Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Tiểu học Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên module trung học cơ sở...

Tài liệu Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên module trung học cơ sở

.DOC
26
3046
108

Mô tả:

P GD & ĐT HUYỆN KRÔNGPA CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TRƯỜNG THCS PHAN BỘI CHÂU Độc lập - Tự do Hạnh phúc BÀI THU HOẠCH CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN GIÁO VIÊN NĂM HỌC 2014 – 2015 PHẦN II : KẾT QUẢ BỒI DƯỜNG THƯỜNG XUYÊN NĂM HỌC 2014 – 2015 I. NỘI DUNG 1 : (60 tiết) 1. Nội dung bồi dưỡng : Do Sở và Phòng Giáo dục và Đào tạo tổ chuyên môn 2. Thời gian bồi dưỡng: Từ tháng 8 năm 2014 đến tháng 9 năm 2014 3. Hình thức bồi dưỡng: Bồi dưỡng tập trung 4. Kết quả đạt được: Sau khi nghiên cứu học tập, bản thân nắm bắt, tiếp thu được những kiến thức sau: 4.1. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc khóa XI và Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp; các Nghị định số 27 và 29của Chính phủ; Các Thông tư của Bộ GD-ĐT, Chỉ thị của Bộ trưởng, Chủ tịch UBND tỉnh, UBND huyện về nhiệm vụ năm học 2014 - 2015 và các công văn hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2014 - 2015 của Sở và của Phòng Giáo dục và Đào tạo. - Nhận thức tư tưởng chính trị, học tập các văn kiện, nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI theo chỉ đạo của cấp ủy Đảng, tăng cường nề nếp kỷ cương trong dạy học và quản lý giáo dục, rèn luyện nhân cách nghề nghiệp cho giáo viên và nhân viên của ngành.- Học tập Luật giáo dục, luật viên chức, các Nghị định 29, 27 của Thủ tướng chính phủ, các thông tư của Bộ GD-ĐT (Thông tư 58 /2011/TT-BGDĐT ban hành quy chế đánh giá, xếp loại học sinh THCS và học sinh THPT, Thông tư 13/2012/TT-BGDĐT ban hành quy định về tiêu chuẩn đánh giá trường THCS, trường THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học, Thông tư số 26/2012/TT-BGDĐT ngày 10/7/2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành quy chế bồi dưỡng thường xuyên giáo viên mầm non, phổ thông và giáo dục thường xuyên, Thông tư 31/2011/BGĐT ngày 08/8/2011 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành chương trình bồi dưỡng thường xuyên giáo viên THCS. 4.2. Các chuyên đề bồi dưỡng theo quy định: 4.2.1. Các văn kiện, Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI và nội dung chỉ đạo hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2014 - 2015. 4.2.2. Tiếp tục thực hiện Quy chế bồi dưỡng thường xuyên ban hành kèm theo Thông tư số 26/2012/QĐ-BDGDĐT hướng dẫn triển khai công tác bồi dưỡng thường xuyên giáo viên năm học 2014 - 2015. 4.2.3. Tiếp tục bồi dưỡng dạy học, kiểm tra, đánh giá theo chuẩn kiến thức, kỹ năng trong Chương trình giáo dục phổ thông ban hành Bộ Giáo dục và Đào tạo; Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở và trung học phổ thông của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT. 25 4.2.4. Tập huấn và tổ chức diễn đàn trên mạng về đổi mới kiểm tra, đánh giá trong quá trình dạy học ở trường trung học. 4.2.4. Tập huấn GV về biên soạn câu hỏi, bài tập và xây dựng đề kiểm tra theo định hướng phát triển năng lực của các môn học cấp THCS. 4.2.6. GV cốt cán về xây dựng và tổ chức dạy học chủ đề liên môn cấp THCS. 4.2.7. Tập huấn tăng cường kỹ năng biên soạn tài liệu và tổ chức dạy học các chủ đề tích hợp và phân hóa. 5. Những nội dung bản thân sẽ vận dụng vào thực tiễn giảng dạy và giáo dục tại đơn vị. Sau khi nghiên cứu học tập các nội dung trên, bản thân tôi nhận thức sâu sắc và cần nắm vững hiểu rõ mục tiêu của nhiệm vụ năm học bản thân đã vận dụng các nội dung trên vào thực tiễn trong công tác giảng dạy. II. NỘI DUNG 2: (60 tiết) 1. Nội dung bồi dưỡng: Xây dựng một số phương pháp giảng dạy học sinh THCS. 1.1. Nội dung modul THCS 1: Đặc điểm tâm sinh lí của học sinh THCS 1.2. Nội dung modul THCS 2: Hoạt động học tập của học sinh THCS 1.3. Nội dung modul THCS 16: Hồ sơ dạy học 1.4. Nội dung modul THCS 24: Kĩ thuật kiểm tra đánh giá trong dạy học 2. Thời gian bồi dưỡng: Từ tháng 10 năm 2014 đến tháng 4 năm 2015 3. Hình thức bồi dưỡng: Tự bồi dưỡng “ĐẶC ĐIỂM TÂM SINH LÝ CỦA HỌC SINH THCS” Mã modul THCS 1 (Thời gian bồi dưỡng: Từ tháng 10/2014 đến tháng 11/2014) I. LỜI GIỚI THIỆU Giáo viên là một trong những nhân tố quan trọng quyết định chất lương giáo dục và đào tạo nguồn nhân lục cho đất nước. Do vậy, Đảng, Nhà nước ta đặc biệt quan tâm đến công tác xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên. Một trong những nội dung đuợc chú trọng trong công tắc này là bồi dưỡng thường xuyên (BDTX) chuyên mòn, nghiệp vụ cho giáo viên. BDTX chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên là một trong những mô hình nhằm phát triển nghề nghiệp liên tục cho giáo viên và được xem là mô hình có ưu thế giúp số đông giáo viên được tiếp cận với các chương trình phát triển nghề nghiệp. Tiếp nối chu kì II, chu kì III BDTX giáo viên mầm non, phổ thông, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã xây dựng chương trình BDTX giáo viên và quy chế BDTX giáo viên theo tinh 25 thần đổi mới nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả của công tác BDTX giáo viên trong thời gian tới. Theo đó, các nội dung BDTX chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên đã đuợc xác định, cụ thể là: - Bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ năm học theo cấp học (nội dung bồi dưỡng 1). - Bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ phát triển giáo dục địa phương theo năm học (nội dung bồi dưỡng 2). - Bồi dưỡng đáp ứng nhu cầu phát triển nghề nghiệp liên tục của giáo viên (nội dung bồi dưỡng 3). Lứa tuổi học sinh THCS (Lứa tuổi thiếu niên) là một giai đoạn chuyển tiếp trong sự phát triển của con người diễn ra giữa giai đoạn trẻ em và tuổi trưởng thành.