Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên giáo viên (nội dung 2)...

Tài liệu Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên giáo viên (nội dung 2)

.DOC
12
12948
86

Mô tả:

TRƯỜNG :THPT VỌNG THÊ TỔ:TOÁN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc BÀI THU HOẠCH BDTX GIÁO VIÊN ( NỘI DUNG: 2) I. Họ và tên: Họ và tên giáo viên: PHẠM ANH DŨNG Trình độ chuyên môn: Cử nhân Toán Chức vụ, tổ chuyên môn: Tổ viên, Tổ chuyên môn: Toán Công việc chuyên môn và kiêm nhiệm được giao: Giảng dạy lớp 10 và 12 II. Nội dung bồi dưỡng 2: 1. Bồi dưỡng năng lực làm công tác giáo viên chủ nhiệm lớp a) Phụ huynh HS hiện nay không chỉ chọn trường cho con mà còn chọn cả giáo viên chủ nhiệm lớp. Để thấy rằng vai trò của GV chủ nhiệm rất quan trọng với sự phát triển, tiến bộ của HS cũng như tâm lý của cha mẹ HS. Vấn đề đảm bảo mục tiêu GD toàn diện bằng việc tăng cường chất lượng công tác GD HS, tăng cường vai trò của GV chủ nhiệm lớp trong các trường phổ thông đã đượckhẳng định. Đây cũng là bối cảnh Hội thảo toàn quốc về công tác GV chủ nhiệm do Cục Nhà giáo và CBQLCSGD cùng Dự án phát triển GD THCS2 phối hợp tổ chức, thu hút sự quan tâm, hưởng ứng của nhiều nhà khoa học, nhà quản lý, giảng viên các trường ĐH, CĐ sư phạm, GV các trường phổ thông trên cả nước.. b) GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM LỚP LÀ MỘT NHÀ QUẢN LÝ Đây là khẳng định của PGS.TS Đặng Quốc Bảo – Học viện quản lý GD: GV chủ nhiệm lớp ở trường phổ thông là nhà quản lý không có dấu đỏ! Theo đó, GV chủ nhiệm trong trường phổ thông, là linh hồn của lớp học. Có thể coi GV chủ nhiệm là người lĩnh xướng của dàn nhạc bao gồm: nhạc công (GV) hoàn thành bản giao hưởng hình thành nhân cách toàn vẹn cho thế hệ trẻ. Và ngày nay, với sự nhận thức về quản lý GD, có thể coi GV chủ nhiệm như một nhà quản lý với các vai trò: Người lãnh đạo lớp học; Người điều khiển lớp học; Người làm công tác phát triển lớp học; Người làm công tác tổ chức lớp học; Người giúp hiệu trưởng bao quát lớp học; Người giúp hiệu trưởng thực hiện việc kiểm tra sự tu dưỡng và rèn luyện của HS; Người có trách nhiệm phản hồi tình hình lớp… Trên thực tế, bức tranh toàn cảnh về công tác chủ nhiệm lớp ở trường phổ thông, bên cạnh những đóng góp tích cực, cũng nhận diện một số hạn chế. Đó là nhận thức của GV, cán bộ QLGD về vai trò công tác chủ nhiệm có nơi, có lúc chưa toàn diện; Công tác quản lý, chỉ đạo về công tác chủ nhiệm của các cấp quản lý còn hạn chế; Một số bộ phận GV được phân công nhiệm vụ GV chủ nhiệm còn hạn chế về năng lực tổ chức, điều hành lớp chủ nhiệm; Chế độ chính sách đối với GV làm công tác chủ nhiệm chưa tương xứng với vai trò và nhiệm vụ được giao; GV chủ nhiệm giỏi chưa được quan tâm đúng mức, chưa có danh hiệu thi đua cho GV chủ nhiệm giỏi; Sự phối hợp giữa các lực lượng GV trong và ngoài nhà trường còn lỏng lẻo, chưa thực sự hỗ trợ tích cực cho công tác chủ nhiệm lớp… Xuất phát từ những yêu cầu mới, từ hoàn cảnh cụ thể của xã hội, của gia đình trong thời đại hiện nay, vị trí của GV chủ nhiệm ở trường học có một ý nghĩa đặc biệt. Vấn 1 đề đặt ra là đòi hỏi thầy cô giáo chủ nhiệm như thế nào và cần xác định một cơ chế hoạt động về quyền hạn và trách nhiệm cho phù hợp với thực tế. c) YÊU CẦU MỚI VỚI CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP Hiện có những thay đổi và tác động của môi trường kinh tế xã hội cũng như môi trường giáo dục đối với nhà trường phổ thông và các hoạt động GD trong nhà trường, trong đó có các hoạt động thuộc công tác GV chủ nhiệm lớp. Theo đó, cần thiết phải chú trọng hơn nữa đến công tác GV chủ nhiệm lớp và đề cao vai trò của GV chủ nhiệm lớp. Theo PGS.TS Nguyễn Dục Quang – Viện khoa học GD Việt Nam, ngoài việc tực tiếp giảng dạy ở lớp chủ nhiệm, GV chủ nhiệm trước hết phải là nhà GD, là người tổ chức hoạt động GD, quan tâm tới từng học sinh, chăm lo đến việc rèn luyện đạo đức, hành vi, những biến động về tư tưởng, nhu cầu, nguyện vọng của các em. Đồng thời, người GV chủ nhiệm lớp bằng chính nhân cách của mình, là tấm gương tác động tích cực đến việc hình thành các phẩm chất đạo đức, nhân cách của HS. Mặt khác, họ còn là cầu nối giữa tập thể HS với các tổ chức – xã hội trong và ngoài trường, là người tổ chức phối hợp các lực lượng GD. Họ còn là người dẫn dắt, tổ chức cho HS tham gia các hoạt động xã hội, góp phần xây dựng và phát triển đất nước. Người GV chủ nhiệm lớp là người đại diện cho quyền lợi chính đáng của HS, bảo vệ HS về mọi mặt một cách hợp lý. Họ phản ánh trung thành mọi nhu cầu, tâm tư, nguyện vọng của HS với Ban giám hiệu nhà trường, với các GV bộ môn, với gia đình HS, với cộng đồng và với các đoàn thể xã hội khác. Trên cơ sở xác định phẩm chất và năng lực của GV chủ nhiệm lớp, cần chú ý đến các điều kiện để người GV có thể làm công tác chủ nhiệm hiệu quả. Các điều kiện này rất đa dạng. Đó là ngay trong quá trình đào tạo, SV sư phạm phải được trang bị sâu, kỹ lưỡng về nghiệp vụ sư phạm, trong đó cần cập nhật những thành tựu nghiên cứu mới về tâm lý học, Giáo dục học, Phương pháp dạy học bộ môn, đặc biệt là các phương thức thực hành nghề nghiệp theo hướng gắn với thực tế phổ thông. Bên cạnh đó, trong quá trình lao động nghề nghiệp, GV phải được bồi dưỡng về công tác chủ nhiệm lớp với nội dung như: phương pháp xây dựng hồ sơ công tác chủ nhiệm, kỹ năng làm công tác chủ nhiệm, kỹ năng tổ chức các hoạt động xã hội… Một trong những vấn đề được chính các GV chủ nhiệm lớp ở các trường phổ thông quan tâm là làm thế nào để có thể trao đổi được kinh nghiệm về công tác GV chủ nhiệm và phát huy vai trò của công tác chủ nhiệm đối với việc nâng cao chất lượng, hiệu quả của phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”. Kinh nghiệm của các GV chủ nhiệm lớp cũng chỉ rõ: Thành công của phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” ở mỗi nhà trường phụ thuộc rất nhiều vào người GV chủ nhiệm lớp. Điều này khẳng định, hơn những GV khác, người GV chủ nhiệm lớp không chỉ nắm vững mục tiêu, nội dung của phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, HS tích cực” mà còn thuần thục trong phương pháp triển khai phong trào thi đua này, có kỹ năng tích hợp nội dung của phong trào thi đua với nội dung của công tác chủ nhiệm lớp. PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG NĂNG LỰC LÀM CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM CHO GV Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG. Trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác GV chủ nhiệm lớp, phân tích các yêu cầu đối với công tác GV chủ nhiệm và người GV làm công tác chủ nhiệm ở trường phổ thông, nhiều đề xuất, kiến nghị đã được đưa ra mang tính định hướng và giải pháp tăng cường năng lực công tác GV chủ nhiệm co GV ở trường phổ thông đó là: Nghiên cứu để bổ 2 sung, điều chỉnh các chế độ chính sách đối với GV làm công tác chủ nhiệm lớp cũng như những quy định đối với công tác chủ nhiệm theo hướng: Tăng số tiết chủ nhiệm lớp cho GV, tăng thời lượng thực hành, thực tập về công tác chủ nhiệm trong trường sư phạm. Hiện nội dung công tác của GV chủ nhiệm được hướng dẫn trong một số ít học trình tại ĐHSP. Trong khi đó, SV ra trường đi công tác 1 năm tập sự, song thực tế rất hình thức, ít nhận được sự hướng dẫn sâu sắc mà GV tập sự phải tự học, tự làm là chính…; Tổ chức thi GV chủ nhiệm giỏi các cấp và có chế độ khen thưởng, tôn vinh GV chủ nhiệm giỏi tạo động lực nghề nghiệp cho giáo viên; Phát hành tài liệu tham khảo để giúp GV làm tốt công tác chủ nhiệm. Không có công thức chung nhất cho công tác chủ nhiệm, nhưng trước tiên cần phải có cái tâm, có lòng nhiệt tình và phương pháp hợp lý thì sẽ đem lại thành công. Hãy làm hết khả năng để trong tâm trí của những học trò thân yêu ghi lại một hình ảnh đẹp về người thầy chủ nhiệm 2. Hướng dẫn học sinh nghiên cứu khoa học kỹ thuật. Nghiên cứu khoa học kỹ thuật (NCKH) là một hoạt động trải nghiệm bổ ích, thiết thực, gắn liền giữa lý thuyết với thực hành và thực tiễn lao động sản xuất. Hoạt động này giúp phát huy, khích lệ, định hướng, tiếp lửa, khơi dậy niềm đam mê nghiên cứu, sáng tạo của các em học sinh. Đặc biệt, hoạt động nghiên cứu khoa học - kỹ thuật còn rèn luyện cho các em kĩ năng tự học, tự nghiên cứu, tự kiểm chứng kết quả bằng thực nghiệm... Mặt khác qua việc định hướng, hướng dẫn cho học sinh nghiên cứu, giáo viênđược nâng cao năng lực của bản thân về những kiến thức có liên quan đến các đề tài nghiên cứu khoa học quy trình thực hiện các bước cơ bản sau: Bước 1: Hình thành ý tưởng, chọn lựa ý tưởng và sàng lọc ý tưởng: Ngay từ đầu năm học, tôi đã tổ chức nhóm hội thảo để nắm bắt được những ý tưởng khoa học của học sinh. Sau đó, tôi cùng học sinh chọn lựa, phân loại những ý tưởng tốt, rồi xây dựng nhóm nghiên cứu theo ý tưởng đã lựa chọn. Bước 2: Lập kế hoạch triển khai dự án NCKH gồm: Tìm hiểu thực trạng, viết đề cương nghiên cứu, triển khai dự án, viết báo cáo, và trình bày bảo vệ kết quả nghiên cứu. Trên cơ sở các ý tưởng đã được phân loại, tôi xây dựng kế hoạch chi tiết cho từng nhóm nghiên cứu; trang bị các kiến thức khoa học, kỹ năng thực hành cần thiết và giao nhiệm vụ cho các nhóm tự nghiên cứu dựa trên định hướng của giáo viên; dự liệu các khó khăn gặp phải, phương án giải quyết. Trong quá trình học sinh tự nghiên cứu, tôi thường xuyên kiểm tra, nắm bắt tiến độ và tháo gỡ kịp thời những khó khăn mà các em gặp phải. Bước 3: Chế tạo sản phẩm. Bước 4: Kiểm chứng đề tài: Sau khi tiến hành chế tạo sản phẩm, hoàn thiện dự án, giáo viên cần kiểm tra lại các yêu cầu kỹ thuật, an toàn sản phẩm trước khi vận hành chạy thử, sau khi đã đảm bảo các điều kiện an toàn, nhóm nghiên cứu tiến hành kiểm chứng thực nghiệm, kiểm tra các thông số kỹ thuật và ghi chép vào nhật ký. Trong bước này nếu sản phẩm có các thông số không đáp ứng được các yêu cầu nghiên cứu cần tiếp tục điều chỉnh, tìm kiếm lỗi mới và chỉnh sửa, hoàn thiện. 3 Bước 5: Báo cáo và trình bày dự án: Báo cáo được trình bày theo bố cục như một luận văn, sáng kiến kinh nghiệm: Đặt vấn đề;giải pháp; kết luận và kiến nghị. Trình bày dự án nghiên cứu trên POSTER thể hiện được những nội dung: Tên đề tài; Quy trình nghiên cứu; Cách thức tiến hành; Kết quả và kết luận. Gian trưng bày sản phẩm được sắp xếp ngăn nắp, hợp lí, thể hiện tính khoa học và tính thẩm mỹ làm nổi bật được nội dung chính của đề tài. 3.Tổ trưởng chuyên môn chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá và tổ chức họp tổ chuyên môn theo NCBH. Sinh hoạt chuyên môn trong nhà trường được tổ chức dưới nhiều hình thức khác nhau. Trong đó, hình thức sinh hoạt chuyên môn theo kiểu dự giờ được thực hiện thường xuyên nhằm nâng cao năng lực giảng dạy của giáo viên Trong sinh hoạt chuyên môn truyền thống, hình thức này được tổ chức theo một quy trình tương đối thống nhất: Nhà trường (Tổ chuyên môn) phân công giáo viên dạy - giảng dạy trên lớp - họp rút kinh nghiệm - xếp loại tiết dạy. Cách tổ chức như vậy chưa thu hút sự tham gia tích cực của giáo viên. Nguyên nhân cơ bản là do cán bộ quản lý và giáo viên chưa xác định đúng mục đích, ý nghĩa của sinh hoạt chuyên môn. – Quan niệm rắng việc tổ chức dự giờ - rút kinh nghiệm - sau đó đánh giá tiết dạy, thống nhất phương pháp, quy trình dạy học và đánh giá xếp loại giáo viên là vấn đề cốt lõi của sinh hoạt chuyên môn. Sự khác nhau giữa sinh hoạt chuyên môn truyền thống và sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học. Sinh hoạt chuyên môn truyền thống 1. Mục đích Sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học - Tập trung vào việc đánh giá, xếp - Không thực hiện đánh giá xếp loại loại tiết dạy theo các tiêu chí đã giờ dạy theo các tiêu chí đã quy định. quy định; - Tạo cơ hội cho GV phát triển năng - Thống nhất cách dạy các dạng lực chuyên môn, phát huy khả năng bài để tất cả GV thực hiện nhằm sáng tạo của mình, kết nối lí thuyết nâng cao kỹ năng dạy học. Bài dạy với thực hành, .. minh họa được coi là bài dạy - Đảm bảo tất cả HS tham gia quá mẫu; trình học tập, đồng thời nâng cao chất - Tập trung chủ yếu vào việc dạy, ít lượng học tập của từng HS quan tâm đến việc học của HS. Vì vậy, những HS gặp khó khăn trong học tập không được GV giúp đỡ kịp thời. 2. Thiết - Bài dạy minh họa được thiết kế - Bài dạy minh hoạ do nhóm CBQL, 4 kế bài dạy minh họa 3. Dạy minh họa theo nội dung các chuyên đề được GV trong tổ thiết kế. Khuyến khích xác định trong KH năm học của Tổ linh hoạt sáng tạo, không phụ thuộc hoặc theo yêu cầu của trường. máy móc vào quy trình, các bước dạy - Bài dạy minh họa được thiết kế học trong SGK, SGV. theo mẫu chung. Nội dung bài học bám sát SGK, sách GV. Ít khi dám thay đổi, điều chỉnh cho phù hợp với đối tượng HS; - Nhóm có thể điều chỉnh nội dung, thời lượng, PPDH, KTDH, ... cho phù hợp với yêu cầu tiết dạy và đối tượng HS. - PPDH máy móc, không linh hoạt (các bước lên lớp, thời gian, ...). Câu hỏi phát vấn thường đã có trước câu trả lời, ít có các phương án dự kiến tình huống xảy ra. - GV dạy có thể kinh hoạt thay đổi hình thức, PPDH, KTDH, ... nếu xuất hiện tình huống xảy ra không đúng dự kiến. - Khi dạy minh họa, GV thường cố gắng làm “tròn vai” (dạy hết các kiến thức trong bài), tuân thủ thời gian, tập trung vào các HS khá giỏi (sợ cháy giáo án). Vì vậy, không báo quát lớp. Sau tiết dạy, GV không biết được suy nghĩ và cảm xúc của (từng nhóm) HS. - Khuyến khích tự nguyện nhưng đảm bảo tính luân phiên. - Sự phân chia môn học và giảng dạy theo khối đã tạo ra sự ngăn cách giữa các GV, khó có thể cùng hành động hướng đến mục tiêu chung: giúp HS học tập. - Người dự giờ là GV các khối, các môn học để cùng chia sẻ kinh nghiệm dạy học dựa trên thực tế học tập của HS - Thay mặt nhóm thể hiện các ý tưởng đã thiết kế trong bài học. - HS gặp khó khăn trong học tập được GV hướng dẫn, giúp đỡ kịp thời. - Không được “dạy trước” vì mục đích - Đa số các tiết dạy minh họa của sinh hoạt chuyên môn không phải thường mang tính “biểu diễn - dể đánh giá xếp loại tiết dạy mà chủ yếu là cùng nhau trải nghiệm và học trình diễn”. tập từ thực tế. (- Để đối phó với việc đánh giá, xếp loại tiết dạy, mốt số GV đã “chuẩn bị trước”). 4. Dự giờ - Mục đích cuối cùng của dự giờ là đánh giá, xếp loại tiết dạy. Vì vậy, người dự giờ thường tập trung mọi sự chú ý theo dõi GV dạy, ít chú ý đến người học (HS). 5. Phân tích tiết dạy minh họa - Các ý kiến phân tích, nhận xét sau tiết dạy nhằm mục đích đánh giá xếp loại GV dạy. Thông thường người dự giờ sẽ dựa vào các tiêu chí đã quy định để nhận xét. Ý kiến nhận xét thường chung chung, - Bố trí số lượng vừa phải, đứng ở vị trí thuận lợi để quan sát, ghi chép, sử dụng các kĩ thuật, chụp ảnh, quay phim ... những hành vi, tâm lí, thái độ của HS để có dữ liệu phân tích việc học tập của HS. - GV dạy minh họa chia sẻ mục tiêu bài học, những ý tưởng mới, những thay đổi, điều chỉnh, cách thức tiến hành, cảm nhận của mình qua quá trình dạy bài học. 5 ít có minh chứng từ việc học của - Người dự giờ đưa ra các ý kiến nhận HS. xét, góp ý về giờ học theo tinh thần - GV dạy minh họa thường chỉ biết trao đổi, chia sẻ, lắng nghe mang tính lắng nghe một chiều từ các ý kiến xây dựng; tập trung phân tích các vấn đề liên quan đến việc học của HS. đóng góp của đồng nghiệp. 6. Kết quả - Cuối cùng, người chủ trì chốt lại các ý kiến đóng góp và đưa ra quy trình chung để dạy một dạng bài và nêu ý kiến xếp loại chung tiết dạy. - Không đánh giá, xếp loại người dạy (nếu kết quả không như mong muốn) thì xem đó là bài học chung để mỗi GV tự rút kinh nghiệm. - Không khí buổi sinh hoạt chuyên môn thường là nặng nề. Vì vây, GV không hứng thú khi tham dự buổi sinh hoạt chuyên môn. Nhưng người thiệt thòi nhất là các em HS. - Người chủ trì tôn trọng và lắng nghe tất cả ý kiến của GV, không áp đặt ý kiến của mình hoặc của một nhóm người. Tóm tắt các vấn đề thảo luận và đưa ra các biện pháp hỗ trợ HS. a) Đối với học sinh. a) Đối với học sinh - Kết quả học tập ít được cải thiện vì GV chưa quan tâm nhiều đến HS mà chỉ tập trung lo “biểu diễn”. Đặc biệt, những HS gặp khó khăn trong học tập thường bị GV “bỏ quên” trong tiết dạy. - Kết quả của HS được cải thiện. - HS tự tin hơn, tham gia tích cực vào các hoạt động học, không có học sinh nào bị “bỏ quên”. - Quan hệ giữa các HS trở nên thân thiện, gần gũi về khoảng cách kiến - Một số tiết dạy minh họa được thức. “chuẩn bị trước”, HS chủ yếu là “diễn viên” nên tiết dạy không đúng thực chất làm cho HS mệt b) Đối với giáo viên. mỏi, nhàm chán. - Chủ động sáng tạo, tìm ra các biện b) Đối với giáo viên. pháp để nâng cao chất lượng dạy và - Bị “áp lực”, phải dạy để mọi học. người đánh giá năng lực của mình - Tự nhận ra hạn chế của bản thân để (không phải vì việc học của HS). điều chỉnh kịp thời. Vì vậy, GV phải “bám sát” những quy định của tiết dạy, không dám - Quan tâm đến những khó khăn của thay đổi cách dạy, không dám sáng HS, đặc biệt là HS yếu, kém. tạo. - Quan hệ giữa đồng nghiệp trở nên - Nếu gặp phải những tình huống gần gũi, cảm thông, chia sẻ và giúp đỡ lẫn nhau. bất ngờ, GV thường lúng túng. - Các PPDH mà GV sử dụng trong tiết dạy thường mang tính hình thức. - Khi chia sẻ, phân tích tiết dạy (nếu có hạn chế), GV thường đổ lỗi cho HS hay những nguyên nhân 6 khác. GV không thấy được nguyên c) Đối với cán bộ quản lí. nhân chính là từ GV.. - Đặt bài học lên hàng đầu, đánh giá - Việc “chuẩn bị trước” quá kỹ nên sự linh hoạt sáng tạo của của từng GV. tiết dạy đôi khi quá “lý tưởng”. - Có cơ hội bám sát chuyên môn, hiểu Người dự giờ không học hỏi được được nguyên nhân của những khó điều gì. khăn trong quá trình dạy và học để có c) Đối với cán bộ quản lí. biện pháp hỗ trợ kịp thời. - Áp đặt, máy móc, không dám và - Quan hệ giữa cán bộ quản lí và GV không tạo điều kiện để GV phát gần gũi, gắn bó và chia sẻ. huy những ý tưởng sáng tạo. - Ít quan tâm để hiểu biết những tâm tư, nguyện vọng, khó khăn của GV trong quá trình dạy học. Vì, d) Đối với nhà trường. vậy, GV thường ngại tâm sự, chia Tăng cường mối quan hệ học hỏi, lắng sẻ với CBQL. nghe, cộng tác, đồng thuận, chia sẻ, ... - GV dạy phải thiết kế bài soạn hướng đến mục tiêu chung. Từ đó, theo mẫu chung, bám sát SGK, chất lượng được nâng lên. sách GV, ... Vì vậy, các GV thường chép (in) giáo án lẫn nhau. Khi có dự giờ thì chuẩn bị kỹ, luyện tập trước cho HS, nếu bị phê bình thì đổ lỗi cho HS. Do đó, CBQL không phát hiện được những điểm yếu, điểm mạnh của từng GV để hỗ trợ. 4. Bồi dưỡng giáo dục giá trị sống và kỹ năng sống cho học sinh THCS, THPT. Tổ chức sinh hoạt chuyên môn theo các chủ đề trên “trường học kết nối” Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh đang được cả xã hội quan tâm. Bộ giáo dục cùng với việc triển khai “Xây dựng trường học thân thiện học sinh tích cực” là liên tục mở các lớp tập huấn giáo dục kĩ năng sống cho học sinh; phụ huynh cũng quan tâm cho con em đến với các lớp kĩ năng sống. Tuy nhiên việc giáo dục kĩ năng sống phải gắn bó mật với việc xác định giá trị sống. Giá trị là gốc còn kĩ năng sống chỉ là phần ngọn. Vì vậy, dạy về giá trị sống là dạy cái gốc rễ của cuộc sống, là dạy cho mọi người cách sống với nhau bằng tình yêu thương và sự tôn trọng. Như chúng ta đã biết một trong 5 nội dung của phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” đó là rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh. Thiết nghĩ, đây là một nội dung quan trọng, gắn liền với các hoạt động giáo dục trong nhà trường. Thế giới đang có sự thay đổi sâu sắc về mọi mặt, khoa học kĩ thuật,công nghệ thông tin phát triển như vũ bão, tác động đến nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội. Một số các chuẩn mực đạo đức, quy tắc ứng xử, quy tắc sống cũng bị ảnh hưởng. Đặc biệt là thế hệ trẻ, các em dễ dàng học theo, bắt chước một số thói hư, tật xấu du nhập từ thế bên ngoài, trên mạng Internet. Học sinh sống trong xã hội phát triển cần phải được trang bị những kĩ năng thích hợp để hòa nhập với cộng đồng, với xu thế toàn cầu hóa. Đối với học sinh, đặc biệt là học sinh bậc THCS cần phải được giáo dục một số giá trị sống, rèn luyện kĩ năng 7 sống. Giáo dục giá trị sống, rèn luyện kĩ năng sống càng trở nên cấp thiết đối với thế hệ trẻ, bởi vì các em là những chủ nhân tương lai của đất nước. Lứa tuổi học sinh là lứa tuổi đang hình thành những giá trị nhân cách, giàu ước mơ, ham hiểu biết, thích tìm tòi, khám phá song còn thiếu hiểu biết sâu sắc về xã hội, còn thiếu kinh nghiệm sống, dễ bị lôi kéo, kích động,…Vì vậy, việc giáo dục giá trị sống, rèn luyện kỹ năng sống cho thế hệ trẻ là rất cần thiết Giá trị sống là sống với từng giá trị chứ không phải chỉ là nói về các giá trị đó. Cũng như khi dạy học, chúng ta phải quan tâm đến những việc chúng ta làm chứ không phải quan tâm điều chúng ta nói, phải quan tâm đến tâm trạng của đối tượng chứ không chỉ quan tâm đến kết quả của hoạt động Việc giáo dục kĩ năng sống sẽ không đạt kết quả nếu chúng ta không quan tâm đến giáo dục giá trị sống. Vấn đề đáng quan tâm ở đây là làm sao để giáo dục giá trị sống cho học sinh? Như chúng ta đã biết, giá trị sống của mỗi cá nhân không thể tự nhiên mà có mà nó được hình thành nhờ vào quá trình tự nhận thức và sự trải nghiệm của mỗi người. Tuy nhiên giai đoạn quan trọng nhất và có ý nghĩa nhất là tuổi vị thành niên (9-10 tuổi đến 17-18 tuổi). Nhà trường giúp người học hình thành và phát triển hệ giá trị của từng người: Tâm lực, trí lực, thể lực - giá trị học thức, giá trị sống, giá trị tay nghề và lương tâm nghề, giá trị đóng góp..., giá trị tự khẳng định mình... 8 Các giá trị sống cần thiết, không thể thiếu đối với lứa tuổi vị thành niên. v Giàu tình yêu thương v Trung thực v Biết quan tâm đến người khác v Ham học hỏi v Siêng năng v Sống tôn trọng luật pháp v Yêu hòa bình v Biết nhận lỗi và biết tha thứ v Sống chủ động, tự tin v Chấp nhận thử thách và luôn vượt khó v ……….. Học sinh càng sở hữu nhiều các giá trị càng có thiên hướng trở thành nhân cách hoàn thiện, một công dân tốt, một nhà quản lí giỏi/một nhà lãnh đạo giỏi trong tương lai. Ngược lại càng thiếu hụt những giá trị sống càng ít có cơ hội thành công học đường và thành công trong cuộc sống. Nhiều nghiên cứu cho thấy học sinh hiện nay thiếu hụt giá trị sống. Hậu quả là nhiều học sinh có những biểu hiện suy thoái về đạo đức, sống buông thả, bạo lực học đường, ứng xử thiếu vẫn hóa,… Cả gia đình và nhà trường đã xem nhẹ hoặc chưa coi trọng đúng mức giáo dục giá trị sống. Nhiều học sinh hiện nay có những khoảng trống về giá trị do không được nuôi dưỡng trong những môi trường giàu cảm xúc tích cực, thiếu sự trải nghiệm thực tế. Những học sinh đó rất cần được nhà trường, gia đình bù đắp. Giá trị sống của lứa tuổi thanh thiếu niên hiện nay có nhiều khác biệt với các thế hệ trước, nhiều giá trị được thế hệ cha ông coi trọng nhưng không được các bạn trẻ hiện nay coi trọng, ngược lại họ lại đề cao giá trị vật chất, khá dễ dãi trong quan hệ tình dục và có xu hướng bạo lực nhiều hơn… * Các biện pháp tiến hành giáo dục giá trị sống nhằm rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh. Theo các chuyên gia về giáo dục, giá trị sống không phải là tri thức được chuyển tải theo cách thông thường. Thậm chí giáo dục giá trị sống bằng lời khuyên, sự thuyết giảng đạo đức... thường không đem lại kết quả. Giáo dục giá trị sống chỉ thực sự hiệu quả chính bản thân học sinh được trải nghiệm thực tế, trải nghiệm cảm xúc,... dẫn đến thay đổi nhận thức, thái độ, hành vi. 9 Học sinh, nhất là trẻ vị thành niên luôn có nhu cầu khẳng định, muốn dược thể hiện, luôn mong muốn khám phá các năng lực của bản thân và muốn phát huy những năng lực, sở trường của mình về một số lĩnh vực nào đó, chính vì thế giái trị sống của mỗi học sinh được hình thành bởi chính quá trình tìm kiếm, khám phá và trải nghiệm. Đa dạng hóa các hình thức câu lạc bộ, tạo nhiều cơ hội để học sinh được trải nghiệm,...là những cách thức phù hợp nhất để giáo dục giá trị sống ở lứa tuổi vị thành niên. 5. Hướng dẫn học sinh và giáo viên tích cực tham gia dạy học theo CĐTH và vận dụng KTLM Nội dung trình bày một chủ đề tích hợp liên môn 1. Tên chủ đề Căn cứ vào nội dung kiến thức và các ứng dụng của chúng trong thực tiễn để xác định tên chủ đề sao cho phù hợp, thể hiện được nội dung tích hợp liên môn. 2. Nội dung trong chương trình các môn học được tích hợp trong chủ đề - Trình bày về nội dung kiến thức thuộc chương trình các môn học được dạy học tích hợp trong chủ đề; nêu rõ yêu cầu cần đạt; tên bài (tiết), thời lượng phân phối chương trình hiện hành và thời điểm dạy học theo chương trình hiện hành; - Phương án/kế hoạch dạy học môn học sau khi đã tách riêng phần nội dung kiến thức được dạy học theo chủ đề đã xây dựng; - Trình bày nội dung dạy học trong chủ đề; phân tích về thời lượng và thời điểm thực hiện chủ đề trong mối liên hệ phù hợp với chương trình dạy học các môn học liên quan; - Trình bày ý tưởng/câu hỏi của chủ đề nhằm giải quyết một vấn đề nào đó để qua đó học sinh học được nội dung kiến thức liên môn và các kĩ năng tương ứng đã được tách ra từ chương trình các môn học nói trên, có thể là vấn đề theo nội dung dạy học hoặc vấn đề cần giải quyết trong thực tiễn; - Ý nghĩa của việc thực hiện chủ đề trong dạy học các môn học liên quan/hoạt động trải nghiệm sáng tạo đối với việc hình thành kiến thức, kĩ năng, thái độ và phát triển năng lực, phẩm chất của học sinh. 3. Mục tiêu của chủ đề a) Về kiến thức: Trình bày về nội dung kiến thức mà học sinh sẽ học được thông qua chủ đề (chỉ trình bày những kiến thức sẽ được đánh giá). b) Về kĩ năng: Trình bày về những kĩ năng của học sinh được hình thành thông qua thực hiện các hoạt động học theo chủ đề (chỉ trình bày những kĩ năng sẽ được đánh giá). Sử dụng động từ hành động để ghi các loại kĩ năng và năng lực mà học sinh được phát triển qua thực hiện chủ đề. 10 c) Về thái độ: Trình bày về những tác động của việc thực hiện các hoạt động học theo chủ đề đối với nhận thức, giá trị sống và định hướng hành vi của học sinh. d) Các năng lực chính hướng tới: Học sinh được học thông qua thực hành, sáng tạo và tạo ra sản phẩm học tập có ớ nghĩa cho bản thân; có thể thiết kế, xây dựng, sáng tạo ra một sản phẩm hoặc thực hiện một việc nào đó. Các năng lực đọc, viết, toán học, khoa học… được phát triển trong việc tạo ra sản phẩm học tập. 4. Sản phẩm cuối cùng của chủ đề Mô tả rõ sản phẩm mà học sinh phải hoàn thành về nội dung và hình thức thể hiện (bài báo báo, bài trình chiếu, tập tranh ảnh, video, mô hình, vậtthật, dụng cụ thí nghiệm, phần mềm…); nêu rõ tên và yêu cầu của sản phẩm cùng với tiêu chí đánh giá sản phẩm. 7. Văn bản của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn dạy thêm, học thêm. - Thông tư số: 17/2012/TT-BGDĐT ngày 16/5/2012 Ban hành quy định dạy thêm, học thêm. 8. Văn bản của Sở Giáo dục và Đào tạo An Giang về việc hướng dẫn dạy thêm học thêm trên địa bàn tỉnh An Giang. - Hướng dẫn số 11/HD-SGDĐT về thực hiện các quy định dạy thêm học thêm trên địa bàn tỉnh An Giang Thoại Sơn, ngày 15 tháng 02 năm 2016 Người viết thu hoạch PHẠM ANH DŨNG 11 TRƯỜNG :THPT VỌNG THÊ TỔ:TOÁN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc BÀI THU HOẠCH BDTX GIÁO VIÊN ( NỘI DUNG: 3) I. Họ và tên: Họ và tên giáo viên: PHẠM ANH DŨNG Trình độ chuyên môn: Cử nhân Toán Chức vụ, tổ chuyên môn: Tổ viên, Tổ chuyên môn: Toán Công việc chuyên môn và kiêm nhiệm được giao: Giảng dạy lớp 10 và 12 II. Nội dung bồi dưỡng 3: * Tên Mô đun : a. Nhận thức: b. Vận dụng: Thoại Sơn, ngày 18 tháng 04 năm 2016 Người viết thu hoạch HƯỚNG DẪN VIẾT BÀI THU HOẠCH BDTX NỘI DUNG 3 Cấu trúc nội dung có 2 phần: Nhận thức và vận dụng. Phần vận dụng làm nội dung phù hợp với môn mình đang dạy. Tài liệu lấy trên Web của Bộ:taphuan.moet.gov.vn Mật khẩu: 123456. Ghi chú: Thời hạn nộp bài thu hoạch cho 02 môđun hạn chót ngỳ 18/04/2016. Đề nghị thầy cô khẩn trương viết bài thu hoạch cho kịp thời gian quy định. 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan