Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Bài tập phân tích thiết kế httt...

Tài liệu Bài tập phân tích thiết kế httt

.PDF
27
381
114

Mô tả:

QUẢN LÝ BÁN HÀNG Công ty ABC kinh doanh nhiều loại sản phẩm tin học theo phương thức bán sỉ và giao hàng tận nơi, thông qua điện, mạng Internet hoặc trực tiếp đặt hàng từ khách hàng. Thông qua nhu cầu, khách hàng tự điền vào đơn đặt hàng theo mẫu hoặc sẽ do nhân viên phụ trách của công ty sẽ điền giúp. Thông tin đơn đặt hàng bao gồm số đơn đặt hàng, ngày, giờ, mã sản phẩm, số lƣợng, cùng với thông tin của khách hàng nhƣ họ tên khách hàng, địa chỉ, điện thoại, E-mail. Mỗi sản phẩm có một mã số sản phẩm, tên sản phẩm, một mô tả sản phẩm, công dụng, giá bán thống nhất và thuộc một loại sản phẩm nào đó, mỗi loại sản phẩm chúng ta gán cho một mã loại và một tên loại. Do sản phẩm của công ty bán ra do nhiều nhà cung cấp nên công ty cũng quan tâm đến sản phẩm này do nhà cung cấ nào cung cấp và công ty phân biệt giữa nhà cung cấp thông qua mã nhà cung cấp, tên nhà cung cấp, địa chỉ nhà cung cấp và điện thoại nhà cung cấp và thuộc nƣớc nào sản xuất: mã quốc gia, tên quốc gia… Vào các dịp lễ, tết nhà giáo Việt Nam… Công ty có chương trình giảm giá ưu đãi cho các loại khách hàng khác nhau (ví dụ như học sinh, sinh viên, giáo viên, cán bộ công chức…), bằng cách ứng với từng với từng loại khách hàng công ty có một tỉ lệ giảm tƣơng ứng. Bộ phận phụ trách các đơn đặt hàng gồm 5 nhân viên, mỗi nhân viên có mã nhân viên, tên nhân viên, điện thoại nhân viên, chức vụ được ghi nhận trên đơn đặt hàng. Khi đơn đặt hàng được giải quyết, chính nhân viên đó sẽ ghi hóa đơn cho khách hàng tương ứng với đơn đặt hàng đó và hóa đơn sẽ được chuyển xuống bộ phận kho để đóng gói và giao hàng cho khách hàng. Trên hóa đơn phải thể hiện được thông tin sản phẩm, số lƣợng bán, đơn giá bán, thành tiền, ngày lập hóa đơn, tổng số lƣợng bán, tổng thành tiền, hình thức thanh toán. Khi có vài sản phẩm bị thiếu, cùng với hóa đơn của sản phẩm được gởi, nhân viên sẽ có thêm ghi chú cho khách rõ. Đối với đơn đặt hàng chưa giải quyết được hết phải xếp chờ. Khi có sản phẩm mới về thì đơn đặt hàng sẽ được giải quyết ngay theo thứ tự các đơn đặt hàng. Yêu cầu: 1. Xác định thực thể, định danh thực thể và các thuộc tính của thực thể. 2. Xác định các mối quan hệ giữa các thực thể 3. Vẽ mô hình ERD và xây dựng mô hình quan hệ cơ sở dữ liệu 1 LOAIKH NHANVIEN MALOAIKH TENLOAIKH TYLEGIAM MANV TENNV DIENTHOAI CHUCVU (1,n) (1,n) THUOC LOAIKH PHUTRACH (1,1) (1,1) KHACHHANG MAKH HOTENKH DIACHIKH EMAIL DONDATHANG (1,1) SODDH (1,n) DATHANG HOADON (1,n) NGAYDH GIODH (1,1) SOHD NGAYLAPHD LAPHD TONGTHANHTIEN GHICHU HT_THANHTOAN (1,n) (1,n) CT_HOADON CT_DONDATHANG SOLUONGBAN THANHTIEN SOLUONG (1,n) NUOC_SX MAQG TENQG (1,n) SANXUAT (1,1) SANPHAM MASP TENSP MOTASP CONGDUNG SOLUONGNHAP NHACUNGCAP (1,n) (1,1) GIANHAP CUNGCAP MANCC GIABAN TENNCC (1,n) (1,1) (1,n) DATHANG LOAISP MALOAISP TENLOAISP 2 Mô hình quan hệ cơ sở dữ liệu - LOAIKH (MALOAIKH, TENLOAIKH, TYLEGIAM) - LOAISP (MALOAISP, TENLOAISP) - NHACUNGCAP (MANCC, TENNCC) - NUOC_SX (MAQG, TENQG) - NHANVIEN (MANV,TENNV, DIENTHOAI, CHUCVU) - KHACHHANG (MAKH, HOTENKH, DIACHIKH, EMAIL, MALOAIKH) - DONDATHANG (SODDH, NGAYDH, GIODH, MAKH, MANV) - HOADON (SOHD, NGAYLAPHD, TONGTHANHTIEN, GHICHU, HT_THANHTOAN, SODDH) - SANPHAM (MASP, TENSP, MOTASP, CONGDUNG, SOLUONGNHAP, GIANHAP, GIABAN, MALOAISP, MANCC, MAQG) - CT_DONDATHANG (SODDH, MASP, SOLUONG) - CT_HOADON (SOHD, MASP, SOLUONGBAN, THANHTIEN) 3 QUẢN LÝ ĐIỂM VÀ HỒ SƠ SINH VIÊN Hằng năm sau kỳ thi tuyển sinh, những thí sinh trúng tuyển đến nhập học sẽ được bổ sung vào danh sách sinh viên nhà trường. Mỗi sinh viên ngoài những thuộc tính nhƣ họ tên, giới tính, ngày sinh, quê quán (huyện, tỉnh), địa chỉ liên lạc, họ tên cha, nghề nghiệp cha, họ tên mẹ, nghề nghiệp mẹ còn đƣợc gán cho một mã số (gọi là mã số sinh viên) để phân biệt với các sinh viên khác. Mỗi sinh viên sẽ được xếp vào một lớp ở một ngành thuộc một khoa của trường Đại học và phải biết lớp học đó thuộc niên khóa nào Vào cuối học kỳ phòng Giáo vụ sẽ xếp lịch thi cho tất cả các sinh viên. Sau khi thi phòng Giáo vụ sẽ cắt phách, giao cho các khoa để gửi cho giáo viên chấm bài. Giáo viên sau khi chấm xong sẽ bàn giao bài thi cho phong Giáo vụ để cập nhật kết quả thi. Công việc này xảy ra tuần tự (hết lần 1 đến lần 2) và lặp lại từng học kỳ. Phòng Giáo vụ muốn tin học hóa công việc quản lý kết quả học tập và hồ sơ sinh viên với những nội dung sau: - Quản lý hồ sơ sinh viên: Cập nhật hồ sơ sinh viên (thông tin cá nhân của sinh viên) khi sinh viên hoàn thành thủ tục nhập học, phân lớp cho sinh viên, in danh sách lớp, in thông tin về hồ sơ sinh viên. Ngoài ra trong quá trình học nhà trường còn quản lý việc khen thƣởng (mã khen thƣởng, tên khen thƣởng, lý do khen thƣởng, hình thức khen thƣởng, thời gian khen thƣởng) và kỷ luật sinh viên (mã kỷ luật, lý do kỷ luật, tên kỷ luật, hình thức kỷ luật, thời gian kỷ luật), hoạt động ngoại khóa (mã hoạt động, tên hoạt động, thời gian hoạt động ngoại khóa của sinh viên) để dựa vào đó giáo viên chấm điểm rèn luyện cuối khóa học. - Quản lý điểm sinh viên: Nhập điểm thi (sau khi giáo viên chấm xong), in kết quả từng môn thi theo lớp, từ đó tính điểm trung bình cuối mỗi học kỳ và cuối khóa sau đó gửi bảng tổng hợp điểm Trung bình học kỳ của từng lớp về Khoa để các Khoa xem xét học bổng cho sinh viên. Yêu cầu: Các anh chị hãy liệt kê những thực thể, định danh, thực tính của các thực thể tham gia vào bài toán Vẽ mô hình ERD và xây dựng mô hình quan hệ cơ sở dữ liệu 4 KHENTHUONG HD_NGOAIKHOA KYLUAT MA_KHENTHUONG TEN_KHENTHUONG MA_HOATDONG TEN_HOATDONG MA_KYLUAT TEN_KYLUAT (0,n) (0,n) (0,n) DUOC BI THAMGIA HT_KHENTHUONG LYDO_KHENTHUONG THOIGIAN_KHENTHUONG HT_KYLUAT LYDO_KYLUAT THOIGIAN_KYLUAT HT_HOATDONG THOIGIAN_HOATDONG NOIHOATDONG (0,n) SINHVIEN (0,n) HOCKY STT_HK (1,n) KQ_THI LANTHI DIEM MASOSV HOTENSV GIOITINH NGAYSINH DIACHILIENLAC HOTENCHA NGHENGHIEPCHA (1,n) HOTENME NGHENGHIEPME QUEQUAN (1,n) HOC (1,n) LOP NIENKHOA (1,1) (1,1) MONHOC MA_MH TEN_MH SOTINCHI (0,n) (1,n) NK_KH THUOC (1,1) MA_LOP TEN_LOP SISO (1,1) NGANHHOC (1,n) NGANH KHOA MA_KHOA (1,n) TEN_KHOA QUANLY (1,1) MA_NGANH TEN_NGANH (1,n) HUYEN MA_HUYEN TEN_HUYEN (1,1) THUOCTINH (1,n) TINH MA_TINH TEN_TINH 5 Mô hình quan hệ cơ sở dữ liệu: - KHENTHUONG (MA_KHENTHUONG,TEN_KHENTHUONG) - KYLUAT (MA_KYLUAT, TEN_KYLUAT) - HD_NGOAIKHOA (MA_HOATDONG, TEN_HOATDONG) - SINHVIEN (MASOSV, HOTENSV, GIOITINH, NGAYSINH, DIACHILIENLAC, HOTENCHA, NGHENGHIEPCHA, HOTENME, NGHENGHIEPME, MALOP, MẠHUYEN) - HOCKY (STT_HK) - MONHOC (MA_MH, TEN_MH, SOTINCHI) - KHOA (MA_KHOA, TEN_KHOA) - NGANH (MA_NGANH, TEN_NGANH, MA_KHOA) - NIENKHOA (NK_NH) - LOP (MA_LOP, TEN_LOP, SISO, MA_NGANH, NK_NH) - DUOC_KT (MA_SV, MA_KHENTHUONG, THOIGIAN_KHENTHUONG, HT_KHENTHUONG, LYDO_KHENTHUONG) - BI_KL (MA_SV, MA_KYLUAT, THOIGIAN_KYLUAT, HT_KYLUAT, LYDO_KYTHUAT) - THAMGIA_HDNK (MA_SV, MA_HOATDONG, THOIGIAN_HOATDONG, NOIHOATDONG) - KQ_THI (MA_SV, MA_MH, STT_HK, LANTHI, DIEM) - HUYEN (MA_HUYEN, TEN_HUYEN, MA_TINH) - TINH (MA_TINH, TEN_TINH) 6 QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIẢNG DẠY VÀ CỐ VẤN HỌC TẬP Một trường Đại học muốn quản lý công tác giảng dạy và cố vấn học tập của cán bộ. Trường có nhiều khoa, mỗi khoa chịu trách nhiệm quản lý nhiều cán bộ giảng dạy. Phòng tổ chức đã quản lý phần lý lịch của từng người, tuy nhiên trong công tác người ta quan tâm đến một số thuộc tính phổ biến sau: mã số cán bộ, họ và tên cán bộ, chức danh, thâm niên công tác. Chức danh giảng dạy là cơ sở để thanh toán tiền giảng dạy cho giáo viên, mỗi một chức danh có hệ số chức danh tương ứng. Ngoài việc giảng dạy chính quy trong trường, các cán bộ còn có thể đảm nhận giảng dạy ở các đơn vị đào tạo khác ngoài trường mà trường liên kết đào tạo. Người ta nhận biết mỗi lớp nhờ ngành, khóa và tên đơn vị đào tạo. Ví dụ “Tin học 95 Vĩnh Long” thuộc hệ tại chức, “Sư phạm toán 20” thuộc lớp hệ chính quy, các lớp ngoài trường thuộc hệ tại chức. Mỗi một học kỳ của một năm học nào đó, một cán bộ có thể dạy nhiều môn cho nhiều lớp và cũng có thể nhiều môn cho một lớp, tại một học kỳ đó có thể nhiều người cùng dạy với số tiết tương ứng. Việc quy chuẩn một tiết dạy tùy thuộc vào tính chất của môn học. Các môn lý thuyết hoặc môn bài tập mỗi tiết tương đương một tiết chuẩn, nhưng đối với các môn thực hành, mỗi tiết bằng ½ tiết chuẩn. Căn cứ vào số lượng sinh viên học mà giáo viên dạy cho lớp đó được hưởng một hệ số trong giảng dạy, lớp càng đông thì hệ số giảng dạy càng cao, chẳng hạn nếu sỉ số ít hơn 80 thì hệ số bằng 1, nếu sỉ số lớp từ 80 tới 139 thì hệ số bằng 1.2,… hệ số này là cơ sở để tính số tiết chuẩn trong giảng dạy. Việc ra đề tài, hướng dẫn và đánh giá niên luận cũng là nhiệm vụ của cán bộ giảng dạy. Theo quy định thì việc hướng dẫn đồ án niên luận tùy thuộc và số tín chỉ của loại đồ án – niên luận. Mỗi loại đồ án – niên luận tương đương với một số tín chỉ tương ứng: niên luận 1, 2, 3 tương đương 2 tín chỉ, tiểu luận tốt nghiệp 4 tín chỉ và luận văn tốt nghiệp 15 tín chỉ Giáo viên hướng dẫn mỗi đề tài hưởng 2 tiết chuẩn/tín chỉ, với tiểu luận tốt nghiệp thì ngoài số tiết cho giáo viên hướng dẫn, người đọc và nhận xét cũng được hưởng 3 tiết/quyển đồ án tốt nghiệp, với luận văn tốt nghiệp thì giáo viên phản biện được hưởng 5tiết/quyển. Ngoài công tác giảng dạy, mỗi giáo viên có thể có làm cố vấn học tập của một lớp học chính quy nào đó. Tại mỗi học kỳ, một lớp chỉ có một giáo viên làm cố vấn học tập. Giáo viên làm cố vấn học tập được hương 20 tiết /học kỳ. Cuối năm mỗi giáo viên kê khai khối lượng công tác trong học kỳ đó, trưởng hoặc phó bộ môn kiểm tra, điều chỉnh để báo cho bộ phận giáo vụ làm cơ sở tính tiền giảng dạy cho từng người. 7 NGANH MA_NGANH TENNGANH DOANNIENLUAN KHOA (1,1) DAOTAO (1, n) MA_KHOA TENKHOA (1,n) (1, n) QUANLY (1, n) MA_DANL TEN_DANL SOTINCHI_DANL (1, n) (1, n) COVAN HOC SOTIET_COVAN (1,n) (1, 1) LOP MA_LOP TENLOP (1, 1) SISO (1, 1) (1,n) (1,n) PHANBIEN SOTIET_DOCNX SOTIET_HDNL SOTIET_PB (1, n) MA_CB (1, n) HOTEN (1, n) THAMNIEN STTHK (1,n) (1,n) (1,n) CO_KH HD_NIENLUAN (1, 1) CANBO HOCKY DOCNHANXET (1, 1) HUONGDAN CO MO (1, 1) KHOAHOC MA_KH TENKH (1, n) DONVIDAOTAO MA_DONVIDT TEN_DONVIDT DIACHI SOTIET_HD HESO_HD (1,n) (1, n) MON MA_MON TEN_MON SOTINCHI LOAIMON (1, 1) THUOC (1, 1) MA_LOAIMON TENLOAIMON CHUCDANH MA_CHUCDANH TEN_CHUCDANH HESO_CHUCDANH H 8 Mô hình CSDL quan hệ - NGANH (MA_NGANH, TEN_NGANH, MA_KHOA) - KHOA (MA_KHOA, TEN_KHOA) - DOANNIENLUAN (MA_DANL, TEN_DANL, SOTINCHI_DANL) - LOP (MA_LOP, TEN_LOP, SISO, MA_NGANH, MA_KH, MA_DONVIDT) - HOCKY (STT_HK) - CANBO (MA_CB, HOTEN, THAMNIEN, MA_KHOA, MA_CHUCDANH) - KHOAHOC (MA_KH, TEN_KH) - DONVIDAOTAO (MA_DONVIDT, TEN_DONVIDT, DIACHI) - MON (MA_MON, TEN_MON, SOTINCHI, MA_LOAIMON) - LOAIMON (MA_LOAIMON, TEN_LOAIMON) - CHUCDANH (MA_CHUCDANH, TEN_CHUCDANH, HESO_CHUCDANH) - COVAN (MA_CB, MA_LOP, STT_HK, SOTIET_COVAN) - HUONGDAN (MA_CB, MA_LOP, STT_HK, SOTIET_HD, HESO_HD ) - DOCNHANXET (MA_CB, MA_DANL, SOTIET_DOCNX) - HD_NIENLUAN (MA_CB, MA_DANL, SOTIET_HDNL) - PHANBIEN (MA_CB, MA_DANL, SOTIET_PB) 9 QUẢN LÝ ĐỒ ÁN – NIÊN LUẬN Bộ môn hệ thống thông tin và toán ứng dụng khoa công nghệ thông tin muốn quản lý tất cả các đồ án – niên luận của sinh viên tin học chính quy cũng như tại chứ, để dễ dàng trong việc quản lý, ngay sau khi vào trường mỗi sinh viên ngoài họ tên, ngày sinh, giới tính đều được gán một mã số gọi là mã số sinh viên. Sinh viên chính quy thuộc sự quản lý của trường còn lại đối với sinh viên tại chức sẽ thuộc sự quản lý của một đơn vị đào tạo (thường là trung tâm giáo dục thường xuyên) của một tỉnh nào đó. Trong chương trình đào tạo sinh viên phải thực hiện một số loại đồ án (niên luận 1 – lập trình chuyên ngành, niên luận 2 – lập trình quản lý, niên luận 3 – lập trình ứng dụng, tiểu luận tốt nghiệp và luận văn tốt nghiệp cho một số sinh viên xuất sắc khi ra trường). Mỗi loại đồ án – niên luận có một số đơn vị học trình tương ứng gọi là số tín chỉ. Theo chương trình học, đến kỳ triển khai đồ án – niên luận bộ môn yêu cầu các giáo viên ra đề tài cho sinh viên chọn. Mỗi đề tài giáo viên yêu cầu những điều mà sinh viên phải làm, cung cấp các tài liệu để sinh viên tham khảo. Sau khi giáo viên nộp đề tài bộ môn sẽ gán cho mỗi đề tài một mã số. Việc định danh (đặt tên) do các giáo viên quyết định. Mỗi đề tài chỉ thuộc một loại đồ án – niên luận duy nhất và được ra bởi ít nhất một giáo viên trong bộ môn. Mỗi giáo viên được nhận biết qua mã số giáo viên, họ tên giáo viên, ngày sinh giáo viên, phái và chức danh. Mỗi chức danh có một hệ số chức danh, và căn cứ vào chức danh để sau này tính tiền cho giáo viên ra đề tài hay giáo viên hướng dẫn đồ án – niên luận. Đến học kỳ mà sinh viên phải thực hiện loại đồ án nào đó, bộ môn sẽ triển khai việc thực hiện đồ án – niên luận