Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Bài tiểu luận hệ sinh thái nông nghiệp...

Tài liệu Bài tiểu luận hệ sinh thái nông nghiệp

.PDF
23
1053
142

Mô tả:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH PHÂN HIỆU GIA LAI ĐỀ TÀI: HỆ SINH THÁI NÔNG NGHIỆP Nhóm 9 GVHD: TRẦN THỊ THẢO TRANG THÀNH VIÊN: NGUYỄN THỊ THẢO HUYỀN NGUYỄN THỊ HỒNG TRÂM ĐẶNG THỊ TRANG CHÂU VĂN CHÍ TÀI NGÔ MINH THỨC 1 Mở đầu ............................................................................................. 4 I/ Mục tiêu tìm hiểu về hệ sinh thái học: .................................... 5 II/ Tìm hiểu các nội dung chính ..................................................... 5 1, Khái niệm hệ sinh thái nông nghiệp là gì? ............................ 5 2. Đặc điểm của hệ sinh thái nông nghiệp: ................................. 5 3/ Tổ chức của hệ sinh thái:. ........................................................ 7 3.1: Tổ chức thứ bâc.................................................................. 7 3.2/ Các hệ thống phụ: .............................................................. 8 4/ Hoạt động của hệ sinh thái nông nghiệp:.............................. 13 4.1/ Sự trao đổi chất và năng lượng trong hệ sinh thái nông nghiệp: ...................................................................................... 13 4.2/ Các mối quan hệ trong hệ sinh thái nông nghiệp: .......... 13 4.3/ Sự phát triển của hệ sinh thái .......................................... 15 5. Hoạt động công nghiệp hóa nông nghiệp của con người gây ả nh hưởng lớn đến môi trường: ................................................... 15 6/ Nền nông nghiệp sinh thái học: ............................................ 17 7/ Một số mô hình hệ sinh thái nông nghiệp:........................ 18 III. KẾT LUẬN: ............................................................................ 22 IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO: ........................................................ 23 2 3 HỆ SINH THÁI NÔNG NGHIỆP Mở đầu Trong những năm gần đây, trên thế giới cũng như trong nước người ta nói nhiều đến hệ sinh thái nông nghiệp cũng như nền nông nghiệp hệ sinh thái, phải đặt chúng trong sự tác động của con người, tác động với môi trường, đặt ra nhiều vấn đề khó giải quyết. Hệ sinh thái nông nghiệp là một tổng thể bao gồm quần thể sinh vật( cây trồng, vật nuôi, cây rừng,...) các sinh vật gây hại( sâu bệnh, chuột,cỏ dại, sinh vật gây bệnh cho vật nuôi,..) Các sinh vật có ích cho đất nước, khí hậu, con người, môi trường này được hình thành và biến đổi đều do hoạt động của con người. Mỗi hệ sinh thái phải có một tính đồng nhất, nhất điịnh về các điều kiện vật lý, khí tượng, hóa học, thực vật học và động vật họ. Các thành phần trong hệ sinh thái nông nghiệp có chức năng riêng và góp phần chu chuyển vật chất, năng lượng, các thành phần đó có quan hệ chặt chẽ và thống nhất, có phản ứng hệ thống với mọi loại hình tác động. Trong hoạt động sản xuất phải thấy rằng, chúng ta không chỉ sử dụng tài nguyên của chúng ta còn đang vay mượn tài nguyên của con cháu chúng ta nữa.Hiện nay nền sản xuất nông nghiệp trên thế giới đang phát triển theo hai hướng : Nông nghiệp năng lượng và nông nghiệp sinh thái. Nông nghiệp thâm canh với các giống mới, năng suất cao, sử dụng nhiều năng lượng hóa thạch( phân hóa, thuốc trừ sâu hóa học, các chất kích thích tăng trưởng,...) đã làm cho con người phải đối đầu với nhiều tiêu cực về môi trường: ô nhiễm đất và nước, suy thoái đất, độc canh, đầu tư lớn, sự suy giảm chất lượng cuộc sống,....) Hệ sinh thái nhiệt đới vốn cân bằng một cách mỏng manh rất dễ bị đảo lộn bởi các phương thức canh tác phản tự nhiên. Điều đó đã buộc con người phải chuyển hướng sản xuất nông nghiệp theo hướng sử dụng hợp lí tài nguyên bảo vệ môi trường, thỏa mãn các nhu cầu của con người hiện tại nhưng không làm tổn hại đến nhu cầu của thế hệ tương lai, đó là mục tiêu của việc xây dựng và phát triển nền nông nghiệp bền vững và đó cũng là lối đi cho tương lai. 4 I. Mục tiêu tìm hiểu về hệ sinh thái học:  Nắm được khái niệm về sinh thái học  Hiểu được vai trò của sinh thái học đối với đời sống và sản xuất nông nghiệp.  Phân biệt được nhân tố vô sinh hữu sinh và nhân tố con người  Phân tích được cơ chế động của các nhân tố sinh thái lên đời sống vật chất II. Tìm hiểu các nội dung chính 1. Khái niệm hệ sinh thái nông nghiệp là gì? - Ðịnh nghĩa : Hệ sinh thái nông nghiệp là hệ sinh thái do con người tạo ra và duy trì trên cơ sở các quy luật khách quan của hệ sinh thái (HST), là các đơn vị sản xuất nông nghiệp, là các HST nhân tạo do lao động của con người tạo ra . Ví dụ : Nông trường, hợp tác xã, nông trại hoặc làng, xóm ... . - HSTNN là đối tượng hoạt động nông nghiệp nhằm sản xuất lương thực, thực phẩm . - HSTNN nằm trong HST tự nhiên . 2. Đặc điểm của hệ sinh thái nông nghiệp:  HSTNN là hệ quả của sự cải tạo, biến đổi các HST tự nhiên của con người . Vì vậy giữa HSTNN và các HST tự nhiên khó phân biệt ranh giới một cách rõ ràng . Ðể phân biệt thường dựa chủ yếu vào mức độ can thiệp của người .  Hơn nữa, hiện nay con người cũng đã và đang can thiệp vào HST tự nhiên như rừng, đồng cỏ, ao hồ để nhằm tăng năng suất của chúng .  Tuy nhiên hệ sinh thái nông nghiệp và hệ sinh thái tự nhiên vẫn có những điểm khác biệt cơ bản. Hệ sinh thái tự nhiên Hệ nghiệp sinh thái nông 5 Mục đích - Chủ yếu kéo dài sự - Chủ yếu cung cấp cho sống của các loài con người các sản phẩm của cây trồng, vật nuôi, sự sống của sinh vật trong hệ sinh thái nông nghiệp bị quy định bởi con người Vật chất và -có sự trả lại hầu như - Vật chất bị lấy đi khỏi năng lượng hoàn toàn khối lượng chất hệ sinh thái để cung cấp cho hữu cơ và chất khoáng trong con người. Vì vậy chu trình sinh khối của các vật sống vật chất hở. cho đất, chu trình vật chất khép kín. Khả năng phục - Các hệ sinh thái tự - Các hệ sinh thái thứ hồi nhiên có sự tự phục hồi lớn, cấp do con người phục hồi, có quá trình phát triển lịch khi con người biết nuôi sử. trồng mới có hệ sinh thái nông nghiệp. Số lượng loài - Đa dạng và phức tạp - Có số lượng loài cây về thành phần loài thực vật trồng và vật nuôi rất đơn và động vật. giản. Hệ sinh thái tự nhiên Hệ sinh thái nông nghiệp - Qua sự so sánh trên chúng ta thấy: Hệ sinh thái nông nghiệp ứng với giai đoạn đầu của quá trình diễn thế của hệ sinh thái, là hệ sinh thái tre có 6 năng suất cao.tuy nhiên không ổn định dễ bị thiên tai hay sâu bệnh phá hoại. Kết luận: Bản chất hệ sinh thái nông nghiệp là một hệ thống sống, bao gồm các thành phần cây trồng vật nuôi có quan hệ tương tác nhân quả với nhau. Bất kì một sự thay đổi từ một thành phần nào đó đều dẫn đến sự thay đổi của các thành phần khác. Ví dụ: khi thay đổi cây trồng sẽ thay đổi các sinh vật kí sinh sống theo cây trồng này => thay đổi đất canh tác( có thể do xói mòn hoặc do chế độ canh tác) và cuối cùng lại ảnh hưởng ngược lại cây trồng. 3. Tổ chức của hệ sinh thái:. 3.1. Tổ chức thứ bâc Hệ thống sống là hệ thống có thứ bậc, bắt đầu từ những đơn vị nhỏ nhất của nhiễm sắc thể đến các mức độ tổ chức cao hơn nh tế bào, mô, cá thể v.v . và cuối cùng là hệ sinh thái ở đỉnh cao của hệ. Trong HSTNN, mối liên hệ thứ bậc có thể kéo dài từ cây trồng ở mức quần thể, qua hệ canh tác ở mức quần xã đến HSTNN ở mức cao nhất. Sau đây là sơ đồ tổ chức thứ bậc của hệ sinh thái nông nghiệp và hệ sinh thái tự nhiên: Hệ sinh thái hệ sinh thái nông nghiệp Quần xã Hệ cây trồng Quần thể Cây trồng Cơ thể Cơ quan Mô Tế bào Gen Nhiễm sắc thể 7 *Sơ đồ mô tả cụ thể tổ chức thứ bậc của hệ sinh thái nông nghiệp bao gôm hệ thống vùng , hệ thống trang trại,hst trồng trọt, HST chăn nuôi: Hệ thống vùng Thị trường khuyến nông Chế biến vận chuyển Hệ thống trang trại Hệ thống phi NN Hệ thống trang trại Hệ thống nông hộ Hệ ST trồng trọt HST Trồng trọt Hệ thống môi trường Hệ thống cây trồng Khí hậu,đa hình,động Thực vật hoang dã HST Chăn nuôi Hst Chăn nuôi Hệ thống môi Hệ thống vật trường,khí hậu, đất,động-thực vật Hoang dã 3.2. Các hệ thống phụ: Hệ sinh thái nông nghiệp là đơn vị sản xuất nông nghiệp, là một bộ phận của sinh quyển, là một hệ thống nên HSTNN có các mức tổ chức . Trong sinh quyển phân ra loại hệ sinh thái chủ yếu  HST tự nhiên như : rừng, đồng cỏ, sông hồ, biển ... .  HST đô thị bao gồm các thành phố lớn và các khu công nghiệp  HST nông nghiệp - HSTNN cũng có tổ chức bên trong của nó, có thể chia ra các HST phụ sau : Ðồng ruộng cây hàng năm (lúa, cây công nghiệp ngắn ngày : mía, đay, bố ...) . Vườn cây lâu năm . Ðồng cỏ chăn nuôi . Ao nuôi thủy sản . Khu vực dân cư . Trong các HST phụ, HST đồng ruộng cây hàng năm chiếm diện tích rất 8 lớn . HST cây lâu năm về thực chất không khác mấy so với HST rừng . HST đồng cỏ về tính chất gần giống các HST tự nhiên . HST ao hồ là nội dung nghiên cứu chủ yếu của nghề nuôi cá, dính đến HST nước ngọt. Hệ sinh thái đồng ruộng theo quan điểm của điều khiển học là những hệ thống phức tạp. Hệ thống ấy gồm những hệ thống phụ nhỏ hơn và các yếu tố của hệ thống, theo Dào Thế Tuấn các hệ thống phụ bao gồm:  Hệ phụ khí tượng: Bao gồm các yếu tố như bức xạ mặt trời, nhiệt độ, mưa, độ ẩm không khí, lượng CO2, lượng O2, gió, các yếu tố này tác động lẫn nhau và tác động vào đất, cây trồng, quần thể sinh vật,... Tạo nên vi khí hậu của ruộng cây trồng.  Hệ phụ đất: bao gồm các yếu tố như nước, không khí, chất hữu cơ, chất khoáng, vi sinh vật, động vật của đất ..., tác động lẫn nhau và chịu tác động của các yếu tố khí tượng, cung cấp nước, không khí, và các chất dinh dưỡng cho rễ cây.  Hệ phụ cây trồng: Là hệ thống trung tâm của hệ sinh thái. Hệ thống này có thể thuần nhất nếu ruộng cây trồng chỉ trồng một giống cây hay phức tạp nếu trồng xen trồng gối. Các yếu tố của hệ thống này là các đặc tính sinh lí và hình thái của giống cây trồng do các đặc điểm di truyền của nó quyết định.  Hệ phụ quần thể sinh vật của cây trồng: Bao gồm các loài cỏ dại, côn trùng, nấm và vi sinh vật, các động vật nhỏ.Các sinh vật này có thể có tác dụng tốt trung tính hay gây hại cho cây trồng.  Hệ phụ biện pháp kỹ thuật: tức là các tác động của con người vào điều kiện khí tượng, vào đất, vào cây trồng hay vào quần thể sinh vật trong ruộng như các biện pháp làm đất, bón phân, chăm sóc,phòng chống sâu bệnh, cỏ dại,... -Tất cả các hệ thống phụ và các yếu tố kể trên tác động lẫn nhau rất phức tạp và cuối cùng dẫn đến việc tạo năng suất sinh vật( toàn thể thân,rễ,lá, quả) và năng suất kinh tế( Bộ phận cấp thiết đối với con người, của ruộng cây trồng. *Trên thế giới Theo Bouwman thì tổng diện tích đất có tiềm năng sản xuất nông nghiệp của thế giới khoảng 3.200 triệu ha, 46% trong số này (1.475 triệu ha) đang canh tác . Diện tích đất canh tác trong suốt thời kỳ 1970 - 1990 chỉ tăng 4,8%; thế nhưng diện tích đất canh tác trên đầu người giảm từ chỉ số trung bình thế giới là 0,38 ha/năm (1970) xuống còn 0,28 ha/năm (1990) mà chủ yếu là do tăng trưởng dân số và mất đất nông nghiệp .(Khoa, 1999) . *Tìm hiểu về hệ sinh thái nông nghiệp ở Tây Nguyên: 9 1/ Về trồng trọt Tuy không phải là vựa lúa của cả nước nhưng là nơi tập trung phần lớn diện tích cây công nghiệp – cây kinh tế thế mạnh và là nguồn lực phát triển của vùng. - Cây lương thực: Tuy Tây Nguyên không phải là vùng có thế mạnh về sản xuất lương thực nhưng Tây Nguyên đã sản xuất đạt bình quân lương thực đầu người trên 300kg/năm, về cơ bản đã chủ động được lương thực cho toàn bộ dân số trong vùng. Cây lương thực có hạt của vùng chiếm 5,25% tổng diện tích cây có hạt của cả nước với sản lượng chiếm khoảng 4,7% tổng sản lượng cây có hạt của cả nước. + Cây lúa: Diện tích lúa của vùng năm 2008 là 211,7 nghìn ha chiếm 2,86% tổng diện tích lúa cả nước, với sản lượng 938,4 nghìn tấn chiếm 2,42% tổng sản lượng lúa của cả nước, năng suất bình quân của cả nước 52,2 tạ/ha. Ruộng bậc thang là một hình thức canh tác chủ yếu. + Cây lương thực khác: Diện tích cây ngô của vùng năm 2008 là 236,9 nghìn ha chiếm 21% diện tích ngô cả nước và sản lượng là 1093,9 nghìn tấn chiếm 24,1% sản lượng ngô của cả nước với năng suất bình quân là 46,2 tạ/ha. - .Cây hoa màu: Đây là vùng có điền kiện thuận lợi để gieo trồng và sản xuất các loại rau, củ quả ôn đới. .- Cây công nghiệp hàng năm: Đây là vùng có nhiều điều kiện tự nhiên để phát triển các loại cây công nghiệp ngắn ngày như dâu tằm, đậu tương, lạc… - Cây công nghiệp lâu năm:  Tây nguyên được xem là vùng chuyên môn hóa cây công nghiệp lâu năm là một trong những thế mạnh của vùng trong phát triển nông nghiệp với các loại cây tiêu biểu như 10 cà phê, cao su, chè… + Cây cà phê: Tây Nguyên được xem là vùng có lợi thế so sánh trong chuyên môn hóa sản xuất cà phê, có điều kiện đất đai, thời tiết, khí hậu thuận lợi để phát triển sản xuất cây cà phê cho năng suất, sản lượng cao với chi phí thấp. Sản xuất cà phê đóng góp khoảng gần 30% GDP của Tây Nguyên. Hiện khu vực này là vùng chuyên canh tập trung có quy mô lớn về sản xuất cà phê ở Việt Nam. Tác động của ngành sản xuất này với tăng trưởng kinh tế của vùng là rất lớn. Sản xuất cà phê là nguồn thu ngoại tệ quan trọng với các tỉnh Tây Nguyên, trong tổng kinh ngạch xuất khẩu của các tỉnh Tây Nguyên, giá trị xuất khẩu của cà phê luôn chiếm khoảng 80%. Tỷ trọng cà phê của Tây Nguyên so với cả nước Tỷ trọng sản lượng cà phê của Tây Nguyên so với cả nước Diện tích cà phê hiện nay của các tỉnh Tây Nguyên là 436.000 ha, giảm khoảng 50.000 – 60.000 ha so với thời kỳ đạt đỉnh cao vào năm 2002. Vời diện tích này, cà phê Tây Nguyên vẫn chiếm khoảng 90% diện tích cà phê cả nước. + Cây cao su: Điều kiện khí hậu Tây Nguyên tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển diện tích cao su. Mức độ độc canh vùng cao su tập trung tại Gia Lai với 49,8% và Kon Tum 21,5% % diện tích. Từ 1995 đến 2008, diện tích canh tác của cao su tăng 3,2 lần (45335tấn lên 147025tấn). Cao su – Một loại rừng mới ở Tây Nguyên + Cây chè: Chè là một trong những cây chiếm diện tích lớn ở Tây Nguyên với 11 vùng chè tập trung chủ yếu tại Lâm Đồng với gần 95% diện tích. Sản lượng chè xuất khẩu chiếm tỉ trọng 24,24% đứng thứ hai sau Miền núi và Trung du Bắc Bộ. 2/ Đồng cỏ và chăn nuôi Phát huy thế mạnh của khu vực có lợi thế về điều kiện tự nhiên, đồng cỏ, nguồn nguyên liệu chế biến thức ăn gia súc phong phú. Hiện nay, các tỉnh Tây Nguyên đã có tổng đàn bò trên 747.900 con, tăng 21,21% so cùng kỳ này năm ngoái và cao hơn so với tăng trưởng trong toàn quốc là 17,5% đàn trâu 79.025 con tăng gần 10%, tổng đàn dê, cừu 116.100con, tăng 81,8% so củng kỳ năm ngoái. Các tỉnh Tây Nguyên hiện có tổng đàn lợn gần 1,4 triệu con, 7,8 triệu con gia cầm và 272.194 đàn ong (chiếm 40,08% tổng đàn, và 64,5% sản lượng mật của cả nước), Tây Nguyên đã phát triển hàng ngàn trang trại chăn nuôi bò, trâu, lợn, dê với quy mô mỗi trang trại từ 100con trở lên, trong đó riêng bò có 919 trang trại. Công tác phát triển chăn nuôi mang lại những quả nhất định góp phần thúc đẩy nền kinh tế của các tỉnh Tây Nguyên. Đồng cỏ chăn bò trên cao nguyên Mộc Châu Những chú bò sữa nhởn nhơ trên cao nguyên Mộc Châu => Nhờ tác động của con người trong hệ sinh thai nông nghiệp nâng suất cây trồng, vật nuôi đạt hiệu quả cao. Qua đó ta nhận định sự có mặt của hệ sinh thái nông nghiệp là một yếu tố rất quan trọng. 12 4. Hoạt động của hệ sinh thái nông nghiệp: 4.1. Sự trao đổi chất và năng lượng trong hệ sinh thái nông nghiệp: HSTNN là một hệ thống chức năng, hoạt động theo những quy luật nhất định, có sự trao đổi vật chất và năng lượng từ ngoài . - Ruộng cây trồng trao đổi năng lượng với khí quyển bằng cách nhận năng lượng bức xạ của mặt trời, thông qua quá trình quang hợp của lá xanh, tổng hợp nên chất hữu cơ . Ðồng thời cây trồng có sự trao đổi CO2 với khí quyển, nước với khí quyển và đất, đạm và các chất khoáng với đất . Trong các sản phẩm của cây trồng (lúa, màu, thức ăn gia súc) có tích lũy năng lượng, protêin và các chất khoáng . Tất cả những sản phẩm đó là năng suất sơ cấp của HST . - Năng lượng và vật chất trong lương thực thực phẩm được cung cấp cho khối dân cư để làm thức ăn cho người . Ðồng thời, con người qua lao động cũng trả về cây trồng phân bón, cung cấp năng lượng cho ruộng cây trồng . Thực chất sự trao đổi chất và năng lượng nói trên nằm trong 2 quá trình chính : quá trình tạo năng suất sơ cấp (sản phẩm trồng trọt) của ruộng cây trồng và quá trình tạo năng suất thứ cấp (sản phẩm chăn nuôi) của khối chăn nuôi . Giữa HSTNN và các HST khác có sự trao đổi . HSTNN cung cấp lương thực thực phẩm cho HST đô thị, ngược lại HST đô thị cung cấp vật tư cho HSTNN (điện, máy móc, thuốc trừ sâu ...) . Thực chất đây là sự trao đổi giữa nông thôn với thành thị, giữa nông nghiệp với công nghiệp . HSTNN trao đổi chất và năng lượng với HST tự nhiên như : lúa gạo bị côn trùng, chuột bọ phá hại hay sự xâm nhập của vật lạ, khai thác nông nghiệp, săn bắt thú hoang hoặc vật nuôi thoát ra ngoài thành thú hoang . Như vậy năng suất của HSTNN phụ thuộc vài 2 nguồn năng lượng chính : Năng lượng do bức xạ của mặt trời cung cấp . Năng lượng do công nghiệp cung cấp . 4.2. Các mối quan hệ trong hệ sinh thái nông nghiệp: HSTNN do con người tổ chức theo ý muốn của mình, do đấy một số thuộc tính của quần thể sinh vật được con người điều chỉnh . Quần thể cây trồng là quần thể chủ đạo của HST đồng ruộng, có những đặc điểm chủ yếu sau : - Mật độ của quần thể (QT) do con người quy định trước, từ lúc gieo 13 trồng - Sự sinh sản, tử vong và phát tán không xảy ra một cách tự phát mà chịu sự điều khiển của con người . - Ðộ tuổi của quần thể cũng đồng đều vì có sự tác động của con người . Ngoài ra trong các QT của HSTNN cũng có một số loài QT gần giống với các QT tự nhiên như cỏ dại, côn trùng trong các ruộng cây trồng ... . Những QT này cũng chịu tác động thay đổi của con người nhưng ít hơn QT cây trồng . QT một loài là dạng phổ biến nhất trong ruộng cây trồng . · Sự cạnh tranh Có 2 loại cạnh tranh : cạnh tranh cùng loài và cạnh tranh khác loài . Cạnh tranh trong loài là một nhân tố quan trọng trong các QT, khiến các QT này tự điều chỉnh để tránh sự quá đông . Trong HSTNN, vấn đề cạnh tranh trong loài được đặt ra ở các ruộng trồng một loại cây (cạnh tranh ánh sáng) . Trong trồng trọt, để tránh sự cạnh tranh, cây lương thực thường có dạng thẳng (nhận ánh sáng nhiều, có thể đứng sát nhau) . Hay sự cạnh tranh giữa lúa - cỏ dại (loại bỏ cỏ bằng cơ giới, hóa chất, tay) . Trong chăn nuôi phải giảm cạnh tranh với những vật lạ . · Sự ký sinh và ăn thịt : là biểu hiện của quan hệ tiêu cực giữa các vật sống. Lợi dụng tính chất này -> đấu tranh sinh học giữa vật chủ và vật ký sinh giúp cả 2 tồn tại . Như vậy khi đưa vật lạ vào, HSTNN xảy ra 2 khả năng : hoặc phát triển mạnh hoặc bị phá hoại . Ở những loài mới, chưa có lịch sử đấu tranh gây hại . Hình ảnh Sinh vật sống kí sinh:(chấy,rận) - Sự cộng sinh và các mối quan hệ giữa các loài : những yếu tố này được con người phát triển mạnh . 14 Giữa các loài còn có mối quan hệ tích cực, như sống hợp tác và giúp ích lẫn nhau . Phổ biến nhất là sự cộng sinh giữa sinh vật tự dưỡng và sinh vật dị dưỡng như cộng sinh giữa cây bộ Ðậu với vi chuẩn cố định đạm . Trong HSTNN, hiện tượng cộng sinh biểu hiện rõ nhất ở sự cố định đạm và ở rễ nấm (giống hút chất khoáng của đất, nhất là ở đất cằn cỗi) . 4.3. Sự phát triển của hệ sinh thái + Về mặt năng lượng, các hệ sinh thái trẻ thường có năng suất cao, sinh khối nhỏ . Trái lại, các HST già có sinh khối cao . Chuỗi thức ăn ở các HST trẻ thẳng và có kiểu của đồng cỏ : thực vật, động vật ăn cỏ, động vật ăn thịt . + Về mặt cấu trúc : HST trẻ ít đa dạng về loài, ít có các tầng trong không gian . Vật sống ở các HST trẻ thường không khép kín, tốc độ trao đổi chất giữa sinh vật với môi trường cao . Tốc độ sinh trưởng và sinh sản của các loài cỏ ở các HST trẻ thường nhanh, năng suất chủ yếu do năng số lượng quyết định . Sử dụng mối quan hệ sinh học trong QT để nâng cao năng suất và tăng tính ổn định của các HST . HST tự nhiên có khuynh hướng kéo HSTNN về HST tự nhiên : là trong canh tác thì sâu bệnh phát triển, sự đa dạng tăng Tuy nhiên, trong HSTNN thường rất ít loài, khi bị sâu bệnh trở tay không kịp nạn đói . Phải có kiến thức sinh thái học trong khai thác nông nghiệp . Vì giữa các loài có mối quan hệ chằng chịt, con người phải tập sống với các loài vì con người cũng là một loài như những sinh vật khác 5. Hoạt động công nghiệp hóa nông nghiệp của con người gây ảnh hưởng lớn đến môi trường: Con người tác động vào các điều kiện môi trường của hệ sinh thái tự nhiên bằng cách thay đổi hoặc cải tạo chúng như:  Chuyển đất rừng thành đất nông nghiệp làm mất đi nhiều loại động, thực vật quý hiếm, tăng xói mòn đất, thay đổi khả năng điều hoà nước và biến đổi khí hậu v.v...  Cải tạo đầm lầy thành đất canh tác làm mất đi các vùng đất ngập nước có tầm quan trọng đối với môi trường sống của nhiều loài sinh vật và con người.  Chuyển đất rừng, đất nông nghiệp thành các khu công nghiệp, khu đô thị, tạo nên sự mất cân bằng sinh thái khu vực và ô nhiễm cục bộ.  Gây ô nhiễm môi trường ở nhiều dạng hoạt động kinh tế 15 xã hội khác nhau  Lạm dụng quá nhiều thuốc trừ sâu, phân hóa học ảnh hưởng tới môi trường. -Oxfam lên tiếng cảnh báo về những nguy cơ và hậu quả từ việc phát triển các trang trại lớn và sản xuất nông nghiệp theo quy mô công nghiệp. Những hậu quả này bao gồm:  Làm cạn kiệt dinh dưỡng trong đất: Việc sử dụng các loại phân bón hóa học tổng hợp có thể giúp tăng năng suất, tuy nhiên lạm dụng phân hóa học hoặc sử dụng không đúng cách là nguyên nhân dẫn tới làm đất bị thoái hóa và gây ô nhiễm nguồn nước;  Gây biến đổi khí hậu: Một số hoạt động chủ yếu của sản xuất nông nghiệp góp phần làm tăng hiệu ứng nhà kính như việc sử dụng nhiên liệu xăng dầu và phân bón trong sản xuất quy mô lớn dẫn đến việc mất đi các chất hữu cơ trong đất;  Ảnh hưởng đến đa dạng sinh học và tác hại cho sức khỏe con người: Việc sử dụng các loại thuốc trừ sâu tổng hợp là mối đe doạ lớn đối với đa dạng sinh học, tác động đến đời sống của những nhóm dân cư nghèo nhất mà nguồn thức ăn và sinh kế phụ thuộc vào tự nhiên;  Không đáp ứng được nhu cầu của nông dân nghèo: Đối với những hộ nông dân sản xuất nhỏ, giá các loại phân bón và thuốc trừ sâu quá cao so với giá thành sản phẩm nông nghiệp. Nhiều hộ nông dân phải vay mượn để mua phân bón và thuốc trừ sâu, đẩy họ vào tình trạng nợ nần và phụ thuộc, nhất là khi mất mùa. Oxfam cũng giới thiệu một số các mô hình nông nghiệp sinh thái hiệu quả đã được áp dụng ở nhiều nước. Tại Việt Nam, trong những năm qua, Oxfam đã cùng với đối tác thực hiện thí điểm hai mô hình tiêu biểu là khoai tây trồng với phương pháp làm đất tối thiểu và hệ thống thâm canh lúa cải tiến SRI. Ví dụ mô hình trồng lúa thâm canh cải tiến SRI có những điểm mấu chốt bao gồm bắt đầu với việc gieo giống thưa, và cấy mạ non hơn, trên đất ẩm, thay vì đất liên tục ngập nước. Kết quả là rễ lúa phát triển khỏe hơn, năng suất tăng cao hơn, trong khi lại giảm lượng nước tưới từ 25-50%. Phương pháp trồng lúa này có thể giúp nông dân tiết kiệm tới 90% lượng hạt giống và thải ít khí mê-tan ra môi trường. Kết hợp giảm chi phí đầu 16 vào và tăng năng suất, nông dân có thể tăng thu nhập khoảng 4.2 – 6.3 triệu đồng/ha/vụ. Theo ước tính của Bộ Nông nghiệp, tính đến cuối năm 2013 Viêt Nam có 1,8 triệu nông dân, trên 70% là phụ nữ, ứng dụng SRI trên diện tích 366,951 ha lúa. Việt Nam đã có những bước tiến đáng khích lệ về nông nghiệp trong nhiều năm qua. Tuy nhiên, nông dân sản xuất nhỏ tại các vùng nông thôn, dù đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển, vẫn gặp nhiều khó khăn trong đời sống, cả về các chính sách hỗ trợ, lẫn phương pháp canh tác. “Một điểm quan trọng cần nhấn mạnh là, chúng ta không nên dồn toàn bộ đầu tư vào sản xuất nông nghiệp theo phương thức công nghiệp bởi những hậu quả về môi trường, kinh tế và xã hội mà nó gây ra. Trong khi đó đầu tư vào nông nghiệp sinh thái tại Việt Nam sẽ mang lại hiệu quả cao và bền vững,” Bà Nguyễn Thị Lê Hoa, Trưởng Đại diện Oxfam nói. Báo cáo của Oxfam cũng khuyến nghị các chính phủ nên có những chính sách để đẩy mạnh nông nghiệp sinh thái như: Đảm bảo quyền tham gia của nông dân sản xuất nhỏ trong việc xác định các chính sách và các khoản đầu tư vào nông nghiệp; Xây dựng các chính sách khuyến khích đẩy mạnh các hoạt động nông nghiệp sinh thái và; Thúc đẩy nghiên cứu từ cấp cơ sở do chính những người nông dân thực hiện. 6. Nền nông nghiệp sinh thái học: Phải tuân thủ theo nguyên tắt: - Không phá hoại môi trường . - Ðảm bảo năng suất ổn định . - Ðảm bảo khả năng thực thi, không phụ thuộc vào bên ngoài . - It lệ thuộc vào hàng ngoại nhập *Biện pháp đưa nền nông nghiệp tiên tiến mô phỏng theo kiểu HST rừng tự nhiên: Thực hiện đa dạng sinh học (trồng nhiều loại cây khác nhau, luân canh, xen canh, lai tạo giống mới, trồng theo phương thức nông - lâm kết hợp, bảo tồn và giữ gìn các giống vật khác loài); nuôi dưỡng đất cho đất sống (thường xuyên bón phân hữu cơ, che phủ mặt đất để chống xói món, rữa trôi, tìm biện pháp khử các yếu tố gây hư hại); đảm bảo tái sinh vật chất tạo ra mối quan hệ đúng đắn giữa các thành phần và tác nhân của HSTNN; cấu tạo cây trồng theo cấu trúc nhiều tầng . 17 7. Một số mô hình hệ sinh thái nông nghiệp:  Mô hình nông lâm kết hợp: Hình ảnh cây công nghiệp xen cây cà phê: Cây cà phê xen dưới tán điều tại Bình Phước  -Các mô hình nông lâm kết hợp: + Các đai rừng phòng hộ cản sóng, chủ yếu là các dải rừng chắn sóng bảo vệ đê, biển, bảo vệ sản xuất nông nghiệp. + Các đai rừng phòng hộ chắn gió như các dải rừng phi lao chắn gió và cát bay. + Các đai rừng phòng hộ chống xói mòn đất và gió ở vùng núi và cao nguyên. *Ý nghĩa: + về mặt kinh tế:Làm giảm tác hại của các loài sâu hại tạo ra nhiều sản phẩm trên cùng một đơn vị diện tích. + Là mô hình lấy ngắn nuôi dài, trong những năm đầu trồng cây lâm 18 nghiệp thì có thể bán sản phẩm nông nghiệp để bù đắp chi phí đầu tư cây lâm nghiệp. + Về mặt sinh thái: Đây là mô hình sinh thái bền vững có sự tác động qua lại của cây lâm nghiệp và nông nghiệp đem lại lợi ích thiết thự.  Cây nông nghiệp: Che phủ đất, hạn chế cỏ dại,giữ ẩm cho đất,chống xói mòn tạo điều kiện cho cây lâm nghiệp phát triển.  Phòng hộ cho cây nông nghiệp( Chắn gió,bão,che bóng, giữ nước ,cải tạo đất)  Mô hình VAC: - Là một HST hoàn chỉnh một chu trình kín, ít phế thải nông nghiệp, hiệu quả kinh tế cao. + V:Vườn bao gồm các hoạt động trồng trọt, sử dụng năng lượng mặt 19 trời và sự chăm bón của con người tạo sản phẩm cho con người như lúa gạo, hoa quả,....và thức ăn cho gia súc, gia cầm và cho cá( củ, hạt,..) + A: ao tượng trưng cho hoạt động bề mặt như tôm, cua, cá và các thủy sản khác, chúng cung cấp nước tưới cho trồng trọt. Bùn ao còn dùng làm phân bón cho cây trồng, một phần cá thải là khẩu phần dinh dưỡng cung cấp cho vật nuôi. + C: chuồng, bao gồm các hoạt động chăn nuôi gia súc, gia cầm, cung cấp sức kéo cho đồng ruộng, chất thải từ chuồng dùng làm phân bón cho vườn và thức ăn cho cá. * Ý nghĩa: + Là mô hình khép kín, thể hiện chiến lược tái sinh + Tái sinh được năng lượng mặt trời qua quá trình quang hợp của cây + Tái sử dụng các phụ phế phẩm + Sử dụng chất thải từ sản xuất này làm nguyên liệu cho quá trình sản xuất khác, nhờ đó giảm thiểu ô nhiễm môi trường, tiết kiệm năng lượng  Mô hình VACB: - Mô hình VACB là mô hình phát triển từ mô hình VAC có kết hợp sử dụng hầm biogas để ủ yếm khí các chất thải trồng trọt( Thân cây cỏ, lục bình,...) và chăn nuôi( phân động vật) thành hỗn hợp khí sinh học dùng như một nguồn năng lượng thắp sáng, làm chất đốt, chạy máy điện. + Nước thải sau khi ra khỏi hầm Biogas đã được ổn định về dưỡng chất, không chứa dịch bệnh có thể dùng để tưới lên cây, bổ sung dưỡng chất cho đất. + Chất thải từ hầm biogas có thể dùng làm phân bón cho cây trồng, 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan