinh luyện
Dầu tinh luyện là loại dầu thường được dùng để chiên xào nấu vì dầu dừa tinh luyện đã qua
giai đoạn khử mùi nên tuyệt đối không dùng loại dầu này để uống sống trực tiếp. Dầu tinh luyện
có màu vàng nhạt, được ép qua nhiệt độ cao và chỉ sử dụng phần cùi dừa gần với lớp vỏ nên
không
có
nhiều
dưỡng
chất
như
dầu
dừa
tinh
khiết.
II.2.1 Quy trình
Dừa phơi khô ->Gọt vỏ và lấy cùi dừa trắng->Tiến hành chọn phần cơm dừa gần vỏ để chế
biến dầu tinh khiết->Vệ sịnh sạch sẽ và ép qua nhiệt độ cao->lọc dừa và tẩy mùi->Hoàn thành
cho vào lọ đựng dầu dừa nguyên chất
Lọ dùng để chứa đựng dầu dừa phải là
II.2.2 Ưu nhược điểm của phương pháp
Ưu điểm:
Tận dụng được phần cơm dừa gần vỏ dừa để chế biến giúp tiết kiệm chi phí và giá dầu dừa
tinh luyện rẻ hơn dầu dừa tinh khiết. Dùng trong chiên xào nấu rất tốt vì dầu dừa không sinh ra
gốc tự do có hại như các loại dầu khác khi nấu ở nhiệt độ cao.
Nhược điểm:
Chất lượng thành phần dưỡng chất có trong dầu dừa tinh luyện sẽ không bằng dầu tinh khiết.
Do được ép ở nhiệt độ cao và đã qua khử mùi nên không thể dùng để uống.
II.3 Phương pháp truyền thống
II.3.1 Quy trình
– Cơm dừa được nạo để chiết ra dầu.
– Nước cốt dừa được đun sôi với nhiệt độ cao để loại bỏ độ ẩm.
– Phần nước cốt này (với độ ẩm cực thấp) sau đó được lọc để loại bỏ sợi dừa ( coconut fiber)
và bụi dơ khác.
II.3.2 Ưu nhược điểm của phương pháp
Ưu điểm
– Dễ làm.
– Thường được các nông dân ở xứ dừa tự làm ở nhà.
Nhược điểm
– Không đảm bảo vệ sinh.
– Chất lương không đều
– Chất lượng và số lượng thấp ( về mặt chất lượng có thể so sánh tỷ lệ giữa thành phần các chất
trong tinh dầu dừa theo quy trình ép lạnh và quy trình truyền thống này).
– Không hiệu quả về mặt kinh tế.
– Sản phẩm được xử lý với nhiệt độ cao nên không được gọi là tinh dầu dừa (Virgin Coconut
Oil) theo phân loại quốc tế (có thể tham khảo định nghĩa về VCO).
Dầu dừa được chiết xuất theo phương pháp truyền thống có màu vàng hoặc nâu tùy vào độ
lửa lúc nấu.
III. Kiểm nghiệm tinh dầu
Dựa vào tiêu chuẩn Việt Nam 189-66 quy định cách lấy mẫu và thử tinh dầu,phương pháp
xác định chỉ tiêu cảm quan và các chỉ tiêu lý hóa của tinh dầu.
III.1 Xác định độ trong và màu sắc
Dùng pipet hút 1 lượng tinh dầu cho vào ống nghiệm để quan sát bằng mắt thường thì tinh
dầu đạt yêu cầu khi nó có màu vàng nhạt hay màu trắng ( màu tinh dầu tùy thuộc vào phương
pháp ly trích) ,dung dịch trong suốt dễ nhìn.
III.2 Xác định mùi
Trích 1 lượng nhỏ tinh dầu dừa lên mặt tấm kính hay giấy và ngửi cứ 15 phút 1 lần trong
khoảng 1 giờ.
Xác định chỉ tiêu lý hóa
Xác định tỉ trọng:
Là tỉ số của khối lượng tinh dầu ở 250C với khối lượng của cùng một thể tích nước cất ở cùng
nhiệt độ.
Dụng cụ và vật liệu cần dùng:
Bình tỉ trọng có ngấn chuẩn dung tích 25ml hoặc 50ml
Nhiệt kế chia tới 0.20C
Cân phân tích chính xác đến 0,001g
Phiễu có cuống nhỏ hoặc ống tiêm kéo thành phiễu
Tủ sấy hoặc bơm có bầu cao su.
Giấy lọc hay giấy thấm.
Môi trường ổn định ở 250C
Nước cất
Hỗn hợp sunfocromic
Axeton hay cồn và ete
Cách xác định:
Rửa sạch bình tỉ trọng bằng hỗn hợp sunfocromic,tráng lại bằng nước cất và axeton hay cồn hay
ete.lau khô bên ngoài và sấy bên trong ở 40 0C hay dùng bơm có bầu cao su để làm bay hơi
axeton và ete.
Đặt bình khô lên cân có khối lượng G xác định chính xác đến 0,001g.
Lấy lọ ra đong nước cất qua ngấn một ít,không để khí bám vào thành lọ. Đặt lọ trong môi trường
ổn định 250C khoảng 20 đến 30 phút để nước ở nhiệt độ 25 0C rồi lấy giấy lọc hay giấy thấm cắt
nhỏ thấm đỡ nước trong lọ để nước còn lại tới ngấn. Lau khô bên ngoài và để yên 15 đến 20
phút để nước trở lại nhiệt độ thường.
Đặt lọ lên cân với khối lượng G1 với độ chính xác 0,001g
Lấy lọ đổ nước đi và làm khô giống ở trên.
Đổ tinh dầu vào lọ bằng phiễu có cuống không để tinh dầu vương trên cổ lọ và không có bọt khí
bám vào.Đặt lọ ở 250C trong 20 đến 30 phút. Điều chỉnh tinh dầu ở mức ngấn và đem cân được
khối lượng G2 với độ chính xác 0,001g.
Tính kết quả:
Tỉ trọng được tính bằng công thức
d=
G−G 2
G−G 1
sai lệch giữa 2 lần xác định không tới 0,001. Kết quả cuối cùng là trung bình cộng giữa hai lần
xác định liên tiếp. tính chính xác đến 0,0001
Xác định chỉ số khúc xạ
Chỉ số khúc xạ được xác định ở 250C theo phương pháp đo góc tới hạn bằng khúc xạ kế có đèn
Na hay các bộ phận bổ chính triệt tiêu hiện tượng tán sắc.
Dụng cụ và vật liệu đo:
Khúc xạ kế kiểu Able
Bông hút nước hay vải mềm
Ete hoặc axeton
Nước cất
Cách xác định:
Điều chỉnh máy: cho dòng nước có nhiệt độ thích hợp đi qua bộ phận lăng kính để nhiệt kế
của máy ổn định ở 250C.Dùng bông hoặc vải mềm tẩm axeton hoặc ete để lau sạch lăng kính.
Nhỏ 2-3 giọt nước cất lên mặt lăng kính mờ bên dưới,nhe nhàng nâng lăng kính này và áp lên
lăng kính trên rồi khóa lại. Khi nhiệt kế chỉ đúng 25 0C vặn núm xoay bộ lăng kính và vành chia
độ cho đến khi số 1.3325 của vành chia độ trùng với vật chuẩn.Nhìn vào thị kính nếu không có
đèn Na mà dùng ánh sáng thường thì có hiện tượng tán sắc, khi đó vặn núm xoay bộ phận chính
nhằm triệt tiêu hiện tượng đó để thấy rõ ranh giới hai miền sáng tối. Xoay thị kính để nhìn thấy
thật sắc nét vạch chuẩn chữ thập giữa thị trường.Ranh giới giữa hai miền sáng tối cắt đúng điểm
giao của vạch chữ thập thì đã chỉnh xong. Còn nếu chưa được thì dùng chìa khóa riêng kèm theo
máy cắm riêng vào trụ vuông nhỏ ở sườn ống ngắm và vặn từ từ hai miền sáng tối tới đúng vạch
chữ thập của thị trường ,rút chìa khóa cất đi.
Đo chỉ số khúc xạ: mở hộp lăng kính lấy bông hút nước hay vải mềm lau khô mặt kính rồi lấy
bông tẩm ete hoặc axeton lau lại lần nữa. Nhỏ 2-3 giọt tinh dầu lên lăng kính mờ bên dưới rồi áp
vào lăng kính bên trên. Khi nhiệt kế chỉ đúng 25 0C thì nhìn vào thị kính sửa hiện tượng tán sắc
nếu có rồi vặn núm xoay bộ lăng kính để đưa ranh giới hai miền sáng tối cắt đúng giao điểm chữ
thập. Nhìn sang vạch chia độ đọc chỉ số khúc xạ. Xác định vị trí ranh giới và đọc chỉ số 3 lần
,lấy kết quả trung bình.
Xác định góc quay cực
Dụng cụ vật liệu:
Phân cực kế bán ảnh có Na hay kính lọc vàng da cam chỉ cho tia D đi qua và ống dài 100mm
đựng tinh dầu.
Cách xác định:
Điều chỉnh máy: đổ đầy nước cất vào ống phân cực kế tránh bọt khí bên trong vặn chặt nắp
đậy. Đặt ống vào máng phân cực kế đã bật đèn. Nhìn vào thị kính ta thấy thị trường chia làm
những miền sáng không đều nhau.Xoay thị kính để nhìn cho vừa mắt ranh giới giữa các miền.
Xoay chia độ cho những miền của thị trường đều nhau.Xem vạch chuận trên vành chia độ để
xác định sai lệch của điểm 00 với điểm 0 của du xích.
Đo góc quay cực:
Lấy ống trong máy ra tháo nước đi lau cho thật khô. Đổ tinh dầu đầy ống và làm tương tự chỉnh
máy. Sau khi chia dĩa độ cho những miền của thị trường sáng đều nhau xem vạch chuẩn trên
vành chia độ đọc kết quả. Hiệu chỉnh so với độ sai lệch của điểm 0 0 so với điểm 0 của du xích
để được trị đúng của góc quay cực.
Nếu dùng một ống đựng tinh dầu có chiều dài l để đo thì tính góc quay cực bằng công thức:
α
α'
l
α'
Trong đó:
là góc quay cực đo theo độ khi dùng ống có chiều dài l.
L là chiều dài ống tính bằng dm.
Nếu tinh dầu có màu sẫm quá dùng rượ 90% hòa tan rồi đo góc quay cực α theo công thức:
α
α
1
100 α 1
pl
góc quay cực đo theo độ của dung dịch
p nồng độ của dung dịch đo bằng ml tinh dầu chứa trong 100ml dung dịch
l là chiều dài của ống tính bằng ml
xác định độ hòa tan trong etanol
Dụng cụ và thuốc thử:
ống đo dung tích 20ml
ống nghiệm có nút mài hay bình nón dung tích 50ml
pipet có ngấn chuẩn hay có chia vạch
buret
etanol,dung dịch 95%,90% và 70% tỉ trọng được pha như sau:
- Xem thêm -