cho sinh viên. Trước hết bộ môn cung cấp danh sách các đề tài mà các giáo viên đã ra thuộc loại đó để sinh viên lựa chọn thực hiện. Đối với các loại niên luận , tiểu luận, các sinh viên tự lập nhóm, tối đa hai sinh viên là về một đề tài duy nhất trong danh sách các đề tài được bộ môn cung cấp. Riêng trường hợp đối với luận văn tốt nghiệp, chỉ có một số sinh viên xuất sắc được chọn và mỗi sinh viên làm một đồ án tốt nghiệp riêng lẻ. Sau khi sinh viên lựa chọn đề tài, bộ môn sẽ phân công giáo viên hướng dẫn cho từng nhóm sinh viên làm chung một đề tài và viết chung một quyển đồ án – niên luận. Nói chung giáo viên ra đề tài là giáo viên ra đề tài là giáo viên hướng dẫn những sinh viên thực hiện đề tài đó, tuy nhiên khi giáo viên ra đề tài bận đi công tác, bộ môn có thể cử người khác hướng dẫn. Đến hạn sinh viên phải hoàn thành và nộp các quyển đồ án. Quyển đồ án phải được soạn theo mẫu mà bộ môn quy định để dễ dàng trong việc quản lý và đáng giá. Cán bộ trực thuộc bộ môn phải chịu trách nhiệm thu nhận các quyển đồ 10 án mà sinh viên nộp. Để đơn giản trong quản lý, mỗi quyển đồ án – niên luận được cán bộ trực thuộc bộ môn gán cho một số thứ tự, ghi nhận lại ngày mà sinh viên nộp. Ngay sau ngày hết hạn nộp trưởng hoặc phó bộ môn sẽ phân công giáo viên đánh giá và chấm điểm cho từng quyển đồ án. Bộ môn sẽ phân công giáo viên đánh giá và chấm điểm cho từng quyển đồ án. Bộ môn cũng yêu cầu các giáo viên nộp kết quả đúng kỳ hạn để tổng kết điểm. Các sinh viên thực hiện chung một đề tài sẽ được chung một kết quả qua sự cho điểm đó. Khi đến hạn, bộ môn sẽ tổng kết điểm, lập danh sách báo cáo cho phòng giáo vụ Cuối học kỳ bộ môn tổng kết số đề tài mà mỗi giáo viê đã ra (mà được sinh viện chọn làm đồ án - niên luận), số đồ án – niên luận mà mỗi giáo viên đã hướng dẫn, đã chấm để làm cơ sở cho việc tính tiền giảng dạy. Yêu cầu: - Xác định thực thể, thuộc tính thực thể - Xác định các mối liên kết - Vẽ mô hinh ER - Xây dựng mô hình cơ sở dữ liệu quan hệ 11 NGANH MA_NGANH TEN_NGANH (1, 1) THUOCKHOA (1,n) MA_KHOA TEN_KHOA CO THUOC (1, 1) (1, 1) (1, 1) LOP DETAI SINHVIEN THUOCLOP MA_DETAI TEN_DETAI (1, 1) MA_SV HOTEN_SV NGAYSINH_SV PHAI_SV GIAOVIEN (1, 1) (1, n) RA (1, n) MA_GV HOTEN_GV NGAYSINH_GV PHAI_GV VIETVE (1,n) (1, n) QUANLY (1, n) (1, 1) THUCHIEN (1,n) DONVIDAOTAO MA_DONVIDT TEN_DONVIDT DIACHI_DONVIDT (1, n) (1, n) HOC (1, 1) MA_CHUCDANH TENCHUCDANH HESO_CHUCDANH MA_LOAIDA TEN_LOAIDA SOTINCHI (1,n) MA_LOP TEN_LOP SISO CHUCDANH LOAIDOAN KHOA STT_QDA THOIHANNOP (1,1) HOCKY STTHK (1,n) HUONGDAN QUYENDOAN (1,n) LAMTRONG (1,1) (1,1) CHAMDIEM DIEM 12 Mô hình CDSL quan hệ - NGANH (MA_NGANH, TEN_NGANH, MA_KHOA) - KHOA (MA_KHOA, TEN_KHOA) - LOAIDOAN (MA_LOAIDA, TEN_LOAIDA, SOTINCHI) - CHUCDANH (MA_CHUCDANH, TEN_CHUCDANH, HESO_CHUCDANH) - LOP (MA_LOP, TEN_LOP, SISO, MA_NGANH, MA_DONVIDT) - SINHVIEN (MA_SV, HOTEN_SV, NGAYSINH_SV, PHAI_SV, MA_LOP) - DETAI (MA_DETAI, TEN_DETAI, MA_GV, MA_LOAIDA) GIAOVIEN (MA_GV, HOTEN_GV, NGAYSINH_GV, PHAI_GV, MA_CHUCDANH) - DONVIDAOTAO (MA_DONVIDT, TEN_DONVIDT, DIACHI_DONVIDT) - HOCKY (STT_HK) - QUYENDOAN (STT_DA, THOIHANNOP, STT_HK, MA_DETAI, MA_GVHD, MA_GVCHAM, DIEM) - THUCHIEN (MA_SV, STT_QDA) 13 ĐĂNG KÝ MÔN HỌC VÀ HỌC PHÍ Một trường đại học có nhu cầu tin học hóa khâu quản lý việc đăng ký môn học và học phí của sinh viên. Một sinh viên sau khi hoàn thành thủ tục nhập học phải cho biết họ tên, ngày sinh, giới tính, quê quán gồm tên huyện (mã huyên, tên huyện) và tên tỉnh (mã tỉnh, tên tỉnh). Nếu sinh viên thuộc đối tượng (con liệt sỹ, con thương binh, con gia đình có công với nước, vùng sâu, vùng xa…) thì phải có xác nhận của địa phương. Mỗi đối tượng có một tỷ lệ tương ứng về tỷ lệ giảm học phí. Để thuận tiện trong việc quản lý người ta gán cho mỗi sinh viên một mã số gọi là mã số sinh viên, mã số này là duy nhất, không thay đổi trong suốt quá trình sinh viên học tại trường. Căn cứ ngành học mà sinh viên thi đâu vào mà sinh đó sẽ thuộc sịnh quản lý của khoa nào đó: nghĩa là mỗi sinh viên thuộc một ngành. Một khoa có thể gồm nhiều ngành học khác nhau. Vào đầu học kỳ mới sinh viên đến phòng Giáo vụ đăng ký các môn học. Việc đăng ký môn học được thể hiện qua một phiếu đăng ký. Trên phiếu đăng ký môn học có số phiếu, thông tin về sinh viên (mã số, họ và tên), ngày đăng ký, học kì và niên khóa đăng ký. Một phiếu đăng ký có thể có nhiều môn học (mã môn, tên môn và số đơn vị học trình tương ứng của môn đó). Tất nhiên là các môn học đó sẽ được dạy trong học kỳ cho sinh viên đăng ký mà phòng Giáo vụ đã có kế hoạch trong thời khóa biểu đã thông báo cho sinh viên biết trước khi đăng ký Mỗi môn học ngoài việc định danh bằng tên còn kèm theo số tín chỉ học trình và được gán cho 1 mã số môn học, số tín chỉ của mỗi môn học tùy thuộc vào thời gian giảng dạy (thường 15 tiết lý thuyết hoặc 30 tiết thực hành tương đương 1 tín chỉ). Để đơn giản người ta phân thành hai loại môn: môn lý thuyết (hoặc bài tập) và môn thực hành. Nếu đăng ký môn lý thuyết sinh viên phải tra 27.000 đồng/tín chỉ, còn với môn thực hành là 37.000 đồng/tín chỉ. Có một số môn muốn đăng ký học sinh viên phải học và đạt trên trung bình một số môn trước đó để làm cơ sở cho việc học môn đó (gọi là môn tiên quyết). Mỗi ngành học bao gồm một hệ thống nhiều môn mà sinh viên ngành đó phải theo học nằm trong nội dung chương trình giảng dạy của ngành đó; có thế có nhiều môn học thuộc chương trình giảng dạy của nhiều ngành học khác nhau. Mỗi học kỳ, căn cứ vào việc đăng ký các môn học và đối tượng của từng sinh viên mà người ta xác định được số tiền học phí mà mỗi snh viên sẽ phải đóng. Sau khi đăng ký xong các môn học, sinh viên phải đến Phòng tài vụ của trường để đóng học phí. Mỗi lần khi một sinh viên đến nộp học phí, một phiếu thu được lập, trên đó ghi nhận mã số sinh viên, ngày lập, số tiền mà sinh viên đóng và được đánh số thứ tự cho tiện việc theo dõi. Mỗi phiếu thu chỉ thu tiền học phí của một sinh viên tại một học kỳ. Một phiếu thu được in thành hai liên, một liên gửi cho sinh viên như một biên lai, liên còn lại để lưu. Nhân viên của phòng tài vụ lập phiếu phải nhận tiền học phí của sinh 14 viên để cuối buổi nộp cho thủ quỹ. Mỗi học kỳ, nhà trường khống chế thời điểm cuối cùng (một ngày nào đó) mà sinh viên phải hoàn thành thủ tục trên, nến quá hạn đó phòng Tài vụ khóa sổ không thu nữa, và như vậy sinh viên không đóng, không kịp đóng, đóng không đủ học phí sẽ không được tham dự kì thi cuối học kì đó. Mỗi học kì, sau khi cho sinh viên đăng ký môn học, để khuyến khích sinh viên đóng học phí sớm nhà trường cũng quy định một ngày mà nếu sinh viên đóng học phí trước ngày đó thì sẽ được giảm 5% học phí cho học kỳ đó). Mỗi học kỳ sinh viên có thể đóng học phí làm nhiều lần tùy theo tình hình tài chính của mình và phải đóng trước ngày hết hạn của học kỳ đó Khi hết hạn đóng học phí phòng Tài vụ sẽ tổng kết số tiền học phí mà mỗi sinh viên đóng, kết hợp với số tiền học phí mà sinh viên phải đóng xác định danh sách những sinh viên nợ học phí của học kì đó để gửi cho bộ phận quản lý của phòng Giáo vụ loại những sinh viên đó ra khỏi danh sách dự thi Yêu cầu: Xác định thực thể, thuộc tính thực thể Xác định các mối liên kết Vẽ mô hình ER Xây dựng mô hình CSDL quan hệ 15 TINH DOITUONG MA_TINH TEN_TINH MA_DT TEN_DT TYLEGIAM (1,n) (1,n) THUOCTIN H (1,1) MA_KHOA TEN_KHOA (1,n) QUANLY THUOCDT (1,1) (1,1) HUYEN MA_HUYEN TEN_HUYEN KHOA (1,n) THUOCHUYEN (1,1) MA_SV HOTEN_SV (1,n) NGAYSINH GIOITINH NGANH LOP SINHVIEN (1,1) HOC (1,n) MA_LOP (1,n) (1,1) NGANHHOC (1,n) TEN_LOP SISO MA_NGANH TEN_NGANH (1,n) PHIEUTHU (1,1) STT_PHIEUTHU THUHP NGAYLAP SOTIEN (1,1) THUOCHK (1,n) DANGKY NGAYDANGKY NGAYHH_GIAMHP NGAYKT_THUHP HOCKY (1,n) CT_DAOTAO (1,n) STTHK_NK STTHK (1,n) (0,n) MONHOC Môn tiên quyết (1,n) (0,n) MA_MON TEN_MON SOTINCHI LOAIMONHOC (1,1) THUOCLO AI (1,n) MA_LOAIMON TEN_LOAIMON TIEN_1TINCHI 16 Mô hình CSDL quan hệ - TINH (MA_TINH, TEN_TINH) - HUYEN (MA_HUYEN, TEN_HUYEN, MA_TINH) - DOITUONG (MA_DT, TEN_DT, TYLEGIAM) - SINHVIEN (MA_SV, HOTEN, NGAYSINH, PHAI, MA_LOP, MA_HUEYN, MA_DT) - HOCKY (STT_HK) - LOP (MA_LOP, TEN_LOP, SISO, MA_NGANH,) - NGANH (MA_NGANH, TEN_NGANH, MA_KHOA) - KHOA (MA_KHOA, TEN_KHOA) - PHIEUTHU (STT_PHIEUTHU, NGAYLAP, SOTIEN, MA_SV, STT_HK) - MONHOC (MA_MON, TEN_MON, SOTINCHI, MA_LOAIMON) - LOAIMONHOC (MA_LOAIMON, TEN_LOAIMON, TIEN_1TINCHI) - CT_DAOTAO (MA_NGANH, MA_MON, STT_HK, STTHK_NK) - DANGKY (MA_SV, MA_MON, STT_HK, NGAYDANGKY, NGAYHH_GIAMHP, NGAYKT_THUHP) - MONTIENQUYET(MA_MON, MA_MON_TIENQUYET) 17 QUẢN LÝ THƢ VIỆN Thư viện tỉnh Trà vinh là thư viện tổng hợp của Tỉnh với hơn 1.000.000 đầu sách thuộc các chuyên ngành các lĩnh vực khác nhau. Nhằm mục đích phục vụ nhu cầu tìm hiểu tham khảo của học sinh, sinh viên và nhân dân trong tỉnh (hay còn gọi là độc giả) để nghiên cứu học tập nâng cao tri thức và ứng dụng trong lao động sản xuất. Hàng ngày có đến hàng trăm độc giả đến thư viện mượn sách, tạp chí hay đọc báo. Trong đó có những độc giả đến mượn đọc tại chỗ, có những độc giả đến mượn mang về nhà. Và như vậy vấn đề đặt ra là làm sao để quản lý được độc giả, thời gian mượn trả và mượn trả những loại sách nào, số lượng mượn là bao nhiêu. Nên thư viện Tỉnh muốn tin học hóa công việc mượn trả sách của thư viện với nội dụng như sau: 1. Nhập sách Mỗi khi có bổ sung sách mới thì bộ phận phụ trách nghiệp vụ sẽ nhập sách vào. Phân loại sách thuộc thể loại nào, thể loại đó thuộc lĩnh vực nào, thuộc nhà xuất bản nào, ai sáng tác và sáng tác bằng ngôn ngữ nào và được phân bổ sắp xếp ở vị trí nào trong kệ sách nào của thư viện. Và yêu cầu ở đây chúng ta phải quan tâm được thông tin của tác giả (mã tác giả, tên tác giả, năm sinh…) và nhà xuất bản của quyển sách (mã nhà xuất bản, tên nhà xuất bản, địa chỉ nhà xuất bản, điện thoại, E-mail, Website). Khi nhập sách phải biết được tình trạng sách, ngày nhập sách, số lượng nhập vào, lần xuất bản, năm xuất bản, tập sách (nếu sách thuộc loại nhiều tập), số trang, giá bìa, khổ giấy. 2. Mƣợn sách a. Quy định về làm thẻ độc giả Khi độc giả đến mượn sách. Nếu là độc giả mới thì nhân viên thư viện sẽ tiếp nhận thông tin đăng ký để cấp thẻ độc giả (mã độc giả, tên độc giả, năm sinh, giới tính, nghề nghiệp, ngày cấp thẻ). Và việc cấp thẻ độc giả có những quy định như sau: Nếu độc giả là học sinh, sinh viên thì không cần nộp lệ phí làm thẻ và ngược lại thì phải nộp phí 50.000 cho một lần làm thẻ (nếu gia hạn thì sẽ không cần phải đóng thêm tiền). Khi thẻ hết hạn sau 1 tháng mà độc giả không đến gia hạn thì xóa tên độc giả khỏi danh sách độc giả thư viện b. Quy định về cho mượn sách Độc giả có thể phải còn thời hạn sử dụng Số sách mượn <=2 Mỗi lần mượn tối đa trong 1 tuần c. Quy định về việc phạt trả sách Trễ 1 tuần cúp thẻ 3 tháng Trên 1 tuần cúp thẻ 6 tháng Trên 1 tháng cúp thẻ hẳn 18 d. Quy định về nhận Trả sách Trả đủ số lượng khi mượn trong phiếu mượn Sách trả phải còn nguyên vẹn Sách trả không trễ hẹn e. Quy định về đền bù khi độc giả làm hư hỏng. Sách xuất bản trƣớc 1990 Sách văn học 1 trang – 500đ Sách khoa học tự nhiên, khoa học kỹ thuật 1 trang -1500đ Sách chính trị, lịch sử, xã hội 1 trang - 1000đ Sách xuất bản từ năm 1990 đến năm 2000 Sách văn học, Sách chính trị, lịch sử, xã hội đền gấp 1,5 lần giá tiền in trên giá bìa Sách khoa học tự nhiên, khoa học kỹ thuật đền gấp đôi Sách xuất bảnn từ năm 2001 đến năm hiện tại Đền gấp 2,5 lần giá tiền in trên giá bìa Khi độc giả đến mượn sách sẽ trình thẻ độc giả cho thủ thư để kiểm tra thẻ độc giả nếu hợp lệ (phù hợp với quy định mượn trả sách) thì được phép vào chọn sách. Trong quá trình mượn sách nếu tìm không thấy thì có thể nhờ thủ thư tìm giúo xem quyển sách cần mượn cần hay không và ở vị trí nào. Khi đã chọn được sách cần mượn mang sách ra để thủ thư lập phiếu mượn cho độc giả. Thông tin phiếu mượn gồm thông tin độc giả, ngày mượn, ngày hẹn trả, thông tin sách và số lượng mượn. Khi đến trả sách nhân viên thư viện sẽ kiểm tra xem độc giả có trễ hẹn so với ngày hẹn trả không nến có thì sẽ tính tiền phạt theo quy định của thư viện. Yêu cầu: Anh chị hãy vẽ mô hình ERD và xây dựng mô hình cơ sở dữ liệu quan hệ. 19 KESACH LINHVUC THELOAI (1,n) STT_KS THUOCKE (1,1) (1,1) MATHELOAI TENTHELOAI (1,n) THUOC_LV (1,n) MA_LINHVUC TEN_LINHVUC THUOC_TL (1,1) TACGIA DAUSACH (1,n) MA_TG TEN_TG NAMSINH_TG SANGTAC (1,1) (1,n) NGONNGU (1,1) MADAUSACH TENDAUSACH TT_SACH NGAYNHAP SOLUONGNHAP LANXUATBAN NAMXUATBAN TAPSACH SOTRANG GIABAN KHOGIAY CO (1,n) MA_NGONNGU TEN_NGONNGU NHAXUATBAN (1,1) XUATBAN (1,n) MA_NXB TEN_NXB DIACHI_NXB DIENTHOAI_NXB EMAIL WEBSITE CT_PHIEUMUON SOLUONGMUON (1,2) PHIEUMUON STT_PM NGAYMUON NGAYHENTRA (1,1) (1,n) MUON (1,1) TRA HINHTHUCPHAT LYDOPHAT TIENPHAT LOAIDOCGIA DOCGIA MA_DG TEN_DG NAMSINH_DG GIOITINH NGHENGHIEP NGAYCAPTHE (1,1) THUOCLOAI (1,n) MA_LOAIDG TEN_LOAIDG PHILAMTHE PHIEUTRA (1,1) STT_PT NGAYTRA 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan