Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Bài thu hoạch khóa bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên th ...

Tài liệu Bài thu hoạch khóa bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên th hạng iii

.DOC
18
1
119

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH BÀI THU HOẠCH KHÓA BỒI DƯỠNG THEO TIÊU CHUẨN CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP GIÁO VIÊN TH HẠNG III Họ và tên học viên: Đoàn Thị Thanh Hương Ngày sinh: 24- 4-1987 Cơ quan công tác: Trường TH Quảng Tân Địa điểm học: Phòng GD-ĐT TX Ba Đồn QB/BA ĐỒN BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH BÀI THU HOẠCH KHÓA BỒI DƯỠNG THEO TIÊU CHUẨN CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP GIÁO VIÊN TH HẠNG III Chủ đề 6: Thực trạng năng lực giáo viên tiểu học tại địa phương anh (chị) công tác. Từ đó vận dụng kiến thức đã học để phân tích đưa ra các định hướng phát triển nghề nghiệp cho bản thân? QB/BA ĐỒN 1 MỞ ĐẦU + Lý do tham gia khóa bồi dưỡng: Với quan điểm giáo dục là quốc sách hàng đầu, Đảng và Nhà nước đã có nhiều Nghị quyết, Chỉ thị về phát triển giáo dục, trong đó hết sức coi trọng việc bồi dưỡng, nâng cao năng lực cho đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 9 Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa IX) đã chỉ rõ: “Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục được chuẩn hóa, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà giáo, thông qua việc quản lý, phát triển đúng định hướng và có hiệu quả sự nghiệp giáo dục để nâng cao nguồn nhân lực, đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”. Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn coi trọng và đánh giá rất cao nghề dạy học, đó là “ nghề cao quý nhất trong những nghề cao quý”. Tôi rất cảm kích lớp nhà giáo đã có nhiều đóng góp cho sự nghiệp “ Vì lợi ích trăm năm trồng người”. Và không giống những nghề cho ra đời những sản phẩm vật chất, nghề giáo đã tạo ra những con người tri thức, có đạo đức. Để có một bài giảng tốt, một lời khuyên hay, thầy, cô giáo đã phải chuẩn bị, trăn trở. Đó là chưa kể đến thầy, cô nhà ở rất xa trường, phải đi rất nhiều cây số mới đến lớp học, rồi lại có những thầy cô có hoàn cảnh rất khó khăn,... Ngày vui của ngành, của cá nhân là dịp để thầy, cô giáo nhìn lại thành quả do công sức khó nhọc của mình bỏ ra, song cũng cần thấy rõ để làm tròn nhiệm vụ “ kĩ sư tâm hồn” nhất định phải tiếp tục nỗ lực không ngừng để nâng cao kiến thức chuyên môn, năng lực sư phạm, đạo đức nghề giáo. Chính vì vậy mà bản thân tham gia khóa bồi dưỡng theo chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên Tiểu học hạng III. Năng lực sư phạm của giáo viên được coi là chìa khóa mở cửa cho chất lượng giáo dục. Vì vậy mỗi giáo viên là một hạt nhân quan trọng trong quá trình nâng cao chất lượng giáo dục và góp phần vào đổi mới căn bản giáo dục. 2 + Đối tượng nghiên cứu: Định hướng phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên Tiểu học – Từ lí luận đến thực tiễn của bản thân. + Các nhiệm vụ được đặt ra cho bài viết thu hoạch: * Tìm hiểu thực trạng năng lực của người giáo viên. * Xây dựng kế hoạch và nội dung phát triển năng lực giáo viên. * Tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển năng lực giáo viên. * Đánh giá hiệu quả và điều chỉnh kế hoạch. NỘI DUNG PHẦN 1. KẾT QUẢ THU HOẠCH KHI THAM GIA KHÓA BỒI DƯỠNG 1. Giới thiệu tổng quan về các chuyên đề: Trong khóa học này, tôi đã được học các kiến thức về chính trị, về quản lý nhà nước và các kỹ năng chung. Kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp chuyên ngành đào tạo và đạo đức nghề nghiệp của chức danh giáo viên Tiểu học hạng III. Cụ thể bản thân được học các chuyên đề như sau: Chuyên đề 1: Lí luận về nhà nước và hành chính nhà nước. Chuyên đề 2: Chiến lược và chính sách phát triển giáo dục đào tạo. Chuyên đề 3: Quản lí giáo dục và chính sách phát triển giáo dục trong cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Chuyên đề 4: Giáo viên với công tác tư vấn học sinh trong trường Tiểu học. Chuyên đề 5: Tổ chức hoạt động dạy học, xây dựng và phát triển kế hoạch giáo dục ở trường Tiểu học. Chuyên đề 6: Phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng III. Chuyên đề 7: Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở trường Tiểu học. Chuyên đề 8: Thanh tra kiểm tra và một số hoạt động đảm bảo chất lượng trường Tiểu học. 3 Chuyên đề 9: Sinh hoạt tổ chuyên môn và công tác bồi dưỡng giáo viên trong trường tiểu học. Chuyên đề 10: Xây dựng mối quan hệ trong và ngoài nhà trường để nâng cao chất lượng giáo dục và phát triển trường Tiểu học. 2. Kết quả thu hoạch về lý luận: Sau khi tham gia khóa học bồi dưỡng chức danh nghề nghiệp giáo viên Tiểu học hạng III. Tôi đã được tiếp thu những kiến thức bổ ích từ các chuyên đề: Nhằm cung cấp và cập nhật thêm kiến thức và các kĩ năng nghề nghiệp nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, phát triển năng lực nghề nghiệp nhằm đáp ứng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên Tiểu học hạng III. Có hiểu biết đầy đủ kiến thức lý luận về hành chính nhà nước. Nắm vững và vận dụng tốt đường lối, chính sách, pháp luật của nhà nước, đặc biệt trong lĩnh vực giáo dục nói chung và giáo dục cấp Tiểu học nói riêng vào thực tiễn công tác dạy học và giáo dục học sinh. Thực hiện nhiệm vụ có tính chuyên nghiệp (Quán xuyến, thành thạo và chuẩn mực) theo vị trí chức danh nghề nghiệp giáo viên hạng III làm nòng cốt cho việc nâng cao chất lượng dạy học và giáo dục trong các trường Tiểu học. Vận dụng thành thạo những kiến thức về nghiệp vụ chuyên môn để thực hiện nhiệm vụ phù hợp với chức danh nghề nghiệp giáo viên Tiểu học hạng III theo quy định tại Thông tư liên tịch số 23/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16/9/2015 của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Nội vụ quy định mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên Tiểu học công lập (viết tắt là Thông tư liên tịch số 23/2015/TTLT- BGDĐT-BNV). Qua các chuyên đề đã được học tôi càng hiểu thêm phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên Tiểu học là sự phát triển nghề nghiệp mà một giáo viên đạt được do có các kĩ năng nâng cao, qua quá trình học tập, nghiên cứu, tích lũy kinh nghiệm nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu của việc giảng dạy một cách hệ 4 thống, quyết định đến việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đáp ứng những yêu cầu mới trong quá trình đổi mới giáo dục. * Cơ sở thực tiễn: Trong các văn bản hướng dẫn nhiệm vụ năm học của Sở Giáo dục và Đào tạo và Phòng Giáo dục và Đào tạo hàng năm chỉ đạo các đơn vị trường học chú trọng công tác nâng cao năng lực giáo viên, coi đây là một trong những nhiệm vụ cơ bản, thiết thực để nâng cao chất lượng dạy – học, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. Trước tình hình thực tế của nhà trường, trước các đòi hỏi bức bách phải nâng cao hơn nữa chất lượng giáo dục nhằm đáp ứng những yêu cầu trong quá trình đổi mới, thực hiện tốt các cuộc vận động hai không của Bộ GD&ĐT: Nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục, chống ngồi nhầm lớp, không vi phạm đạo đức nhà giáo”. Là người giáo viên của trường Tiểu học số 1 Quảng Hòa, tôi đã không ngừng tìm tòi, cải tiến để nâng cao chất lượng dạy và học trong nhà trường. Do đó tôi chọn đề tài “Định hướng phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên Tiểu học – Từ lí luận đến thực tiễn của bản thân”. Nhằm tìm ra một số biện pháp nâng cao năng lực sư phạm của giáo viên. 3. Kết quả thu hoạch về phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên Tiểu học. Để phát triển đội ngũ giáo viên cần đắp ứng các yêu cầu: - Đảm bảo phát triển cho giáo viên đầy đủ các lĩnh vực phẩm chất năng lực được quy định trong Chuẩn nghề nghiệp và theo Tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp GV tiểu học hạng III. - Đảm bảo phát triển về phẩm chất, năng lực của GV đáp ứng toàn diện các tiêu chí đã được xác định tương ứng với từng năng lực trong từng lĩnh vực. - Đảm bảo nâng dần mức độ đáp ứng của GV với yêu cầu được quy định trong chuẩn nghề nghiệp và nâng hạng GV. * Tìm hiểu về thực trạng năng lực của người giáo viên. 5 Có rất nhiều khái niệm về năng lực nhưng tựu chung đều khẳng định năng lực là tổ hợp các thuộc tính tâm lí của cá nhân, được hình thành và phát triển trong một lĩnh vực hoạt động cụ thể; là sức mạnh tiềm tàng của con người trong giải quyết các vấn đề thực tiễn. Để có kế hoạch phát triển năng lực giáo viên, công việc trước tiên là phải tìm hiểu, nắm chắc thực trạng năng lực của người giáo viên. Hiện nay ở các trường Tiểu học các giáo viên đều đã có hơn 99% đạt chuẩn trở lên. Nhưng một số giáo viên có trình độ cao về chuyên môn quản lí còn ít, tính chuyên nghiệp, kĩ năng dạy học của một số giáo viên chưa cao, còn hạn chế về chuyên môn khai thác, sử dụng thiết bị dạy học để đưa phương pháp dạy học tích cực theo hướng tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực người học. Nhiều cán bộ quản lí giáo dục Tiểu học còn hạn chế về kĩ năng tham mưu, xây dựng kế hoạch chỉ đạo tổ chức hoạt động giáo dục theo các mô hình mới, còn bất cập trong kiểm tra, đánh giá chất lượng và hiệu quả giáo dục. * Xây dựng kế hoạch và nội dung phát triển năng lực. Trước khi xây dựng kế hoạch và nội dung phát triển năng lực giáo viên, cần tìm hiểu các năng lực cần có của người giáo viên: - Năng lực tìm hiểu học sinh Tiểu học - Năng lực tìm hiểu môi trường nhà trường Tiểu học - Năng lực tìm hiểu môi trường xã hội - Năng lực dạy học các môn học - Năng lực tổ chức các hoạt động giáo dục kĩ năng xã hội, kĩ năng sống và giá trị sống cho học sinh Tiểu học - Năng lực tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo - Năng lực giải quyết các tình huống sư phạm - Năng lực giáo dục học sinh có hành vi không mong đợi - Năng lực tư vấn và tham vấn giáo dục Tiểu học - Năng lực hiểu biết các kiến thức khoa học nền tảng rộng, liên môn - Năng lực chủ nhiệm lớp 6 - Năng lực giao tiếp - Năng lực hoạt động xã hội, năng lực phát triển nghề nghiệp và năng lực nghiên cứu khoa học giáo dục Tiểu học. Nội dung của chương trình đào tạo lại và bồi dưỡng năng lực sư phạm cho GV đảm bảo tính tinh giản, hiệu quả, thiết thực, thực hành, tăng cường vận dụng thực tiễn giáo dục, tập trung mạnh hơn vào việc giáo dục nhân cách, đạo đức nhà giáo và văn hóa sư phạm. Từ những năng lực nghề nghiệp GV tiểu học đã được xác định, mỗi GV, mỗi Hội đồng sư phạm cần phân tích thực trạng năng lực nghề nghiệp, tự đánh giá thực trạng năng lực nghề nghiệp của mình bằng việc thu thập các minh chứng cụ thể. Điều này giúp cho việc phân tích thực trạng được phù hợp với thực tế, làm cơ sở để đưa ra các giải pháp phát triển năng lực nghề nghiệp cho GV tiểu học. * Trên những thực trạng năng lực giáo viên Tiểu học tôi đề xuất một số giải pháp phát triển năng lực sau: + Thay đổi cách đánh giá giáo viên tiểu học, để tạo điều kiện cho giáo viên phát huy năng lực sáng tạo trong giáo dục và dạy học của mỗi giáo viên. + Tăng cường hỗ trợ chuyên môn nghiệp vụ, NCKH GD tiểu học đổi mới sinh hoạt chuyên môn để cập nhật những xu hướng mới trong giáo dục. Giải quyết những khó khăn của giáo viên trong quá trình giáo dục học sinh. + Khuyến khích giáo viên tự học, tự nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ sư phạm, nâng cao năng lực ngoại ngữ, tin học để ứng dụng trong hoạt động nghề nghiệp. + Thường xuyên tổ chức thực hiện phát triển năng lực đội ngũ nhà giáo để giáo viên không ngừng phát triển và hoàn thiện chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp. + Đặc biệt cần tiến hành đánh giá thường xuyên, định kì, nhằm cải tiến chất lượng giáo dục. Trên cơ sở phân tích thực trạng năng lực mỗi GV nhận thấy những năng lực hạn chế và năng lực đã thực sự tốt của bản thân có biện pháp tổng quát phát triển năng lực bền vững, lâu dài. 7 * Tổ chức thực hiện: Trên khung năng lực đã xác định, nhà trường tiến hành tổ chức thực hiện phù hợp với cá nhân, với tình hình của nhà trường trong từng giai đoạn, thời điểm theo các bước: Bước 1: Khảo sát thực trạng năng lực đội ngũ giáo viên. Bước 2: Phân tích thực trạng năng lực giáo viên. Bước 3: Đề xuất giải pháp phát triển. Bước 4: Tổ chức thực hiện Bước 5 : Đánh giá hiệu quả * Đánh giá hiệu quả và điều chỉnh kế hoạch Việc đánh giá: + GV tự đánh giá + GV đánh giá lẫn nhau. + Phụ huynh và cộng đồng cùng tham gia đánh giá. Mỗi GV sử dụng kết quả đánh giá lập kế hoạch cá nhân cho bản thân để khắc phục mặt hạn chế, phát huy ưu thế của nghề nghiệp đang có. Căn cứ vào tình hình thức tế của địa phương, của trường, các giáo viên tự xây dựng kế hoạch cá nhân. Kế hoạch phải sát, đúng có các giải pháp thiết thực, mang tính thực thi cao. Việc bồi dưỡng năng lực đội ngũ giáo viên sẽ có vai trò quyết định đến chất lượng hiệu quả của hoạt động giảng dạy. Việc nâng cao năng lực nghề nghiệp của một nhà giáo là một việc làm hết sức quan trọng để phát triển nền giáo dục của đất nước. 4. Đánh giá về ý nghĩa, giá trị hệ thống tri thức, kỹ năng thu hoạch được sau khóa bồi dưỡng: Qua khóa bồi dưỡng, các chuyên đề mà bản thân được học tập rất có ý nghĩa. Bản thân tôi học được những kinh nghiệm về các phương pháp giảng dạy, xây dựng kế hoạch bồi dưỡng năng lực không chỉ mang ý nghĩa nâng cao năng 8 lực cho bản thân mà còn góp phần rất lớn trong việc nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường. Nắm vững mục tiêu, nội dung, chương trình một cách có hệ thống; nắm vững phương pháp và cách thức sử dụng phương pháp để tổ chức hoạt động dạy – học đạt hiệu quả cao nhất; kỹ năng sư phạm ngày càng được hoàn thiện. Chủ động xây dựng kế hoạch, biện pháp giáo dục phù hợp tình hình thực tế của lớp, giúp nâng cao chất lượng giáo dục của lớp mình chủ nhiệm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn khối, toàn trường. Trau dồi, chia sẻ cùng đồng nghiệp những kinh nghiệm giảng dạy. * Cải tiến các phương pháp dạy học truyền thống Đổi mới phương pháp dạy học không có nghĩa là loại bỏ các phương pháp dạy học truyền thống như thuyết trình, đàm thoại, luyện tập mà cần bắt đầu bằng việc cải tiến để nâng cao hiệu quả và hạn chế nhược điểm của chúng. Để nâng cao hiệu quả của các phương pháp dạy học này người giáo viên trước hết cần nắm vững những yêu cầu và sử dụng thành thạo các kỹ thuật của chúng trong việc chuẩn bị cũng như tiến hành bài lên lớp, kỹ thuật đặt các câu hỏi và xử lý các câu trả lời trong đàm thoại, hay kỹ thuật làm mẫu trong luyện tập. Tuy nhiên, các phương pháp dạy học truyền thống có những hạn chế tất yếu, vì thế bên cạnh các phương pháp dạy học truyền thống cần kết hợp sử dụng các phương pháp dạy học mới, có thể tăng cường tính tích cực nhận thức của học sinh trong thuyết trình, đàm thoại theo quan điểm dạy học giải quyết vấn đề. * Kết hợp đa dạng các phương pháp dạy học Việc phối hợp đa dạng các phương pháp và hình thức dạy học trong toàn bộ quá trình dạy học là phương hướng quan trọng để phát huy tính tích cực và nâng cao chất lượng dạy học. Dạy học toàn lớp, dạy học nhóm, nhóm đôi và dạy học cá thể là những hình thức xã hội của dạy học cần kết hợp với nhau, mỗi một hình thức có những chức năng riêng. Tình trạng độc tôn của dạy học toàn lớp và sự lạm dụng phương pháp thuyết trình cần được khắc phục, đặc biệt thông qua làm việc nhóm. Trong thực tiễn dạy học ở trường trung học hiện nay, nhiều giáo 9 viên đã cải tiến bài lên lớp theo hướng kết hợp thuyết trình của giáo viên với hình thức làm việc nhóm, góp phần tích cực hoá hoạt động nhận thức của học sinh. Tuy nhiên hình thức làm việc nhóm rất đa dạng, không chỉ giới hạn ở việc giải quyết các nhiệm vụ học tập nhỏ xen kẽ trong bài thuyết trình, mà còn có những hình thức làm việc nhóm giải quyết những nhiệm vụ phức hợp, có thể chiếm một hoặc nhiều tiết học, sử dụng những phương pháp chuyên biệt như phương pháp đóng vai, nghiên cứu trường hợp, dự án. Mặt khác, việc bổ sung dạy học toàn lớp bằng làm việc nhóm xen kẽ trong một tiết học mới chỉ cho thấy rõ việc tích cực hoá “bên ngoài” của học sinh. Muốn đảm bảo việc tích cực hoá “bên trong” cần chú ý đến mặt bên trong của phương pháp dạy học, vận dụng dạy học giải quyết vấn đề và các phương pháp dạy học tích cực khác. * Vận dụng dạy học giải quyết vấn đề Dạy học giải quyết vấn đề (dạy học nêu vấn đề, dạy học nhận biết và giải quyết vấn đề) là quan điểm dạy học nhằm phát triển năng lực tư duy, khả năng nhận biết và giải quyết vấn đề. Học được đặt trong một tình huống có vấn đề, đó là tình huống chứa đựng mâu thuẫn nhận thức, thông qua việc giải quyết vấn đề, giúp học sinh lĩnh hội tri thức, kỹ năng và phương pháp nhận thức. Dạy học giải quyết vấn đề là con đường cơ bản để phát huy tính tích cực nhận thức của học sinh, có thể áp dụng trong nhiều hình thức dạy học với những mức độ tự lực khác nhau của học sinh. Các tình huống có vấn đề là những tình huống khoa học chuyên môn, cũng có thể là những tình huống gắn với thực tiễn. Trong thực tiễn dạy học hiện nay, dạy học giải quyết vấn đề thường chú ý đến những vấn đề khoa học chuyên môn mà ít chú ý hơn đến các vấn đề gắn với thực tiễn. Tuy nhiên nếu chỉ chú trọng việc giải quyết các vấn đề nhận thức trong khoa học chuyên môn thì học sinh vẫn chưa được chuẩn bị tốt cho việc giải quyết các tình huống thực tiễn. Vì vậy bên cạnh dạy học giải quyết vấn đề, lý luận dạy học còn xây dựng quan điểm dạy học theo tình huống. * Tăng cường sử dụng phương tiện dạy học và công nghệ thông tin hợp lý hỗ trợ dạy học 10 Phương tiện dạy học có vai trò quan trọng trong việc đổi mới phương pháp dạy học, nhằm tăng cường tính trực quan và thí nghiệm, thực hành trong dạy học. Hiện nay, việc trang bị các phương tiện dạy học mới cho các trường phổ thông từng bước được tăng cường. Tuy nhiên các phương tiện dạy học tự làm của giáo viên luôn có ý nghĩa quan trọng, cần được phát huy. Đa phương tiện và công nghệ thông tin vừa là nội dung dạy học vừa là phương tiện dạy học trong dạy học hiện đại. Bên cạnh việc sử dụng đa phương tiện như một phương tiện trình diễn, cần tăng cường sử dụng các phần mềm dạy học cũng như các phương pháp dạy học sử dụng mạng điện tử (E-Learning), mạng trường học kết nối. * Sử dụng các kỹ thuật dạy học phát huy tính tích cực và sáng tạo Kỹ thuật dạy học là những cách thức hành động của của giáo viên và học sinh trong các tình huống hành động nhỏ nhằm thực hiện và điều khiển quá trình dạy học. Các kỹ thuật dạy học là những đơn vị nhỏ nhất của phương pháp dạy học. Có những kỹ thuật dạy học chung, có những kỹ thuật đặc thù của từng phương pháp dạy học, ví dụ kỹ thuật đặt câu hỏi trong đàm thoại. Ngày nay người ta chú trọng phát triển và sử dụng các kỹ thuật dạy học phát huy tính tích cực, sáng tạo của người học như “động não”, “tia chớp”, “bể cá”, bản đồ tư duy... * Chú trọng các phương pháp dạy học đặc thù bộ môn Phương pháp dạy học có mối quan hệ biện chứng với nội dung dạy học, việc sử dụng các phương pháp dạy học đặc thù có vai trò quan trọng trong dạy học bộ môn. Các phương pháp dạy học đặc thù bộ môn được xây dựng trên cơ sở lý luận dạy học bộ môn. Ví dụ: Thí nghiệm là một phương pháp dạy học đặc thù quan trọng của các môn khoa học tự nhiên; các phương pháp dạy học như trình diễn vật phẩm kỹ thuật, làm mẫu thao tác, phân tích sản phẩm kỹ thuật, thiết kế kỹ thuật, lắp ráp mô hình, các dự án là những phương pháp chủ lực trong dạy học kỹ thuật; phương pháp “Bàn tay nặn bột” đem lại hiệu quả cao trong việc dạy học các môn khoa học... 11 * Bồi dưỡng phương pháp học tập tích cực cho học sinh Phương pháp học tập một cách tự lực đóng vai trò quan trọng trong việc tích cực hoá, phát huy tính sáng tạo của học sinh. Có những phương pháp nhận thức chung như phương pháp thu thập, xử lý, đánh giá thông tin, phương pháp tổ chức làm việc, phương pháp làm việc nhóm, có những phương pháp học tập chuyên biệt của từng bộ môn. Bằng nhiều hình thức khác nhau, cần luyện tập cho học sinh các phương pháp học tập chung và các phương pháp học tập trong bộ môn. Tạo điều kiện cho học sinh được học trong môi trường học tập thân thiện, tích cực. Có điều kiện phát huy khả năng tư duy sáng tạo, phát triển năng khiếu, sở trường của mình. Học sinh ham thích đến trường, thi đua học tập, nhiệt tình tham gia các phong trào của nhà trường. Tóm lại, có rất nhiều phương hướng đổi mới phương pháp dạy học với những cách tiếp cận khác nhau, trên đây chỉ là một số phương hướng chung. Việc đổi mới phương pháp dạy học đòi hỏi những điều kiện thích hợp về phương tiện, cơ sở vật chất và tổ chức dạy học, điều kiện về tổ chức, quản lý. Ngoài ra, phương pháp dạy học còn mang tính chủ quan. Mỗi giáo viên với kinh nghiệm riêng của mình cần xác định những phương hướng riêng để cải tiến phương pháp dạy học và kinh nghiệm của cá nhân. PHẦN 2. KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG CỦA BẢN THÂN SAU KHÓA BỒI DƯỠNG 1. Yêu cầu của hoạt động nghề nghiệp đối với bản thân + Giới thiệu sơ lược về bản thân: Bản thân tôi là một giáo viên của trường Tiểu học số 1 Quảng Hòa, Thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình. Tôi được lãnh đạo nhà trường phân công chủ nhiệm, giảng dạy lớp 1A. + Nhận thức tư tưởng chính trị với trách nhiệm của một nhà giáo đối với nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ tổ quốc. - Tham gia các hoạt động xã hội, xây dựng và bảo vệ quê hương đất nước, góp phần phát triển đời sống văn hóa cộng đồng, giúp đỡ đồng bào gặp hoạn nạn 12 trong cuộc sống. Tham gia học tập, nghiên cứu các Nghị quyết của Đảng, chủ trương chính sách của Nhà nước.Yêu nghề, tận tụy với nghề, sẵn sàng khắc phục khó khăn, hoàn thành tốt nhiệm vụ giáo dục học sinh. Qua hoạt động dạy học, giáo dục học sinh biết yêu thương và kính trọng ông bà, cha mẹ, người cao tuổi, giữ gìn truyền thống tốt đẹp của người Việt Nam, nâng cao ý thức bảo vệ độc lập, tự do, lòng tự hào dân tộc, yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội. + Chấp hành quy chế của ngành, quy định của nhà trường, kỉ luật lao động: - Chấp hành đầy đủ các quy định của pháp luật, chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước, thực hiện nghiêm túc các quy định của địa phương, chấp hành các Quy chế, Quy định của ngành, có nghiên cứu và có giải pháp thực hiện, tham gia đóng góp xây dựng và nghiêm túc thực hiện các quy chế hoạt động của nhà trường. - Thái độ lao động đúng mực, hoàn thành các nhiệm vụ được phân công, cải tiến công tác quản lí học sinh trong các hoạt động giảng dạy và giáo dục; - Đảm bảo ngày công, lên lớp đúng giờ, không tùy tiện bỏ lớp học, bỏ tiết dạy, chịu trách nhiệm về chất lượng giảng dạy và giáo dục ở lớp được phân công. - Bản thân luôn sống trung thực, lành mạnh, giản dị, gương mẫu được đồng nghiệp, nhân dân và học sinh tín nhiệm, không có những biểu hiện tiêu cực trong cuộc sống, trong giảng dạy và trong giáo dục. - Tôi luôn đoàn kết với mọi người, có tinh thần chia sẻ công việc với đồng nghiệp trong các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ. - Có tinh thần tự học, phấn đấu nâng cao phẩm chất, đạo đức, trình độ chính trị chuyên môn; nghiệp vụ; thường xuyên rèn luyện sức khỏe. + Trung thực trong công tác, đoàn kết trong quan hệ đồng nghiệp, phục vụ nhân dân và học sinh: Trung thực trong báo cáo kết quả giảng dạy, đánh giá học sinh và trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được phân công. Hết lòng giảng dạy và thương yêu học sinh bằng tình yêu thương, sự công bằng và trách nhiện của một nhà giáo. 13 - Nắm vững mục tiêu, nội dung cơ bản của chương trình, sách giáo khoa của các môn học được phân công giảng dạy. Có kiến thức chuyên sâu, đồng thời có khả năng hệ thống hóa kiến thức trong cả cấp học để nâng cao hiệu quả giảng dạy đối với các môn học được phân công giảng dạy. - Hiểu biết về đặc điểm tâm lý, sinh lý của học sinh Tiểu học kể cả học sinh khuyết tật, học sinh có hoàn cảnh khó khăn; vận dụng được các hiểu biết đó vào hoạt động giáo dục và giảng dạy phù hợp với đối tượng học sinh. Có kiến thức về giáo dục học, vận dụng có hiệu quả các phương pháp giáo dục đạo đức, tri thức, thẩm mĩ, thể chất và hình thức tổ chức dạy học trên lớp. - Thực hiện phương pháp giáo dục học sinh cá biệt có kết quả. - Tham gia học tập, nghiên cứu các qui định về nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của học sinh theo tinh thần đổi mới. - Soạn giáo án theo kiểu đổi mới, thể hiện các hoạt động dạy học tích cực của thầy và trò (soạn giáo án đầy đủ với các môn học của lớp mình phụ trách, sử dụng giáo án có điều chỉnh theo kinh nghiệm sau một năm giảng dạy). - Thường xuyên trao đổi, góp ý với học sinh về tình hình học tập, tham gia các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp và các giải pháp để cải tiến chất lượng học tập sau từng học kỳ. - Dự giờ đồng nghiệp theo quy định hoặc tham gia thao giảng ở trưởng, huyện, tỉnh, sinh hoạt tổ chuyên môn đầy đủ. - Họp phụ huynh học sinh theo đúng quy định, có sổ liên lạc thông báo kết quả học tập của từng học sinh, tuyệt đối không phê bình học sinh trước lớp hoặc toàn thể phụ huynh, lắng nghe và cùng phụ huynh điều chỉnh biện pháp giúp đỡ học sinh tiến bộ. 2. Kế hoạch hoạt động cá nhân sau khi tham gia khóa bồi dưỡng nhằm đáp ứng yêu cầu của tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp: 14 - Sau khi tham gia khóa bồi dưỡng, nhằm đáp ứng yêu cầu của tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp, tôi đã có rất nhiều kiến thức bổ ích từ các thầy cô, đặc biệt là kiến thức, kĩ năng của một nhà sư phạm. Chính vì vậy, bản thân phấn đấu đạt được các tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ như sau: - Chủ động tuyên truyền và vận động đồng nghiệp thực hiện chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước, quy định và yêu cầu của ngành, địa phương về giáo dục tiểu học và vận động đồng nghiệp cùng thực hiện tốt chủ trương của Đảng và Pháp luật của Nhà nước về giáo dục nói chung và giáo dục tiểu học nói riêng. Hiểu rõ chương trình và kế hoạch giáo dục tiểu học; cùng đồng nghiệp thực hiện tốt chương trình và kế hoạch giáo dục tiểu học. - Có ý thức trau dồi đạo đức, nêu cao tinh thần trách nhiệm, giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo, gương mẫu trước học sinh. - Thương yêu đối xử công bằng và tôn trọng nhân cách của học sinh, bảo vệ các quyền lợi và lợi ích chính đáng của học sinh, đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp. - Tích cực vận dụng và phổ biến sáng kiến kinh nghiệm hoặc sản phẩm nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng vào thực tiễn giáo dục tiểu học. - Bản thân là giáo viên chủ nhiệm cần nỗ lực nhiều hơn nữa trong công tác giảng dạy để nâng cao chất lượng học sinh của lớp được phân công giảng dạy. - Công bằng, khách quan trong đánh giá, xếp loại, khen thưởng học sinh. PHẦN 3. KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT Các thầy cô giáo giảng dạy nhiệt tình, trình bày đầy đủ nội dung của các bài giảng cho chúng tôi có nhiều kiến thức bổ ích cho việc soạn giáo án và giảng dạy giáo dục học sinh. Các chuyên đề đươc học rất cần thiết với mỗi giáo viên Tiểu học. Bản thân tôi thấy rất hài lòng về cách dạy của quý thầy cô và nội dung các chuyên đề. + Đối với sở Giáo dục và Đào tạo: Nên mở thêm các lớp và bố trí thời gian học các chuyên đề theo chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên Tiểu học hạng III trong hè, sẽ thuận lợi hơn cho giáo viên giảng dạy và học viên tham gia khóa học. 15 Cuối cùng, để hoàn thành chương trình lớp học bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên và bài thu hoạch này, tôi đã nhận thức được sự hướng dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của quý thầy, cô trường Đại học Vinh. Tôi xin chân thành cảm ơn sự nhiệt tình giảng dạy của quý thầy, cô giáo đã giúp tôi hoàn thành bài thu hoạch này. PHỤ LỤC Tài liệu tham khảo 1/Tài liệu bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên Tiểu học hạng III Của nhà xuất bản Đại học Sư phạm. 2/ Nghị quyết 29 NQ-TW về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục 3/ Nghị định số 404/QĐ -TTg ngày 27 tháng 3 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê chuẩn Đề án đổi mới Chương trình, SGK giáo dục phổ thông . 4/ Nghị quyết Hội nghị lần thứ 9 Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa IX) 5/ Thông tư liên tịch số 23/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16/9/2015 của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Nội vụ quy định mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên Tiểu học công lập. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TT 1 2 3 4 5 6 Chữ viết tắt CBQL GV HS THCS TH CB Nội dung viết tắt Cán bộ quản lí Giáo viên Học sinh Trung học cơ sở Tiểu học Cán bộ MỤC LỤC Trang 1. MỞ ĐẦU 16 Trang 2. - NỘI DUNG - KẾT QUẢ THU HOẠCH KHI THAM GIA KHÓA BỒI DƯỠNG Trang 11. - KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG CỦA BẢN THÂN SAU KHÓA BỒI DƯỠNG Trang 14. KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT Trang 16. PHỤ LỤC-TÀI LIỆU THAM KHẢO 17
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan