lOMoARcPSD|16991370
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
VIỆN KINH TẾ CHÍNH TRỊ HỌC
BÀI THU HOẠCH
MÔN KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊ NIN
GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY CÔNG NGHIỆP HÓA,
HIỆN ĐẠI HÓA GẮN VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ
TRI THỨC Ở VIỆT NAM, LIÊN HỆ THỰC TẾ
Họ và tên học viên: Trần Khánh Linh
Mã số học viên: AF210618
Lớp: K72.A11
Khóa học: 2021 - 2022
Hà Nội - 2021
Downloaded by nguyenphuong Phuong nguyen (
[email protected])
lOMoARcPSD|16991370
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ………………………………………………………………….…1
NỘI DUNG.……………………………………………………….………....3
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA SỰ CẦN THIẾT ĐỂ ĐẨY MẠNH CÔNG
NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA GẮN VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRI
THỨC Ở VIỆT NAM…………………………………………………….….3
II. THỰC TRẠNG CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA GẮN VỚI
PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRI THỨC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY…………..6
III. GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA GẮN
VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRI THỨC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY……..8
IV. LIÊN HỆ THỰC TẾ Ở QUẢNG BÌNH………………………………..13
KẾT LUẬN ………………………………………………………….…... ..15
Downloaded by nguyenphuong Phuong nguyen (
[email protected])
lOMoARcPSD|16991370
1
MỞ ĐẦU
Đặc điểm chi phối lớn nhất của nước ta trong thời kỳ quá độ đi lên chủ
nghĩa xã hội là nền kinh tế còn nghèo nàn, cơ sở vật chất, kỹ thuật lạc hậu, lại
phải gánh chịu hậu quả nặng nề do chiến tranh và thiên tai. Do đó, tiến hành
sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước là tất yếu, nhằm tạo ra
những tiền đề vật chất, kỹ thuật, con người, công nghệ, phương tiện, phương
pháp hiện đại, nghĩa là tạo dựng lực lượng sản xuất hiện đại cho chủ nghĩa xã
hội. Tuy nhiên, nếu tuần tự thực hiện sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước rồi mới đi vào kinh tế tri thức thì chúng ta sẽ bỏ lỡ thời cơ để phát
triển; khoảng cách phát triển giữa nước ta với các nước trong khu vực và trên
thế giới không thể rút ngắn. Vì vậy, cần phải lồng ghép, đan xen cả hai quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển kinh tế tri thức. Thực hiện
tốt vấn đề này, chúng ta sẽ “giải được bài toán” tối ưu đối với sự phát triển đất
nước.
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội (bổ sung và phát triển 2011) xác định: “ đến giữa thế kỷ XXI, toàn Đảng,
toàn dân phải ra sức phấn đấu xây dựng nước ta trở thành một nước công
nghiệp hiện đại, theo định hướng chủ nghĩa xã hội”. Để thực hiện thành công
mục tiêu trên, Cương lĩnh cũng chỉ rõ: toàn Đảng, toàn dân ta cần nêu cao
tinh thần cách mạng tiến công, ý chí tự lực, tự cường, phát huy mọi tiềm năng
và trí tuệ, tận dụng thời cơ, vượt qua thách thức, quán triệt và thực hiện tốt
tám phương hướng cơ bản; trong đó, “Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước gắn với phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên, môi
trường” là phương hướng cơ bản đầu tiên. Đây không chỉ là sự tiếp tục đường
lối và chiến lược công nghiệp hóa, hiện đại hóa đã được xác định ở các kỳ đại
hội trước, mà còn thể hiện sự nhạy bén và phát triển sáng tạo của Đảng ta
trong việc nhận thức và vận dụng học thuyết kinh tế Mác – Lê-nin vào điều
kiện cụ thể của đất nước trong thời kỳ mới. Tuy nhiên, sự thay đổi nhanh
Downloaded by nguyenphuong Phuong nguyen (
[email protected])
lOMoARcPSD|16991370
2
chóng các điều kiện phát triển, cả ở trong nước và trên thế giới, đòi hỏi chúng
ta phải có những nhận thức mới về nội dung và phương thức thực hiện.
Vì lý do trên, em chọn vấn đề: “Giải pháp thúc đầy công nghiệp hóa,
hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức ở Việt Nam” làm bài thu hoạch
kết thúc môn Kinh tế chính trị Mác - Lênin của mình.
Downloaded by nguyenphuong Phuong nguyen (
[email protected])
lOMoARcPSD|16991370
3
NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA SỰ CẦN THIẾT ĐỂ ĐẨY MẠNH
CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA GẮN VỚI PHÁT TRIỂN KINH
TẾ TRI THỨC Ở VIỆT NAM
1. Là sự lựa chọn tối ưu đễ rút ngắn khoảng cách tụt hậu
Do là nước đi sau, nên tất yếu Việt Nam phải lựa chọn con đường công
nghiệp hóa rút ngắn. Trong bối cảnh hiện nay, con đường đó phải là đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức. Ở đây, hiện
đại hóa được hiểu là quá trình làm cho nền kinh tế và đời sống xã hội mang
tính chất và trình độ tiên tiến nhất của thời đại hiện nay. Quá trình này có thể
diễn ra ở nhiều nước, không phân biệt là nước phát triển hay đang phát triển.
Đối với nước ta, hiện đại hóa là quá trình tăng tốc, rút ngắn lộ trình để đuổi
kịp các nước phát triển. Trong bối cảnh của thế giới ngày nay, để thúc đẩy
việc thực hiện mục tiêu phát triển nhanh và bền vững, nước ta phải lựa chọn
con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức.
Bởi lẽ, kinh tế tri thức đã và đang là xu thế nổi bật của thời đại ngày nay.
Trong nền kinh tế tri thức, việc sản xuất, phân phối và sử dụng tri thức
giữ vai trò quyết định đối với sự phát triển kinh tế, tạo ra của cải, nâng cao
chất lượng cuộc sống. Nếu việc sản xuất của cải của một quốc gia trong nền
kinh tế nông nghiệp dựa chủ yếu vào sức cơ bắp của con người và tài nguyên
thiên nhiên, còn trong nền kinh tế công nghiệp tuy đã có sự trợ giúp của máy
móc nhưng sức cơ bắp của con người và tài nguyên thiên nhiên vẫn là chủ
yếu, thì trong nền kinh tế tri thức, tri thức đóng vai trò quyết định hàng đầu.
Kinh tế tri thức là nền kinh tế được phát triển chủ yếu dựa vào tri thức và
công nghệ hiện đại. Cơ sở của nền kinh tế tri thức là tri thức.
Việc gắn công nghiệp hóa, hiện đại hóa với phát triển kinh tế tri thức
trong điều kiện hiện nay sẽ khắc phục được những hạn chế của công nghiệp
hóa cổ điển và có thể tạo ra khả năng rút ngắn đáng kể thời gian để trở thành
nền kinh tế hiện đại.
2. Là đòi hỏi bẳt buộc để phát triển sức sản xuất của chủ nghĩa xã
hội hiện thực
Mỗi phương thức sản xuất xã hội nhất định có một cơ sở vật chất - kỹ
thuật tương ứng. Cơ sở vật chất - kỹ thuật của một xã hội là toàn bộ hệ thổng
các yếu tố vật chất của lực lượng sản xuất, phù hợp với trình độ công nghệ
Downloaded by nguyenphuong Phuong nguyen (
[email protected])
lOMoARcPSD|16991370
4
tương ứng mà lực lượng lao động xã hội sử dụng để sản xuất ra của cải đáp
ứng nhu cầu của mình.
Tiêu thức để đánh giá sự biển đổi cơ sở vật chất - kỹ thuật của một xã
hội là sự phát triển của lực lượng sản xuất. Trong đó, trình độ của cơ sở vật chất kỹ thuật xác định nội dung kinh tế, “cốt vật chất” của một thời đại kinh
tế, dùng để phân biệt với phương thức sản xuất chứa đựng nó thuộc loại hình
kinh tế - xã hội lịch sử nào.
Phương thức sản xuất xã hội chủ nghĩa tất yếu phải dựa trên cơ sở vật
chất - kỹ thuật ở trình độ phát triển.
Cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội là nền công nghiệp lớn
hiện đại với cơ cấu kinh tế hợp lý, trình độ xã hội hóa cao, dựa trên nền tảng
khoa học và công nghệ tiên tiến, được hình thành có kế hoạch trên tọàn bộ
nền kinh tế quốc dân. Nó không chỉ kế thừa những thành quả văn minh mà
nhân loại đã đạt được trong chủ nghĩa tư bản, mà còn được phát triển và hoàn
thiện dựa trên những thành tựu mới nhất của khoa học và công nghệ, tham gia
tích cực và có hiệu quả vào phân công lao động và hợp tác quốc tế.
Đổi với các nước đã qua giai đoạn phát triển của chủ nghĩa tư bản,
bước vào xây dựng chủ nghĩa xã hội, việc xác lập cơ sở vật chất - kỹ thuật của
chủ nghĩa xã hội được tiến hành thông qua kế thừa, điều chỉnh và hoàn thiện
cơ sở vật chất - kỹ thuật đã đạt được trong chủ nghĩa tư bản theo yêu cầu của
chế độ mới và phát triển nó lên trình độ cao hớn. Tạo lập cơ sở vật chất - kỹ
thuật để xây dựng chủ nghĩa xã hội hiện thực là đòi hỏi có tính bắt buộc đối
với tất cả các nước muốn quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Còn đối với các nước
quá độ lên chủ nghĩa xã hội từ điểm xuất phát thấp, ở giai đoạn đầu hoặc
không qua giai đoạn phát triển của chủ nghĩa tư bản như Việt Nam, thì yêu
cầu xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội càng trở nên cấp
thiết hơn.
3. Là đòi hỏi thiết yếu để xây dựng quan hệ sản xuất theo định
hướng xã hội chủ nghĩa
Trong mối quan hệ biện chứng của nó, việc đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức không chỉ là quá trình tạo ra
lực lượng sản xuất mới, mà còn là điều kiện để xây dựng và phát triển quan
hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp. Đó là sự phù hợp của quan hệ sản xuất trên tất
cả ba mặt: sở hữu; tổ chức, quản lý sản xuất; phân phối kết quả sản xuất với
trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Là sự phù hợp với mục tiêu, nhiệm
vụ phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta;
Downloaded by nguyenphuong Phuong nguyen (
[email protected])
lOMoARcPSD|16991370
5
phù hợp với đặc điểm cụ thể của xã hội Việt Nam và với đặc điểm, xu thế hội
nhập kinh tế quốc tế. Đồng thời, đó là quan hệ sản xuất tiến bộ. Nó có thể
khắc phục được những tính chất lạc hậu, tiêu cực của các quan hệ sản xuất đã
từng tồn tại trước kia; đồng thời phòng tránh, khắc phục được tính chất lạc
hậu, tiêu cực của một số quan hệ sản xuất đang tồn tại trên thế giới.
4. Do yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình gắn kết của một nước vào các thể
chế kinh tế khu vực và thế giới bằng các nỗ lực thực hiện tự do hóa, mở cửa
kinh tế, giảm thiểu và đi tới xóa bỏ sự khác biệt để trở thành một bộ phận hợp
thành chỉnh thể nền kinh tế khu vực và toàn cầu. Nó không chỉ đơn thuần là
quá trình hợp tác, mà còn là quá trình cạnh tranh có tính quyết định sống còn
giữa các doanh nghiệp và các nền kinh tế quốc gia.
Do là nước đi sau, tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta tuy có
nhiều cơ hội, nhưng cũng không ít thách thức. Đó là, chúng ta phải đối mặt
với cạnh tranh quyết liệt, không cân sức với các nước có trình độ phát triển
cao hơn về hàng hóa và dịch vụ không chỉ trên thị trường quốc tế mà ngay cả
ở thị trường trong nước; phải đổi mặt với sức ép chuyển giao công nghệ cũ,
lạc hậu từ các nước phát triển; tình trạng “chảy máu chất xám”, chênh lệch
giàu " nghèo, an ninh quốc gia...
Trong 35 năm đổi mới vừa qua, tuy quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
của nước ta đã mở ra không gian phát triển mới cho phát triển nền kinh tế, mở
rộng quan hệ hợp tác sâu, rộng với các quốc gia trong khu vực và thế giới,
nâng cao vị thế của Việt Nam..., nhưng tăng trưởng xuất khẩu chưa vững
chắc, cơ cấu hàng hóa xuất khẩu vẫn còn phụ thuộc nhiều vào doanh nghiệp
có vốn đâu tư nước ngoài; nhập siêu vẫn còn là nguy cơ... về cơ bản, nền kinh
tế vẫn dựa chủ yếu vào tăng trưởng thương mại, vào khai thác tài nguyên,
khoáng sản, xuất khẩu hàng nông sản thô với hàm lượng chế biến thấp và gia
công hàng hóa ở công đoạn thấp của chuỗi giá trị (dệt may, da giày, điện tử...).
Để khắc phục tình trạng này và để hội nhập kinh tế quốc tế sâu hơn,
đầy đủ hơn, chúng ta phải chủ động và tích cực hơn nữa trong việc tận dụng
các cơ hội của hội nhập kinh tế quốc tế, triệt để khai thác lợi thế, tổ chức lại
sản xuất, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm và hạ giá thành. Con
đường cơ bản và lâu dài để đáp ứng yêu cầu này chỉ có thể là đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức.
5. Do bản thân những tác động của công nghiệp hóa, hiện đại hóa
gắn với phát triển kinh tế trì thức trong đời sống xã hội
Downloaded by nguyenphuong Phuong nguyen (
[email protected])
lOMoARcPSD|16991370
6
Ngoài những sự cần thiết nêu trên, việc đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức và kinh tế số ở nước ta còn do
chính tác động tích cực của quá trình này đối với đời sống kinh tế, chính trị và
xã hội. Nó không chỉ tạo ra cơ sở vật chất - kỹ thuật và kiểu tổ chức một nền
kinh tế mới, thúc đẩy mạnh mẽ phân công lao động xã hội, chuyển dịch cơ
cấu kinh tế theo hướng tiến bộ, bảo đảm không ngừng nâng cao năng suất lao
động xã hội mà còn tạo điều kiện để khai thác và sử dụng có hiệu quả các
nguồn lực của đất nước cho sự tăng trưởng kinh tể nhanh, bền vững.
Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri
thức và kinh tế số giúp cải thiện điều kiện lao động, giải phóng người lao
động, phát triển trí tuệ, đưa tri thức và công nghệ sổ mới vào các lĩnh vực đời
sống xã hội, thúc đẩy xã hội học tập, làm chủ, tiếp thu và sáng tạo tri thức
mới, nhờ đó nâng cao mức sống và chất lượng cuộc sống xã hội.
II. THỰC TRẠNG CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA GẮN
VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRI THỨC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
Trong hơn 35 năm thực hiện đường lối đổi mới, Đảng ta luôn tìm tòi,
thử nghiệm, áp dụng những mô hình, chiến lược công nghiệp hóa phù hợp với
thực tiễn đất nước. Hội nghị đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ khóa VII của
Đảng (năm 1994) đã đưa ra quan điểm về công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đó
là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ và quản lý kinh tế, xã hội từ sử dụng lao động thủ công là chính sang
sử dụng một cách phổ biến sức lao động cùng với công nghệ, phương tiện và
phương pháp tiên tiến, hiện đại, dựa trên sự phát triển của công nghiệp và tiến
bộ khoa học - công nghệ, tạo ra năng suất lao động xã hội cao. Hội nghị nhấn
mạnh quan điểm coi khoa học - công nghệ là nền tảng của công nghiệp hóa,
hiện đại hóa; chỉ rõ việc cần thực hiện đồng thời hai quá trình công nghiệp
hóa và hiện đại hóa: “Công nghiệp hóa phải đi đôi với hiện đại hóa… hình
thành những mũi nhọn phát triển kinh tế theo trình độ tiên tiến của khoa học công nghệ thế giới”.
Đại hội VIII của Đảng (năm 1996) đặt ra yêu cầu ở chặng đường đầu
của thời kỳ quá độ phải chuẩn bị đầy đủ tiền đề cho phép chuyển sang thời kỳ
đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đại hội khẳng định “Khoa học và
công nghệ trở thành nền tảng của công nghiệp hóa, hiện đại hóa”. Đại hội IX
của Đảng (năm 2001) nhận định, thế kỷ XXI, khoa học - công nghệ sẽ có
bước tiến nhảy vọt, kinh tế tri thức có vai trò ngày càng nổi bật. Do đó, Đại
Downloaded by nguyenphuong Phuong nguyen (
[email protected])
lOMoARcPSD|16991370
7
hội chỉ rõ “Phát triển khoa học và công nghệ cùng với phát triển giáo dục và
đào tạo là quốc sách hàng đầu, là nền tảng và động lực đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa” để từng bước phát triển kinh tế tri thức và nâng cao năng
suất lao động. Đại hội X của Đảng (năm 2006) tiếp tục nhấn mạnh: “Kết hợp
chặt giữa hoạt động khoa học và công nghệ với giáo dục và đào tạo để thực sự
phát huy vai trò quốc sách hàng đầu, tạo động lực đẩy nhanh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa và phát triển kinh tế tri thức”. Đến Đại hội XI (năm 2011),
Đảng ta chú trọng tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với
phát triển kinh tế tri thức: “Phát triển mạnh khoa học, công nghệ làm động lực
đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển kinh tế tri thức”.
Cương lĩnh xây dựng đất nước thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (Bổ sung,
phát triển năm 2011) khẳng định: “Phát triển khoa học và công nghệ nhằm
mục tiêu đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, phát triển kinh tế
tri thức, vươn lên trình độ tiên tiến của thế giới”. Đại hội XII của Đảng (năm
2016) nhấn mạnh: “Phát triển mạnh mẽ khoa học và công nghệ, làm cho khoa
học - công nghệ thực sự là quốc sách hàng đầu, là động lực quan trọng nhất
để phát triển lực lượng sản xuất hiện đại, kinh tế tri thức”, tại Đại hội này,
Đảng ta xác định công nghiệp hóa, hiện đại hóa cần tiến hành qua 3 bước là:
Tạo tiền đề, điều kiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa; đẩy mạnh và nâng cao
chất lượng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Đảng ta luôn nhất quán
xác định khoa học - công nghệ là quốc sách hàng đầu, là động lực quan trọng
thúc đẩy đất nước phát triển nhanh và bền vững. Đại hội XIII của Đảng tiếp
tục nhấn mạnh yêu cầu phát triển khoa học - công nghệ và đổi mới sáng tạo,
coi đó là một trong những đột phá chiến lược của đất nước trong bối cảnh
chuyển đổi số hiện nay.
Nhờ thực hiện nhất quán đường lối đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa trên nền tảng khoa học - công nghệ, trong những năm qua,
đất nước ta đã đạt được thành tựu to lớn: Đạt ngưỡng thu nhập trung bình
năm 2008; nền kinh tế đạt tốc độ tăng trưởng cao: giai đoạn 2011-2015 đạt
5,9%, giai đoạn 2016-2019 đạt 6,8%; quy mô nền kinh tế tăng 2,4 lần từ 116
tỷ USD năm 2010 lên 271,2 tỷ USD năm 2020. GDP bình quân đầu người
tăng từ 1331 USD năm 2010 lên 2779 USD năm 2020. “Chất lượng tăng
trưởng kinh tế từng bước được cải thiện, cơ cấu kinh tế bước đầu chuyển dịch
sang chiều sâu”. Tỷ trọng giá trị xuất khẩu sản phẩm công nghệ cao tăng từ
19% năm 2010 lên 50% năm 2020. Khoa học - công nghệ từng bước khẳng
Downloaded by nguyenphuong Phuong nguyen (
[email protected])
lOMoARcPSD|16991370
8
định vai trò động lực trong phát triển kinh tế - xã hội. Tiềm lực khoa học công nghệ của đất nước được tăng cường. Hiệu quả hoạt động khoa học công nghệ được nâng lên, tạo chuyển biến tích cực cho hoạt động đổi mới và
khởi nghiệp sáng tạo. Trình độ khoa học - công nghệ sản xuất được nâng cao,
tham gia hiệu quả hơn vào chuỗi giá trị toàn cầu.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, hiện nay, khoa học công nghệ chưa thực hiện đầy đủ vai trò “quốc sách hàng đầu”, chưa là động
lực quan trọng nhất để phát triển lực lượng sản xuất: “Năng lực và trình độ
công nghệ của nền kinh tế còn thấp. Công nghiệp vẫn chủ yếu là gia công, lắp
ráp, giá trị gia tăng không cao; công nghiệp hỗ trợ phát triển chậm, tỷ lệ nội
địa hóa thấp, tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu hiệu quả còn hạn chế”. Trong
khi đó, trên thế giới, cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, nhất là công
nghệ số, đang phát triển mạnh mẽ, tạo đột phá trên nhiều lĩnh vực, mang đến
nhiều thời cơ nhưng cũng đặt ra không ít thách thức với tất cả các nền kinh tế.
III. GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI
HÓA GẮN VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRI THỨC Ở VIỆT NAM
HIỆN NAY
Bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô
Ổn định kinh tế vĩ mô là việc bảo đảm cho nền kinh tế quốc gia giảm
thiểu tình trạng dễ bị tổn thương trước các cú sốc từ bên ngoài, từ đó tạo ra
triển vọng tăng trưởng bền vững. Để bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô là chính
sách kinh tế của Nhà nước phải nhất quán, không chồng chéo, không được
mâu thuẫn, loại trừ nhau và phải duy trì ổn định lâu dài. Phải kiểm soát được
lạm phát. Phải duy trì sự phối hợp nhịp nhàng và đồng bộ chính sách tài khóa,
chính sách tiền tệ và khả năng sử dụng các công cụ của chính sách tiền tệ.
Kiểm soát đầu tư công, kiểm soát tình trạng “bong bóng” cuả thị trường bất
động sản...cải thiện môi trường kinh doanh, khuyến khích khởi nghiệp, phát
triển doanh nghiệp, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh
tranh.
Bảo đảm an sinh xã hội, chăm lo đời sống nhân dân, phát triển văn hóa,
thực hiện dân chủ và tiến bộ, công bằng xã hội. Chủ động ứng phó với biến
đổi khí hậu, phòng chống thiên tai, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ
môi trường
Đẩy mạnh cải cách hành chính, xây dựng nền hành chính hiện đại,
Downloaded by nguyenphuong Phuong nguyen (
[email protected])
lOMoARcPSD|16991370
9
chuyên nghiệp, năng động, phục vụ tốt nhất người dân và doanh nghiệp. Tăng
cường kỷ luật, kỷ cương, phòng, chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu.
Tăng cường tiềm lực quốc phòng, giữ vững an ninh quốc gia, ổn định
chính trị và trật tự an toàn xã hội, kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ vững
chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ. Nâng cao hiệu quả
hoạt động đối ngoại, hội nhập quốc tế, tạo môi trường hòa bình, ổn định để
phát triển đất nước. Tăng cường công tác thông tin truyền thông
Xây dựng hệ thống thể chế kinh tế thị trường dựa trên tiến bộ của
khoa học, công nghệ và tri thức
Thể chế kinh tế thị trường là tổng thể các bộ quy tắc, luật lệ và hệ thống
các thực thể, tổ chức kinh tế được tạo lập nhằm điều chỉnh các hoạt động trao
đổi, giao dịch của các chủ thể thị trường. Nó chính là thể chế kinh tế được áp
dụng trong nền kinh tế thị trường. Thể chế kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa là tổng thể đường lối, chủ trương, chiến lược phát triển kinh tế xã hội, hệ thống pháp luật, chính sách, hệ thống đảm bảo xã hội, các quy tắc,
quy chế của Đảng và Nhà nước nhằm định hướng nền kinh tế thị trường theo
mục tiêu lựa chọn. Nó được dựa trên tiến bộ khoa học, công nghệ và tri thức.
Thúc đẩy phát triển nguồn tài nguyên trí lực
Do tầm quan trọng của nó, việc chăm lo phát triển nguồn tài nguyên trí
lực luôn được đặt ra trong đường lối, chính sách phát triển kinh tế - xã hội của
Đảng và Nhà nước. Vì thế, Đảng ta chủ trương: “Tranh thủ cơ hội thuận lợi
do bối cảnh quốc tế tạo ra và tiềm năng, lợi thế của nước ta để rút ngắn quá
trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước theo định hướng xã hội chủ
nghĩa gắn với phát triển kinh tế tri thức, coi kinh tế tri thức là yếu tố quan
trọng của nền kinh tế và công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Phát triển mạnh các
ngành và sản phẩm kinh tế có giá trị gia tăng cao dựa nhiều vào tri thức; kết
hợp việc sử dụng nguồn vốn tri thức của con người Việt Nam với tri thức mới
nhất của nhân loại”.
Hoàn thiện hệ thống giáo dục quốc dân theo hướng hệ thống giáo dục
mở, học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập. Quy hoạch lại mạng lưới cơ
sở giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học gắn với quy hoạch phát triển kinh
tế - xã hội, quy hoạch phát triển nguồn nhân lực. Xây dựng chiến lược phát
triển nguồn nhân lực cho đất nước.
Đẩy mạnh phát triển khoa học và công nghệ
Khoa học và công nghệ là động lực quan trọng nhất để phát triển lực
lượng sản xuất hiện đại, là yếu tố quyết định lợi thế cạnh tranh trên thị trường,
Downloaded by nguyenphuong Phuong nguyen (
[email protected])
lOMoARcPSD|16991370
10
quyết định tốc độ tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển
kinh tế tri thức. Đảng ta xác định khoa học và công nghệ là một quốc sách
hàng đầu, là nền tảng và động lực của công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Tập trung thực hiện đồng bộ 3 nhiệm vụ chủ yếu: Tiếp tục đổi mới cơ
bản, toàn diện và đồng bộ tổ chức, cơ chế quản lý, cơ chế hoạt động khoa học
và công nghệ; Tăng cường tiềm lực khoa học và công nghệ quốc gia; Đẩy
mạnh nghiên cứu ứng dụng, gắn nhiệm vụ phát triển khoa học và công nghệ
với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội ở các cấp, các ngành.
Tạo lập, sử dụng hiệu quả nguồn lực vốn, tài nguyên thiên nhiên và
bảo vệ môi trường
Vốn là nguồn lực không thể thiếu cho phát triển kinh tế nói chung,
công nghiệp hóa hiện đại hóa nói riêng; nó bảo đảm các dự án đầu tư được
thực hiện. Không có hoặc thiếu vốn thì một dự án kinh tế chỉ tồn tại trên ý
tưởng, trong mong muốn mà thôi. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống chính sách thu
đi đôi vói cơ cấu lại thu. Xây dựng một hệ thống thuế đồng bộ, bền vững,
đảm bảo nhu cầu chi tiêu cần thiết, hợp lý của ngân sách nhà nước để khuyến
khích cạnh tranh, tích tụ vốn cho sản xuất, kinh doanh. Mở rộng cơ sở thuế,
áp dụng mức thuế suất hợp lý, đảm bảo công bằng, bình đẳng về thuế giữa
các đối tượng nộp thuế; đảm bảo phù hợp theo cam két tham gia các định chế
quốc tế.
Rà soát, sử dụng tốt các kênh huy động vốn, đa dạng hóa các công cụ
đầu tư tài chính để huy động có hiệu quả các nguồn lực trong và ngoài nước
phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Hoàn thiện chính sách thu hút vổn
đầu tư nước ngoài vào khu vực công nghiệp chế biến, lĩnh vực công nghệ cao,
lĩnh vực có khả năng tạo giá trị gia tăng cao cho nền kinh tế nhưng vẫn đảm
bảo sử dụng cỏ hiệu quả nguồn tài nguyên quốc gia và bảo vệ môi trường.
Đẩy mạnh việc hoàn thiện môi trường pháp lý theo hướng huy động và
sử dụng cỏ hiệu quả các nguồn vốn vay nợ phục vụ mục tiêu công nghiệp hóa,
hiện đại hóa, đảm bảo an toàn về nợ và an ninh tài chính quốc gia. Hoàn thiện
hệ thống pháp luật đối với thị trường tài chính để góp phần huy động có hiệu
quả nguồn vốn cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Mở rộng và nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế
Mở rộng và nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tể là một đòi hỏi
thiết yếu trong thời đại cách mạng khoa học, công nghệ và kinh tể tri thức.
Thông qua việc mở rộng này mà chúng ta có thể phát huy lợi thế của đất nước
và tranh thủ vốn, khoa học, công nghệ, tri thức từ bên ngoài
Downloaded by nguyenphuong Phuong nguyen (
[email protected])
lOMoARcPSD|16991370
11
Chủ động, tích cực hội nhập kinh tế quốc tế; đa dạng hóa, đa phương
hóa quan hệ kinh tế quốc tế, gắn hội nhập kinh tế quốc tế với xây dựng nền
kinh tế độc lập, tự chủ
Rà soát, hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách nhằm thực
thi có hiệu quà các hiệp định thương mại tự do. Hoàn thiện pháp luật về tương
trợ tư pháp phù hợp với pháp luật quốc tế
Bảo đảm gắn kết chặt chẽ giữa tăng cường vai trò lãnh đạo của
Đảng, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của Nhà nước với phát huy đầy
đủ quyền làm chủ của nhân dân
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân.
Cần nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng, hiệu lực, hiệu quả quản lý của Nhà
nước và phát huy đầy đủ quyền làm chủ của nhân dân trong toàn bộ tiến trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
Đổi mới hơn nữa tư duy lý luận nhằm nâng cao năng lực lãnh đạo của
Đảng đối với sự nghiệp công nghiệp hỏa, hiện đại hỏa đất nước. Tiếp tục làm
rõ cơ sở lý luận và thực tiễn, cung cấp luận cứ khoa học cho việc hoạch định
chiến lược công nghiệp hỏa, hiện đại hóa gắn vói phát triển kinh tế tri thức và
xác định tiêu thức một nước công nghiệp theo hướng hiện đại để có lộ trình
và tập trung sức lực tổ chức thực hiện.
Làm tốt công tác kiểm tra, giám sát, sơ két, tổng kết thực hiện đường
lối, chủ trương, nghị quyết của Đảng. Làm tốt công tác cán bộ. Nâng cao năng
lực và hiệu quả công tác tham mưu. Đặc biệt, làm tốt công tác lãnh đạo để tìm
ra và thực hiện một giải pháp tốt nhất tạo động lực nuôi dưỡng và phát huy
nguồn tài nguyên trí lực của con người Việt Nam để họ thật sự xả thân cống
hiến cho sự nghiệp công nghiệp hỏa, hiện đại hóa đất nước
Phát huy vai trò của Nhà nước trong việc thể chế hóa đường lối công
nghiệp hóa, hiện đại hóa của Đảng. Xây dựng và nuôi dưỡng một môi trường
chính tri, kinh tế, xã hội ổn định; một cơ chế dịch vụ hành chính công tốt
nhất. phải đặc biệt nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý của Nhà nước.
Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội
để mọi người dân đều nhận thức rõ tầm quan trọng của công nghiệp hóa, hiện
đại hóa . Thể chế hóa và nâng cao chất lượng các hình thức thực hiện dân chủ
trực tiếp và dân chủ đại diện. Tiếp tục đổi mới nội dung, phương thức hoạt
động của các đoàn thể nhân dân, đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước, phát
huy sức mạnh đại đoàn kểt toàn dân. Đổi mới mạnh mẽ phương thức hoạt
động để Mặt trận Tổ quốc làm tốt vai trò nòng cốt trong tập hợp, vận động để
Downloaded by nguyenphuong Phuong nguyen (
[email protected])
lOMoARcPSD|16991370
12
người dân vì lợi ích của mình mà thực sự cống hiến cho sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa của dân tộc.
Đại hội XIII của Đảng xác định rõ mục tiêu cụ thể: Đến năm 2025,
nước ta là nước đang phát triển, có công nghiệp theo hướng hiện đại; đến năm
2030, nước ta là nước đang phát triển, có công nghiệp hiện đại, thu nhập trung
bình cao; đến năm 2045, nước ta trở thành nước phát triển, thu nhập cao. Để
thực hiện thành công các mục tiêu này, trên cơ sở nhận thức rõ thành tựu, hạn
chế của khoa học - công nghệ trong quá trình đẩy mạnh sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa qua hơn 35 năm đổi mới đất nước, cùng những tư
duy mới về thời cơ và thách thức mà Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đem
lại, đòi hỏi ngay từ bây giờ, Việt Nam cần tích cực chuyển đổi mạnh mẽ hơn
sang nền kinh tế số. Quá trình này cũng yêu cầu chuyển đổi mô hình tăng
trưởng ngày càng theo chiều sâu, dựa nhiều vào tri thức, đổi mới, sáng tạo để
có sự bứt phá về năng suất lao động, sức cạnh tranh, trở thành một “mắt xích”
quan trọng không thể thiếu trong chuỗi cung ứng giá trị toàn cầu. Tại Đại hội
XIII, Đảng ta nhấn mạnh chủ trương đẩy mạnh chuyển đổi số quốc gia; phát
triển kinh tế số dựa trên nền tảng khoa học - công nghệ, đồng thời thống nhất
quan điểm đổi mới tư duy và hành động, chủ động nắm bắt kịp thời, tận dụng
hiệu quả các cơ hội của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư gắn với quá
trình hội nhập quốc tế để cơ cấu lại nền kinh tế, phát triển kinh tế số, xã hội
số, coi đây là nhân tố quyết định để nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả
và sức cạnh tranh, góp phần thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước. Những định hướng này thể hiện cụ thể trên nhiều nội
dung.
Như vậy, Đại hội XIII là sự kế thừa, phát triển và có bước đột phá về tư
duy lãnh đạo sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong điều
kiện Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đang diễn ra mạnh mẽ. Trọng tâm là
tăng tốc, bứt phá, thực hiện đồng thời cả hai quá trình là chuyển đổi nền công
nghiệp phụ thuộc, gia công, lắp ráp sang chủ động nghiên cứu, ứng dụng,
sáng tạo công nghệ và chuyển đổi nền kinh tế công nghiệp sang nền kinh tế số
dựa trên nền tảng tri thức, đổi mới, sáng tạo. Trong quá trình chuyển đổi mô
hình tăng trưởng, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nâng cao năng
suất lao động, năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, khoa học - công nghệ và
đổi mới sáng tạo luôn giữ vai trò trung tâm. Chính nguồn tài nguyên trí tuệ
này là nền tảng cốt lõi, đồng thời là phương tiện hữu hiệu để hiện thực hóa
khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc.
Downloaded by nguyenphuong Phuong nguyen (
[email protected])
lOMoARcPSD|16991370
13
IV. LIÊN HỆ THỰC TẾ Ở QUẢNG BÌNH
Thực hiện đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa trên nền tảng khoa
học – công nghệ trong thời gian qua đã và đang được toàn Đảng, toàn quân và
toàn dân Quảng Bình ra sức thực hiện. Đặc biệt với sự nổ lực phấn đấu không
mệt mỏi sau 30 năm tái lập tỉnh, Quảng Bình đã và đang đạt được những
thành tựu to lớn và hết sức quan trọng. Tốc độ tăng trưởng GRDP đạt khá,
quy mô nền kinh tế không ngừng được nâng lên, chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng tích cực.
Tăng trưởng kinh tế bình quân thời kỳ 1989-2019 đạt 8,2%. So với năm
1989, quy mô kinh tế năm 2019 tăng 119 lần; GRDP bình quân đầu người
tăng 89 lần; tỷ trọng công nghiệp - xây dựng và dịch vụ tăng, giảm tỷ trọng
nông, lâm nghiệp và thủy sản.
Thời kỳ 2010 - 2019, tốc độ tăng trưởng (GRDP) bình quân 6,7%;
riêng năm 2019, tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh ước đạt 36,592 tỷ đồng.
Thu nhập bình quân đầu người được cải thiện, từ chỗ GRDP bình quân đầu
người năm 2010 chỉ có 14,8 triệu đồng, đến năm 2019 ước đạt 41 triệu
đồng. Thu ngân sách duy trì mức tăng tương đối khá, năm 2010 đạt 1.343,3
tỷ đồng, đến năm 2019 tăng lên 4,500 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 12,3% GRDP
toàn tỉnh; cơ cấu thu ngân sách ngày càng bền vững.
Đặc biệt, tổng vốn đầu tư toàn xã hội tăng nhanh qua các năm, giai
đoạn 2010 - 2018 đạt khoảng 101.269 tỷ đồng. Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã
hội có bước phát triển đáng kể, nhất là hạ tầng vùng miền núi, vùng sâu,
vùng xa, bãi ngang và những nơi có điều kiện kinh tế khó khăn. Nhiều công
trình quan trọng đã hoàn thành như giao thông, thủy lợi, cơ sở du lịch, dịch
vụ, góp phần làm tăng năng lực sản xuất trong nông nghiệp, công nghiệp và
dịch vụ, thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển, thay đổi bộ mặt từ thành thị đến
nông thôn, vùng khó khăn. Đến nay, 100% số xã có đường ô tô đến trung
tâm; 100% diện tích lúa được tưới chủ động; 99,72% hộ dân sử dụng điện
lưới Quốc gia; 97,2% dân cư thành thị, 90,5% dân cư nông thôn sử dụng
nước sạch, hợp vệ sinh; 100% trạm y tế xã có bác sỹ; tỷ lệ đô thị hóa đạt gần
30%; cây xanh, mặt nước tại các đô thị đạt khoảng 09%.
Kinh tế tăng trưởng khá, gắn liền với chuyển dịch cơ cấu theo hướng
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đã từng bước tạo nền tảng quan trọng để phát
triển nhanh và bền vững trong giai đoạn mới. Chương trình xây dựng nông
thôn mới bước đầu đạt được kết quả quan trọng, trở thành phong trào có sức
Downloaded by nguyenphuong Phuong nguyen (
[email protected])
lOMoARcPSD|16991370
14
lan tỏa rộng khắp toàn tỉnh. Kết cấu hạ tầng nông thôn được quan tâm đầu
tư; thu nhập, đời sống Nhân dân được cải thiện, diện mạo nông thôn từng
bước thay đổi.
Tuy nhiên, đến nay, việc phát triển nền kinh tế của tỉnh vẫn còn nhiều
hạn chế, nhất là kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ở vùng đồng bào dân tộc
thiểu số, vùng sâu, vùng xa, biên giới và một số vùng nông thôn còn thiếu
đồng bộ; thu ngân sách còn gặp nhiều khó khăn, chưa cân đối được thu chi
ngân sách...
Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII (nhiệm kỳ 2001 - 2005) giai đoạn đầu của thế kỷ XXI, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa,
Đảng bộ tỉnh xác định: “Tăng cường cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, nâng cao
chất lượng, hiệu quả, khả năng hội nhập của nền kinh tế, tạo sự chuyển biến
tiến bộ các lĩnh vực khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo, giải quyết
việc làm; cơ bản xóa hộ đói, giảm mạnh hộ nghèo, ổn định và nâng cao đời
sống nhân dân, giữ vững ổn định chính trị, củng cố vững chắc quốc phòng an ninh”. Chủ động nắm bắt thời cơ, đối diện với thách thức trước tình hình
mới.
Bốn Chương trình hành động của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa
XVII, nhiệm kỳ 2020-2025 tiếp tục đặt ra nhiều nội dung liên quan đến việc
thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri trức
trong thời kỳ mới, đòi hỏi mỗi cán bộ, đảng viên của tỉnh nhà phải không
ngừng ra sức rèn luyện, phấn đấu góp một phần công sức nhỏ bé của mình
vào công cuộc đổi mới quê hương, đất nước.
KẾT LUẬN
Có thể thấy, việc nhận thức quá trình phát triển đất nước không chỉ đơn
thuần là tiến hành công nghiệp hóa, mà phải là công nghiệp hóa đi đôi với
hiện đại hóa, phải đẩy mạnh việc gắn kết chặt chẽ công nghiệp hóa, hiện đại
hóa với phát triển kinh tế tri thức. Phạm vi tiến hành bao gồm tất cả các lĩnh
vực của đời sống kinh tế, chính trị và xã hội, tức là công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước trong điều kiện thế giới đang chuyển mạnh sang phát triển kinh
tế tri thức. Sự gắn kết này được xác định là cấp thiết đối với nước ta không
chỉ để vượt qua “nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế so với nhiều nước trong
khu vực và trên thế giới” nhằm sớm trở thành nền kinh tế hiện đại, mà còn tạo
Downloaded by nguyenphuong Phuong nguyen (
[email protected])
lOMoARcPSD|16991370
15
điều kiện vật chất, kỹ thuật và năng lực quản lý, đáp ứng yêu cầu xây dựng
chủ nghĩa xã hội hiện thực, hội nhập quốc tế sâu hơn, đầy đủ hơn.
Bên cạnh đó, Đảng đã xác định rõ những nội dung của công nghiệp
hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức trong giai đoạn tới tập
trung vào các ngành, lĩnh vực chủ yếu gồm công nghiệp, nông nghiệp và kinh
tế nông thôn, các ngành dịch vụ, kinh tế biển, kinh tế vùng và liên vùng, phát
triển đô thị. Định hướng chung để phát triển các ngành, lĩnh vực này là phải
có tầm nhìn trung, dài hạn, có lộ trình cho từng giai đoạn phát triển. Chú ý
phát triển theo hướng hiện đại, tăng hàm lượng tri thức và khoa học, công
nghệ, tạo lợi thế cạnh tranh để tham gia sâu rộng, có hiệu quả vào mạng lưới
sản xuất và phân phối toàn cầu. Tại Đại hội XII cũng xác định cụ thể điều
kiện, tiền đề bảo đảm cho đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với
phát triển kinh tế tri thức. Trong đó, một số nội dung quan trọng được nhấn
mạnh để tập trung giải quyết như: hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa, tạo môi trường thuận lợi cho các chủ sản xuất, kinh
doanh; phát triển nguồn nhân lực; phát triển khoa học và công nghệ; nâng cao
hiệu quả đối ngoại, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế. Đặc biệt, phải làm
cho giáo dục và đào tạo thật sự trở thành quốc sách hàng đầu, phải chú trọng
yếu tố chất lượng và hiệu quả; khoa học và công nghệ phải thực sự gắn kết và
trở thành động lực thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển
kinh tế tri thức. Đại hội XIII, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam
những nội dung đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển
kinh tế tri thức vẫn tiếp tục được thực hiện và sẽ có sự thay đổi phù hợp với
điều kiện nền kinh tế đất nước và xu thế phát triển của thời đại. Điều đó
không chỉ phản ánh tư duy tích cực đổi mới, ngày càng nắm bắt xu thế tất yếu
của thời cuộc mà còn cho thấy sự vận dụng sáng tạo của Đảng ta về phát triển
kinh tế tri thức nhằm đưa nước ta trở thành một nước công nghiệp hiện đại./.
Downloaded by nguyenphuong Phuong nguyen (
[email protected])
lOMoARcPSD|16991370
16
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đảng Cộng sản Việt Nam (2016): Văn kiện Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ XII, Văn phòng Trung ương Đảng xuất bản, Hà Nội.
2. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ XIII, toàn tập, Nxb chính trị quốc gia sự thật.
3. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Cương lĩnh xây dựng đất nước
trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội, bổ sung, sửa đổi năm 2011.
4. Đảng bộ tỉnh Quảng Bình: Văn kiện Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh
lần thứ XVII, nhiệm kỳ 2020-2025.
5. Đảng bộ tỉnh Quảng Bình: Các chương trình hành động của Ban
chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XVII, nhiệm kỳ 2020-2025.
Downloaded by nguyenphuong Phuong nguyen (
[email protected])
lOMoARcPSD|16991370
17
6. Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh: Giáo trình cao cấp lý
luận chính trị, Giáo trình Kinh tế chính trị Mác -Lênin, tái bản có cập nhật,
chỉnh sữa năm 2021.
7. TS. Lưu Hồng Lưu (2009),vai trò của tri thức khoa học trong sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam hiện nay, Nhà xuất bản
Chính trị quốc gia.
8. GS.TS. Ngô Quý Tùng (2000), Kinh tế tri thức, xu thế mới của xã
hội thế kỷ XXI, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội.
9. Đặng Hữu (2004), Kinh tế tri thức, Thời cơ và thách thức đối với sự
phát triển của Việt Nam, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội.
10. Một số tài liệu tham khảo khác.
Downloaded by nguyenphuong Phuong nguyen (
[email protected])