Mô tả:
Nội dung tìm hiểu
2. Sự hình thành tƣ duy
của Đảng về kinh tế thị
trƣờng thời kì đổi mới
1. Cơ chế quản lý kinh tế
trƣớc thời kì đổi mới
1.
CƠ CHẾ QUẢN LÝ KINH TẾ TRƢỚC THỜI
KỲ ĐỔI MỚI
1.1 Cơ chế kế hoạch hóa tập trung quan liêu, bao cấp
1.2 Nhu cầu đổi mới cơ chế quản lý kinh tế
1.1 Cơ chế kế hoạch hóa tập trung quan liêu, bao cấp
1
Nhà nƣớc quản lý kinh tế bằng mệnh lệnh
hành chính
2
Cơ quan hành chính can thiệp quá sâu
vào sản xuất kinh doanh
3
Quan hệ hàng hóa – tiền tệ bị coi nhẹ
Đặc điểm
4
Bộ máy quản lý cồng kềnh
Các hình thức bao cấp chủ yếu
Bao cấp qua giá:
Nhà nƣớc quyết định giá trị tài sản, thiết bị, vật tƣ, hàng
hóa thấp hơn giá trị thực của chúng nhiều lần so với thị
trƣờng
Bao cấp qua chế độ tem phiếu:
Phân phối vật phẩm tiêu dùng cho cán bộ, công nhân viên
theo định mức qua hình thức tem phiếu
Bao cấp theo chế độ cấp phát vốn của ngân sách nhƣng
không có chế tài ràng buộc trách nhiệm vật chất đối với
các đơn vị đƣợc cấp vốn
Đánh giá
Ưu
điểm
Cơ chế này cho phép tập trung tối đa các nguồn lực kinh tế
vào các mục tiêu chủ yếu trong từng giai đoạn cụ thể.
Thủ tiêu cạnh tranh
Kìm hãm tiến bộ khoa học – công nghệ
Hạn
chế
Triệt tiêu động lực kinh tế đối với ngƣời
lao động
Tăng gánh nặng đối với ngân sách
Không kích thíh tính năng động, sáng tạo của
đơn vị sản xuất, kinh doanh
1.2 Nhu cầu đổi mới cơ chế quản lý kinh tế
Những bƣớc cải tiến nền kinh tế theo thị trƣờng
để thoát khỏi khủng hoảng – xã hội
Khoán sản phẩm
trong nông
Nghị quyết Trung
nghiệp theo Chỉ
thị số 100 – CT/ ƣơng 8 khóa V về
TW của Ban Bí giá – lƣơng – tiền
thƣ TW khóa IV
Thực hiện Nghị
định số 25 và
Nghị định số
26 của Chính
phủ
Chƣa toàn diện, chƣa triệt để nhƣng là căn cứ thực tế để
Đảng thay cơ bản đổi cơ chế quản lý kinh tế
Hạn chế
của chế độ
quan liêu
bao cấp
Bƣớc cải
tiến chƣa
toàn diện
và triệt để
Đổi mới
chế quản
kinh tế
thành nhu
cần thiết
cơ
lý
trở
cầu
2
.
SỰ HÌNH THÀNH TƢ DUY CỦA ĐẢNG VỀ
KINH TẾ THỊ TRƢỜNG THỜI KỲ ĐỔI MỚI
2.1 Tƣ duy của Đảng về kinh tế thị trƣờng từ
Đại hội VI đến Đại hội VIII
2.2 Tƣ duy của Đảng về kinh tế thị trƣờng.
2.1 Tƣ duy của Đảng về kinh tế thị trƣờng từ
Đại hội VI đến Đại hội VIII
- Khái niệm kinh tế thị trƣờng: Trong một nền kinh tế, khi các nguồn
lực kinh tế đƣợc phân bổ bằng nguyên tắc thị trƣờng thì ngƣời ta gọi
đó là kinh tế thị trƣờng.
Một là, kinh tế thị trƣờng không phải là cái riêng có của chủ nghĩa tƣ bản mà
là thành tựu phát triển chung của nhân loại
Phân biệt kinh tế hàng hóa và kinh tế thị trƣờng
Kinh tế hàng hóa
Giống nhau
Kinh tế thị trƣờng
- Sản xuất ra để bán, nhằm mục đích giá trị
- Trao đổi thông qua quan hệ hàng hóa – tiền tệ
- Dựa trên cơ sở phân công lao động xã hội và
các hình thức sở h ữu khác nhau về tƣ liệu sx.
Ra đời từ nền kinh tế tự Kinh tế hàng hóa
Khác nhau nhiên nhƣng còn ở trình phát triển cao, thị trƣờng
độ thấp
là yếu tố quyết định
KTTT là trình độ phát triên cao của KTHH., mà KTHH đã ra
đời và phát triên từ xh chiếm hữu nô lệ. Do đó KTHH cũng đã có mầ
mống từ xã hội này
KTTT hình thành và phát triên cao hơn trong xã hội phong kiến và
đạt đến trình độ cao nhất trong xã hội TBCN
KTTT có lịch sử phát triển lâu dài nhƣng đƣợc biểu hiện rõ nhất và
đạt hiểu quả nhất trong xã hội TBCN, phát triển ở trình độ cao đến
mức có thể chi phối toàn bộ đời sống xã hội.
Do đó không ít ngƣời lầm tƣởng KTTT là sản phẩm riêng của CNTB
KTTT chỉ đối
lập với
KTTN, tự cấp
chứ không
đối lập với
các chế độ xã
hội
Hai là, kinh tế
thị trƣờng còn
tồn tại khách
quan
trong
thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa
xã hội
KTTT tồn tại
ở nhiều PTSX
khác nhau.
Nó vừa có thể
liên hệ với
chế độ tƣ hữu
và công hữu.
Vì vậy KTTT tồn tại khách quan trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội
Ba là, có thể và cần thiết sử dụng kinh tế thị trƣờng để xây dựng chủ
nghĩa xã hội ở nƣớc ta
KTTT tồn tại khách quan
Có thể và cần thiết sử dụng KTTT
để xây dựng CNXH ở nƣớc ta
Chủ thể
Kinh tế
độc lập
Sự quản
lý của
Nhà nƣớc
Đặc điểm
của kinh
tế thị
trƣờng
vận hành
theo quy
luật
Giá do
cung- cầu
điều tiết
Một số thành tự đạt đƣợc trong lĩnh vực kinh tế
Lạm phát đƣợc
đẩy lùi từ hơn
700% (1986)
xuống 12% (1995)
Tổng sản phẩm
quốc nội thời kỳ
1992 – 1997 tăng
bình quân 8,5%.
Xuất nhập khẩu
đạt mức tăng
trƣởng hơn 20%/
năm
Sau 10 năm đổi mới (1986-1996) nền kinh tế
Việt Nam đã thoát ra khỏi khủng hoảng nặng nề
Đặt cơ sở, nền
tảng ban đầu
cho giai đoạn
đổi mới mạnh
mẽ của nên kinh
tế nƣớc ta.
Đổi mới kinh tế
là khâu đột phá
cho đổi mới ở
các lĩnh vực
khác.
Tạo ra bƣớc
ngoặt to lớn khi
chuyển đổi từ KT
hoạch hóa qua
liêu bao cấp sang
nền KTTT .Góp
phần to lơn trong
công cuộc xây
dựng đât nƣớc.
2.2 Tƣ duy của Đảng về kinh tế thị trƣờng
Nền kinh tế nhiều thành phần
vận hành theo cơ chế thị trƣờng,
có sự quản lý của nhà nƣớc theo
định hƣớng XHCN
Bƣớc chuyển biến quan
trọng trong nhận thức của
Đảng
Thế nào là nền
kinh tế thị trƣờng
định hƣớng xã
hội chủ nghĩa
- Xem thêm -