Đây là lứa tuổi có bước nhảy vọt về thể chất lẫn tinh thần và sự khác biệt đặc thù về mọi mặt phát triển: Thể chất, trí tuệ, giao tiếp, tình cảm, đạo đức của các em. Bởi vậy là giáo viên cần nắm được vị trí và ý nghĩa của giai đoạn phát triển tâm lý thiếu niên, những khó khăn, thuận lợi trong sự phát triển tâm, sinh lý của học sinh THCS để giảng dạy, giáo dục học sinh.Modul này gồm các nội dung sau: - Khái quát về giai đoạn phát triển của lứa tuổi học sinh THCS - Hoạt động giao tiếp của học sinh THCS - Phát triển nhận thức của học sinh THCS - Phát triển nhân cách của học sinh THCS II. MỤC TIÊU 1. Về kiến thức - Nắm được vị trí, ý nghĩa của giai đoạn phát triển của tuổi học sinh THCS trong sự phát triển cả đời người, những biến đổi mạnh mẽ về mọi mặt của sự phát triển lứa tuổi: Về thể chất, về nhận thức, về giao tiếp, về nhân cách. 2. Về kĩ năng Vận dụng các hiểu biết về đặc điểm tâm, sinh lý của học sinh THCS, những thuận lợi và khó khăn của lứa tuổi vào việc giảng dạy và giáo dục học sinh có hiệu quả. 3. Về thái độ Thông cảm, chia sẻ và giúp đỡ học sinh THCS, đặc biệt với học sinh cá biệt do các em đang trong giai đoạn phát triển quá độ với nhiều khó khăn III. NỘI DUNG III.1. Tìm hiểu khái quát vẽ giai đoạn phát triển của lứa tuổi học sinh trung học cơ sở - Là GV THCS, để đạt đuợc kết quả cao trong dạy học và GD HS, chúng ta cần tìm hiểu về đặc điểm phát triển của mọi lứa tuổi HS THCS; để có nhiều kinh nghiệm trong giao tiếp , ứng xử với các em. Ta cần thực hiện một sổ yéu cầu sau: + Nêu vị trí và ý nghĩa của giai đoạn tuổi thiếu niên (tuổi học sinh THCS) trong sự phát triển con người. + Nêu các điều kiện ảnh hưởng đến sự phát triển tâm lý học sinh THCS. - Tuổi thiếu niên có vị trí và ý nghĩa đặc biệt trong quá trình phát triển của cả đời người được thể hiện ở những điểm sau: 25 + Thứ nhất: Đây là thời kì quá độ từ tuổi thơ sang tuổi trưởng thành của sự phát triển. Trong đó có rất nhiều khả năng, nhiều phương án, nhiều con đưòng để mỗi trẻ em trở thành một cá nhân. Trong thời kì này, nếu sự phát triển đuợc định hướng đúng, được tạo thuận lợi thì trẻ em sẽ trở thành cá nhân thành đạt, công dân tốt. Ngược lại, nếu không được định hướng đúng, bị tác động bởi các yếu tổ tiêu cực thì sẽ xuất hiện hàng loạt nguy cơ dẫn trẻ em đến bên bờ của sự phát triển lệch lạc về nhận thức, thái độ, hành vi và nhân cách. + Thứ hai: Thời kì mà tính tích cực xã hội của trê em được phát triển mạnh mẽ, đặc biệt trong việc thiết lập các quan hệ bình đẳng với người lớn và bạn ngang hàng, trong việc lĩnh hội các chuẩn mục, thiết kế tương lai của minh và những kế hoạch hành động cá nhân tương ứng. + Thứ ba: Trong suổt thời kì tuổi thiếu niên đều diễn ra sự cẩu tạo lại, cải tổ lại, hình thành các cấu trúc mới về thể chất, sinh lí, về hoạt động, tương tác xã hội và tâm lí, nhân cách, xuất hiện những yếu tố mới của sự trưởng thành. Từ đó hình thành cơ sở nền tảng và vạch chiều hướng cho sự trưởng thành thục thụ của cá nhân, tạo nên đặc thù riêng của lứa tuổi. + Thứ tư. Tuổi thiếu niênn là giai đoạn khó khăn, phức tạp và đầy mâu thuẫn trong quá trình phát triển. - Các điêu kiện phát triến tâm lí cùa học sinh trung học cơ sờ + Sự phát triển cơ thể + Bước vào tuổi thiếu niên có sự cải tổ lại rất mạnh mẽ và sâu sắc về cơ thể, về sinh lí. Trong suổt quá trình trưởng thành và phát triển cơ thể của cá nhân, đây là giai đoạn phát triển nhanh sau giai đoạn sơ sinh. Sự cải tổ về mặt giải phẫu sinh lí của thiếu niên có đặc điểm là: tốc độ phát triển cơ thể nhanh, mạnh mẽ, quyết liệt nhưng không cân đối. Đồng thời xuất hiện yếu tố tác nhân quan trọng ảnh huớng đến sự cải tổ thể chất - sinh lí của tuổi thiếu niên là các hormone, chế độ lao động và dinh dưỡng. - Sự phát triển của chiều cao và trọng lượng: Chiều cao của các em tăng rất nhanh: trung bình một năm, các em gái cao thêm 5 - 6 cm, các em trai cao thêm 7 - 8 cm. Trọng lượng của các em tăng từ 2 - 5kg /năm. - Sự phát triển của hệ xương: Hệ xương phát triển mạnh làm cho thiếu niên lớn rất nhanh, xương sọ phần mặt phát triển mạnh. Khuôn mặt thiếu niên cũng thay đổi do sự phát triển nhanh chóng phần phía trước của hộp xương sọ. - Sự phát triển của hệ cơ: Sự tăng khối lượng các bắp thịt và cơ bắp diễn ra mạnh, tạo nên sự mạnh mẽ của nam giới và tạo nên sự mềm mại, duyên dáng của các em nữ. - Hệ tim mạch phát triển cũng không cân đổi. Thể tích tim tăng nhanh, tim to hơn, hoat động mạnh hơn, trong khi các mạch máu lại phát triển chậm hơn dẫn đến sụ rối loạn tạm thời của tuần hoàn máu. Do đó thiếu niên thường bị mệt mỏi, chóng mặt, khi phải làm việc quá sức hoặc làm việc trong một thời gian kéo dài. - Sự phát triển của hệ thần kinh không cân đối. Sự phát triển của hệ thống tín hiệu thứ nhất và tín hiệu thứ hai, giữa hưng phấn và ức chế cũng diễn ra mất cân đổi (Quá trình hưng phấn mạnh hơn úc chế). 25 - Trong lứa tuổi thiếu niên có sự thay đổi đột ngột bên trong cơ thể do những thay đổi trong hệ thống các tuyến nội tiết đang hoạt động tích cục (đặc biệt những hoocmon của tuyến giáp trạng, tuyến sinh dục). vì vậy, làm việc quá sức, sự căng thẳng thần kinh kéo dài, sụ xúc động và những cám xúc tiêu cực có thể là nguyên nhân gây rối loạn nội tiết và rối loạn chức năng của hệ thần kinh. - Đặc điểm xã hội + Vị trí của thiếu niên trong xã hội: Thiếu niên có những quyền hạn và trách nhiệm xã hội lớn hơn so với HS tiểu học tham gia nhiều hoạt động xã hội phong phú: giáo dục các em nhỏ; tham gia các hoạt động tập, vệ sinh trường lớp, …Điều này giúp cho HS THCS mở rộng các quan hệ xã hội, kinh nghiệm sổng thêm phong phu, ý thức xã hội được nâng cao. + Vị trí của thiếu niên trong gia đình: Thiếu niên được thừa nhận là một thành viên tích cục trong gia đình, được giao một số nhiệm vụ như: chăm sóc em nhỏ, nấu ăn, dọn dẹp... Ở HS THCS được cha mẹ trao đổi, bàn bạc một số công việc trong nhà. Các em quan tâm đến việc xây dựng và bảo vệ uy tín gia đình. Nhìn chung, các em ý thúc được vị thế mới của mình trong gia đình và thực hiện một cách tích cục. Tuy nhiên, đa số thiếu niên vẫn còn đi học, các em vẫn phụ thuộc vào cha mẹ về kinh tế, giáo dục... Điều này tạo ra hoàn cảnh có tính hai mặt trong đời sống của thiếu niênn trong gia đình. + Vị trí của thiếu niên trong nhà trường THCS: Vị thế của HS THCS hơn hẳn vị thế của HS tiểu học. HS THCS ít phụ thuộc vào giáo viên hơn so với nhi đồng. Các em học tập theo phân môn. Mọi môn học do một giáo viên đảm nhiệm. Mỗi giáo viên có yêu cầu khác nhau đối với HS, có trình độ, tay nghề, phẩm chất sư phạm và có phong cách giảng dạy rìêng đòi hỏi HS THCS phải thích ứng vỏi những yêu cầu mới của các giáo viên. Sự thay đổi này có thể tạo ra những khó khăn nhất định cho HS nhưng lại là yếu tổ khách quan để các em dần có được phương thức nhận thức người khác. III.2. Hoạt động giao tiếp của học sinh trung học cơ sở Giao tiếp là hoạt động chủ đạo ở lứa tuổi thiếu niên. Giao tiếp của thiếu niên là một hoạt động đặc biệt. Qua đó, các em thực hiện ý muốn làm người lớn, lĩnh hội các chuẩn mục đạo đức- xã hội của các mối quan hệ. Lứa tuổi thiếu niên có những thay đổi rất cơ bản trong giao tiếp của các em với người lớn và với bạn ngang hàng. - Giao tiếp giữa thiếu niên với người lớn: Nét đặc trưng trong giao tĩếp giữa thiếu niên với người lớn là sự cải tổ lại kiểu quan hệ giữa người lớn – trẻ em ở tuổi nhi đồng, hình thành kiểu quan hệ đặc trưng của tuổi thiếu niên và đặt cơ sở cho việc thiết lập quan hệ của người lớn với người lớn trong các giai đoạn tiếp theo. - Các kiểu quan hệ của người lớn và thiếu niên: Đó là kiểu ứng xử dựa trên cơ sở người lớn thấu hiểu sự biến đổi trong quá trình phát triển thể chất và tâm lí của thiếu niên. Tù đó có sự thay đổi nhận thức, thái độ và hành vi phù hợp với sự phát triển tâm lí của các em. Trong kiểu úng xử này, người lớn thường tôn trọng cá tính và sự phát triển của trẻ. Giữa người lớn và trẻ em có sự đồng cảm, hợp tác theo tinh thần dân chủ, đây là kiểu quan hệ người lớn- người bạn. Kiểu quan hệ này có tắcc dụng tích cục đối với sự phát triển của trẻ. - Kiểu ứng xử dựa trên cơ sờ người lớn vẫn coi thiếu niên là trẻ nhỏ, vẫn giữ thái độ 25 ứng xử như với trẻ nhỏ. Trong kiểu ứng xử này, người lớn vẫn thường áp đặt tư tưởng, thái độ và hành vi đối với các em. - Giao tiếp giữa thiếu niên với nhau + Ý nghĩa và tầm quan trọng của giao tiếp bạn bè đối với sự phát triển nhân cách thiếu niên. Ở tuổi thiếu niên, giao tiêp với bạn đã trở thành một hoạt động riêng và chiếm vị trí quan trọng trong đời sống các em. Nhiều khi giá trị này cao đến mức đẩy lùi học tập và làm các em sao nhãng cả giao tiếp với người thân, thường diễn ra sự bất bình đẳng, giao tiếp của thiếu niên với bạn ngang hàng là hệ thống bình đẳng và đã mang đặc trưng của quan hệ xã hội giữa các cá nhân độc lập. + Chức năng của giao tiếp với bạn ngang hàng ờ tuổi thiếu niên. Việc giao tiếp với các bạn ngang hàng là một kênh thông tin rất quan trọng, thông qua đó các em nhận biết đuợc nhiều thông tin hơn ở người lớn. Bạn bè giúp nâng cao lòng tự trọng của thiếu niên: Nhóm bạn tốt thường tự hào về những điều họ đã làm. Lòng tự hào đúng lúc, đúng mức, niềm hạnh phúc vì có bạn đã làm lòng tự trọng của các em đuợc nâng cao. Giáo dục lẫn nhau thông qua bạn ngang hàng là một nét đặc thù trong quan hệ của các em với bạn. III.3. Tìm hiểu sự phát triển nhận thức của học sinh trung học cơ sở - Sự phát triển các hành động nhận thức của học sinh trung học cơ sở + Sự phát triển tri giác. Ở HS THCS, khối lượng các đối tượng tri giác được tăng rõ rệt. Tri giác của các em có trình tự, có kế hoạch và hoàn thiện hơn. Các em có khả năng phân tích và tổng hợp phức tạp khi tri giác sự vật, hiện tượng. Các em đã sử dụng hệ thống thông tin cảm tính linh hoạt tuỳ thuộc vào nhiệm vụ của tư duy. Khả năng quan sát phát triển, trở thành thuộc tính ổn định của cá nhân. + Sự phát triển trí nhớ. Ghi nhớ chủ định, ghi nhớ ý nghĩa, ghi nhớ logic đang dần được chiếm ưu thế. Trong khi tái hiện tài liệu, HS THCS đã biết dựa vào logic của vấn đề nên nhớ chính xác và lâu hơn. Các em có khả năng sử dụng các loại trí nhớ một cách hợp lí, biết tìm các phương pháp ghi nhớ, nhớ lại thích hợp, có hiệu quả, biết phát huy vai trò của tư duy trong các quá trình ghi nhớ. Kĩ năng tổ chức hoạt động của HS THCS để ghi nhớ tài liệu, kỉ năng nắm vững phưong tiện ghi nhớ đuợc phát triển ờ mức độ cao hơn.Vì vậy, giáo viên cần giúp các em phát triển tốt cả hai loại ghi nhớ trên. III.4. Tìm hiểu sự phát triển nhân cách của học sinh trung học cơ sở - Ý nghĩa của tự ý thức đối với học simh trung học cơ sở. Sự hình thành tự ý thức là một trong những đặc điểm đặc trưng trong sự phát triển nhân cách của thiếu niên. Mức độ phát triển về chất của tự ý thức sẽ ảnh hưởng đến toàn bộ đời sống tâm lí của thiếu nên, đến tính chất hoạt động của các em cũng như việc hình thành mọi quan hệ của thiếu niên với những người khác. Trên cơ sở nhận thức và đánh giá được mình, các em mới có khả năng điều khiển, điều chỉnh hoạt động của bản thân cho phù hợp với yêu cầu khách quan, giữ được vị trí xứng đáng trong xã hội, trong lớp học, trong nhóm bạn. Khi vào tuổi thiếu niên, do sự đột biến của cơ thể ờ tuổi dậy thì, trước hoàn cảnh học tập mới, sự giao tiếp trong tập thể mà ở thiếu niên xuất hiện nhu cầu quan tâm đến nội tâm của mình, đến những phẩm chất nhân cách riêng, xuất hiện nhu cầu tự đánh gía, so 25 sánh mình với người khác. Điều này khiến HS THCS muốn xem xét lại mình, muốn tỏ thái độ mới về mình. Các em có nhu cầu tụ khẳng định mình trước người lớn, biểu hiện ờ chỗ: Các em luôn ý thức rằng, mình có đủ khả năng để tự quyết, để độc lập. - Tự nhận thức về bản thân. Những biến đổi về thể chất, những biến đổi trong hoạt động học tập, những biến đổi về vị thế của thiếu niên trong gia đình, nhà trường, xã hội... đã tắc động đến thiếu niên, làm các em nảy sinh nhận thức mới. Đó là nhận thúc về sự trưởng thành của bản thân. Các em cảm thấy mình không còn là trẻ con nữa. Các em cũng cảm thấy mình chưa thực sự là người lớn nhưng các em sẵn sàng muốn trở thành người lớn. HS THCS bắt đầu phân tích có chủ định những đặc điểm về trạng thái tâm lí, phẩm chất 25 tâm lí, về tính cách của mình, về thế giới tinh thần nói chung. Các em quan tâm đến những xúc cảm mới, chú ý đến khả năng, năng lực của mình, hình thành một hệ thống các nguyện vọng, các giá trị hướng tới người lớn, bắt chước người lớn về mọi phuơng diện. HS THCS quan tâm nhiều đến việc tìm hiểu mọi quan hệ giữa người với người (quan hệ nam - nữ), đến việc thể nghiệm những rung cám mới, khao khát tình bạn mang động cơ mới để tự khẳng định mình trong nhóm bạn, trong tập thể, muốn được bạn bè yêu mến. - Mức độ tự ý thức của HS THCS. Các em nhận thức được hành vi của mình. Tiếp đến là nhận thức các phẩm chất đạo đức, tính cách và năng lực trong các phạm vi khác nhau (trong học lập: chu ý, kiên trì... rồi đến những phẩm chất thể hiện thái độ với người khác: tình thương, tình bạn, tính vị tha, sự ân cần, cởi mở...), tìếp đến những phẩm chất thể hiện thái độ đối với bản thân: Khiêm tốn, nghiêm khắc hay khoe khoang, dễ dãi... Cuối cùng mới là những phẩm chất phức tạp, thể hiện mối quan hệ nhiều mặt của nhân cách (tình cảm trách nhiệm, lương tâm, danh dự...). - Tự đánh giá của học smh THCS Nhu cầu nhận thức bản thân của HS THCS phát triển mạnh. Các em có xu thế độc lập đánh giá bản thân. Nhưng khả năng tự đánh giá của HS THCS lại chưa tương xứng với nhu cầu đó. Do đó, có thể có mâu thuẫn giữa mức độ kì vọng của các em với thái độ của những người xung quanh đối với các em. Nhìn chung các em thường tự thấy chưa hài lòng về bản thân. Ban đầu đánh giá của các em còn dựa vào đánh giá của những người có uy tín, gần gũi với các em. Dần dần, các em sẽ hình thành khuynh hướng độc lập phân tích và đánh giá bản thân. Sự tự đánh giá của HS THCS thường có xu hướng cao hơn hiện thực, trong khi người lớn lại đánh giá thấp khả năng của các em. Do đó có thể dẫn tới quan hệ không thuận lợi giữa các em với người lớn. Thiếu niên rất nhạy cảm đối với sự đánh giá của người khác đối với sự thành công hay thất bại của bản thân. Bởi vậy để giúp HS THCS phát triển khả năng tụ đánh giá, người lớn nên đánh giá công bằng để các em thấy được những ưu, khuyết điểm của mình, biết cách phấn đấu và biết tự đánh giá bản thân phù hợp hơn. - Tự giáo dục của học sinh THCS. Ở những thiếu niên lớn xuất hiện thái độ đối với sự tiến bộ của bản thân, thái độ kiểm tra bản thân, các em chưa hài lòng nếu chưa thực hiện được những nhiệm vụ, những kế hoạch đã đặt ra. Các em tự tác động đến bản thân, tụ giáo dục ý chí, tụ tìm tòi những chuẩn mục nhất định, tụ đề ra những mục đích, nhiệm vụ cụ thể để xây dựng mẫu hình cho bản thân trong hiện tại và tương lai. Điều này có ý nghĩa lớn lao ở chỗ, nó thúc đẩy các em bước vào một giai đoạn mới. Kể từ tuổi HS THCS trở đi, khả năng tự giáo dục của các em phát triển, các em không chỉ là khách thể mà còn là chủ thể của sự giáo dục. Nếu được động viên khuyến khích và hướng dẫn thì tự giáo dục của HS THCS sẽ cho giáo dục của nhà trường và gia đình, làm cho giáo dục có kết quả thực sự. 25 - Sự phát triến nhận thức đạo đức và hành vi ứng xử cùa học sinh THCS Sự hình thành nhận thức đạo đức nói chung và lĩnh hội tiêu chuẩn của hành vi đạo đức nói riêng là đặc điểm tâm lí quan trọng trong lứa tuổi thiếu niên. Tuổi HS THCS là tuổi hình thành thế giới quan, lí tưởng, niềm tin đạo đức, những phán đoán giá trị... Ở tuổi HS THCS, do sự mở rộng các quan hệ xã hội, sự phát triển của tự ý thức, đạo đức của các em được phát triển mạnh. Do trí tuệ và tự ý thức phát triển, HS THCS đã biết sử dụng các nguyên tắc riêng, các quan điểm, sáng kiến riêng để chỉ đạo hành vi. Điều này làm cho HS THCS khác hẳn HS tiễu học .Trong sự hình thành và phát triển đạo đức HS THCS thì trí thức đạo đức, tình cảm đạo đức, nghị lực... ở các em thay đổi nhiều so với trẻ nhỏ. Trong khi giáo dục đạo đức cho HS THCS, cần chú ý đến sự hình thành những cơ sở đạo đức ở tuổi thiếu niên. Nhìn chung trình độ nhận thúc đạo đức của HS THCS là cao. Các em hiểu rõ những khái niệm đạo đức như tính trung thục, kiên trì, dũng cảm, tính độc lập... III.5. Tổng kết a. Tóm tắt về đặc điểm tâm, sinh lí của học sinh THCS - Lứa tuổi này còn gọi là lúa tuổi thiếu niên và nó có một vị trí đặc biệt trong thời kì phát triển của trẻ em. Vị trí đặc biệt này đuợc phản ánh bằng các tên gọi: “thời kì quá độ", “tuổi khó bảo", “tuổi bất trị", “tuổi khủng hoảng"... Những tên gọi đó nói lên tính phức tạp và tầm quan trọng của lứa tuổi này trong quá trình phát triển của trẻ em. Đây là thòi kì chuyển từ thời thơ ấu sang tuổi trưởng thành. - Sự phát triển thế chất của học sinh THCS. Sự phát triển cơ thể thiếu niên rất nhanh, mạnh mẽ, quyết liệt nhưng không cân đối, đặc biệt những thay đổi về hệ thống thần kinh, liên quan đến nhận thức của thiếu niên và sự trưởng thành về mặt sinh dục. - Sự phát triển giao tiểp của học sinh THCS Giao tiếp là hoạt động chủ đạo ở lứa tuổi HS THCS. Lứa tuổi này có những thay đổi rất cơ bản trong giao tiếp của các em với người lớn và với bạn ngang hàng. Trong giao tiếp, thiếu niên định hướng đến bạn rất mạnh mẽ. Giao tiếp với bạn chiếm vị tri quan trọng trong đời sống và có ý nghĩa thiết thực đối với sự phát triển nhân cách của thiếu niên. - Sự phát triển nhận thức của học sinh trung học cơ sờ Đặc điểm đặc trưng trong sự phát triển cấu trúc nhận thức của HS THCS là sự hình thành và phát triển các tri thức lí luận, gắn với các mệnh đề. Các quá trình nhận thúc tri giác, chú ý, tri nhớ, tư duy, tưởng tượng... ở HS THCS đều phát triển mạnh, đặc biệt sự phát triển của tư duy hình tượng và tư duy trừu tượng. - Sự phát triển nhân cách học sinh THCS Ở lứa tuổi HS THCS đang diễn ra sự phát triển mạnh mẽ của tự ý thức, đặc biệt của tự giáo dục. Bởi vậy kể từ tuổi này, các em không những là khách thể mà còn là chủ thể của giáo dục. Đồng thời đạo đức của HS THCS cũng được phát triển mạnh, đặc biệt về nhận thức đạo 25 đức và các chuẩn mục hành vi ứng xử b. Vấn đề giáo dục học sinh trung học cơ sở trong xã hội hiện đại Giáo dục HS THCS trong xã hội hiện đại là vấn đề phức tạp và khó khăn. Bởi lứa tuổi thiếu niên là giai đoạn có nhiều biến đổi quan trọng trong sự phát triển đời người cả về thể chất, mặt xã hội và mặt tâm lí. Mặt khác điều kiện sống, điều kiện giáo dục trong xã hội hiện đại cũng có những thay đổi so với xã hội truyền thống. Để giáo dục HS THCS đạt hiệu quậ, cần phải tính đến những thuận lợi và khó khăn của lứa tuổi trong sự phát triển. Về thuận lợi, do điều kiện sống trong xã hội được nâng cao mà hiện này sức khỏe của thiếu niên đuợc tăng cường. Hiện tượng phát triển ở con người thường rơi vào lứa tuổi này nên sự dậy thì đến sớm hơn và các em có được cơ thể khỏe mạnh. Đây là cơ sở cho sự phát triển trí tuệ và phát triển nhân cách của thiếu niên. Khó khăn cơ bản của lứa tuổi HS THCS là xây dựng mối quan hệ giữa người lớn với các em sao cho ổn thoả và xây dụng quan hệ lành mạnh, trong sáng với bạn, đặc biệt với bạn khác giới. c. Một số lưu ý trong công tác giáo dục học sinh trung học cơ sở Nhà trường và gia đình nên gần gũi, chia sẻ với HS; tránh để các em thu nhận những thông tin ngoài luồng; tránh tình trạng phân hoá thái độ đối với môn học, học lệch để các em có được sự hiểu biết toàn diện, phong phú. Cần giúp HS THCS hiểu được các khái niệm đạo đức một cách chính xác, khắc phục những quan điểm không đúng ở các em. Nhà trường cần tổ chức những hoạt động tập thể lành mạnh, phong phú để HS THCS được tham gia và có được những kinh nghiệm đạo đức đúng đắn, hiểu rõ các chuẩn mục đạo đức và thực hiện nghiêm túc theo các chuẩn mục đó, để các em có được sự phát triển nhân cách toàn diện. Người lớn (cha mẹ, thầy cô giáo) cần tôn trọng tính tự lập của HS THCS và hướng dẫn, giúp đỡ để các em xây dựng được mối quan hệ đúng mực, tích cực với người lớn và mối quan hệ trong sáng, lành mạnh với bạn bè. ĐẶC ĐIỂM HỌC TẬP CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ Mã modul THCS 2 (Thời gian bồi dưỡng: Từ tháng 12 năm 2014 đến tháng 1 năm 2015) I. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN Hoạt động học của HS THCS là hoạt động cơ bản bắt đầu phát triển tiếp cận trình độ lí thuyết, lí thuyết gắn với thực hành- “Học đi đôi với hành" theo mục tiêu giáo dục toàn diện. Kết thúc cấp THCS HS có được hành trang cần thiết chuẩn bị trở thành một công dân bình thường trong xã hội hiện đại. 25 Modul này góp phần gởi mở giúp GV tự học, tụ bồi dưỡng để có khả năng hiểu biết thêm về lí luận và vận dụng vào thực tiễn dạy học ở THCS. II. MỤC TIÊU Sau khi tham gia bồi dưỡng, GV cỏ được nhận thức, kĩ năng và thái độ: - Có kĩ năng vận dụng những hiểu biết về chuyên môn, nghiệp vụ để đổi mới nội dung và phương pháp dạy học ở THCS. - Có ý thức hơn trong việc giữ gìn đạo đức nghề nghiệp, nâng cao tinh thần trách nhiệm, lòng yêu nghề và tình cảm yêu quý, tôn trọng HS - thế hệ tương lai của đất nước. III. NỘI DUNG III.1. Tìm hiểu hoạt động học của học sinh THCS a. Đặc điểm tâm, sinh lí của học sinh trung học cơ sở - Về thể chất: HS THCS có tuổi đời từ 11 đến 15 tuổi, tuổi có biến động lớn và có ý nghĩa đặc biệt của đời người với một số đặc điểm sau: + Cơ thể phát triển tuy chưa thật hoàn thiện nhưng các em đã có sức lực khá mạnh mẽ. + Tuổi dậy thì (biểu hiện nam tính và nữ tính). + Hoạt động giao tiếp là hoạt động chủ đạo, trước hết là với HS cùng lứa. Qua đó hình thành tình bạn của tuổi thiếu nìên. + Tuổi vị thành niên: HS THCS có độ tuổi từ 11 đến 16, các em không còn là trẻ con nhưng cũng chưa phẳi là người lớn, là tuổi thiếu niên và thanh niên đã có sự phát triển về sinh lí và tâm lí, các em thích làm người lớn nhưng chưa ý thức được đầy đủ, vị thế xã hội của các em là vị thành niên. Trong nền văn hoá của dân ta, từ xa xưa đã có quan niệm “Con dại cái mang" và người dân thường cư xủ với nhau như thế. Thời nay, trong giáo dục, GV THCS cũng nên có quan niệm và cách úng xử “HS mắc khuyết điểm thì GV cũng có phần trách nhiệm". - Về hoạt động tập thể của HS THCS: Các hoạt động đoàn thể: HS THCS thuộc lứa tuổi thiếu niên, ngoài hoạt động học hành là hoạt động cơ bản các em còn có các hoạt động khác như sinh hoạt Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ chí Minh theo các hình thức: Nghi thức Đội, hoạt động văn thể, giao luu tâm tình chia sẻ giúp đỡ lẫn nhau trong học tập, sinh hoạt, kể cả những vấn đề tế nhị ở tuổi dậy thì, tuổi vị thành niênn, gia chánh. Các hoạt động công ích xã hội: Giúp đỡ người khó khăn, làm từ thiện, tham gia gìn giữ, tôn tẹo các khu di tích, công viên, nơi sinh hoạt công cộng. - Về tâm lí: Tự coi mình là người lớn nhưng chưa thật trưởng thành, thường vẫn bị người lớn nhìn nhận là “trẻ con", dẫn đến tình trạng có “rào cản" về sự chia sẻ giữa HS THCS và người lớn, trước hết là các bậc cha mẹ. Linh cảm của HS THCS phát triển phong phú, trước hết là tình bạn cùng trang lứa, 25 các em nhạy cảm, sẵn sàng cảm thông chia sẻ với bạn và muốn được bạn cảm thông chia sẻ với mình, điều mà các em còn ít nhận được từ các bậc cha mẹ, GV. Nhận thức của HS THCS phát triển khá cao, đáng chú ý là sự phát triển tư duy khoa học (tư duy lí luận), tính trừu tượng và tính lí luận trong nhận thức. Ý chí của HS THCS phát triển khá cao, các em đã có sức mạnh về thể chất và tinh thần để có thể vượt qua những khó khăn trở ngại trong học tập và trong cuộc sống. b. Hoạt động chủ đạo của học sinh trung học cơ sở Hoạt động lần đầu tiên xuất hiện ở một giai đoạn phát triển của đời người với đúng nghĩa của nó cả về nội dung và phương thức thực hiện. Qua hoạt động này tạo ra cái mới trong tâm lí của HS. Trong lòng của hoạt động này cỏ mầm móng của hoạt động chủ đạo mới. c. Hoạt động học của học sinh THCS Hoạt động học của HS THCS được kế thừa và phát triển phương thức của hoạt động học- tập đã được định hình ở tiểu học, nhưng được phát triển theo phương thức mới, đó là học - hành. Đến cấp THCS HS được học nhiều môn học, thường mỗi môn có GV dạy riêng (GV chuyên trách môn học). Nhiều môn học, chủ yếu là các môn khoa học tự nhiên như môn Vật lí, Hoá học, Sinh học... đuợc tổ chức dạy và học theo hướng gắn với thực hành trong phòng học bộ môn (có tính chất phòng thí nghiệm) theo cách thức: Học lí thuyết rồi thực hành, thực nghiệm để hiểu rõ hơn, nắm vững hơn về lí thuyết, cấp THCS là cấp học bắt đầu có tính lí thuyết, đương nhiên vẫn cần có kĩ năng, vẫn áp dụng cả phương thức học - tập (học gắn với luyện tập và luyện tập để học) đã hình thành Cấp THCS là cấp học có mục tiêu phổ cập giáo dục chung có tất cả HS ở từng lớp, từng trường. Trình độ phổ cập chỉ là yêu cầu tối thiểu, bắt buộc dành cho lứa tuổi THCS. Tuy nhiên mỗi HS, tuỳ thuộc vào khả năng riêng và điều kiện mà mình đạt được kết quả có phần khác nhau. HS THCS đã lĩnh hội được phương thức học - tập, đang hình thành phương thức họchành. Đó là cơ sở để hình thành từng bước phuơng thức học mới- tự học ở cấp độ ban đầu. Trên thực tế, khả năng tự học của con người đã xuất hiện từ trước đó, kể cả ở người lớn chưa hề được qua nhà trường nhưng đó chỉ là dạng tự học kiểu mò mẫm, đó là cách tích lũy kinh nghiệm qua trải nghiệm chứ chưa phải là phương thức “tự học" với đúng nghĩa của thuật ngữ này. d. Tổ chức hoạt đọng cho học sinh THCS GV được chuyên môn hóa, thường chỉ dạy một môn học một số lớp trong cùng một khối lớp, hoặc dạy một môn học ở các khối lớp khác nhau. Trong trường cần có phòng thí nghiệm, phòng học bộ môn. HS đã lớn hơn, có thể đến trường trong khoảng cách khoảng vài ba cây số . Hoạt động của tổ chuyên môn có vai trò quan trọng trong hoạt động dạy và học theo phương châm “Dạy tốt- học tốt". Hoạt động học của HS THCS được GV tổ chức hướng dẫn theo các phương pháp có thể là khá phong phú đa dạng, tuỳ thuộc vào nội dung và điều kiện và có thể gọi bằng tên chung là phương pháp “Thầy tổ chức- Trò hoạt động" . e. Tổ chức hoạt động giáo dục cho học sinh THCS 25 Đối với HS THCS, ngoài hoạt động học các em còn có nhu cầu lớn về các hoạt động khác với nội dung phong phú, đa dạng. Các hoạt động giáo dục đó tạo điều kiện để mỗi HS phát triển thể lực, phong phú về tâm hồn, đặc biệt là hình thành ở các em định hướng giá trị - điều mà các em nhận thức, tìm kiếm, thể hiện, nhìn nhận về mình, về người khác và về xã hội, trước hết là các giá trị, như: + Giá trị có được từ học tập: Đó là những kiến thúc cơ bản, những kĩ năng cơ bản, phương pháp học tập khoa học. + Giá trị về sự trưởng thành của bản thân: Đó là sự hình thành tư duy khoa học (tư duy lí luận), là những phẩm chất nhân cách chân chính. + Giá trị về sự ứng xử trong các mối quan hệ: Đó là cách ứng xử với tự nhiên, với xã hội theo cách thức khoa học đã học được, là tình cảm đẹp với con người, trước hết là những người thân, như sự cảm thông chia sẻ, là sự quan tâm chăm sóc người thân, là sự quan tâm giúp đỡ người khác khi cần thiết trong hoàn cánh có thể. + Giá trị về sự nhận thức và tình cảm của mình với gia đình và với quê hương đất nước. III.2. Công nghẹ dạy học cấp trung học cơ sở a. Dạy học ở THCS là sử dụng công nghệ dạy học Nghề dạy học là nghề được thực hiện bởi con người được đào tạo chuyên biệt có nội dung xác định, phương pháp hợp lí, quy trình chặt chẽ và những điều kiện cần thiết khác tất cả đều hướng đạt mục tiêu giáo dục. Nghề dạy học có công nghệ thực thi, công nghệ đó có ba đặc điểm chính như sau: + Công việc được chủ động tổ chúc (tổ chức một cách tự giác). GV được đào tạo chuyên ngành nào, trong năm học được phân công dạy ở khối lớp nào (kể cả dạy môn thứ hai) đều được biết và nhận nhiệm vụ ngay từ đầu năm học; kế hoạch dạy học của môn học đó cũng được định rõ cho mỗi năm học cùng với chương trình, tài liệu, chuẩn kiến thức và kĩ năng và các điều kiện phục vụ cho hoạt động dạy và học. Nghĩa là GV có thể hình dung được công việc của mình trong cả năm học. + Công việc được chủ động kiểm soát cả quá trình và kết quả đầu vào, đầu ra. Việc dạy học của GV là công việc mà họ biết được đầu vào hiện có và có thể có, biết đuợc kết quả giảng dạy (kết quả học tập của tùng HS) qua từng tiết học cả quá trình học và định kì (giữa học kì, cuối học kì, cả năm học) bằng cách tự theo dõi, tụ kiểm tra đánh giá của GV, bằng cách tự nhận định đánh giá của HS theo hướng dẫn của GV, bằng nhận xét của gia đình. + Nghề dạy học được chuyển giao từ thế hệ trước sang thế hệ sau, từ người này sang người khác. Được đào tạo qua trường sư phạm, GV dạy môn học cụ thể nào đó ở bất cứ trường lớp nào trên phạm vi cả nước đều diễn ra theo bài bản, về cơ bản, giống nhau về chương trình, phương pháp, phương thức, đặc biệt là về nghiệp vụ sư phạm, chính vì lẽ đó mà Nhà nước có quy định bắt buộc đối với những người làm nghề dạy học là ngoài trình độ chuyên mòn cần phải cỏ nghiệp vụ sư phạm, ví dụ, những cú nhân toán học, sinh học... ờ các cơ sở ngoài sư phạm (Đại học Tổng hợp, Bách khoa...) nếu muốn làm nghề dạy học thì cần học bổ sung về nghiệp vụ sư phạm để có chứng chỉ sư phạm. Đổi với GV tiểu học thì cần thiết phải được đào tạo chuyên khoa sư phạm tiểu học. Trong quá trình đổi mới hiện nay, việc dạy học được hướng chủ yếu vào HS, coi HS là 25 nhân vật trung tâm. Việc GV tổ chức cho HS học tập với những điều kiện cần thiết có thể coi là công nghệ dạy học mới . b. Các yếu tố của công ngệ dạy học - Các yếu tổ đầu vào gồm: + Yếu tố thứ nhất: HS: là nhân vật trung tâm, là chủ thể giáo dục, tự biến đổi chính bản thân mình theo hướng phát triển trong quá trình học tập và thực hiện các hoạt động giáo dục. GV : là người tổ chức, giảng dạy, hướng dẫn HS thực hiện hoạt động học. GV là người giữ vị trí then chốt, người quyết định sự thành bại của giáo dục. Vai trò, vị trí của GV được nhận diện đúng giá trị đích thực - giá trị người thầy. Vì vậy, việc dạy học của mỗi GV cần có sự vận dụng thích hợp các yếu tố đầu vào theo phuơng châm “Tất cả vì HS thân yêu". Đó cũng chính là đổi mới phương pháp dạy học. - Quá trình dạy và học: GV giảng giải, hướng dẫn, minh hoạ: Tuỳ theo mục tiêu cụ thể, nội dung bài học mà GV, khi cần thiết thì giảng giải, trong điều kiện và nội dung thích hợp thì tổ chức hướng dẫn HS thực hành thí nghiệm theo nhóm, cũng có khi cho HS thực hiện tiết học theo cách nêu vấn đề và giải quyết vấn đề. HS theo dõi, ghi chép, thảo luận và làm việc theo nhóm (thục hành, thí nghiệm) theo sụ hướng dẫn của GV. Điều quan trọng là mỗi HS đều tích cực tham gia vào quá trình lĩnh hội kiến thức và kĩ năng qua từng tiết học, bài học đồng thời hình thành cho mình những nét tâm lí mới và những phẩm chất của nhân cách. Việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS luôn tác động mạnh đến hoạt động học của HS nên trong quá trình giảng dạy và kiểm tra, đánh giá HS thì GV nên nghiên cứu kĩ và có câu trả lời cho các câu hỏi. III.3. Tìm hiểu điều kiện dạy và học ở trường trung học cơ sở a. Yếu tố con người HS : Là nhân vật trung tâm của nhà trường, của mọi hoạt động giáo dục và khi chuyển từ tiểu học lên học lớp 6, lớp đầu tiên của cấp THCS thì mọi HS, ít nhất phải đạt trình độ tối thiểu theo chuẩn kiến thức và kĩ năng các môn học (trình độ phổ cập bắt buộc cấp Tiểu học). Nhà trường là đơn vị cơ sở thực hiện nhiệm vụ giáo dục HS theo mục tiêu giáo dục. GV là người trực tiếp thực hiện nhiệm vụ giáo dục HS, người giữ vị trí then chốt và có vai trò có tính quyết định chất lương giáo dục, quyết định sự thành bại của giáo dục. Các bậc cha mẹ là nhân vật thứ ba trong công nghệ dạy học. Tuy họ không trực tiếp tham gia vào quá trình dạy và học của GV và HS ở trường lớp, nhưng họ có tác động nâng cao chất lương giáo dục con em bằng những việc làm cụ thể, như tạo điều kiện cho con em học tập, tạo sự đồng thuận với nhà trường về quan điểm và phương pháp giáo dục con em, xây dụng môi trường giáo dục gia đình lành mạnh... b. Mục tiêu giáo dục cụ thể Trong dạy học, mục tiêu cụ thể (chuẩn, chương trình học) là những quy định có tính pháp quy. Tất cả các trường và mỗi GV đều phải tuân theo. Sách giáo khoa và các tài liệu khác, đặc biệt tài liệu tham khảo là những tài liệu được sử dụng hằng ngày nhưng GV có thể vận dung sáng tạo và có sự điều chỉnh nhỏ nhằm đạt được chất lượng và hiệu quả trong 25 những hoàn cảnh cụ thể của trường mình, lớp mình phụ trách. c. Bồi dưỡng học sinh giỏi và phụ đạo học sinh yếu. - Việc bồi dưỡng HS giỏi và phụ đạo HS yếu là biểu hiện của quan điểm dạy học phù họp với đổi tượng HS hay là dạy học phân hoá, mà theo phương pháp truyền thống gọi là “Dạy học vừa sức HS" đuợc hiểu theo nội hàm mới là phù hợp với từng đối tượng HS. - Quản lí dạy thêm, học thêm: Trước hết và điểm cơ bản nhất vẫn là quản lí hoạt động dạy và học chính khoá theo chuẩn kiến thức và kĩ năng được thể hiện ở chương trình, SGK và một số tài liệu theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. III.4. Tìm hiểu việc giảm tải nội dung chương trình học dành cho học sinh trung học cơ sở a. Yêu cầu giảm tải Về bản chất, nội dung chương trình học dành cho HS THCS không phải là quá cao nhưng có những điểm bất hợp lí chưa thật thiết thực mà lại thực hiện trong điều kiện còn nhiều khó khăn nên đã quá tải đổi với HS cấp học phổ cập, đặc biệt là HS vùng sâu vùng xa. Những nội dung giảm tải theo chỉ đạo của Bộ Giáo dục Trung học hướng vào những nội dung sau: + Những nội dung trùng lặp ở các môn học. + Những nội dung không thiết thục. + Những nội dung không phù hợp với trình độ của HS và chưa có điều kiện thực hiện. b. Thực hiện giảm tải Thực hiện giảm tải nội dung chương trình học dành cho HS là một quá trình và phải đảm bảo năm học sau tốt hơn năm học trước, nghĩa là chất lượng và hiệu quả dạy và học năm sau cao hơn năm trước để trong vài ba năm đạt độ ổn định, lành mạnh, thuận lợi cho công cuộc đổi mới căn bản và toàn diện sau năm 2015. Trong quá trình này, GV cần chú ý một sổ việc chính sau: + Nghiên cứu kĩ, nắm vững chuẩn kiến thức và kĩ năng môn học đối chiếu với các nội dung giảm tải để tự tin khi thực hiện. + Nghiên cứu SGK để hướng dẫn HS sử dụng cho dễ dàng, thích hợp. + Chuẩn bị kĩ bài dạy theo tinh thần tinh giản nội dung và đổi mới phương pháp giảng dạy. Thực hiện giảm tải cũng chính là thục hiện “Dạy tổt - Học tốt" nhằm đảm bảo chất lượng và hiệu quả giáo dục theo mục tiêu cụ thể của từng môn học, từng lớp học và cả cấp học. III.5. Tìm hiểu sự phát triển tâm lí học sinh trung học cơ sở trong sự phụ thuộc vào hoạt động học a. Quy luật chung của sự phát triển tâm lí học sinh HS có tính quy luật, theo đó được bộc lộ ra qua các biểu hiện: + Tính toàn vẹn của tâm lí trong mọi chủ thể HS + Tính mềm dẻo và khả năng bù trừ, theo đó tâm lí của HS có thể thay đổi theo hướng chịu ảnh hường của những tác động tích cực hoặc những tác động tiêu cực. Ở một 25 HS, nếu bị khuyết tật về điểm này thì vẫn có khả năng phát triển hơn ờ điểm khác. b. Sự phát triến tâm lí học sinh có mối quan hệ biện chứng với hoạt động dạy và hoạt động học - Theo công nghệ dạy học cũ, coi GV là nhân vật trung lâm: Định hướng chủ yếu của kiểu dạy học này là đối phó với kiểm tra, thi cử được thể hiện ra ở điểm số. Đây chính là kiểu dạy và học mà từ xa xưa đã thành câu nói như là sự phản ánh tính quy luật của sự học, đó là “học tài thi phận". - Theo công nghệ dạy học mới coi HS là nhân vật trung tâm: Kiểu dạy học này đang đuợc GV hướng tới. Đó chính là “Đổi mới phương pháp dạy học". Theo cách này HS được chủ động, tích cực thực hiện hoạt động học để lĩnh hội kiến thức, kĩ năng, phương pháp Mục tiêu giáo dục toàn diện dành cho HS phổ thông trong đó HS THCS là mục tiêu nhân văn, phù hợp với thời đại nên nội dung, phương pháp, phương thức tổ chức và các điều kiện cần thiết cũng cần tạo lập để thực hiện được tiêu này. III.5. Thóng nhất phương pháp đánh giá chất lượng dạy và học ở THCS a. Đánh giá hoạt động dạy của giáo viên Một thòi gian dài giảng dạy của GV được đánh giá qua một số tiết dạy (đơn vị thời gian sư phạm trên lớp) căn cứ vào quá trình diễn ra qua 5 bước lên lớp. Quy trình dạy học theo 5 bước lên lớp (công nghệ dạy học cũ) là cấu trúc khá chặt chẽ và được thể hiện, trước hết là trên bản giáo án của GV, sau đó là diễn biến thực tế trên lớp. Một tiết dạy được đánh giá xếp loại tốt khi nó diễn ra theo giáo án và sự tuân thủ về thời gian xác định cho từng buổi lên lớp, nội dung trong sáng và tính lôgic cả về nội dung và hình thức. Đồng thời có nhận xét đánh giá một phần kết quả tiếp thu bài học củaa HS qua việc trả lời các câu hỏi phát vấn, qua kiểm tra nhanh. Trong giai đoạn đổi mới phương pháp dạy học, việc đánh giá tiết dạy của GV được hướng theo sự định hướng phương pháp mới: Sử dụng phương tiện kĩ thuật, như giáo án điện tử, phương tiện trình chiếu thay cho đọc- chép; học theo nhóm, học kiểu giải quyết vấn đề. b. Đánh giá kết quả học tập của học sinh Việc đánh giá HS trong quá trình học tập ở trường cũng cần theo định hướng về mục đích đánh giá, thông tin cần thu thập và kết quả đánh giá xếp loại HS, sử dụng kết quả đánh giá. HS học ở trường được đánh giá theo 2 mặt: hạnh kiểm và học lực. + Về hạnh kiểm: HS được nhận định đánh giá theo những quy định chung do sự nhận xét đánh giá của GV và của chính HS. Những nhận định đánh giá này chủ yếu dựa vào sự định lượng. vì vậy, việc nhận xét đánh giá hạnh kiểm của HS cần thận trọng, nếu không sẽ chỉ thấy hiện tượng qua biểu hiện ở một số tình huống nhất định mà không hiểu đuợc bản chất của con người. 25 + Về học lực: Nhiều môn học được đánh giá bằng định lượng (điểm số), có một số môn được đánh giá bằng định tính. HS cấp THCS, trong quá trinh học tập cần lĩnh hội cả lí thuyết và thực hành, điều này được nhận định, đánh giá qua các bài kiểm tra, thí nghiệm và thục hành. HS học nhiều, được kiểm tra đánh giá nhiỂu lần, nhận đuợc nhìỂu điểm trong đỏ có điểm tốt, điểm trung bình, thậm chí có điểm dưới trung bình. Trong những bài kiểm tra, có nhiều kiến thức, kĩ năng sau khi nhận được kết quả (điễm số) không lâu HS có thể quên hoặc một thời gian sau sẽ quên, nhưng cũng có những kiến thức và kĩ năng thì không được phép quên. HỒ SƠ DẠY HỌC Mã modul THCS: 16 (Thời gian bồi dưỡng: Từ tháng 2 năm 2015 đến tháng 3 năm 2015) I. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN Hồ sơ dạy học là phuơng tiện quan trọng trong dạy học đuợc người GV xây dựng, tích lũy, bổ sung thường xuyên nhằm nâng cao năng lực dạy học qua thời gian. Tài liệu này sẽ xác định quy trình xây dụng hồ sơ dạy học ở THCS. Hướng dẫn phương pháp sử dụng, bảo quản và bổ sung hồ sơ dạy học. Đồng thời rèn luyện kỉ năng ứng dụng công nghệ thông tin trong xây dựng, bổ sung thông tin và lưu trữ hồ sơ dạy học phục vụ cho việc tiếp cận các phương pháp dạy học tích cực trong dạy học các môn học ở trường THCS. Tài liệu được viết theo kiểu module tự học có hướng dẫn, có 15 tiết (trong đó 10 tiết tự học và 5 tiết học tập trung trên lớp). Để học tốt nội dung module này, GV cần phải nắm vững quy định về hồ sơ dạy học ở cấp THCS. II. MỤC TIÊU CHUNG: Giúp GV THCS xây dựng đựợc hồ sơ dạy học, bảo quản và phục vụ cho dạy học theo quy định. III. MỤC TIÊU CỤ THỂ 1 .Về kiến thức: Nâng cao hiểu biết về chức năng của hồ sơ dạy học, xác định quy trình xây dụng hồ sơ dạy học ờ cáp THCS. Làm rõ phương pháp sử dụng, bảo quản và bổ sung hồ sơ dạy học. 2. Về kĩ năng: Rèn luyện kĩ năng xây dựng hồ sơ dạy học, kĩ năng ứng dụng công nghệ thông tin trong bổ sung thông tin và lưu trữ hồ sơ dạy học. 3. Về thái độ: Tích cưc với việc xây dựng hồ sơ dạy học nhằm nâng cao chất lượng dạy học từng bộ môn ở trường THCS. IV. NỘI DUNG IV.1. Xây dựng hồ sơ dạy học 25 * Tìm hiểu hồ sơ dạy học: Sơ đồ hệ thống hồ sơ của môn học gồm: + Hồ sơ tổ chuyên môn (CM) là tập hợp các văn bản chỉ đạo chuyên môn của các cấp, những tài liệu chuyên môn về chương trình, khung phân phối chương trình, các chuẩn kiến thức kĩ năng, mục tiêu của môn học; các kế hoạch phân công dạy học, sinh hoạt chuyên môn, dự giờ thăm lớp, đãng kí thi đua, đãng kí học tập nâng cao chuyên môn nghiệp vụ... Hồ sơ này do tổ trưởng chuyên môn chủ trì xây dụng. + Thông tin chung là các thông số cho biết sơ bộ tên môn học, cấp học, lớp học, phạm vi chuyên môn, GV dạy... Thông tin này do GV bộ môn xây dựng. + Sổ bồi dưỡng chuyên môn cá nhân (BDCMCN) là những tích lũy ghi chép và tụ bồi dưỡng của GV trong các đợt lập huấn chuyên môn, sinh hoạt chuyên môn, hoặc tự bồi dưỡng + Sổ dự giờ là văn bản ghi các đánh giá của GV về tiết dạy của đồng nghiệp theo các tiêu chí tiết dạy nhằm rút kinh nghiệm học hỏi trau dồi chuyên môn nghiệp vụ trong quá trình công tác, sổ dự giờ do GV xây dựng và ghi chép khi dự giờ thăm lớp đồng nghiệp. + Sổ điểm cá nhân là văn bản ghi chép tóm tất những đặc điểm cảa HS về bộ môn và các đánh giá kiểm tra thường xuyên và định kì trong quá trình HS theo học môn học, sổ điểm cá nhân do GV bộ môn xây dựng và ghi chép thường xuyên. + Sổ báo gịảng ghi kế hoạch lịch dạy học của GV bộ môn theo kế hoạch tuần, học kì và cả năm phù hợp với thời khóa biểu của nhà trường. Nội dung ghi chi tiết cho từng tiết dạy: tên bài dạy, lớp dạy, thiết bị dạy học. Người phụ trách thiết bị dạy học của trường sẽ căn cứ vào sổ này để hỗ trợ cho GV chuẩn bị thiết bị dạy học, sổ này do GV bộ môn xây dựng trước ít nhất 1 tuần trước thực hiện. * Kế hoạch bài dạy (giáo án) Giáo án là bản kế hoạch chuẩn bị trước của GV, ước lượng những hoạt động học tập của HS trong tiết học, đề xuất những tình huống có thể gặp phải và dự kiến cách giải quyết để giúp HS thực hiện được mục tiêu bài dạy. Đây là tài liệu quan trọng nhất, bắt buộc đối với mọi GV khi dạy học. Nội dung của giáo án thể hiện phương pháp dạy học của GV, hoạt động của HS, kiến thúc cơ bản. - Kiểu bài dạy: Tùy từng đặc trưng môn học, có những kiểu bài dạy và cấu trúc giáo án khác nhau. Ngoài ra, tùy theo từng môn có các kiểu bài dạy ngoài thực địa, trong phòng học bộ môn, tham quan dã ngoại... - Một số chú ý khi lập kế hoạch bài dạy Giáo viên sẽ lập các kế hoạch khác nhau: + Đối với các tiết tổ chức các hoạt động học tập trên lớp. + Đối với các tiết thực hành. + Đối với các tiết kiểm tra. + Đổi với các tiết tổ chức dạy học ngoài thực địa, trong phòng học bộ môn. 25 + Tổ chúc tham quan dã ngoại. * Tìm hiểu quy trình xây dựng hồ sơ dạy học. - Quy trình xây dựng hồ sơ dạy học gồm các bước: + Bước 1: Tổ chuyên môn thảo luận trao đổi về các văn bản chỉ đạo của các cấp, xây dụng kế hoạch tổ chuyên môn bao gồm: chương trình, sách giáo khoa, khung phân phối chương trình, chuẩn kiến thức kĩ năng của chương trình, khung ma trận đề kiểm tra, những vấn đề về sử dụng phương tiện, thiết bị dạy học, những vấn đề về phương pháp dạy học, các kĩ thuật dạy học tích cục... + Bước 2: Hoàn thiện các thông tin chung. + Bước 3: Tìm hiểu và cập nhật sổ bồi dưỡng chuyên môn cá nhân: Khung phân phối chương trinh, các chuẩn kiến thức kĩ năng, sử dụng thiết bị dạy học, sử dụng kĩ thuật dạy học tích cực... + Bước 4: Tìm hiểu và cập nhật sổ dự giờ, sổ mượn thiết bị dạy học, xây dựng sổ điểm cá nhân. + Bước 5: Xây dụng kế hoạch bài dạy. Dựa vào thời khóa biểu để xây dựng sổ báo giảng. IV.2. Sử dụng và phát triển hồ sơ dạy học * Tìm hiểu việc sử dụng, bảo quản và bổ sung hồ sơ dạy học - Sử dụng: + Giáo án được GV xây dựng, cập nhật thường xuyên và sự dụng trong quá trình dạy, được nhà trường kiểm tra thường xuyên theo quy định. + Sổ báo giảng được cập nhật trước ít nhất 1 tuần khi dạy, GV và viên chức thiết bị dạy học căn cú để chuẩn bị các điều kiện bài dạy. + Sổ dụ giờ được GV sú dung và cập nhật thuửng xuyên theo quy định. + Bồi dưõng chuyên mòn được GV ghi chep vầ cập nhât ứiưủng xưyén. - Bảo quản + GV có trách nhiệm cập nhật và bảo quản giáo án, sổ báo giảng, sổ dự giờ, sổ bồi dưỡng chuyên môn. + Tổ trường chuyên môn bảo quản kế hoạch của tổ chuyên môn + GV và viên chức thiết bị dạy học cập nhật và bảo quản sổ thiết bị dạy học IV.3. công nghệ thông tin trong xây dựng và sử dựng hồ sơ dạy học * Tìm hiểu khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong xây dựng, bổ sung thông tin và lưu trữ hồ sơ dạy học. Khi ứng dụng công nghệ thông tin vào xây dựng và sử dụng hồ sơ dạy học sẽ mang lại những tác động tích cục như sau: + Cung cẩp nguồn thông tin đa dạng, phong phú: + Quá trình dạy học với các phương pháp, biện pháp không có đa phương tiện 25 multimedia hỗ trợ, luôn gặp phải khó khăn là GV và HS chỉ có số lượng tàì liệu và thông tin rất hạn chế. Nội dung tài liệu được trình bay trên giấy đó trở ngại về kĩ thuật in ấn, giá cả, kích thước và trọng lượng của sách giáo khoa... nên tác giả của sách phải trình bày hết sức cô đọng, không thể biên soạn cuốn sách có nội dung phong phú để đáp ứng nhu cầu của người đọc, không có nhiều tài liệu tham khảo, nhiều tranh ảnh minh hoạ...Sản phẩm CNTT có thể tạo ra những tài liệu đa phương tiện chất lượng cao, dễ dàng lưu giữ và khai thác chúng, chất lượng tài liệu được cải thiện đáng kể. Do lưu trữ trên ổ cứng hoặc đĩa CD ROM, các tài liệu cho phép khai thác sử dụng nhiều lần mà không làm giảm chất lượng. + Giúp GV đổi mới phương pháp dạy học, đánh gía kết quả học tập của HS: Khi ứng dụng CNTT trong dạy học, HS được nhúng vào một môi trường học tập hết sức mới mẻ, hấp dẫn, đa dạng và có tính hỗ trợ cao. * Tìm hiểu những cấp độ ứng dụng công nghệ thông tin trong xây dựng, bổ sung thông tin và lưu trữ hồ sơ dạy học ở trường trung học cơ sở. Việc ứng dụng CNTT trong xây dựng và sử dụng hồ sơ dạy học ở trường THCS biểu hiện rất đa dạng, trong thực tế nó được triển khai ở các mức độ rất khác nhau. Tùy từng trường hợp cụ thể, tuỳ mức độ nhận thức và kĩ năng công nghệ thông tin của GV, trang thiết bị mà các trườmg ứng dụng CNTT ở mức độ khác nhau: + Mức, ứng dựng CNTT trợ gíup GV một số thao tác nghề nghiệp: Trong quá trình dạy học, GV phải làm một loạt công việc như soạn thảo giáo án, ra bài kiểm tra, nhận xét HS, chuẩn bị các đồ dùng dạy học, các tài liệu cho tiết học... Rất nhiều công việc như vậy sẽ được trợ giúp bởi các thiết bị CNTT như chương trình soạn thảo văn bản, bảng tính Excel, các thiết bị quét tư liệu ảnh, chụp ảnh tư liệu. Giáo án sẽ được soạn bởi các ứng dụng văn phòng, các bài kiểm tra test có thể được lụa chọn bởi ngân hàng đề trắc nghiệm, in ấn như phần mềm công cụ trợ giúp riêng. Các tư liệu phục vụ bài dạy học được lẩy từ các website trên Internet, được sao chụp từ máy scaner... Nhờ các thiết bị CNTT mà công tác chuẩn bị của GV dễ dàng hơn và chất lượng được nâng cao hơn hẳn. Lúc này các thiết bị CNTT không cần nhiều, chỉ cần một vài máy vi tính và bộ thiết bị máy quét ảnh, máy photo, một máy tính có kết nối Internet, một máy in là đủ phục vụ cho tất cả GV của trường. Đây là múc độ thấp nhất nhưng phổ biến nhất hiện nay. + Mức 2, ứng dựng CNTT hỗ trọ mật khâu trong quá trình dạy học. Ngoài việc sử dụng CNTT để chuẩn bị cho tiết dạy học cụ thể, GV có thể sử dụng CNTT để hỗ trợ một công việc nào đó trong quá trình dạy học. ví dụ thay cho việc dùng phấn viết lên bảng đen truyền thống GV dùng máy chiếu để trình diễn những nội dung kiến thức toán học cốt lõi. Việc trình chiếu bài dạy học giúp GV có thể đưa các thông tin ra nhanh chóng, ngoài kênh chữ còn kèm theo các kênh âm thanh, hình ảnh, phim... có thể tạo ra hiệu ứng tốt tới HS. Lúc này, lớp học chỉ cần trang bị máy chiếu multimedia projector, GV chỉ cần kèm theo một máy vi tính là đủ. Đây là mức độ mà nhiều trường đang triển khai. Tuy vậy CNTT chỉ được ứng dụng trong tình huống dạy học đồng loạt là chủ yếu. chưa hỗ trợ tới những hình thức dạy học cá nhân và dạy học theo nhóm, các phần mềm được sử dụng nhưng chỉ là trình chiếu cho cả lớp theo dõi. + Mức 3, ứng dựng CNTT hổ trợ việc tổ chức hoạt động dạy học một số chủ đề theo chương trinh dạy học. 25
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan