Bài thu hoạch học tập nghị quyết trung ương 4 khóa 12
BÀI THU HOẠCH
Họ và tên: Nguyễn Ngọc Đại
Đơn vị công tác: Chi cục BVTV tỉnh Thanh Hóa; Đảng viên chi bộ
Trạm Thú Y Bảo Vệ Thực Vật.
Từ ngày 14 đến ngày 16 tháng 7 năm 2016 tôi được học tập văn kiện,
nghị quyết Đại hội XII của Đảng do Huyện ủy huyện Bá Thước triển khai,
sau quá trình học tập và nghiên cưu tôi xin hệ thống lại nhận thức của bản
thân về Nghị quyết như sau:
I. NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA NGHỊ QUYẾT
Đại hội XII của Đảng đã đưa ra những quyết sách mới, đúng đắn,
mạnh mẽ, phù hợp để phát huy thuận lợi, vượt qua mọi khó khăn, tiếp tục
đưa đất nước ta phát triển nhanh, bền vững, đáp ứng kỳ vọng của cán bộ,
đảng viên và Nhân dân. Sau đây là một số điểm mới nổi bật trong văn kiện
Đại hội XII của Đảng.
1 Chủ đề Đại hội XII được xác định là: Tăng cường xây dựng Đảng
trong sạch, vững mạnh; phát huy sức mạnh toàn dân tộc, dân chủ xã hội chủ
nghĩa; đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi mới; bảo vệ vững chắc
Tổ quốc, giữ vững môi trường hòa bình, ổn định; phấn đấu sớm đưa nước ta
cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Trong các thành tố
chủ đề Đại hội XII đều có những điểm mới, nhất là thành tố “Tăng cường
xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh” Thư hai “Phát huy sức mạnh dân tộc
dân chủ xã hội chủ nghĩa”; thứ ba “Đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc
đổi mới” thứ tư “bảo vệ vững chắc Tổ quốc, giữ vững môi trường hòa bình,
ổn định” được đưa vào chủ đề Đại hội.
2 Đại hội nhìn lại 30 năm đổi mới
Đại hội XII đánh giá tổng quát: Nhìn tổng thể, qua 30 năm đổi mới, đất
nước ta đã đạt được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử trên con đường
xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa. Đồng thời
cũng còn nhiều vấn đề lớn, phức tạp, nhiều hạn chế, yếu kém cần phải tập
trung giải quyết, khắc phục để đưa đất nước phát triển nhanh và bền vững.
So với Đại hội X nhìn lại 20 năm đổi mới, Đại hội XII không chỉ đánh giá
tổng quát thành tựu, mà còn đánh giá tổng quát hạn chế, khuyết điểm.
Đại hội XII rút ra ba kết luận quan trọng: (1) Những thành tựu đó tạo
tiền đề, nền tảng quan trọng để nước ta tiếp tục đổi mới và phát triển mạnh
mẽ trong những năm tới; (2) Những thành tựu đó khẳng định đường lối đổi
mới của Đảng là đúng đắn, sáng tạo; (3) Những thành tựu đó khẳng định con
đường đi lên chủ nghĩa xã hội của nước ta là phù hợp với thực tiễn Việt Nam
1
và xu thế phát triển của lịch sử.
Nhìn lại 30 năm đổi mới, từ những thành tựu cũng như hạn chế, Đại
hội rút ra năm bài học. So với bài học rút ra của các Đại hội trước, các bài
học Đại hội XII rút ra đều có những điểm mới, đặc biệt là bài học thứ tư về
mối quan hệ dân tộc quốc tế đã nhấn mạnh “phải đặt lợi ích quốc gia dân
tộc lên trên hết”.
3 Đại hội xác định “bốn trụ cột” phát triển đất nước trong thời
kỳ mới
Trong các văn kiện Đại hội XII của Đảng nêu rõ: Thời kỳ mới đòi hỏi
phải phát triển đất nước toàn diện, đồng bộ hơn về chính trị, kinh tế, văn
hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại, trong đó phát triển kinh tế xã
hội là trung tâm; xây dựng Đảng là then chốt; xây dựng văn hóa, con người
làm nền tảng tinh thần; tăng cường quốc phòng, an ninh là trọng yếu, thường
xuyên. Điểm mới nổi bật là: Văn kiện Đại hội XII không chỉ xác định phát
triển kinh tế là trung tâm mà cả phát triển xã hội là trung tâm; không chỉ xây
dựng văn hóa làm nền tảng tinh thần mà cả xây dựng con người làm nền tảng
tinh thần.
4 Chủ trương tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại
nền kinh tế; đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát
triển kinh tế tri thức; hoàn thiện thể chế, phát triển kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa
Đây là một chủ trương lớn, quan trọng, được nêu ra từ Đại hội XI của
Đảng. Trong thời gian tới cần tiếp tục đẩy mạnh quá trình này theo hướng
kết hợp có hiệu quả phát triển chiều rộng với chiều sâu, chú trọng phát triển
chiều sâu, nâng cao chất lượng tăng trưởng và sức cạnh tranh trên cơ sở nâng
cao năng suất lao động, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, đổi mới và
sáng tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, phát huy lợi thế so sánh và chủ
động hội nhập quốc tế phát triển nhanh và bền vững (hướng tới các mục tiêu
phát triển bền vững đến năm 2030 của Liên hợp quốc). Đổi mới mô hình tăng
trưởng chuyển mạnh từ chủ yếu dựa vào xuất khẩu và vốn đầu tư sang phát
triển đồng thời dựa cả vào vốn đầu tư, xuất khẩu và thị trường trong nước.
Động lực quan trọng nhất và cũng là điều kiện để đổi mới mô hình tăng
trưởng là đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ và đổi mới,
sáng tạo.
Thống nhất nhận thức nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là nền kinh tế vận hành đầy đủ, đồng bộ theo các quy luật
của kinh tế thị trường, đồng thời bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa phù
hợp với từng giai đoạn phát triển của đất nước. Nhà nước đóng vai trò định
2
hướng, xây dựng và hoàn thiện thể chế kinh tế, tạo môi trường cạnh tranh
bình đẳng, minh bạch và lành mạnh; sử dụng các công cụ, chính sách và các
nguồn lực của Nhà nước để định hướng và điều tiết nền kinh tế, thúc đẩy
sản xuất kinh doanh và bảo vệ môi trường; thực hiện tiến bộ, công bằng xã
hội trong từng bước, từng chính sách phát triển. Phát huy vai trò làm chủ của
nhân dân trong phát triển kinh tế xã hội.
5 Chủ trương phát triển các vấn đề văn hóa, xã hội, môi trường
Về đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, đào tạo; phát triển, nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực; tăng cường tiềm lực và đẩy mạnh ứng dụng
khoa học, công nghệ, Đại hội XII xác định:
Giáo dục là quốc sách hàng đầu. Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ, đồng bộ
các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển
phẩm chất, năng lực của người học. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ
yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người
học: yêu gia đình, yêu Tổ quốc, yêu đồng bào, sống tốt và làm việc hiệu quả.
Từng bước hoàn thiện hệ thống giáo dục quốc dân theo hướng hệ thống giáo
dục mở, học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập. Đổi mới căn bản công
tác quản lý giáo dục, đào tạo, bảo đảm dân chủ, thống nhất, chất lượng; tăng
quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của các cơ sở giáo dục, đào tạo. Phát
triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; đổi mới chính sách, cơ chế
tài chính, huy động và sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực đầu tư để phát triển
giáo dục và đào tạo. Phấn đấu đến năm 2030, nền giáo dục Việt Nam đạt
trình độ tiên tiến trong khu vực.
Phát triển mạnh mẽ khoa học, công nghệ, làm cho khoa học, công nghệ
thực sự là quốc sách hàng đầu, là động lực quan trọng nhất để phát triển lực
lượng sản xuất hiện đại, kinh tế tri thức, nâng cao năng suất, chất lượng,
hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế; bảo vệ môi trường, bảo đảm
quốc phòng, an ninh. Tăng cường liên kết giữa các tổ chức khoa học và công
nghệ với doanh nghiệp; mở rộng hình thức liên kết giữa Nhà nước, nhà khoa
học, nhà doanh nghiệp và nhà nông. Tăng cường hợp tác về khoa học, công
nghệ, nhất là công nghệ cao, phải là hướng ưu tiên trong hội nhập quốc tế.
Phấn đấu đến năm 2020, khoa học và công nghệ Việt Nam đạt trình độ phát
triển của nhóm các nước dẫn đầu ASEAN; đến năm 2030, có một số lĩnh vực
đạt trình độ tiên tiến trên thế giới.
Về xây dựng, phát triển văn hoá, con người, Đại hội XII nhấn mạnh:
Các cấp, các ngành phải nhận thức đầy đủ, sâu sắc tầm quan trọng đặc biệt
của văn hoá, con người; phải thực hiện có kết quả mục tiêu xây dựng nền
văn hoá và con người Việt Nam phát triển toàn diện, hướng đến chân thiện
3
mỹ, thấm nhuần tinh thần dân tộc, nhân văn, dân chủ và khoa học; xây dựng
văn hoá thực sự trở thành nền tảng tinh thần vững chắc của xã hội; xây dựng
con người Việt Nam phát triển toàn diện.
Về quản lý phát triển xã hội; thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, Đại
hội XII xác định:
Nhận thức sâu sắc vị trí, tầm quan trọng của phát triển xã hội bền vững
và quản lý phát triển xã hội đối với sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc.
Xây dựng, thực hiện các chính sách phù hợp với các giai tầng xã hội; giải
quyết có hiệu quả những vấn đề xã hội bức xúc; khắc phục từng bước sự
mất cân đối về phát triển giữa các lĩnh vực, các vùng, miền; bảo đảm sự hài
hoà về lợi ích, về quan hệ xã hội, quan tâm thích đáng đến các tầng lớp, bộ
phận yếu thế trong xã hội, đồng bào các dân tộc thiểu số ở vùng cao, vùng
sâu, vùng xa, khắc phục xu hướng gia tăng phân hoá giàu nghèo. Kịp thời
kiểm soát và xử lý các rủi ro, mâu thuẫn, xung đột xã hội. Đẩy mạnh các giải
pháp đấu tranh phòng, chống tội phạm và tệ nạn xã hội; giảm thiểu tai nạn
giao thông.
Gắn kết chặt chẽ chính sách kinh tế với chính sách xã hội, phát triển
kinh tế với nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân, bảo đảm để nhân
dân được hưởng thụ ngày một tốt hơn thành quả của công cuộc đổi mới, xây
dựng và phát triển đất nước. Mọi người dân đều có cơ hội và điều kiện phát
triển toàn diện.
Về quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, chủ động ứng phó biến đổi
khí hậu, Đại hội XII xác định:
Tài nguyên là tài sản quốc gia, nguồn lực quan trọng của đất nước,
phải được đánh giá đầy đủ, hạch toán trong nền kinh tế; được quản lý, bảo
vệ, khai thác, sử dụng tiết kiệm, hợp lý, có hiệu quả và bền vững, gắn với
mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, quốc phòng, an ninh. Chú trọng sử dụng
năng lượng mới, năng lượng tái tạo, vật liệu mới.
Chủ động xây dựng, triển khai và kiểm tra, giám sát việc thực hiện các
chương trình, kế hoạch ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng, chống thiên tai
cho từng giai đoạn. Trước mắt tập trung xử lý hiệu quả tình trạng lũ lụt, hạn
hán, sạt lở bãi sông, bãi biển, xâm nhập mặn và triều cường,... đang tác động
trực tiếp đến đời sống, sản xuất của nhân dân.
6 Chủ trương bảo vệ vững chắc Tổ quốc; giữ vững môi trường
hòa bình, ổn định; nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại, chủ động và
tích cực hội nhập quốc tế
Đại hội XII xác định: Bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống
4
nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân, chế
độ xã hội chủ nghĩa luôn gắn bó chặt chẽ, mật thiết với nhau; giữ vững môi
trường hoà bình, ổn định để phát triển đất nước là nhiệm vụ trọng yếu,
thường xuyên của Đảng, Nhà nước, của cả hệ thống chính trị và toàn dân,
trong đó Quân đội nhân dân, Công an nhân dân là nòng cốt.
Thực hiện thắng lợi đường lối đối ngoại và hội nhập quốc tế. Bảo
đảm lợi ích tối cao của quốc gia dân tộc, trên cơ sở các nguyên tắc cơ bản
của luật pháp quốc tế, bình đẳng và cùng có lợi, thực hiện nhất quán đường
lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hoà bình, hợp tác và phát triển; đa dạng hoá, đa
phương hoá trong quan hệ đối ngoại; chủ động và tích cực hội nhập quốc tế;
là bạn, là đối tác tin cậy và thành viên có trách nhiệm của cộng đồng quốc
tế,...
Đẩy mạnh và làm sâu sắc hơn quan hệ với các đối tác, nhất là các đối
tác chiến lược và các nước lớn có vai trò quan trọng đối với phát triển và an
ninh của đất nước, đưa khuôn khổ quan hệ đã xác lập vào thực chất. Chủ
động tham gia và phát huy vai trò tại các cơ chế đa phương, đặc biệt là
ASEAN và Liên hợp quốc.
7 Chủ trương phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, dân
chủ xã hội chủ nghĩa; xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa
Đại đoàn kết toàn dân tộc là đường lối chiến lược của cách mạng Việt
Nam, là động lực và nguồn lực to lớn trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc trên nền tảng liên minh giai cấp
công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức do Đảng lãnh đạo. Phát
huy mạnh mẽ mọi nguồn lực, mọi tiềm năng sáng tạo của nhân dân để xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc; lấy mục tiêu xây dựng một nước Việt Nam hòa
bình, độc lập, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, “dân giàu, nước mạnh, dân chủ,
công bằng, văn minh” làm điểm tương đồng; tôn trọng những điểm khác biệt
không trái với lợi ích chung của quốc gia dân tộc; đề cao tinh thần dân tộc,
truyền thống yêu nước, nhân nghĩa, khoan dung để tập hợp, đoàn kết mọi
người Việt Nam ở trong và ngoài nước, tăng cường quan hệ mật thiết giữa
nhân dân với Đảng, Nhà nước, tạo sinh lực mới của khối đại đoàn kết toàn
dân tộc.
Chú trọng công tác xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức. Thực hiện thí
điểm dân trực tiếp bầu một số chức danh ở cơ sở và cấp huyện; mở rộng đối
tượng thi tuyển cán bộ quản lý.
8 Chủ trương xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, nâng cao
năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng
5
Trong những năm tới, yêu cầu, nhiệm vụ nặng nề của thời kỳ phát
triển mới đòi hỏi phải đẩy mạnh hơn nữa công tác xây dựng Đảng, trọng tâm
là kiên quyết, kiên trì tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 khoá XI.
Các cấp uỷ, tổ chức đảng, tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị và cá nhân cán bộ
lãnh đạo, quản lý các cấp từ Trung ương đến cơ sở phải nghiêm túc, tự giác
và có kế hoạch, biện pháp phù hợp để khắc phục, sửa chữa những yếu kém,
khuyết điểm.
Trước hết, phải chú trọng xây dựng Đảng về chính trị. Kiên định chủ
nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, vận dụng sáng tạo và phát triển
phù hợp với thực tiễn Việt Nam; kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội; kiên định đường lối đổi mới. Nâng cao bản lĩnh chính trị, trí tuệ,
tính chiến đấu của toàn Đảng và của mỗi cán bộ, đảng viên, trước hết là cán
bộ lãnh đạo, quản lý chủ chốt các cấp; không dao động trong bất cứ tình
huống nào.
Tăng cường rèn luyện phẩm chất đạo đức cách mạng, chống chủ nghĩa
cá nhân, cơ hội, thực dụng. Tập trung thực hiện mục tiêu: “Xây dựng Đảng
trong sạch, vững mạnh về chính trị, tư tưởng, tổ chức và đạo đức”. Tiếp tục
đẩy mạnh việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí
Minh gắn với chống suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống và
những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hoá”, tệ quan liêu, tham nhũng,
lãng phí, bè phái, “lợi ích nhóm”, nói không đi đôi với làm.
Kiện toàn tổ chức, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các tổ
chức cơ sở đảng và nâng cao chất lượng đảng viên. Tập trung củng cố, nâng
cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu, đổi mới nội dung, hình thức, phương
pháp, tạo chuyển biến về chất lượng hoạt động của các loại hình tổ chức cơ
sở đảng, nhất là tổ chức đảng trong các cơ quan, đơn vị sự nghiệp và doanh
nghiệp thuộc các thành phần kinh tế. Kiện toàn tổ chức, bảo đảm sự lãnh
đạo toàn diện của Đảng ở cơ sở. Xây dựng đội ngũ đảng viên thật sự tiên
phong, gương mẫu, trọng dân, gần dân, hiểu dân, học dân,... vững vàng trước
mọi khó khăn, thách thức, phấn đấu cho mục tiêu, lý tưởng cao đẹp của
Đảng.
Đổi mới, nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát, kỷ
luật đảng. Xử lý kịp thời, nghiêm minh tổ chức đảng, đảng viên vi phạm
Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị, quy định của Đảng,
pháp luật của Nhà nước, những hành vi dung túng, bao che cho khuyết điểm,
vi phạm của tổ chức đảng và đảng viên, công khai kết quả xử lý.
Tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác dân vận trong điều kiện
phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc
6
tế. Củng cố vững chắc niềm tin của nhân dân đối với Đảng, tăng cường khối
đại đoàn kết toàn dân tộc và mối quan hệ mật thiết giữa Đảng với nhân dân.
Tập hợp, vận động nhân dân thực hiện tốt các chủ trương của Đảng và chính
sách, pháp luật của Nhà nước; giải quyết kịp thời, hiệu quả những bức xúc,
những kiến nghị chính đáng của nhân dân và khiếu nại, tố cáo của công dân.
Phát huy sức mạnh to lớn của nhân dân, tạo thành phong trào cách mạng rộng
lớn xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Đẩy mạnh đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí là nhiệm vụ
thường xuyên, quan trọng, đồng thời là nhiệm vụ khó khăn, phức tạp, lâu dài.
Các cấp uỷ đảng, trước hết là người đứng đầu cấp uỷ, chính quyền, và toàn
bộ hệ thống chính trị phải kiên quyết phòng, chống tham nhũng, lãng phí; chủ
động phòng ngừa, không để xảy ra tham nhũng, lãng phí; xử lý kịp thời,
nghiêm minh các hành vi tham nhũng, lãng phí, bao che, dung túng, tiếp tay cho
các hành vi tham nhũng, lãng phí, can thiệp, ngăn cản việc chống tham nhũng,
lãng phí.
Đổi mới mạnh mẽ phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hệ thống
chính trị, đặc biệt là với Nhà nước. Tiếp tục cụ thể hoá phương thức lãnh
đạo của Đảng đã được xác định trong Cương lĩnh bổ sung, phát triển năm
2011 ở tất cả các cấp bằng những quy chế, quy định, quy trình cụ thể. Coi
trọng xây dựng văn hoá trong các tổ chức đảng, cơ quan nhà nước, trong hệ
thống chính trị. Đổi mới phương pháp, phong cách, lề lối làm việc của các cơ
quan lãnh đạo của Đảng từ Trung ương tới cơ sở, xây dựng phong cách làm
việc khoa học, tập thể, dân chủ, gần dân, trọng dân, vì dân, bám sát thực tiễn,
nói đi đôi với làm. Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng việc xây dựng, ban
hành nghị quyết của Đảng, luật pháp, chính sách của Nhà nước. Nghị quyết
phải thiết thực, ngắn gọn, khả thi; phải tính đến cân đối nguồn lực và điều
kiện bảo đảm triển khai thực hiện có hiệu quả; phân công rõ trách nhiệm tổ
chức, cá nhân, thời hạn hoàn thành các nhiệm vụ, giải pháp được ghi trong
Nghị quyết.
9 Các chỉ tiêu chủ yếu, nhiệm vụ trọng tâm trong nhiệm kỳ Đại
hội XII
Mục tiêu tổng quát :
Tăng cường xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, nâng cao năng lực
lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, xây dựng hệ thống chính trị vững
mạnh. Phát huy sức mạnh toàn dân tộc và dân chủ x ã hội chủ nghĩa. Đẩy
mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi mới; phát triển kinh tế nhanh, bền
vững, phấn đấu sớm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo
hướng hiện đại. Nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Kiên
7
quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất,
toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân và chế độ
xã hội chủ nghĩa. Giữ gìn hoà bình, ổn định, chủ động và tích cực hội nhập
quốc tế để phát triển đất nước; nâng cao vị thế và uy tín của Việt Nam trong
khu vực và trên thế giới.
Các chỉ tiêu quan trọng :
Về kinh tế: Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân 5 năm đạt 6,5
7%/năm. Đến năm 2020, GDP bình quân đầu người khoảng 3.200 3.500
USD; tỉ trọng công nghiệp và dịch vụ trong GDP khoảng 85%; tổng vốn đầu
tư toàn xã hội bình quân 5 năm bằng khoảng 32 34% GDP; bội chi ngân sách
nhà nước còn khoảng 4% GDP. Năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) đóng
góp vào tăng trưởng khoảng 30 35%; năng suất lao động xã hội bình quân
tăng khoảng 5%/năm; tiêu hao năng lượng tính trên GDP bình quân giảm 1
1,5%/năm. Tỉ lệ đô thị hoá đến năm 2020 đạt 38 40%.
Về xã hội : Đến năm 2020, tỉ lệ lao động nông nghiệp trong tổng lao
động xã hội khoảng 40%; tỉ lệ lao động qua đào tạo đạt khoảng 65 70%,
trong đó có bằng cấp, chứng chỉ đạt 25%; tỉ lệ thất nghiệp ở khu vực thành
thị dưới 4%; có 9 10 bác sĩ và trên 26,5 giường bệnh trên 1 vạn dân; tỉ lệ bao
phủ bảo hiểm y tế đạt trên 80% dân số; tỉ lệ hộ nghèo giảm b ình quân
khoảng 1,0 1,5%/năm.
Về môi trường : Đến năm 2020, 95% dân cư thành thị, 90% dân cư
nông thôn được sử dụng nước sạch, hợp vệ sinh và 85% chất thải nguy hại,
95 100% chất thải y tế được xử lý; tỉ lệ che phủ rừng đạt 42%.
Trong nhiệm kỳ Đại hội XII, khi triển khai thực hiện toàn diện, đồng
bộ Nghị quyết của Đại hội trên các lĩnh vực, cần tập trung thực hiện một số
nhiệm vụ trọng tâm sau:
Một là, tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự
suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện “tự diễn biến”,
“tự chuyển hoá” trong nội bộ. Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ, nhất là đội
ngũ cán bộ cấp chiến lược, đủ năng lực, phẩm chất và uy tín, ngang tầm
nhiệm vụ.
Hai là, xây dựng tổ chức bộ máy của toàn hệ thống chính trị tinh gọn,
hoạt động hiệu lực, hiệu quả; đẩy mạnh đấu tranh phòng, chống tham nhũng,
lãng phí, quan liêu.
Ba là, tập trung nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động và
sức cạnh tranh của nền kinh tế. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả ba đột phá
chiến lược; cơ cấu lại tổng thể và đồng bộ nền kinh tế gắn với đổi mới mô
8
hình tăng trưởng; đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, chú
trọng công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn gắn với xây
dựng nông thôn mới. Chú trọng giải quyết tốt vấn đề cơ cấu lại doanh
nghiệp nhà nước, cơ cấu lại ngân sách nhà nước, xử lý nợ xấu và bảo đảm
an toàn nợ công.
Bốn là, kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ vững chắc độc lập, chủ
quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc; giữ vững môi trường
hoà bình, ổn định để phát triển đất nước. Mở rộng và đưa vào chiều sâu các
quan hệ đối ngoại; tận dụng thời cơ, vượt qua thách thức, thực hiện hiệu quả
hội nhập quốc tế trong điều kiện mới, tiếp tục nâng cao vị thế và uy tín của
đất nước trên trường quốc tế.
Năm là, thu hút, phát huy mạnh mẽ mọi nguồn lực và sức sáng tạo của
nhân dân. Chăm lo nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, giải quyết tốt những
vấn đề bức thiết; tăng cưòng quản lý phát triển xã hội, bảo đảm an ninh xã
hội, an ninh con người; bảo đảm an sinh xã hội, nâng cao phúc lợi xã hội và
giảm nghèo bền vững. Phát huy quyền làm chủ của nhân dân, phát huy sức
mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc.
Sáu là, phát huy nhân tố con người trong mọi lĩnh vực của đời sống xã
hội; tập trung xây dựng con người về đạo đức, nhân cách, lối sống, trí tuệ và
năng lực làm việc; xây dựng môi trường văn hoá lành mạnh.
II. XÁC ĐỊNH CHƯƠNG TRÌNH THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT
CỦA CÁ NHÂN
NẾU LÀ CÁN BỘ, ĐẢNG VIÊN CÔNG CHỨC TRONG CƠ QUAN
NHÀ NƯỚC
Để Nghị quyết Đại hội XII của Đảng sớm đi vào cuộc sống, tôi đề ra
một số nội dung cần thực hiện của bản thân như sau:
Thứ nhất: Cần coi việc học tập, triển khai Nghị quyết là đợt sinh hoạt
chính trị sâu rộng, có tầm quan trọng đặc biệt, nhằm tạo sự chuyển biến về
nhận thức, thống nhất ý chí và hành động trong toàn Đảng, toàn dân, mà trước
hết là đội ngũ cán bộ chủ chốt, cán bộ, công chức, người lao động trong cơ
quan, đơn vị và nhân dân tại nơi cư trú.
Thứ hai: Công tác học tập, quán triệt Nghị quyết phải góp phần tăng
cường xây dựng Đảng về chính trị, tư tưởng, ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái
về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện "tự diễn biến", "tự
chuyển hoá" trong nội bộ; chấn chỉnh, uốn nắn những nhận thức lệch lạc;
đấu tranh có hiệu quả với các quan điểm sai trái, thù địch.
9
Thứ ba: Tham gia xây dựng và thực hiện có hiệu quả chương trình
hành động thực hiện nghị quyết của chi bộ nơi công tác và nơi cư trú.
Thứ tư: Cùng các đồng chí đảng viên, công chức thi đua phấn đấu
hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu của đại hội chi bộ đã đề ra. Cần tiếp tục cụ
thể hóa các nội dung nghị quyết, thực hiện có trách nhiệm đối với nhiệm vụ
được phân công để nghị quyết đạt kết quả cao nhất.
Thứ năm: Tham gia cùng chi bộ thực hiện có hiệu quả công tác cán bộ,
công tác phòng, chông tham nhũng, thực hành tiết kiệm chống lãng phí theo
quy định của Pháp luật.
Thứ sáu: Quan tâm cùng tập thể lãnh đạo văn phòng quan tâm xây
dựng các tổ chức đoàn thể vững mạnh, chăm lo đời sống, tinh thần cho cán
bộ, công chức, người lao động trong cơ quan.
Thứ bảy: Cùng cán bộ, công chức của cơ quan tham mưu thực hiện tốt
công tác phục vụ cho thường trực HĐND, các ban và đại biểu HĐND mà
trước hết là chuẩn bị tốt cho kỳ họp thứ nhất thành công tốt đẹp.
ĐỐI VỚI CÁN BỘ CẤP ỦY, NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU CẤP ỦY
Thứ nhất, Bản thân cùng hoặc chỉ đạo (Các cấp uỷ, tổ chức Đảng, cơ
quan, đơn vị lực lượng vũ trang, các tổ chức đoàn thể) tiếp tục đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, quán triệt Nghị quyết Đại hội XII của Đảng trong cán
bộ, đảng viên, đoàn viên, hội viên, chiến sỹ và các tầng lớp nhân dân nhằm
nâng cao nhận thức, hiểu sâu, nắm vững về những nội dung cơ bản, những
nội dung mới của văn kiện Đại hội XII của Đảng; đồng thời, phải nâng cao
tính chiến đấu, tính tư tưởng, kịp thời uốn nắn những nhận thức lệch lạc,
phản bác lại những quan điểm sai trái; kiên quyết đấu tranh bác bỏ những
quan điểm thù địch.
Thứ hai, trên cơ sở quán triệt sâu sắc Nghị quyết Đại hội XII của
Đảng, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIII và tình hình thực tế của
địa phương, đơn vị, cùng BTV, BCH, chi uỷ chi bộ cơ quan, đơn vị xây dựng
chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội của cấp mình, ngành
mình. Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết của mỗi địa phương,
đơn vị phải bám sát Nghị quyết Đại hội XII của Đảng, phù hợp với điều kiện
cụ thể của địa phương, xác định rõ mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ và đề ra giải
pháp cụ thể, thiết thực, nhất là các giải pháp mang tính đột phá, nhằm tạo
chuyển biến thực sự trong từng lĩnh vực.
Chú trọng phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng tổ chức, cá nhân chịu
trách nhiệm để tập trung chỉ đạo, tạo chuyển biến thực sự ngay từ những quý
đầu, năm đầu của nhiệm kỳ; khắc phục tình trạng rập khuôn, sao chép, sơ
lược, làm cho xong chuyện trong việc xây dựng chương trình hành động.
Đồng thời, tăng cường công tác chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc triển khai, tổ
10
chức thực hiện để Nghị quyết sớm đi vào cuộc sống.
Thứ ba, cùng với triển khai, quán triệt và tổ chức thực hiện Nghị quyết
Đại hội XII của Đảng, các cấp ủy đảng tập trung l ãnh đạo, phát huy sức
mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, thực hiện tốt nhiệm vụ phát triển
kinh tế xã hội, quốc phòng an ninh, xây dựng Đảng và hệ thống chính trị
trong năm 2016. Tập trung khắc phục ngay những hạn chế, khuyết điểm và
nguyên nhân gây trở ngại cho sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, nhất là
nguyên nhân chủ quan do lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, điều hành; tháo gỡ khó
khăn, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất, kinh doanh;
thực hiện đồng bộ các giải pháp để kêu gọi, thu hút các nhà đầu tư có năng
lực vào đầu tư tại tỉnh; huy động các nguồn lực đầu tư xây dựng kết cấu hạ
tầng, thúc đẩy phát triển kinh tế x ã hội, phấn đấu thực hiện thắng lợi
phương hướng, mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ chủ yếu mà Nghị quyết của Tỉnh
uỷ đã đề ra cho năm 2016.
Trong đó, nhiệm vụ hàng đầu, trọng tâm trước mắt là tiếp tục chỉ đạo
khẩn trương khắc phục hậu quả sự cố môi trường biển vừa qua. Triển khai
thực hiện ngay các quy định, hướng dẫn, các cơ chế, chính sách của Chính
phủ và của tỉnh hỗ trợ ngư dân về sản xuất và đời sống nhằm giúp nhân dân
vượt qua khó khăn. Tiếp tục rà soát, nắm chắc tình hình đời sống của ngư dân
các xã vùng biển để có biện pháp hỗ trợ, không để xảy ra tình trạng thiếu đói
do sự cố môi trường biển vừa qua.
Mặt khác, cùng tập thể cấp uỷ, lãnh đạo đơn vị tập trung làm tốt hơn
nữa công tác chính trị, tư tưởng, làm cho cán bộ, đảng viên và nhân dân nhận
thức đầy đủ về các chủ trương, biện pháp của Trung ương, của tỉnh về xử l ý
sự cố môi trường biển hiện nay để mọi cán bộ, đảng viên và nhân dân hiểu
đúng sự quan tâm và trách nhiệm của Đảng và Nhà nước, của cấp uỷ, chính
quyền của tỉnh và các địa phương đối với nhân dân trước sự cố môi trường
biển để nhân dân yên tâm, không hoang mang dao động và không để bị kẻ xấu
lợi dụng kích động, xuyên tạc.
Tập trung chỉ đạo các địa phương, các ngành phối hợp chặt chẽ với nhà
đầu tư để giải quyết những vướng mắc, khó khăn trong quá trình triển khai
dự án của địa phương; đẩy mạnh tuyên truyền, vận động, thuyết phục nhân
dân, tạo sự đồng thuận, chung sức, chung lòng vượt qua khó khăn, nhất trí cao
để tiếp tục triển khai Dự án.
Tiếp tục đẩy mạnh vận động tuyên truyền, làm tốt hơn nữa công tác tư
tưởng trong nhân dân để triển khai một số dự án đã có chủ trương đầu tư.
Tích cực đẩy mạnh các hoạt động du lịch, dịch vụ, tập trung các giải pháp
nhằm tháo gỡ khó khăn, kích cầu du lịch sau ảnh hưởng của sự cố môi
trường biển. Nâng cao chất lượng các sản phẩm dịch vụ, du lịch gắn với bảo
đảm môi trường, an ninh trật tự ở các khu du lịch, tạo chuyển biến tích cực
về chất lượng tăng trưởng, năng lực cạnh tranh và hiệu quả hoạt động của
ngành du lịch.
Quan tâm đẩy mạnh và thực hiện tốt nhiệm vụ trên các lĩnh vực văn
11
hóa xã hội. Tăng cường củng cố quốc phòng an ninh, bảo đảm trật tự an
toàn xã hội; đẩy mạnh cải cách tư pháp, thực hành tiết kiệm, phòng chống
tham nhũng, lãng phí. Không ngừng nâng cao hiệu lực, hiệu quả điều hành
của chính quyền các cấp; đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao năng lực,
trách nhiệm trong giải quyết công việc của chính quyền các cấp. Tập trung
xây dựng, củng cố, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ
sở đảng và chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên.
Thứ tư, tập trung lãnh đạo, chỉ đạo kiện toàn bộ máy chính quyền các
cấp sau bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XIV và đại biểu Hội đồng nhân dân
các cấp, nhiệm kỳ 20162021 bảo đảm đúng quy định của pháp luật; thực
hiện tốt chủ đề năm 2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy là “Tăng cường siết
chặt kỷ luật, kỷ cương, biến lời nói thành hành động” nhằm chấn chỉnh kỷ
luật, kỷ cương trong thực thi nhiệm vụ của đội ngũ cán bộ, đảng viên, nâng
cao trách nhiệm phục vụ nhân dân, phấn đấu vì sự phát triển của tỉnh, quyết
tâm không để tỉnh ta rơi vào vòng xoáy của sự tụt hậu.
Hơn lúc nào hết, mỗi một cán bộ, đảng viên hãy phát huy cao độ lòng
yêu quê hương, ra sức đổi mới, năng động, sáng tạo nhằm phấn đấu vì mục
tiêu cao cả, xây dựng ….. ngày càng phát triển nhanh và bền vững nh ư Nghị
quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIII đã đề ra.
ĐỐI VỚI CÁN BỘ QUẢN LÝ CÁC TRƯỜNG HỌC
1. Tăng cường nâng cao nhận thức về nội dung c ơ bản của nghị quyết
XII của Đảng, tập trung làm tốt công tác giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức,
tác phong lành mạnh cho cán bộ, đảng viên, giáo viên, nhân viên.
Làm cho cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà trường nhận thức rõ
vai trò quan trọng của giáo dục và đào tạo trong thời kì công nghiệp hoá, hiện
đại hoá.
Cán bộ, giáo viên cần nhận thức được rằng: cấp tiểu học là cấp học
nền tảng trong hệ thống giáo dục, giúp cho học sinh hình thành được nhân
cách bước đầu rất cơ bản để các em có điều kiện rèn luyện học tập và phát
triển các cấp học tiếp theo.
Thường xuyên tổ chức cho cán bộ, giáo viên, nhân viên sinh hoạt nâng
cao tư tưởng chính trị, coi trọng công tác dân chủ đặc biệt khâu đoàn kết trong
nội bộ, giáo dục tập thể để thấy rõ vai trò to lớn của đoàn kết (đoàn kết là
nguyên nhân của mọi thắng lợi).
Coi trọng công tác thi đua, công tác động viên tuyên truyền, mạnh dạn
đặt niềm tin vào giáo viên để khơi dậy sự năng động sáng tạo, dám nghĩ, dám
làm trong đội ngũ. Xây dựng mối đoàn kết gắn bó giữa giáo viên và phụ
huynh học sinh, nêu rõ được trách nhiệm của mỗi bên để cùng phối hợp giáo
dục.
12
Xây dựng mối quan hệ đoàn kết giữa giáo viên chủ nhiệm với l ãnh
đạo Đảng, chính quyền địa phương, với BGH cũng như các tổ chức đoàn thể,
cùng phối hợp làm công tác giáo dục để giáo dục dào tạo thực sự là sự nghiệp
của toàn Đảng, toàn dân.
Thực hiện tốt cuộc vận động “Học tập làm theo tấm gương đạo đức
Hồ Chí Minh”, Lồng ghép trong cuộc họp hội đồng sư phạm nhà trường, sinh
hoạt chi bộ, sinh hoạt dưới cờ, kể một mẫu chuyện về tấm gương đạo đức
Hồ Chí Minh, đối với giáo viên phải đăng ký một phần việc để học tập.
Đẩy mạnh thực hiện cuộc vận động “Mỗi thầy, cô giáo là một tấm
gương đạo đức tự học và sáng tạo” bằng cách từng CBGVNV thể hiện được
công trình, phần việc cụ thể trong năm học.
Đặc biệt coi trọng tinh thần tự giác, ý thức trách nhiệm trong việc tự
học, tự bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ để đáp
ứng với nhiệm vụ mới của giáo dục. Luôn coi trọng kết quả chất lưọng giáo
dục, lấy học sinh làm thước đo cuối cùng để đánh giá chất lượng và sự cố
gắng của đội ngũ giáo viên.
2. Xây dựng quy chế làm việc khoa học nhằm nâng cao hiệu quả của
các hoạt động trong nhà trường.
Thực hiện mục tiêu kế hoạch, chỉ đạo các tổ, các cá nhân làm việc
theo kế hoạch, tất cả công việc phải được kế hoạch hoá, cụ thể hóa, tiêu
chuẩn hoá.
Các quy định cụ thể:
+ Quy dịnh về trực lãnh đạo, trực tuần của giáo viên.
+ Quy định về hồ sơ giáo viên.
+ Quy định về soạn bài, chấm bài.
+ Quy định về lịch hội họp, chế độ thông tin báo cáo.
Thông qua quy chế trên để cán bộ giáo viên có lề lối làm việc khoa
học, từ đó siết chặt được kỷ cương, nề nếp trong nhà trường.
3. Xây dựng củng cố hoạt động của tổ chuyên môn.
Xác định đây là một nội dung quan trọng của công tác quản lý, đánh giá
cán bộ, giáo viên, nó có vai trò rất lớn trong công tác bồi dưỡng, xây dựng đội
ngũ giáo viên và chất lượng giáo dục. Hoạt động hiệu quả của mỗi giáo viên
sẽ tạo ra điều kiện tốt nhất để mỗi giáo viên tự học hỏi lẫn nhau về kiến
thức, chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm, từ đó nâng cao trình độ năng lực
của mình. Với vai trò như vậy đòi hỏi tổ chuyên môn phải được tổ chức hợp
lý và hoạt động có nề nếp và khoa học.
13
Phải có nội dung sinh hoạt cụ thể bằng kế hoạch hàng tháng, hàng
kỳ, cả năm học. Nội dung sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn phải có đủ các nội
dung như:
+ Đánh giá kết quả công tác tuần trước.
+ Triển khai công tác tuần tới.
+ Thảo luận, thống nhất chương trình, đưa ra bài toán khó, hướng dẫn
giải.
Có kế hoạch kiểm tra thường xuyên việc thực hiện quy chế chuyên
môn, quy định của nhà trường.
Có kế hoạch dạy bài khó hoặc dạy rút kinh nghiệm theo chuyên đề,
phân công người dạy cụ thể.
Phân công cụ thể người giúp đỡ những giáo viên mới ra trường hoặc
những giáo viên còn yếu về từng mặt.
Phát động phong trào viết SKKN trong toàn trường, tập trung vào yêu
cầu đổi mới phương pháp giảng dạy.
Làm tốt công tác thi đua khen thưởng ngay trong trong từng đợt thi
đua. Cho dù giá trị vật chất không đáng là bao nhưng cũng đã động viên được
giáo viên kịp thời, khích lệ được phong trào ngày càng hiệu quả.
Thông qua các phong trào thi đua, giáo viên đã có thêm được rất nhiều
kinh nghiệm trong công tác giảng dạy. Hoạt động này thật sự thiết thực cho
công tác tự học, tự rèn luyện của mỗi người.
4: Đánh giá cán bộ, giáo viên thường xuyên và đúng quy trình.
Thứ nhất, Đánh giá cán bộ, Giao viên tr
́
ước hết phải xem xét ở góc độ
cái “tâm” và “tầm” của những người tham gia đánh giá cán bộ công chức,
trước hết là cấp có thẩm quyền. Cái “tâm” ở đây chính là ý thức của người
tham gia đánh giá cán bộ, công chức. Đây là nhân tố quan trọng để đánh giá
đúng cán bộ, công chức. Mục đích và động cơ của người tham gia đánh giá
cán bộ, công chức cần thực sự trong sáng: đánh giá đúng để bố trí, đề bạt
đúng cán bộ, công chức. Nếu thiếu sự công tâm, trung thực thì khó có thể
đánh giá một cách khách quan, vô tư cho dù có đầy đủ tri thức để đánh giá
cán bộ, công chức. Cái “tâm” đòi hỏi việc đánh giá cán bộ, công chức không
được phiến diện, hời hợt, chủ quan cảm tính; không được định kiến, nhìn sự
phát triển của con người theo quan điểm tĩnh, bất biến.
Thứ hai, Khi đánh giá cán bộ, GV không thể chỉ xem xét một lúc, một
thời điểm, một thời gian ngắn hoặc chỉ nhìn thấy hiện tại mà cần có thời gian
14
dài, một quá trình. Mọi việc đều có sự chuyển biến, con người cũng có sự
thay đổi về nhiều mặt, nên nhận xét một con người không thể cố định, bất
biến mà phải trong quá trình vận động. Do đó, phải kết hợp theo dõi đánh giá
thường xuyên và đánh giá định kỳ về cán bộ, công chức nhằm phản ánh liên
tục và kịp thời sự phát triển của cán bộ, công chức, kết hợp nhiều nguồn
thông tin khác nhau để phân tích, chọn lọc cho khách quan. Hơn nữa, phải có
hiểu biết khá sâu sắc công việc, hiệu quả thực hiện nhiệm vụ của người mà
mình đánh giá và những thông tin đầy đủ, chân thực về bản thân cũng như
hoàn cảnh gia đình cán bộ, công chức đó.
Thứ ba, đánh giá cán bộ, giao viên, nhân viên ph
́
ải lấy hiệu quả công
tác thực tế làm thước đo chủ yếu. Đánh giá cán bộ, công chức phải dựa vào
những quy định cụ thể về tiêu chuẩn của từng chức danh và tiêu chí đánh giá
đối với từng đối tượng cán bộ, công chức. Năng lực cán bộ, chức thể hiện ở
hiệu quả hoàn thành nhiệm vụ chính trị của họ theo chức trách nhiệm vụ
được giao, thể hiện ở khối lượng, chất lượng hiệu quả công tác trên các lĩnh
vực lãnh đạo, quản lý. Vì vậy, để có thể đánh giá cán bộ, công chức khách
quan hơn, phương thức đánh giá cần được bổ sung những yếu tố định lượng
(về công việc, thời gian hoàn thành công việc, tỷ lệ xử lý tình huống thỏa
đáng và những giải pháp sáng tạo trong công việc …) bằng cách xây dựng
một hệ thống yêu cầu, đòi hỏi của công việc cho mỗi vị trí công chức với các
tiêu chí về tiêu chuẩn trình độ, năng lực; về khối lượng công việc, quy trình
xử lý; quy trình tổng hợp, báo cáo kết quả công tác định kỳ.
Thứ tư, nâng cao tính tự giác, tích cực, chủ động trong phấn đấu, tu
dưỡng, rèn luyện của bản thân. Mỗi cán bộ, GV cân nh
̀
ận thức được việc tu
dưỡng, rèn luyện bản thân, tự điều chỉnh hoàn thiện mình, trau dồi đạo đức
cách mạng, xây dựng lối sống lành mạnh là “chìa khóa” để nâng cao uy tín.
Mỗi cán bộ phải đề ra kế hoạch, đăng ký mốc phấn đấu về nâng cao trình
độ, năng lực, phẩm chất đạo đức từng năm. Kế hoạch đăng ký phấn đấu này
phải được Ban giam hiêu coi là m
́
̣
ột trong những căn cứ xem xét đánh giá cán
bộ hằng năm.
Thứ năm, khuyến khích, tạo điều kiện để cán bộ được tham gia nâng
cao trình độ chuyên môn (nhất là đào tạo sau đại học), học tập, bồi dưỡng về
trình độ chính trị để nâng dần chất lượng của công việc. Bên cạnh đó, môĩ
cán bộ, GV cũng cần nêu cao tinh thần tự học, tự rèn luyện, tự trau dồi kiến
thức nhằm làm phong phú thêm vốn kiến thức hiện có.
Thứ sau,
́ thường xuyên tu dưỡng đạo đức, thực hiện chuẩn mực nghề
nghiệp, trong đó vai trò của người cán bộ, GV trong tình hình hiện nay phải
gắn với việc thường xuyên học tập và làm theo tư tưởng, tấm gương đạo
15
đức, phong cách của Chủ tịch Hồ Chí Minh phải thật sự thấm nhuần đạo đức
cách mạng, thật sự cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư
Thứ baỷ , Đánh giá cán bộ, giao viên ph
́
ải căn cứ vào hệ thống tiêu
chuẩn chức danh. nếu không căn cứ vào hệ thống tiêu chuẩn cụ thể rất dễ
dẫn đến đánh giá theo cảm tính, thiếu khách quan và thậm trí có thể đánh giá
sai cán bộ, công chức. Nếu đánh giá sai cán bộ sẽ phá hỏng toàn bộ các khâu
còn lại của công tác cán bộ, hậu quả là lãng phí tài năng, Bên cạnh đó, công
tác đánh giá cán bộ, công chức cần phải chú trọng việc phát hiện nhân tài tư ̀
đo có k
́
ế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, phát triển thành những cán bộ, công chức
đê tao nguôn.
̉ ̣
̀
Thứ tam
́ , Chú trọng đánh giá hiệu quả hoạt động thực tiễn của mỗi
cán bộ, giao viên trong nha tr
́
̀ ương. Đánh giá v
̀
ề trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ là đánh giá về tài năng của người cán bộ, giao viên. Khi đánh giá v
́
ề vốn
kiến thức, năng lực tư duy khoa học của cán bộ không nên chỉ xem xét bằng
cấp, học vị chung chung mà xem nhẹ học lực, tr ình độ chuyên môn sâu, kết
quả lao động, tư duy khoa học. Với cán bộ l ãnh đạo, quản lý, cần đánh giá
tính mẫn cảm chính trị, năng lực tư duy khoa học, khả năng vận dụng, tổ
chức, kiểm tra, tổng kết, khả năng dùng người... Một bộ phận cán bộ, công
chức hiện nay còn chạy theo bằng cấp là do ảnh hưởng của cách đánh giá
này.
Muốn đánh giá cán bộ, giao viên môt cach đúng đ
́
̣ ́
ắn, chính xác, người
có trách nhiệm phải kiên nhẫn tìm hiểu, theo dõi cán bộ trong một thời gian
dài; xác định đánh giá cán bộ không phải một lần, mà bao hàm cả một quá
trình nhận thức, là yếu tố thường xuyên trong quá trình quy hoạch, luân
chuyển, đào tạo và bố trí sử dụng cán bộ (tức là quá trình đánh giá và đánh giá
lại cán bộ). Do đó, người làm công tác này phải có kế hoạch thật chặt chẽ,
hợp lý trong quản lý cán bộ, phải có các bước đánh giá phù hợp, khoa học,
phải hợp lực với nhiều người, tham khảo ý kiến số đông trong đánh giá cán
bộ. Muốn vậy, phải thực hành dân chủ rộng rãi trong Đảng và quần chúng.
Thứ chin,
́ Cân v
̀ ận dụng sáng tạo những nội dung đánh giá cán bộ.
Tùy vào đối tượng cán bộ đánh giá, tùy vào thời điểm đánh giá, vào mục đích
đánh giá mà ngươi tham gia đanh gia c
̀
́
́ ần phai nghiên c
̉
ứu ky tiêu chuân, quy
̃
́
chê, quy trinh đanh gia, v
́
̀
́
́ ận dụng một cách linh hoạt nội dung đánh giá để
đảo bảo đảm công tác đánh giá được hiệu quả nhất đồng thời đánh giá đúng
năng lực thật sự của cán bộ công chức trong nha tr
̀ ương. Trong đánh giá cán
̀
bộ cần phải chống những thái độ nể nang, né tránh, “dĩ hòa vi quý”, thủ tiêu
đấu tranh, tự phê bình và phê bình yếu, trù dập người thẳng thắng đấu tranh
phê bình. Phải bảo đảm công khai, dân chủ, minh bạch song phải tránh lợi
dụng dân chủ, phê bình và tự phê bình để nói xấu đồng chí, đồng nghiệp
16
nhằm thực hiện ý đồ cá nhân.
Thứ mươi,
̀ Ban giam hiêu va cac đoan thê trong nha tr
́
̣
̀ ́
̀
̉
̀ ương cân xác
̀
̀
định, công tác đánh giá cán bộ, GV nhân viên cua nha tr
̉
̀ ương là nhi
̀
ệm vụ quan
trọng, quyết định chất lượng đội ngũ cán bộ, GV, nhân viên do đó cần đánh
giá một cách chính xác, khách quan, trung thực, công tâm và khoa học.
III.KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT.
Để tổ chức thực hiện tốt nội dung của nghị quyết Đại hội Đại biểu
toàn quốc lần thứ XII của Đảng trong thời gian tới tôi xin đề xuất một số
nhiệm vụ và giải pháp như sau:
Một là: Bản thân mỗi cán bộ, đảng viên phải tập trung làm rõ và nêu
cao tinh thần trách nhiệm cá nhân, gương mẫu thực hiện nguyên tắc tập trung
dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách, tự phê bình và phê bình, nói đi
đôi với làm, nêu gương về đạo đức, lối sống để từ đó đề ra các hoạt động
trong công tác chuyên môn, nhất là các chính sách của Đảng và nhà nước có
liên quan, ảnh hưởng lớn đến người dân.
Hai là: Tự phê bình và phê bình thẳng thắn, dân chủ, nghiêm túc, chân
thành trên cơ sở tình thương yêu đồng chí, đồng nghiệp. Thực hiện nghiêm
túc những điều đảng viên không được làm. Làm tốt việc kiểm điểm hàng năm
để có căn cứ xem xét, sàng lọc đội ngũ cán bộ, đảng viên trong chi bộ nhằm
nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở Đảng.
Ba là: Tôn trọng, lắng nghe và giải quyết những tâm tư, nguyện vọng
chính đáng của nhân dân, cán bộ cơ sở.
Bốn là: Thực hiện tốt chỉ thị 05CT/TW, ngày 15/05/2016 của Bộ chính
trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí
Minh. Thực hiện tốt các nguyên tắc sinh hoạt Đảng. Với truyền thống, bản
chất tốt đẹp của Đảng, được nhân dân và cán bộ đồng tình ủng hộ; nhất định
chúng ta sẽ thực hiện thắng lợi nghị quyết của Đại hội Đại biểu toàn quốc
lần thứ XII của Đảng, tạo bước chuyển biến tích cực trong công tác xây
dựng Đảng, làm cho Đảng ta ngày càng trong sạch, vững mạnh, đưa đất nước
thực hiện thắng lợi sự nghiệp Công nghiệp hóa, hiện đại hóa Đất nước, hội
nhập và phát triển toàn diện với mục tiêu “ Dân giàu, nước mạnh, dân chủ,
công bằng, văn minh”.
……………., ngày……….tháng…..năm 2016
Người viết bài thu hoạch
17
Hàm Rồng 12C14Khóa
2000
18
- Xem thêm -