PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngày nay bệnh tiểu đường không còn là căn bệnh hiếm gặp nữa. Từ những thập niên
cuối của thế kỷ XX trở lại đây, căn bệnh đang là mối nguy cơ của các nước phát triển và
theo khuyến cáo của tổ chức y tế thế giới WHO thì tiểu đường sẽ là "đại dịch" cho các
nước đang phát triển ở thế kỷ XXI này. Cùng với sự phát triển của y học những căn bệnh
là đại dịch trước đây như dịch tả, thủy đậu, sốt xuất huyết, quai bị… đều được thanh
toán và có vắc xin phòng ngừa. Nhưng một nghịch lý vẫn xảy ra, đó là cùng với sự
thành công của y, dược học thì hàng loạt bệnh mới xuất hiện và nhiều người mắc như
tim mạch, tiểu đường, béo phì… mà ngành y học vẫn chưa thanh toán được.
Vậy căn nguyên do đâu? Đó là do lối sống và chế độ ăn uống của chúng ta bất hợp lý.
Khi cuộc sống đầy đủ hơn thì chúng ta không biết chỉnh sự cân bằng giữa các chất, dẫn
tới cơ thể ăn quá nhiều chất béo, hoặc là quá nhiều đồ ngọt hay không ăn chất xơ… dẫn
đến mắc các bệnh tim mạch, béo phì, tiếu đường… là những bệnh đặc trưng cho sự mất
cân bằng dinh dưỡng. Sớm nhận thức được vấn đề này, các nhà y, dược học đã khảo sát
nghiên cứu để tìm ra một chế độ dinh dưỡng hợp lý nhất giúp ta ngăn ngừa và điều trị
một số loại bệnh.
Trong khuôn khổ của bài tiểu luận này , nhóm chọn đề tài "Chế độ dinh dưỡng cho
người bệnh tiểu đường" vì nó đang được coi là " căn bệnh của thời đại" với tốc độ phát
triển rất nhanh và gây tử vong cao. Tại Việt Nam, bệnh chiếm tỉ lệ cao ở thành phố và
thậm chí còn tăng dần ở một số vùng nông thôn. Thế nhưng nhận thức của người dân về
căn bệnh này còn rất mơ hồ và có nhiều quan niệm sai lầm dẫn đến ăn uống quá kiêng
khem hay quá lo lắng phi khoa học. Nhóm hi vọng qua đây có thể cug cấp được phần
nào những hiểu biết cơ bản về bệnh tiểu đường cũng như một chế độ dinh dưỡng hợp lý.
1
PHẦN 2: NỘI DUNG
A. TỔNG QUAN VỀ DINH DƯỠNG VÀ BỆNH TIỂU ĐƯỜNG
I. TỔNG QUAN VỀ DINH DƯỠNG
Dinh dưỡng là quá trình cung cấp năng lượng từ thức ăn và chuyển hóa năng lượng
trong tế bào để nuôi dưỡng cơ thể.
Dinh dưỡng chiếm một vai trò quan trọng trong việc hình thành, phát triển cơ thể và giữ
gìn sức khỏe của con người. Ở mỗi thời kỳ phát triển của một đời người, nhu cầu về
dinh dưỡng hoàn toàn khác nhau, tuy nhiên việc đáp ứng nhu cầu ấy một cách hợp lý lại
luôn luôn là vấn đề đáng chú ý, vì đó là nền tảng của sức khỏe. Điều này càng đặc biệt
quan trọng đối với trẻ nhỏ, vì các sai lầm về dinh dưỡng trong giai đọan ấu thơ có khi
gây những hậu quả nghiêm trọng và không thể phục hồi kéo dài đến suốt đời.
Dinh dưỡng liên quan đến nhiều lĩnh vực khác nhau như nông nghiệp, công nghiệp chế
biến, mạng lưới phân phối, mạng lưới y tế, mạng lưới truyền thông... Trong y khoa, dinh
dưỡng là một yếu tố liên quan đến hầu hết các chuyên khoa, giữ vai trò quan trọng
không thể bỏ qua, vì tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân cũng như các chế độ ăn phù
hợp với các bệnh lý khác nhau đóng góp một phần đáng kể, đôi khi là phần chính yếu
đến kết quả điều trị. Dinh dưỡng hợp lý còn có vai trò phòng ngừa bệnh và phục hồi sau
bệnh.
I.
TỔNG QUAN VỀ BỆNH TIỂU ĐƯỜNG
1. Khái niệm, nguyên nhân và triệu chứng bệnh tiểu đường
Tiểu đường là một bệnh rối loạn chuyển hóa chất đường trong cơ thể, là một bệnh lý nội
tiết. Nguyên nhân gây ra bệnh là do thiếu hóoc môn của tuyến tụy. Đây là một tuyến tiêu
hóa lớn, không chỉ có chức năng tiết ra dịch tụy để tiêu hóa thức ăn trong ruột, mà còn
bài xuất hóoc môn insulin đổ vào máu để điều chỉnh lượng đường trong máu và giúp các
tế bào của cơ thể sử dụng được chất đường. Những tổn thương ở tụy làm cho nó không
tiết ra được insulin sẽ gây hậu quả là đường máu tăng cao và đến mức nào đó (quá
ngưỡng hấp thu lại của thận) thì lượng đường dư thừa trong máu sẽ bị đào thải qua nước
tiểu gây nên bệnh tiểu đường.
Người bị tiểu đường thường có bốn triệu chứng gợi ý để nghĩ đến bệnh là: ăn nhiều uống nhiều - tiểu nhiều và sút cân nhiều. Nếu xét nghiệm sẽ thấy lượng đường trong
2
máu tăng cao (triệu chứng chính) Biểu hiện của bệnh là uống nhiều, ăn nhiều, đi tiểu
nhiều, mệt mỏi, gầy đi, lượng đường trong nước tiểu và trong máu tăng cao, đấy là do sự
phân tiết chất insulin trong cơ thể tuyệt đối hoặc tương đối không đủ, gây ra sự rối loạn
chuyển hóa đường, protein, chất béo, nước và điện giải. và xét nghiệm nước tiểu có thể
thấy ít hoặc nhiều đường trong đó (nước tiểu bình thường không có đường); vì thế tiểu
ra ở đâu có thể có ruồi bâu, kiến đậu ở đó. Ngoài ra, người bị tiểu đường có thể bị béo
phì hay gầy sút, lở loét dễ bị nhiễm trùng (mụn nhọt, bắp chuối, nhọt tổ ong...) dai dẳng,
khó điều trị. Nặng hơn nữa có thể bị hôn mê, co giật do hạ đường huyết và toan hóa
máu.
Bệnh tiểu đường cũng như một số bệnh biến dưỡng khác như bệnh cao cholesterol, và
ngay cả bệnh cao áp huyết, phần lớn không có triệu chứng, nếu có triệu chứng thì cũng
không rõ ràng, hay chỉ do biến chứng (mật, thận, tim mạch, v.v..), lúc ấy chữa thì cũng
trễ rồi. Về vấn đề trị liệu, kiểm soát ăn uống là một vấn đề quan trọng và riêng biệt cho
từng trường hợp, ngoài sự vận động thường xuyên và thuốc men. Trong phạm vi bài này,
chúng ta sẽ thảo luận việc ăn uống hay cách dinh dưỡng trong bệnh tiểu đường.
2. Phân loại
Bệnh tiểu đường được chia làm 3 loại: type 1, type 2 và type 3 (tiểu đường thai kỳ)
2.1. Bệnh tiểu đường Type1
Đây là một bệnh tự miễn dịch mà tuyến tụy không sản xuất insulin. Có khoảng 15%
người mắc bệnh tiểu đường type1, phần lớn các trường hợp được chẩn đoán là trẻ em và
người trưởng thành. Do các tế bào tuyến tụy bị phá hủy không sản xuất được insulin,
người bị mắc bệnh tiểu đường type1 sẽ phải chung sống bệnh suốt đời.
2.2. Bệnh tiểu đường Type2
Không giống như tiểu đường type1 thì người mắc bệnh tiểu đường type2 vẫn sản xuất ra
insulin nhưng các tế bào không tiếp nhận insulin. Và đây là dạng thường gặp nhất bởi số
người mắc phải chiếm đến 95% từ 30 tuổi trở lên. Bệnh rất ít có triệu chứng và thường
3
phát hiện bởi các triệu chứng của biến chứng như tai biến mạch máu não, nhồi máu cơ
tim hoặc vô tình phát hiện khi đi xét nghiệm. Bệnh tiểu đường type 2 đôi khi được coi là
một căn bệnh lối sống bởi vì nó thường có nguy cơ do ít vận động, thừa cân và không
tập thể dục.
2.3. Bệnh tiểu đường thai kỳ (type 3):
Tiểu đường thai kỳ hay còn gọi là tiểu đường type 3 xuất hiện trong thời gian mang thai,
thường gặp ở 3 tháng giữa thai kỳ. Khác với bệnh tiểu đường type 1 và type 2, bệnh tiểu
đường type 3 sẽ biến mất sau khi em bé được sinh ra hoặc có khả năng mắc lần thứ 2
trong lần mang thai kế tiếp và có nguy cơ cao phát triển bệnh tiểu đường type 2 sau này
trong đời. Phụ nữ mang thai ở tuổi cao có nguy cơ mắc tiểu đường thai kỳ cao hơn.
3. Tầm quan trọng của thực phẩm đối với bệnh tiểu đường
Để có thể tự kiểm soát, quản lý tốt bệnh tiểu đường, người bệnh cần hiểu rõ nguồn thực
phẩm để chọn lựa cho thích hợp.
Bởi vì sự lựa chọn thực phẩm sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến lượng đường trong máu, và
việc kiểm sóat ổn định đường trong máu chính là mục tiêu đầu tiên trong điều trị tiểu
đường.
Đường Glucose là lọai đường được tạo ra từ thực phẩm ăn vào. Khi vào máu, đường là
nguồn cung cấp năng lượng chính cho tế bào. Một lọai nội tiết tố tên là Insulin sẽ giúp tế
bào hấp thu và sử dụng đường Glucose này. Ở người bệnh tiểu đường, cơ thể không sản
xuất insulin, hoặc sản xuất không đủ insulin, hoặc do tế bào không sử dụng được insulin,
vì vậy cơ thể không có được năng lượng cần thiết từ đường. Đường không sử dụng sẽ bị
ứ đọng trong máu gây tổn thương, biến chứng cho cơ thể.
B. CHẾ ĐỘ DINH DƯỠNG
I.
BỆNH TIỂU ĐƯỜNG TYPE 1
1. Bệnh tiểu đường type 1 là gì?
4
Bệnh tiểu đường type 1 còn gọi là đái tháo đường phụ thuộc insulin, đái tháo đường ở
người trẻ. Bệnh tiểu đường type 1 gây ra là do tế bào β tuyến tụy không sản xuất insulin.
Bình thường, insulin có chức năng đưa glucose từ máu vào tế bào để cung cấp năng
lượng cho cơ thể. Không có insulin, glucose sẽ tăng cao trong máu. Theo thời gian,
glucose tăng cao trong máu sẽ gây ra các biến chứng nghiêm trọng về tim, mắt, thận,
thần kinh, răng miệng… Bệnh tiểu đường type 1 thường xảy ra ở trẻ em hoặc thanh
niên, nhưng cũng có thể xảy ra ở bất cứ lứa tuổi nào.
2. Nguyên nhân gây nên bệnh tiểu đường type 1:
5
Nguyên nhân gây nên bệnh tiểu đường là do tế bào β tuyến tụy bị phá hủy dẫn đến
không sản xuất insulin, làm glucose trong máu tăng cao. Tại sao tế bào β tuyến tụy bị
phá hủy thì nguyên nhân vẫn chưa được biết rõ. Có thể do Gen, virut, tự kháng thể…
gây ra bệnh tiểu đường type 1.
3. Triệu chứng bệnh tiểu đường type 1:
Các triệu chứng của bệnh tiểu đường type 1 thường xuất hiện rất nhanh, trong vài ngày
đến vài tuần, và gây ra bởi lượng đường trong máu cao. Lúc đầu, các triệu chứng có thể
bị bỏ qua, hoặc bị nhầm lẫn với bệnh khác như bệnh cúm. Triệu chứng đường huyết bao
gồm:
- Tiểu nhiều (đặc biệt là tiểu nhiều về đêm)
- Khát nước: Bệnh nhân đi tiểu nhiều gây mất nước và kích thích làm bệnh nhân
gây khát nước.
- Giảm cân: Mặc dù bệnh nhân ăn rất nhiều và ngon miệng. Điều này xảy ra do
bệnh nhân bị mất nước. Cũng có thể là do bệnh nhân bị mất tất cả đường vào
trong nước tiểu thay vì sử dụng chúng.
- Đói nhiều: Bệnh nhân cảm thấy đói vì cơ thể không sử dụng được đường glucose
trong máu để tạo năng lượng cho tế bào hoạt động.
- Nhìn mờ: Khi đường tích tụ trong mắt, làm tăng áp lực thẩm thấu trong nhãn cầu,
kéo thêm nước tự do vào trong nhãn cầu. Điều này làm thay đổi hình dạng nhãn
cầu và làm mờ tầm nhìn của bệnh nhân.
- Bệnh nhân cảm thấy rất mệt mỏi
- Có thể có buồn nôn, ói mửa. là những triệu chứng nặng do đường huyết tăng rất
cao.
4. Biến chứng của bệnh tiểu đường type 1:
Bệnh tiểu đường type 1 có thể ảnh hưởng đến toàn bộ các cơ quan trong cơ thể. Tuy
nhiên, sự tác động này sẽ được hạn chế nếu đường huyết của bạn được kiểm soát tốt.
Biến chứng mạn tính:
6
- Tổn thương mắt (võng mạc): các mạch máu nhỏ nuôi dưỡng võng mạc mắt bị tổn
thương do đường máu tăng cao kéo dài gây biến chứng võng mạc mắt, có thể dẫn
đến mù lòa. Người mắc bệnh tiểu đường type 1 thường gặp biến chứng mạn tính
chủ yếu là tổn thương vi mạch (mạch máu nhỏ) nuôi dưỡng mắt, thận, thần kinh.
- Tổn thương thần kinh (neuropathy): bệnh có thể gây tổn thương thần kinh theo
nhiều cách khác nhau, bao gồm trực tiếp do đường huyết tăng cao gây gián đoạn
dẫn truyền hoặc gián tiếp qua hệ thống vi mạch nuôi dưỡng hệ thần kinh. Trong
đó, tổn thương thần kinh ngoại biên chiếm phổ biến gồm bàn chân, cẳng chân và
bàn tay. Đường máu cao cũng gây hại đến các thần kinh tự chủ kiểm soát nhịp
tim, tiêu hóa, chức năng tình dục…
- Loét bàn chân: nếu tổn thương thần kinh ngoại biên không được kiểm soát tốt có
thể dẫn đến nhiễm trùng bàn chân, kết hợp lưu lượng máu nghèo nàn làm chậm
lành vết thương, có thể dẫn đến hoại tử phải cắt cụt chi.
- Bệnh thận: đường huyết cao có thể làm tổn hại đến hệ thống mao mạch lọc cầu
thận. Suy thận là kết quả cuối cùng nếu đường huyết vẫn không được kiểm soát.
- Trên tim và mạch máu: bệnh tiểu đường type 1 làm tăng nguy cơ đáng kể mắc các
bệnh về động mạch vành (cơn đau thắt ngực), nhồi máu cơ tim, đột quỵ, xơ vữa
động mạch, huyết áp cao…
Biến chứng cấp tính:
Do không thể có khả năng sản xuất insulin mà phải nhận trực tiếp từ ngoài, nên người
mắc bệnh tiểu đường type 1 thường bị biến chứng cấp tính nhiều hơn người mắc tiểu
đường type 2.
-
Nhiễm toan ceton: khi tế bào không nhận đủ glucose, cơ thể tăng tạo glucose từ
chất béo làm giải phóng quá nhiều acid gây nên tình trạng nhiễm toan ceton có thể
đẫn đến tử vong.
- Hạ đường huyết: có thể xảy ra khi tiêm quá liều insulin hoặc do nhịn đói quá lâu.
Bạn có thể gặp các triệu chứng như: hoa mắt, chóng mặt, đau đầu, choáng ngất,
run rẩy, lú lẫn... thậm chí là hôn mê nếu không được bổ sung glucose kịp thời.
7
Biến chứng là điều khó có thể tránh khỏi ở người mắc bệnh tiểu đường type 1. Tuy
nhiên, bằng cách kết hợp nhiều giải pháp đồng bộ như sử dụng thuốc tiêm insulin, tập
luyện, ăn uống khoa học và dùng thêm giải pháp bổ trợ có nguồn gốc từ thảo dược, rất
nhiều người bệnh chia sẻ họ đã vượt qua được các biến chứng nguy hiểm của căn bệnh
này.
5. Chẩn đoán bệnh tiểu đường type 1:
Bệnh tiểu đường type 1 được chẩn đoán bởi sự kết hợp của các triệu chứng, độ tuổi và
xét nghiệm máu của bạn.
Tiêu chuẩn mới chẩn đoán bệnh tiểu đường:
- Đường huyết lúc đói > 126 mg/dL (7 mmol/l).
- Nghiệm pháp dung nạp glucose, được đo 2h sau khi uống 75mg glucose > 200mg/dL
(11,1mmol/l).
- Xét nghiệm đường huyết ngẫu nhiên > 200mg/dL (11,1mmol/l) sau 2 lần thử ngẫu
nhiên.
- Hemoglobin A1C > 6,5%.
6. Chế độ dinh dưỡng cho người mắc bệnh tiểu đường type 1:
Sẽ rất khó để có một thực đơn chuẩn cho tất cả những ai mắc bệnh tiểu đường type 1,
bởi nó phụ thuộc rất nhiều vào sở thích, khả năng hấp thu và đáp ứng của từng cơ thể
với những loại thực phẩm khác nhau. Tuy nhiên, với những thông tin trong bài viết dưới
đây, bạn sẽ biết cách để tự xây dựng một thực đơn chuẩn cho chính bản thân mình.
Tại sao người bệnh tiểu đường type 1 cần điều chỉnh về chế độ ăn?
- Nếu không có một chế độ ăn uống khoa học, tập thể dục và điều trị bằng insulin
thì người bệnh rất dễ gặp phải biến chứng của bệnh tiểu đường type 1 trên tim,
mắt, thận, thần kinh... Nhưng thực tế, cuộc sống bận rộn, khiến cho nhiều người
8
bệnh đã lựa chọn các đồ ăn nhanh, chế biến sẵn. Tuy nhiên những loại thực phẩm
đó sẽ không tốt bởi chúng chứa quá nhiều chất béo, đường và muối, có thể khiến
đường huyết tăng cao và gây khó khăn trong việc kiểm soát các bệnh tim mạch.
- Chính vì vậy, có một chế độ ăn thích hợp sẽ giúp người bệnh giảm bớt gánh nặng
về bệnh tật, tránh biến chứng và cải thiện chất lượng cuộc sống.
- Bạn nên tham khảo ý kiến chuyên gia dinh dưỡng để xây dựng cho mình một chế
độ ăn phù hợp với tình trạng bệnh và sức khỏe của mình. Theo chuyên gia, giới
hạn của lượng đường trong máu vào ban ngày trong khoảng 70-130mg/dL (4-7.2
mmol/l). Hai giờ sau khi ăn, lượng đường không được cao hơn 180mg/dL (10
mmol/l).
Mắc bệnh tiểu đường type 1 nên lựa chọn gì trong bữa ăn?
- Bí quyết để có một chế độ ăn uống trong bệnh tiểu đường type 1 là tập trung vào
các loại thực phẩm giàu dinh dưỡng, chứa nhiều vitamin và khoáng chất; cắt giảm
thực phẩm nhiều chất béo, đường, carbohydrate.
Tháp dinh dưỡng dành cho người bệnh tiểu đường type 1
- Carbohydrates (carb): bao gồm tinh bột, đường, chất xơ, nó có thể có trong các
loại đậu, rau củ, các loại nước ép trái cây, bánh mì. Carbohydrat được chuyển hóa
thành đường trong hệ tiêu hóa và sau đó được hấp thu vào máu, làm tăng lượng
9
đường huyết khoảng 1 giờ sau khi ăn. Do vậy, cần hạn chế yếu tố này nếu bạn
mắc bệnh tiểu đường type 1.
1 gram carbohydrate (carb) cung cấp 4 calo, do đó, lượng carb nên bổ sung
khoảng 45-65% lượng calo mỗi ngày và không nên dưới 130 gram/ngày.
Các loại rau, trái cây, ngũ cốc nguyên hạt và đậu là những nguồn cung cấp carb
(chứa chất xơ không hòa tan) tốt cho người tiểu đường. Bạn nên dùng tối thiểu
20-35 gram chất xơ mỗi ngày, nên chọn trái cây tươi họ cam, chanh như cam,
quýt, bưởi, hoặc các loại hạt như quả óc chó, hạnh nhân… Dùng gạo lứt, ngũ cốc
nguyên hạt, bánh mì đen.. thay cho gạo trắng. Thay vì ăn khoai tây, ngô... bạn nên
chọn các loại rau lá xanh đậu (đậu phộng, đậu lăng, đậu Hà Lan), măng tây, củ
cải, cà rốt, cần tây, dưa chuột, hành, giá đỗ, cà chua.
Cần hạn chế sử dụng loại Carb đơn giản hoặc các loại đường succharose có trong
mía, mật ong, sữa ngô; frutose trong trái cây như táo, nho có thể làm tăng lượng
đường trong máu một cách nhanh chóng sau khi ăn.
Tránh sử dụng các sản phẩm có nhãn ghi thành phần trên 5gram đường/khẩu
phần. Ngoài ra, người bệnh cũng có thể dễ dàng lựa chọn thực phẩm thông qua
chỉ số Glycemic (GI). Chỉ số càng thấp, chứng tỏ thực phẩm đó tốt với người tiểu
đường và tim mạch.
- Chất đạm (protein): rất quan trọng cho cơ bắp và xương chắc khỏe, chữa lành vết
thương. Protein có trong trứng, cá, thịt gà không da, sản phẩm sữa ít chất béo, các
loại đậu (đậu đỏ, đậu đen, đậu xanh, đậu lăng) và đậu nành (đậu phụ, sữa đậu
nành, trừ sốt đậu nành vì nó chỉ chứa ít đậu nành và rất nhiều natri).
1gram protein cung cấp 4 calo, người bệnh tiểu đường nên ăn một bữa ăn nhẹ với
protein (khoảng 14 gram) trước khi đi ngủ để duy trì mức đường huyết bình
thường trong đêm.
Các chuyên gia khuyên rằng, nên bổ sung protein với tỷ lệ 20-30% tương đương
12-20% tổng số calo trong các bữa ăn hàng ngày. Riêng với người có bệnh thận
thì nên hạn chế protein, không quá 10% tổng số calo, giảm thực phẩm chứa
phopho và khoáng chất trong sữa, đậu và các loạt hạt.
10
Tuy không trực tiếp làm tăng lượng đường trong máu nhưng nếu thịt chế biến với
quá nhiều dầu mỡ, thịt chứa chất béo, cholesterol, sẽ làm tăng nguy cơ gặp phải
các rối loạn chuyển hóa của cơ thể, trong đó có chuyển hóa chất béo, gây bệnh
tim mạch và không tốt với tiểu đường.
Ăn nhiều chất béo từ động vật dễ mắc bệnh tim mạch và tiểu đường
- Chất béo: nên lựa chọn chất béo không bão hòa đơn từ dầu ô liu, dầu hạt cải, dầu
đậu phộng, các loại hạt, quả bơ; Omega-3 (acid béo không bão hòa đa) có trong
cá, sò ốc, hạt lanh, và quả óc chó; Omega-6 trong hạt bắp, hướng dương, dầu đậu
nành và các loại hạt. Hạn chế chất béo bão hòa chủ yếu trong các sản phẩm động
vật, bao gồm thịt và các sản phẩm từ sữa đầy đủ chất béo, cũng như dầu dừa và
cọ. Hạn chế chất béo có chứa trong bánh nướng và thức ăn chiên, xúc xích, mì
tôm, đồ ăn nhanh.
- Muối: nên hạn chế muối natri (dưới 2,3mg khoảng 1 muỗng cà phê) trong việc
chế biến các món ăn hàng ngày. Người huyết áp cao nên giảm dưới 1,5mg
muối/ngày.
- Chất làm ngọt nhân tạo: thường không chứa calo và không ảnh hưởng đến lượng
đường máu. Một số chất làm ngọt được Cục quản lý dược và thực phẩm Hoa kỳ
(FDA) phê duyệt như aspartame, saccharin, sucralose,... Tuy nhiên, xylitol,
mannitol và sorbitol thường được sử dụng trong các sản phẩm "không đường",
như cookies, kẹo cứng và kẹo cao su, có thể làm tăng lượng đường trong máu.
11
Hiệp hội tiểu đường Mỹ khuyến cáo không nên sử dụng một lượng lớn các thực
phẩm chứa chất này vì nó có thể gây tiêu chảy, đặc biệt là ở trẻ em.
- Vitamin và khoáng chất:
Người bệnh tiểu đường type 1 có thể cản trở hấp thu vitamin B12, do đó, bổ sung
canxi có thể giúp chống thiếu hụt vitamin B12 do thuốc gây ra và giảm nguy cơ
loãng xương
Bổ sung kali và photpho qua trái cây như chuối, cam, lê, mận, dưa đỏ, cà chua,
đậu khô và đậu, các loại hạt, khoai tây và bơ
Thiếu magie có thể liên quan đến sự đề kháng insulin và huyết áp cao. Nghiên
cứu chỉ ra rằng chế độ ăn giàu magie có thể giúp giảm nguy cơ tiểu đường type 1.
Ngũ cốc nguyên hạt, hạt hạnh nhân, hạt điều, đậu nành, rau bina, bơ là nguồn thực
phẩm tuyệt vời chứa magie.
Người bệnh tiểu đường type 1 nên ăn khi nào?
Thời điểm ăn cũng quan trọng không kém so với việc lựa chọn thực phẩm. Nên ăn từng
bữa ăn nhỏ, gần như là ăn vặt suốt ngày để duy trì lượng đường trong máu ổn định, tránh
tăng vọt sau khi ăn no. Một bữa ăn sáng sẽ rất tốt để đảm bảo lượng đường máu cần thiết
sau một đêm nghỉ ngơi.
Sống chung với bệnh tiểu đường có nghĩa là phải lưu tâm hơn về chế độ dinh dưỡng bởi
nó có thể ảnh hưởng đến sức khỏe của bạn. Hãy tập cho mình một thói quen tốt để
không còn lo biến chứng xuất hiện sau một thời gian dài mắc bệnh.
7. Một số giải pháp giúp ngăn ngừa biền chứng bệnh tiểu đường type 1:
- Thay đổi lối sống
Duy trì chế độ ăn hợp lý giúp kiểm soát đường huyết tốt hơn: tăng cường ăn
rau xanh, các loại hoa quả ít đường, nhiều vitamin và khoáng chất… hạn chế
thức ăn nhanh, đồ ăn có nhiều đường như các loại bánh kẹo, mứt, nước ngọt…
Bạn cũng nên chia bữa ăn thành nhiều bữa nhỏ trong ngày, tránh ăn quá no
hoặc nhịn đói quá lâu. Tập thể dục thường xuyên cũng là một giải pháp giúp
kiểm soát đường huyết tốt hơn. Tuy nhiên, hãy hỏi bác sỹ của bạn nên tập thể
dục với liệu trình cụ thể để tránh tập luyện quá sức.
12
Ngoài ra, người bệnh tiểu đường type 1 nên tích cực đi kiểm tra sức khỏe định
kỳ, nhất là các cơ quan dễ bị tổn thương. Khi mới mắc bệnh tiểu đường nên
duy trì thời gian đi khám mắt, thận và khám răng miệng 1 năm/lần, ở các giai
đoạn sau, nên rút ngắn thời gian đi khám là từ 3 - 6 tháng/lần và duy trì thường
xuyên để phát hiện sớm biến chứng, nhằm có những giải pháp khắc phục kịp
thời.
- Hoạt động thể lực
Tập thể dục thường xuyên giúp kiểm soát lượng đường trong máu.
Những bệnh nhân tiểu đường type 1 phải thận trọng trước khi, trong khi, và
sau khi hoạt động thể lực hay tập thể dục.
Luôn kiểm tra với bác sĩ của mình trước khi bắt đầu một chương trình tập
luyện mới.
Chọn một hoạt động thể lực thích hợp.
Tập thể dục mỗi ngày và vào cùng một thời gian trong ngày, nếu có thể.
Theo dõi glucose trong máu ở nhà trước và sau khi tập thể dục.
Mang theo thức ăn có chứa carbohydrate trong trường hợp đường huyết quá
thấp trong hoặc sau khi tập thể dục.
Uống nhiều nước không chứa đường trước khi, trong khi, và sau khi tập thể
dục.
Khi bạn thay đổi cường độ hoặc thời gian tập thể dục của bạn, bạn có thể cần
phải sửa đổi chế độ ăn uống của bạn hay thuốc để giữ mức glucose trong máu
của bạn trong một phạm vi thích hợp.
- Bệnh nhân tiểu đường type 1 nên biết cách:
Tự kiểm tra đường huyết máu
Tập thể dục
Chăm sóc chân
Sử dụng Insulin
Chế độ ăn thích hợp.
- Insulin:
13
Insulin làm giảm lượng đường trong máu bằng cách đưa glucose vào trong các tế
bào. Tất cả mọi người đều có nhu cầu insulin. Bệnh nhân tiểu đường type 1 không thể
sản xuất đủ insulin. Họ được tiêm insulin mỗi ngày.
Insulin thường được tiêm chích dưới da. Trong một số trường hợp, có thể sử dụng một
bơm insulin liên tục. Ngày nay, Insulin đã có dạng sử dụng bằng đường hít.
Loại Insulin và số lần tiêm trong ngày phải do Bác sỹ chỉ định dựa vào mức đường
huyết của bệnh nhân.
Bệnh nhân tiểu đường type 1 cần phải biết cách tự điều chỉnh liều insulin trong các tình
huống sau đây:
Khi tập thể dục
Khi bị bệnh
Khi ăn nhiều hơn hoặc ít hơn
Khi đang đi du lịch.
- Bệnh tiểu đường type 1 ngày càng có xu hướng trẻ hóa, bởi lẽ những nguyên
nhân, những biến chứng xấu của cuộc sống xuất hiện ngày càng nhiều. Chính vì
vậy, mà bệnh tiểu đường type 1 xuất hiện ở lứa tuổi dưới 30 tuổi, gây ra những
khó khăn cho cuộc sống của người mắc bệnh. Phải chịu những nặng nề của bệnh
tật cũng như không được sống cuộc sống thoải mái, vui vẻ như trước đây. Tất cả
mọi người cần thiết phải đi khám thường xuyên cũng như chăm sóc sức khỏe tốt
hơn.
Vì vậy người mắc bệnh tiểu đường type 1 cần được điều trị sớm.
II.
BỆNH TIỂU ĐƯỜNG TYPE 2
1. Tiểu đường tuýp 2 là gì?
14
Tiểu đường tuýp 2, thường khởi đầu ở người lớn hoặc bệnh tiểu đường không phụ thuộc
inslin, là một tình trạng mãn tính ảnh hưởng đến cách cơ thể chuyển hóa đường, nguồn
nhiên liệu chính của cơ thể.
Khi đã bị bệnh tiểu đường tuýp 2, cơ thể giảm khả năng chịu ảnh hưởng của insulin một hormone điều chỉnh sự chuyển động của đường vào các tế bào - hoặc cơ thể không
sản xuất đủ insulin để duy trì mức độ đường bình thường. Nếu không điều trị, hậu quả
của bệnh tiểu đường type 2 có thể đe dọa tính mạng.
Không có cách điều trị đặc hiệu bệnh tiểu đường tuýp 2, nhưng có thể quản lý - hoặc
thậm chí ngăn chặn các vấn đề. Bắt đầu bằng cách ăn các loại thực phẩm lành mạnh, tập
thể dục và duy trì trọng lượng khỏe mạnh. Nếu chế độ ăn uống và tập thể dục không đủ,
có thể cần thuốc điều trị bệnh tiểu đường hoặc insulin để quản lý lượng đường trong
máu.
2. Các triệu chứng:
Triệu chứng bệnh tiểu đường tuýp 2 có thể phát triển rất chậm. Trong thực tế, có thể có
bệnh tiểu đường tuýp 2 trong nhiều năm và thậm chí không biết nó. Hãy tìm:
Tăng sự khát nước và đi tiểu thường xuyên. Khi tích tụ dư thừa đường trong máu, chất
dịch được kéo từ các mô. Điều này có thể làm cho khát nước. Kết quả là, có thể uống và
đi tiểu nhiều hơn bình thường.
Tăng đói. Nếu không có đủ insulin để chuyển đường vào tế bào, các cơ quan trở nên cạn
kiệt năng lượng. Điều này gây nên đói dữ dội.
Giảm trọng lượng. Có thể giảm cân mặc dù ăn nhiều hơn bình thường để làm giảm đói.
Nếu không có khả năng sử dụng đường, cơ thể sử dụng nhiên liệu thay thế được lưu trữ
trong cơ và chất béo. Năng lượng bị mất là đường trong nước tiểu.
15
Mệt mỏi. Nếu các tế bào đang bị tước đoạt đường, có thể trở nên mệt mỏi và dễ cáu
kỉnh.
Mờ mắt. Nếu lượng đường trong máu quá cao, dịch có thể được kéo ra từ các ống kính
của mắt. Điều này có thể ảnh hưởng đến khả năng thị lực.
Chậm lành vết loét hoặc nhiễm trùng thường xuyên. Bệnh tiểu đường tuýp 2 ảnh hưởng
đến khả năng chữa lành và chống nhiễm trùng.
Vùng da tối. Một số người bị bệnh tiểu đường tuýp 2 có vùng da mượt màu đen trong
các nếp gấp và nếp nhăn của các cơ quan - thường ở nách và cổ. Tình trạng này, được
gọi là rối loạn sắc tố da, có thể là một dấu hiệu của sức đề kháng insulin.
3. Nguyên nhân:
Tiểu đường tuýp 2 phát triển khi cơ thể trở nên kháng với insulin hoặc khi tuyến tụy sản
xuất không đủ insulin. Chính xác tại sao điều này xảy ra là không rõ, mặc dù thừa cân và
không hoạt động dường như là yếu tố quan trọng.
Insulin là một hormone từ tuyến tụy, tuyến nằm ngay phía sau dạ dày. Khi ăn, tuyến tụy
tiết insulin vào máu. Khi insulin lưu thông, nó hoạt động như một chìa khóa bằng cách
mở cho phép đường vào các tế bào. Insulin làm giảm lượng đường trong máu.
Đường là một nguồn năng lượng chính cho các tế bào tạo nên cơ bắp và các mô khác.
Đường đến từ hai nguồn chính: các thực phẩm ăn và gan. Sau khi tiêu hóa và hấp thu
đường ruột, đường được hấp thu vào máu. Thông thường, đường sau đó đi vào các tế
bào với sự giúp đỡ của insulin.
Gan hoạt động như một trung tâm lưu trữ và sản xuất đường. Khi nồng độ insulin thấp khi chưa ăn trong một thời gian, gan chuyển hóa lưu trữ glycogen thành đường để giữ
lượng đường trong phạm vi bình thường.
16
Trong bệnh tiểu đường type 2, quá trình này làm việc không đúng. Thay vì di chuyển
vào trong tế bào, đường tích tụ trong máu. Điều này xảy ra khi tuyến tụy không tạo đủ
insulin hoặc các tế bào trở nên kháng với tác dụng của insulin.
Trong tiểu đường tuýp 1, ít phổ biến hơn, tuyến tụy sản xuất insulin ít hoặc không có.
4. Các biến chứng:
Tiểu đường tuýp 2 có thể dễ dàng bỏ qua, đặc biệt là trong giai đoạn đầu khi cảm thấy
tốt. Tuy nhiên, bệnh tiểu đường ảnh hưởng đến nhiều cơ quan lớn, bao gồm tim, mạch
máu, dây thần kinh, mắt và thận. Kiểm soát lượng đường trong máu có thể giúp ngăn
ngừa các biến chứng.
Mặc dù các biến chứng lâu dài của bệnh tiểu đường phát triển dần dần, cuối cùng có thể
gây triệu chứng hoặc thậm chí đe dọa tính mạng. Một số các biến chứng của bệnh tiểu
đường tiềm năng bao gồm:
Tim và bệnh mạch máu. Bệnh tiểu đường gia tăng đáng kể nguy cơ tim mạch với các
vấn đề khác nhau, bao gồm bệnh động mạch vành với đau ngực (đau thắt ngực), đau tim,
đột quỵ, thu hẹp động mạch (xơ vữa động mạch) và huyết áp cao. Trong thực tế, theo
một nghiên cứu năm 2007, nguy cơ đột quỵ hơn gấp đôi trong những năm đầu tiên điều
trị cho bệnh tiểu đường type 2. Khoảng 75 phần trăm những người có bệnh tiểu đường
chết vì một số loại bệnh tim hay bệnh mạch máu, theo Hiệp hội tim mạch Mỹ.
Thiệt hại thần kinh (neuropathy). Dư thừa đường có thể làm tổn thương thành của các
mạch máu nhỏ (mao mạch) nuôi dưỡng các dây thần kinh, đặc biệt là ở chân. Điều này
có thể gây ngứa, tê, nóng hoặc bị đau thường bắt đầu ở các ngón chân hoặc ngón tay và
dần dần lan lên trên. Khó kiểm soát lượng đường trong máu cuối cùng có thể làm mất
cảm giác ở các chi bị ảnh hưởng. Thiệt hại cho các dây thần kinh kiểm soát tiêu hóa có
thể gây ra vấn đề với buồn nôn, tiêu chảy, nôn mửa hoặc táo bón. Đối với nam giới, rối
loạn chức năng cương dương có thể là một vấn đề.
17
Thiệt hại thận. Thận có chứa hàng triệu mạch máu nhỏ và cụm lọc chất thải khỏi máu.
Bệnh tiểu đường có thể làm hỏng hệ thống lọc. Thiệt hại nghiêm trọng có thể dẫn đến
suy thận hoặc bệnh thận giai đoạn cuối không thể đảo ngược, đòi hỏi chạy thận hoặc
ghép thận.
Thiệt hại mắt. Bệnh tiểu đường có thể làm hỏng các mạch máu của võng mạc (bệnh lý
võng mạc tiểu đường), có khả năng dẫn đến mù lòa. Bệnh tiểu đường cũng làm tăng
nguy cơ bị các vấn đề về tầm nhìn nghiêm trọng khác, như đục thủy tinh thể và tăng
nhãn áp.
Thiệt hại bàn chân. Thiệt hại thần kinh ở bàn chân hoặc lưu lượng máu nghèo làm tăng
nguy cơ biến chứng bàn chân khác nhau. Nếu không điều trị, vết cắt và mụn có thể trở
nên nhiễm trùng nặng. Thiệt hại nghiêm trọng có thể yêu cầu loại bỏ ngón chân, bàn
chân hoặc cắt cụt chân.
Da và miệng. Bệnh tiểu đường có thể dễ bị vấn đề về da, kể cả nhiễm trùng do vi khuẩn
và nấm. Nhiễm trùng răng miệng cũng có thể là một mối quan tâm, đặc biệt là nếu có
một lịch sử của vệ sinh răng miệng kém.
Loãng xương. Bệnh tiểu đường có thể dẫn đến mật độ xương thấp hơn so với bình
thường, tăng nguy cơ loãng xương.
Bệnh Alzheimer. Bệnh tiểu đường tuýp 2 có thể làm tăng nguy cơ của bệnh mất trí nhớ
Alzheimer và mạch máu. Kiểm soát lượng đường trong máu kém, càng có nhiều nguy
cơ xuất hiện. Vì vậy, những gì kết nối hai điều kiện? Một giả thuyết cho rằng các vấn đề
tim mạch gây ra bởi bệnh tiểu đường có thể đóng góp đến mất trí nhớ bằng cách ngăn
chặn lưu lượng máu lên não hoặc gây đột quỵ. Khả năng khác là có quá nhiều insulin
trong máu dẫn đến gây tổn hại viêm não, hoặc thiếu insulin trong não tước đi đường của
các tế bào não.
Vấn đề về tai. Bệnh tiểu đường cũng có thể dẫn đến suy giảm thính giác.
18
5. Chế độ dinh dưỡng cho người bị tiểu đường tuýp 2:
Chế độ dinh dưỡng cho người bị tiểu đường TUÝP 2 nên hạn chế acid béo bão hòa, acid
béo trans không no, và các acid béo đa không no (PUFAs) và thiên về các acid béo đơn
không no (MUFAs).
Thành phần acid béo đơn không no (MUFAs) có thể cung cấp 10-20% tổng năng lượng
cung cấp hàng ngày, và năng lượng do tất cả chất béo cung cấp không vượt quá 35%
tổng năng lượng cung cấp.
Các loại Carbohydrates nên cung cấp 45-60% tổng năng lượng đưa vào. Nguồn cung
cấp carbohydrate thích hợp được chọn như các loại thực phẩm có chỉ số tăng đường
huyết thấp và nhiều chất xơ, và duy trì tỷ lệ tối ưu của các chất dinh dưỡng đa lượng
trong chế độ ăn hàng ngày.
Ngoài ra cần chú ý đến chỉ số BMI của cơ thể cần nằm trong giới hạn cho phép là: 18,525 kg/m2 đối với người trưởng thành.
19
6. Thực đơn cho người bị tiểu đường tuýp 2:
a. Ăn nhiều chất sơ:
Chất xơ rất quan trọng đối với chế độ dinh dưỡng cho người mắc bệnh đái tháo đường
nói chung vì chất xơ cần nhiều thời gian hơn để tiêu hóa, làm giảm cholesterol trong
máu, giảm nguy cơ tim mạch (đây là 2 biến chứng nguy hiểm nhất của bệnh đái tháo
đường).
Chất xơ có nhieu trong các loại đậu, các loại hạt, cây có vỏ, khoai lan, gạo lức, các loại
ngũ cốc…
b. Ăn nhiều thức ăn chứa Omega 3
Thành phần Omega-3 có tác dụng giảm viêm, hạ đường huyết, giảm nguy cơ các bệnh
về tim mạch, đột quỵ…
Omega 3 có nhiều trong: cá hồi, quả óc chó, đậu nành, cá ngừ, cá trích, dầu canola và
dầu hạt óc chó, hạt lanh, và các viên bổ sung dầu cá
c. Chọn những thực phẩm có chỉ số đường huyết thấp như bảng sau:
20
- Xem thêm -