Hoat dong M&A doanh nghiep
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
BÀI TẬP NHÓM
M&A CÁC DOANH NGHIỆP
Giảng viên hướng dẫn : PGS.TS. Nguyễn Hòa Nhân
Nhóm thực hiện
: Nhóm 5
Lớp
: K32.TNH.ĐN
Đà Nẵẵng, tháng 09 nẵm 2016
DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM 5
1
Hoàng Tú Anh
2
Trần Thái Ngọc Dung
3
Nguyễn Thị Kiều Hạnh
4
Đỗ Lê Huy
5
Trần Văn Huy
6
Lê Bá Khánh Hoàng
Nhóm 5 - Lớp K32.TNH.ĐN
Trang 1
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 4
1. TỔNG QUAN VỀ M&A..................................................................................................5
1.1 KHÁI NIỆM M&A TRÊN THẾ GIỚI:......................................................................5
1.2 CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA M&A TẠI VIỆT NAM........................................................5
1.2.1. Luật cạnh tranh 2005..............................................................................................5
1.2.2. Luật doanh nghiệp 2014.........................................................................................7
1.2.3. Luật Đầu tư 2014....................................................................................................7
2. LÝ DO, NỘI DUNG, PHƯƠNG THỨC THỰC HIỆN M&A......................................9
2.1. LÝ DO M&A...........................................................................................................9
2.2 CÁC HÌNH THỨC M&A.......................................................................................11
2.3. PHÂN LOẠI CÁC PHƯƠNG THỨC M&A..........................................................13
3. NỘI DUNG CHÍNH THỰC HIỆN TRONG QUÁ TRÌNH M&A..............................14
3.1. MỘT SỐ NGUYÊN TẮC TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN M&A...................14
3.1.1. Những phương thức định giá doanh nghiệp mục tiêu và tác động của việc xem
xét tài chính đến việc định giá.................................................................................................14
3.1.2. Trường hợp việc định giá tài sản phải do một cơ quan định giá được ủy quyền
thực hiện, người mua cần tự đánh giá giá trị doanh nghiệp mục tiêu trước........................14
3.1.3. Hạn chế tối đa sự trùng lặp giữa việc xem xét các khía cạnh pháp lý với việc
xem xét các khía cạnh tài chính trước đàm phán M&A.........................................................15
3.1.4. Xác định các nghĩa vụ và rủi ro tiềm ẩn...............................................................15
3.1.5. Xung đột lợi ích....................................................................................................16
3.2. QUY TRÌNH M&A................................................................................................17
3.2.1. Xác định các doanh nghiệp mục tiêu cho giao dịch M&A..................................17
3.2.2. Xác định giá trị giao dịch.....................................................................................17
3.2.3. Đàm phán, giao kết và thực hiện thỏa thuận, hợp đồng M&A............................18
Nhóm 5 - Lớp K32.TNH.ĐN
Trang 2
3.3. MỘT SỐ NỘI DUNG CƠ BẢN TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN M&A..........19
3.3.1. Kế toán trong M&A..............................................................................................19
3.3.2 Cộng hưởng (Synergy)..........................................................................................21
3.3.3 Một số tác động tài chính của M&A.....................................................................22
4. CÁC VẤN ĐỀ VỀ ĐỊNH GIÁ DOANH NGHIỆP TRONG M&A.............................24
4.1. ĐỊNH GIÁ DOANH NGHIỆP...............................................................................24
4.1.1 Phương pháp chiết khấu dòng tiền (DCF).............................................................24
4.1.2 Phương pháp thị trường.........................................................................................25
4.2 ĐÁNH GIÁ VỀ CÔNG TÁC ĐỊNH GIÁ CÔNG TY TRONG M&A......................25
4.3 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐỊNH GIÁ...................................................26
4.3.1. Phương pháp định giá...........................................................................................26
4.3.2. Thông tin thị trường..............................................................................................26
4.3.3. Yếu tố khác...........................................................................................................27
5. TÌNH HÌNH THỰC TIỄN HOẠT ĐỘNG M&A VIỆT NAM 2015 - 2016................27
5.1. NĂM 2014 - TÍN HIỆU TÍCH CỰC TRỞ LẠI.......................................................28
5.2. NHỮNG XU HƯỚNG CHÍNH CỦA THỊ TRƯỜNG.............................................29
5.2.1. Lĩnh vực bán lẻ và hàng tiêu dùng: những thương vụ tiếp cận thị trường 90 triệu
dân............................................................................................................................................29
5.1.2. Khối ngoại chiếm ưu thế, với các nhà đầu tư Thái lan, Nhật bản và Singapore. 30
5.2.3. Bất động sản tiếp tục đón đầu TPP.......................................................................31
5.2.4. Ngân hàng, tài chính – các thương vụ liên quan đến tài chính tiêu dùng...........32
5.2.5. Cổ phần hóa – vẫn chờ các thương vụ lớn...........................................................33
5.3. CƠ HỘI TỪ NHỮNG CUỘC ĐUA MỚI VÀ TRIỂN VỌNG M&A TỪ CÁC
NGÀNH CỤ THỂ.............................................................................................................34
KẾT LUẬN......................................................................................................................... 39
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................40
Nhóm 5 - Lớp K32.TNH.ĐN
Trang 3
LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời gian gần đây, hoạt động mua bán và sáp nhập (M&A) ở Việt Nam đã
và đang gia tăng nhanh chóng cả về số lượng và giá trị, và có lí do để tiếp tục tin
tưởng vào tương lai khả quan của hoạt động M&A. Việt Nam được biết đến như là
một điểm đến đầu tư hấp dẫn với tiềm năng tăng trưởng GDP nhanh chóng, dân số
trẻ, được đào tạo tốt, dân số tăng cùng với nhu cầu nâng cao chất lượng cuộc sống,
mức thu nhập khả dụng tăng nhanh, môi trường đầu tư thuận lợi với chi phí thấp và
tốc độ đô thị hoá ngày càng tăng.
Đối mặt với các vấn đề kinh tế vĩ mô và mức độ cạnh tranh ngày càng cao từ các
nước trong khu vực và thế giới trong việc thu hút vốn, vấn đề đặt ra không phải là
Việt Nam có khai thác hết các tiềm năng của mình hay không mà câu hỏi đặt ra là khi
nào. Đáp án một phần nằm ở cả khu vực kinh tế tư nhân và nhà nước; sự cần thiết của
việc cải cách một cách triệt để và hiệu quả một số vấn đề, bao gồm:
- Khu vực doanh nghiệp nhà nước khuyến khích sự tham gia của tư nhân và
nâng cao hiệu quả thông qua tái cơ cấu.
- Lĩnh vực Ngân hàng giải quyết các khoản nợ xấu (NPL) và cải thiện phương
pháp quản trị để thúc đẩy luồng tín dụng một cách bền vững và xây dựng lòng tin vào
hệ thống, cùng với việc đánh giá lại hạn mức tỷ lệ sở hữu nước ngoài.
- Khuôn khổ pháp lý, cụ thể là luật doanh nghiệp, luật đất đai, luật lao động, luật
cạnh tranh, luật phá sản và phát triển thị trường chứng khoán, …
- Về cơ sở hạ tầng, thiết lập khuôn khổ hợp lý cho hoạt động hợp tác công tư
PPP nhằm thu hút vốn cần thiết để thúc đẩy tốc độ tăng trưởng
Tuy nhiên, những thay đổi này cần tiếp tục được xây dựng một cách hợp lý và
cần sự tham gia của tất cả các thành phần kinh tế nhằm tạo nên một cuộc cải cách
mạnh mẽ để Việt Nam sớm khai thác được những tiềm năng của mình.
Nhóm 5 - Lớp K32.TNH.ĐN
Trang 4
1. TỔNG QUAN VỀ M&A
Thuật ngữ M&A (Mergers and Acquisitions) được dùng để chỉ sự sáp nhập và mua lại
các doanh nghiệp.
1.1 KHÁI NIỆM M&A TRÊN THẾ GIỚI
Theo McGraw-Hill, Fundamentals of Corporate Finance, 6th Ed. There are three basic
legal procedures that one firm can use to acquire another firm: (Một công ty có thể “giành
quyền kiểm soát” một công ty khác theo 3 cách hợp pháp sau):
Merger or consolidation (Sáp nhập hoặc hợp nhất)
Acquisition of stock (Mua lại cổ phiếu)
Acquisition of assets (Mua lại tài sản)
Merger: Sáp nhập là sự kết hợp của hai công ty mà sau đó chỉ một công ty còn tồn tại,
còn công ty bị sáp nhập sẽ chấm dứt hoạt động. Khi sáp nhập, công ty nhận sáp nhập sẽ tiếp
quản toàn bộ tài sản và nợ của công ty bị sát nhập.
Acquisition: Mua lại là vụ việc xảy ra khi một doanh nghiệp nhận được toàn bộ tài
sản (tài sản hữu hình, cổ phiếu) và các khoản nợ của một hay một số doanh nghiệp khác với
một giá nào đó. Doanh nghiệp bị bán chấm dứt sự tồn tại của nó. Doanh nghiệp mua lại có
nghĩa vụ trả cho DN bị bán tiền, chứng khoán hoặc tài sản khác có giá trị theo giá mua
doanh nghiệp.
Tóm lại, trên thế giới, cụm từ Merger và Acquisition (M&A) có thể được định nghĩa
như sau: Merger - sáp nhập, hợp nhất là loại giao dịch hợp nhất các DN, toàn bộ tài sản và
các khoản nợ nhập chung lại để hình thành một DN mới. Acquisition - Mua lại được hiểu
như một hình thức thâu tóm mà một công ty tìm cách mua lại toàn bộ hoặc một phần số
lượng cổ phiếu hoặc tài sản của một công ty khác nhằm có thể khống chế toàn bộ các quyền
quyết định của công ty đó. Đặc điểm chung của sáp nhập và mua lại là tạo ra sự cộng
hưởng, tạo ra giá trị lớn hơn nhiều so với giá trị của từng bên riêng lẻ. Chính vì lợi ích
chung này nên hai thuật ngữ này được sử dụng gắn kết với nhau và có thể đại diện cho
nhau, và dùng phổ biến theo tiếng anh là M&A.
1.2 CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA M&A TẠI VIỆT NAM
1.2.1. Luật cạnh tranh 2005
“Điều 17. Sáp nhập, hợp nhất, mua lại doanh nghiệp và liên doanh giữa các doanh nghiệp
Nhóm 5 - Lớp K32.TNH.ĐN
Trang 5
1. Sáp nhập doanh nghiệp là việc một hoặc một số doanh nghiệp chuyển toàn bộ tài
sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của mình sang một doanh nghiệp khác, đồng thời
chấm dứt sự tồn tại của doanh nghiệp bị sáp nhập.
2. Hợp nhất doanh nghiệp là việc hai hoặc nhiều doanh nghiệp chuyển toàn bộ tài
sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của mình để hình thành một doanh nghiệp mới,
đồng thời chấm dứt sự tồn tại của các doanh nghiệp bị hợp nhất.
3. Mua lại doanh nghiệp là việc một doanh nghiệp mua toàn bộ hoặc một phần tài sản
của doanh nghiệp khác đủ để kiểm soát, chi phối toàn bộ hoặc một ngành nghề của
doanh nghiệp bị mua lại.
4. Liên doanh giữa các doanh nghiệp là việc hai hoặc nhiều doanh nghiệp cùng nhau
góp một phần tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của mình để hình thành một
doanh nghiệp mới.”
* Nghị định 116/2005/NĐ-CP Hướng dẫn điều 17 của Luật cạnh tranh
“Điều 34. Kiểm soát hoặc chi phối toàn bộ hoặc một ngành nghề của doanh nghiệp khác
Kiểm soát hoặc chi phối toàn bộ hoặc một ngành nghề của doanh nghiệp khác quy
định tại khoản 3 Điều 17 của Luật Cạnh tranh là trường hợp một doanh nghiệp (sau đây
gọi là doanh nghiệp kiểm soát) giành được quyền sở hữu tài sản của doanh nghiệp khác
(sau đây gọi là doanh nghiệp bị kiểm soát) đủ chiếm được trên 50% quyền bỏ phiếu tại Đại
hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị hoặc ở mức mà theo quy định của pháp luật hoặc điều
lệ của doanh nghiệp bị kiểm soát đủ để doanh nghiệp kiểm soát chi phối các chính sách tài
chính và hoạt động của doanh nghiệp bị kiểm soát nhằm thu được lợi ích kinh tế từ hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp bị kiểm soát.
Điều 35. Mua lại doanh nghiệp khác không bị coi là tập trung kinh tế
1. Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm, tổ chức tín dụng mua lại doanh nghiệp khác nhằm
mục đích bán lại trong thời hạn dài nhất là 01 năm không bị coi là tập trung kinh tế nếu doanh
nghiệp mua lại không thực hiện quyền kiểm soát hoặc chi phối doanh nghiệp bị mua lại, hoặc
thực hiện quyền này chỉ trong khuôn khổ bắt buộc để đạt được mục đích bán lại đó.
2. Doanh nghiệp bảo hiểm, tổ chức tín dụng quy định tại khoản 1 Điều này phải gửi
cho cơ quan quản lý cạnh tranh hồ sơ thông báo việc mua lại có nội dung quy định tại
khoản 1 Điều 21 của Luật Cạnh tranh.
Nhóm 5 - Lớp K32.TNH.ĐN
Trang 6
3. Thời hạn bán lại doanh nghiệp quy định tại khoản 1 Điều này có thể được Thủ
trưởng cơ quan quản lý cạnh tranh gia hạn theo kiến nghị của doanh nghiệp mua lại nếu
doanh nghiệp chứng minh được rằng họ đã không thể bán lại doanh nghiệp bị mua lại đó
trong thời hạn 01 năm.”
1.2.2. Luật doanh nghiệp 2014:
a. Hợp nhất doanh nghiệp (Khoản 1 Điều 194): Hai hoặc một số công ty (sau đây
gọi là công ty bị hợp nhất) có thể hợp nhất thành một công ty mới (sau đây gọi là công ty
hợp nhất), đồng thời chấm dứt tồn tại của các công ty bị hợp nhất.
b. Sáp nhập doanh nghiệp (Khoản 2 Điều 195): Một hoặc một số công ty (sau đây
gọi là công ty bị sáp nhập) có thể sáp nhập vào một công ty khác (sau đây gọi là công ty
nhận sáp nhập) bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang
công ty nhận sáp nhập, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của công ty bị sáp nhập.
c. Mua bán cổ phần (Điều 126): Cổ phần được tự do chuyển nhượng.
1.2.3. Luật Đầu tư 2014:
“Điều 24. Đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức
kinh tế
1. Nhà đầu tư có quyền góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế.
2. Nhà đầu tư nước ngoài đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào
tổ chức kinh tế thực hiện theo quy định tại Điều 25 và Điều 26 của Luật này.
Điều 25. Hình thức và điều kiện góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức
kinh tế
1. Nhà đầu tư nước ngoài được góp vốn vào tổ chức kinh tế theo các hình thức sau đây:
a) Mua cổ phần phát hành lần đầu hoặc cổ phần phát hành thêm của công ty cổ phần;
b) Góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh;
c) Góp vốn vào tổ chức kinh tế khác không thuộc trường hợp quy định tại điểm a và
điểm b khoản này.
2. Nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế theo các
hình thức sau đây:
a) Mua cổ phần của công ty cổ phần từ công ty hoặc cổ đông;
Nhóm 5 - Lớp K32.TNH.ĐN
Trang 7
b) Mua phần vốn góp của các thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn để trở thành
thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn;
c) Mua phần vốn góp của thành viên góp vốn trong công ty hợp danh để trở thành
thành viên góp vốn của công ty hợp danh;
d) Mua phần vốn góp của thành viên tổ chức kinh tế khác không thuộc trường hợp quy
định tại các điểm a, b và c khoản này.
3. Việc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài theo các hình
thức quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a
và điểm b khoản 1 Điều 22 của Luật này.”.
* Ngoài ra Hoạt động M&A còn được điều chỉnh bởi các luật khác, cụ thể:
- Luật Thương mại và Bộ Luật Dân sự: chủ yếu điều chỉnh M&A dưới khía cạnh hợp
đồng giữa các bên. Các loại hợp đồng này có thể là hợp đồng mua bán cổ phần, hợp đồng
chuyển nhượng phần vốn góp, hợp đồng mua bán tài sản, hợp đồng liên doanh, …
- Luật Thuế: khi thực hiện M&A thông thường sẽ thay đổi lớn về tài chính, các loại thuế
thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, thuế gia trị gia tăng… sẽ phát sinh vì vậy các
bên tham gia phải hoàn thành tất các nghĩa vụ thuế đối với nhà nước Việt Nam.
- Luật Kế toán: quy định về việc hợp nhất báo cáo tài chính. Ngoài ra còn được quy định
cụ thể tại các văn bản Thông tư số 21/2006/TT-BTC, Thông tư số 161/2007/TT-BTC, Chuẩn
mực kế toán số 11 - Hợp nhất kinh doanh, Chuẩn mực kế toán số 25 – Báo cáo tài chính hợp
nhất và kế toán khoản đầu tư vào công ty con.
- Luật Kiểm toán: kiểm tra các hoạt đô nô g về tài chính của doanh nghiê pô để xác định giá
trị tài sản của doanh nghiệp.
- Luật Sở hữu trí tuệ: điều chỉnh khía cạnh chuyển giao quyền tác giả, công nghệ, bí mật
kinh doanh giữa các bên. Luật Lao động: yêu cầu các bên tham gia M&A phải thực hiện đúng
nghĩa vụ đối với người lao động, tức là các phương án sử dụng lao động khi thương vụ thành
công. Ngoài ra, các quy định khác cũng tham gia điều chỉnh hợp hoạt động này như định giá tài
sản, hải quan, bất động sản…
Nhóm 5 - Lớp K32.TNH.ĐN
Trang 8
2. LÝ DO, NỘI DUNG, PHƯƠNG THỨC THỰC HIỆN M&A
2.1. LÝ DO M&A:
Sáp nhập có thể là cách hiệu quả và đạt năng suất cao nhất khi tiến hành thâm nhập một
thị trường mới, có thêm một dây chuyền sản phẩm mới, hay mở rộng phạm vi phân phối.
M&A trong giai đoạn hiện nay không chỉ tập trung vào các giá trị, tài sản hữu hình nhận
được mà còn hướng đến các nhân tố “vô hình”, đơn cử là đội ngũ lao động trí thức, là những tài
sản trí tuệ. Rất nhiều các công ty công nghệ như Microsoft, Facebook, Google theo đuổi các
thương vụ mua lại như một cách để có nguồn nhân lực bên cạch các sản phẩm và tài sản trí tuệ,
đơn cử là việc Google chi 1,65 tỷ USD để mua lại trang chia sẻ trực tuyến Youtube.
Các định chế tài chính lớn như các ngân hàng, tổ chức tín dụng…với nguồn lực tài chính
hùng hậu, dồi dào, đã dùng M&A như một phương thức để tham gia đầu tư vào các lĩnh vực
không thuộc chuyên môn của mình một cách hợp pháp, có tiếng nói, quyền hạn nhất định trong
các tổ chức liên minh - kết hợp, từ đó đa dạng hóa nguồn lợi nhuận của mình.
Trong nhiều trường hợp, M&A được điều khiển bởi một khuynh hướng chính đặc thù
trong mỗi ngành, ví dụ như:
- Nhanh chóng thay đổi công nghệ, xu hướng chủ đạo trong ngành công nghệ cao.
- Cạnh tranh khốc liệt, xu hướng trong ngành viễn thông và ngân hàng.
- Thay đổi xu hướng tiêu dùng, diễn ra trong ngành công nghệp thực phẩm và đồ uống.
- Áp lực kiểm soát chi phí, suy giảm lượng cầu, phần lớn diễn ra trong ngành công
nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng, công nghiệp chế tạo…
Một vài thương vụ được thực hiện dưới áp lực cần củng cố tên tuổi của tổ chức, gia
tăng sức mạnh thương hiệu. Điển hình là việc bắt tay giữa hai công ty: NOKIA (hãng điện
thoại di động lớn nhất thế giới) và Microsoft (công ty phần mềm lớn nhất thế giới) ngày
12/02/2011. Thương vụ này được kỳ vọng sẽ củng cố lại vị thế của cả 2 công ty, vốn đang đi
xuống bởi sự cạnh tranh quyết liệt của các đối thủ mới nổi (trong đó đáng kể nhất là công ty
Apple).
Rất nhiều thương vụ M&A được thực hiện khi công ty cần phải phân bổ lại rủi ro và
chi phí của việc:
Nhóm 5 - Lớp K32.TNH.ĐN
Trang 9
- Phát triển những công nghệ mới, đặc biệt là trong ngành công nghiệp viễn thông và
công nghệ cao.
- Đầu tư nghiên cứu về sức khỏe con người, như nghiên cứu cải tiến các thiết bị y tế
hay ngành công nghiệp dược.
- Giành được quyền tiếp cận nguồn năng lượng, tài nguyên mới, như trong ngành công
nghiệp khai thác dầu khí, khoáng sản.
- Việc toàn cầu hóa với tốc độ chóng mặt buộc nhiều công ty phải sử dụng M&A như
một cách để tăng cường sự hiện diện trên phạm vi quốc tế và mở rộng thị phần ở các thị
trường mới, đặc biệt là các quốc gia đang phát triển. Chiến lược thâm nhập thị trường thông
qua còn đường M&A thường có hiệu quả về mặt chi phí hơn so với viêc cố gắng xây dựng
hoạt động ở nước ngoài từ con số không. Bên cạnh đó là việc lách các hàng rào thuế quan
khác nhau ở các nước, như việc một công ty đang kinh doanh có lời có thể mua lại một công
ty thua lỗ, từ đó sẽ được hưởng một khoản thuế khấu trừ, hoặc phục vụ mục đích tối thiểu
hóa số thuế phải nộp, tối đa hóa lợi nhuận thông qua việc chuyển giá, tức những giao dịch
trên giấy giữa các công ty con để phân bổ thu nhập tới các thiên đường thuế trong khi chi
phí lại rơi vào các nước có thuế suất cao hơn. Đơn cử là chiến lược “ Double Irish and
Dutch Sandwiches” của Google.
- Rất nhiều thương vụ M&A theo chiều dọc được diễn ra do các nhà quản trị chiến
lược nhận thức được rằng một dây chuyền sản phẩm hay dịch vụ hoàn thiện, khép kín sẽ
nâng cao khả năng cạnh tranh, chất lượng sản phẩm và đầu ra của doanh nghiệp. Đặc biệt là
trong các ngành công nghiệp bán lẻ, thực phẩm, đồ uống, giải trí, dịch vụ tài chính đang và
sẽ đáp ứng nhu cầu “chỉ cần mua một lần” của người tiêu dùng.
- Ngoài các yếu tố nêu trên, thương hiệu cũng là một yếu tố quan trọng tác động đến
sự thành công của 1 thương vụ M&A. Bên đi mua phải trả một khoảng chi phí tương đối lớn
cho “thương hiệu”, một thứ tài sản không thể hiện trên bảng cân đối kế toán cũng như
BCTC. Điều mà các công ty đi mua hướng đến chính là những khách hàng lâu năm, trung
thành với một thương hiệu, những mối quan hệ với các đối tác chiến lược được gây dựng
trong một thời gian dài. Ví dụ điển hình cho mục đích này chính là việc công ty đa quốc gia
Unilever mua lại thương hiệu kem đánh răng P/S của Công ty Hóa mỹ phẩm Phong Lan
thuộc Sở Công nghiệp TP.HCM vào năm 1995 với giá 5 triệu USD, từ đó đặt nền móng cho
việc xâm nhập và bành trướng, cho đến nay đã chiếm thị phần rộng lớn với rất nhiều sản
phẩm tiêu dùng đa dạng.
Nhóm 5 - Lớp K32.TNH.ĐN
Trang 10
- Một số các vụ mua lại được tiến hành nhằm mục đích cạnh tranh, loại bỏ các đối thủ
nguy hiểm để giành thị phần chi phối thị trường, một số ít các vụ M&A khác lại mang màu
sắc chính trị - kinh tế vĩ mô với sự can thiệp của chính phủ, như thương vụ bán hãng xe ô tô
Chrysler của Mỹ cho tập đoàn ô tô Italia FIAT, một vụ M&A được chính quyền tổng thống
OBAMA ủng hộ nhằm giúp hãng này nhanh chóng thoát khỏi tình trạng bảo hộ phá sản và
trở lại hoạt động.
2.2 CÁC HÌNH THỨC M&A
Có 3 hình thức cơ bản mà một công ty muốn thâu tóm 1 công ty khác (M&A)
- Sáp nhập hoặc hợp nhất (Merger or consolidation)
- Mua lại cổ phần (Acquisition of stock)
- Mua lại tài sản công ty (Acquisition of stock)
a) Sáp nhập hoặc hợp nhất (Merger or consolidation)
Sáp nhập là sự thu hút hoàn toàn của một doanh nghiệp bởi doanh nghiệp khác. Công
ty thâu tóm được giữ nguyên tên và sự nhận dạng của mình; công ty này thâu tóm toàn bộ
tài sản và nguồn vốn của công ty bị thâu tóm. Sau khi sáp nhập, công ty bị thâu tóm. Sẽ
ngưng tồn tại như một chủ thể kinh doanh độc lập.
Hợp nhất cũng giống như sáp hập ngoại trừ việc một công ty hoàn toàn mới được
thành lập. trong hoạt động hợp nhất cả công ty thâu tóm và công ty bị thấu tóm đều chấm
dứt sự tồn tại hợp phap của chúng trước đó và trở thành một phần của công ty mới. Bởi vì lý
do này, trong hoạt động hợp nhất thì sự phân biệt giữa công ty thâu tóm và công ty bị thâu
tóm không quan trọng như trong trường hợp sáp nhập.
Các quy tắc về sáp nhập và hợp nhất về cơ bản là giống nhau. Hoạt động sáp nhập và
hợp nhất đều đưa đến sự kết hợp tài sản và nguồn vốn.Sự khác biệt lớn nhất chính là một
công ty mới được ra đời.
Một số thuận lợi và khó khăn của hoạt động sáp nhập và hợp nhất:
- Thuận lợi cơ bản của hoạt động sáp nhập và hợp nhất là sự đơn giản về mặt pháp lý
và không tốn nhiêu chi phí như các hình thức khác.Nguyên nhân là do các công ty chỉ đơn
thuần đồng ý kết hợp toàn bộ hoạt động. vì vậy, không cần thiết phải chuyển đổi tên của các
tài sản công ty bị thâu tóm và công ty thâu tóm.
Nhóm 5 - Lớp K32.TNH.ĐN
Trang 11
- Bất lợi cơ bản của hoạt động sáp nhập và hopwj nhất cần được thông qua bởi phiếu
bầu của các cổ đông của công ty. Mọt cách thông thường cần được chập thuận bởi hai phần
ba hội đồng. Để đật được số phiếu bầu cần thiết này cần tốn rất nhiều thời gian và khó khăn.
Hơn nữa sự phối hợp của ban quản trị của công ty mục tiêu cũng là một nhân tố cần thiết.
Tuy nhiên, sự phối hợp này không dễ dàng đạt được.
b) Mua lại cổ phiếu:
Mua cổ phiếu: thông qua việc tham gia mua cổ phần khi công ty tăng vốn điều lệ hoặc
đấu giá phát hành cổ phiếu ra công chúng. Đây là hình thức thâu tóm một phần nhưng đủ để
tham gia quản trị điều hành và định đoạt quyền sở hữu theo mục tiêu chiến lược của bên
mua.
Mua gom cổ phiếu: để giành quyền sở hữu và chi phối cũng là một chiến lược được
nhiều công ty thực hiện. Phương thức này đã xảy ra tại Việt Nam từ nửa cuối năm 2008, khi
thị trường chứng khoán sụt giảm và nhiều công ty niêm yết có giá trị vốn hóa thấp đã trở
thành mục tiêu bị thu gom. Mua gom cổ phiếu có một số hình thức cơ bản sau:
• Chào thầu: doanh nghiệp đi mua công khai đề nghị cổ đông hiện hữu của công ty
trong tầm ngắm bán lại cổ phần của họ với một mức giá cao hơn thị trường. Giá chào thầu đó
phải đủ hấp dẫn để đa số cổ đông tán thành. Hình thức chào thầu này thường được áp dụng
trong các vụ thôn tính mang tính thù địch đối thủ cạnh tranh. Công ty bị mua thường là công
ty yếu hơn. Tuy vậy, vẫn có một số trường hợp một công ty nhỏ “nuốt” được một đối thủ nặng
ký hơn, đó là khi họ huy động được nguồn tài chính khổng lồ từ bên ngoài để thực hiện được
vụ thôn tính. Điểm đáng chú ý trong thương vụ “chào thầu” là ban quản trị công ty mục tiêu
bị mất quyền định đoạt, bởi vì đây là sự trao đổi trực tiếp giữa công ty thôn tính và cổ đông
của công ty mục tiêu, trong khi ban quản trị (thường chỉ là người đại diện do đó trực tiếp
nắm không đủ số lượng cổ phần chi phối) bị gạt ra bên ngoài. Thông thường, ban quản trị và
các vị trí quản lý chủ chốt của công ty mục tiêu sẽ bị thay thế, mặc dù thương hiệu và cơ cấu
tổ chức của nó vẫn có thể được giữ lại mà không nhất thiết bị sáp nhập hoàn toàn vào công ty
thôn tính. Để chống lại vụ sáp nhập bất lợi cho mình, ban quản trị công ty trong tầm ngắm có
thể “chiến đấu” lại bằng cách tìm kiếm sự trợ giúp/bảo lãnh tài chính mạnh hơn, để có thể
đưa ra mức giá chào thầu cổ phần cao hơn cổ phần của các cổ đông hiện hữu đang ngã lòng.
• Lôi kéo cổ đông bất mãn (Proxy fights): thường được sử dụng trong các vụ “thôn tính
mang tính thù địch”. Khi lâm vào tình trạng kinh doanh yếu kém và thua lỗ, luôn có một bộ
phận cổ đông bất mãn và muốn thay đổi ban quản trị và điều hành công ty mình. Công ty
Nhóm 5 - Lớp K32.TNH.ĐN
Trang 12
cạnh tranh có thể lợi dụng tình cảnh này để lôi kéo bộ phận cổ đông đó. Trước tiên, thông
qua thị trường, họ sẽ mua một số lượng cổ phần tương đối lớn (nhưng chưa đủ để chi
phối) để trở thành cổ đông của công ty trong tầm ngắm. Sau khi đã nhận được sự ủng hộ,
họ và các cổ đông bất mãn sẽ triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông, hội đủ số lượng cổ phần
chi phối để loại ban quản trị cũ và bầu đại diện của công ty thôn tính vào Hội đồng quản trị
mới.
• Thương lượng tự nguyện với ban quản trị và điều hành: là hình thức phổ biến trong
các vụ sáp nhập “thân thiện” (friendly mergers). Nếu cả hai công ty đều nhận thấy lợi ích
chung trong một vụ sáp nhập và có những điểm tương đồng giữa hai công ty (về văn hóa tổ
chức, thị phần, sản phẩm…), người điều hành sẽ xúc tiến để ban quản trị của hai công ty ngồi
lại và thương thảo cho một hợp đồng sáp nhập. Có không ít trường hợp, chủ sở hữu các công
ty nhỏ, thua lỗ hoặc yếu thế trong cuộc cạnh tranh tìm cách rút lui bằng cách bán lại, hoặc tự
tìm đến các công ty lớn hơn để đề nghị được sáp nhập hòng lật ngược tình thế của công ty
mình trên thị trường.
Hoán đổi/ chuyển đổi cổ phiếu (stock swap): thường diễn ra đối với những công ty có
mối liên hệ chặt chẽ với nhau như trong cùng một tập đoàn. Đối với trường hợp này, vấn đề
quan trọng nhất là thẩm định, định giá để đảm bảo lợi ích của các cổ đông của các bên, còn
về chiến lược kinh doanh hoặc các thủ tục pháp lý thường không bị ảnh hưởng hay xáo trộn.
c) Mua lại một phần doanh nghiệp hoặc tài sản doanh nghiệp: đây cũng là một
cách để thực hiện chiến lược M&A. Trong trường hợp này, doanh nghiệp đi thâu tóm chỉ mua
một phần hoặc một bộ phận tài sản của doanh nghiệp bán mà không tham gia sở hữu tại doanh
nghiệp bán. Phần bán đi có thể là tài sản hữu hình (nhà xưởng, máy móc, gắn liền với quyền
sử dụng đất đai…) hoặc vô hình (thương hiệu, bản quyền, đội ngũ nhân sự, kênh phân phối,
chuyển nhượng một phần hay toàn bộ dự án…) được tách ra khỏi công ty bán.
2.3. PHÂN LOẠI CÁC PHƯƠNG THỨC M&A:
Theo các nhà phân tích tài chính phân loại thâu tóm theo 3 cách sau:
- M&A chiều ngang: M&A giữa các công ty cùng một lĩnh vực kinh doanh, từ đó tạo ra một
công ty mới có sức cạnh tranh cao, giảm thiểu đối thủ cạnh tranh, tiết kiệm chi phí do quy mô.
- M&A theo chiều dọc: M&A giữa các công ty cùng lĩnh vực kinh doanh nhưng khác
nhau về phân khúc thị trường.
Nhóm 5 - Lớp K32.TNH.ĐN
Trang 13
Việc này sẽ tạo ra giá trị thông qua tận dụng kinh nghiệm và khả năng của các công ty
trong một chuỗi nhằm tạo ra giá trị gia tăng cho khách hàng.
- M&A theo kiểu hỗn hợp: M&A giữa các công ty khác nhau hoàn toàn về lĩnh vực
kinh doanh, từ đó tạo ra các tập đoàn lớn hoạt động trong nhiều lĩnh vực. Hình thức này
không còn mấy phổ biến trong 10 năm trở lại đây.
3. NỘI DUNG CHÍNH THỰC HIỆN TRONG QUÁ TRÌNH M&A
3.1. MỘT SỐ NGUYÊN TẮC TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN M&A
Nguyên tắc cơ bản khi thực hiện M&A là phải tạo ra được giá trị cổ đông lớn hơn tổng
giá trị hiện tại của hai doanh nghiệp khi còn đứng độc lập. Doanh nghiệp mới với năng lực
cạnh tranh cao hơn, chiếm lĩnh thị phần lớn hơn, đạt hiệu quả về chi phí sẽ tạo ra lợi ích kỳ
vọng thuyết phục. Để đạt được mục tiêu này, phải đảm bảo một số vấn đề mang tính nguyên
tắc trong quá trình M&A:
3.1.1. Những phương thức định giá doanh nghiệp mục tiêu và tác động của việc
xem xét tài chính đến việc định giá
Không có một phương thức định giá đại trà nào phù hợp cho mọi trường hợp M&A, vì
mỗi một doanh nghiệp mục tiêu đều có những đặc điểm riêng cần xem xét. Thông thường
người ta áp dụng nhiều kỹ thuật đánh giá khác nhau và so sánh các kết quả để tìm ra các yếu
tố làm tăng thêm hoặc giảm giá trị doanh nghiệp.
Ngoài việc định giá doanh nghiệp mục tiêu khi đứng độc lập, còn phải định giá doanh
nghiệp trong tổng thể doanh nghiệp sau khi sáp nhập hoặc mua lại. Do phần lớn các thương
vụ M&A được kỳ vọng để hợp lực cùng công ty mẹ nên thường áp dụng phương thức khấu
trừ dòng vốn, cho phép tính đến các lợi ích tương lai mà người mua nhận được.
Tuy vậy, cần bổ sung thêm các kỹ thuật định giá khác để có được đầy đủ giá trị của
doanh nghiệp mục tiêu, như: bản phân tích so sánh trong cùng một ngành nghề, chi phí thay
thế hay chi phí cần có để có thể bắt đầu hoạt động sản xuất, kinh doanh tương tự như doanh
nghiệp mục tiêu. Giá thực tế mà người mua phải trả là một hàm số của kỹ năng đàm phán,
những rủi ro hay lợi ích từ việc mua doanh nghiệp đem lại, phụ thuộc chủ yếu vào từng nhà
đầu tư. Khi xem xét tình hình tài chính của doanh nghiệp mục tiêu, cần chú ý phát hiện các
vấn đề ảnh hưởng trực tiếp đến các yếu tố định giá, làm ảnh hưởng đến giá trị của doanh
nghiệp mục tiêu.
Nhóm 5 - Lớp K32.TNH.ĐN
Trang 14
3.1.2. Trường hợp việc định giá tài sản phải do một cơ quan định giá được ủy
quyền thực hiện, người mua cần tự đánh giá giá trị doanh nghiệp mục tiêu trước
Việc định giá do các chuyên gia đảm nhận nhằm tránh thất thoát tài sản mà chủ sở hữu
có thể không nắm được chính xác (như trường hợp bán doanh nghiệp của Nhà nước) do
không phản ảnh đúng giá trị kinh tế của doanh nghiệp. Tuy nhiên, các phương pháp định giá
tài sản doanh nghiệp được các chuyên gia sử dụng lại thường có các mức giá trị cao giả tạo,
nên người mua phải so sánh giá trị doanh nghiệp mục tiêu với giá trị của doanh nghiệp riêng
của mình để xem thương vụ có khả thi về mặt kinh tế hay không. Việc xem xét phải thực
hiện trước khi các chuyên gia định giá tiến hành. Điều này có vai trò quan trọng để phát
hiện các yếu tố tác động đến việc định giá của chuyên gia và đưa ra các bằng chứng cho các
chuyên gia, nhằm tác động đến việc định giá doanh nghiệp.
3.1.3. Hạn chế tối đa sự trùng lặp giữa việc xem xét các khía cạnh pháp lý với việc
xem xét các khía cạnh tài chính trước đàm phán M&A
Trong thực tế có một số lĩnh vực đòi hỏi phải xem xét cả khía cạnh pháp lý lẫn tài
chính, vì nếu tách riêng chúng thì có thể sẽ có những kết luận khác nhau. Ở một số lĩnh vực
khác, việc phân chia nhiệm vụ chính và phụ cho các chuyên gia tài chính và pháp lý cũng là
cách hữu hiệu để tránh chồng chéo, trùng lắp.
Các chuyên gia nghiên cứu phải đảm bảo rằng, tất cả các kết quả điều tra đều phải
được trao đổi kịp thời trong nhóm làm việc. Để quá trình điều tra trước đàm phán thành
công đòi hỏi phải có sự phối hợp của một nhóm công tác, gồm người mua và các chuyên
gia. Tốt nhất là có một người làm chủ nhiệm dự án, để điều phối chung quá trình điều tra,
nhằm giảm tối đa sự chồng chéo công việc giữa các thành viên. Cần tránh giới hạn quá khắt
khe phạm vi công việc của các chuyên gia.
3.1.4. Xác định các nghĩa vụ và rủi ro tiềm ẩn
Các nghĩa vụ và rủi ro tiềm ẩn là lĩnh vực cần được quan tâm trong các thương vụ
M&A; đồng thời cũng là một trong những vấn đề khó khăn nhất. Sẽ không có một thủ tục
định sẵn nào có thể đảm bảo tất cả các nghĩa vụ và rủi ro sẽ được phát hiện hết. Tuy nhiên,
công việc điều tra tài chính cần quan tâm trước tiên là phải xem xét các đặc điểm riêng có
của doanh nghiệp mục tiêu để xác định các rủi ro chủ yếu. Danh mục các vấn đề cần quan
tâm nhất thiết phải đề cập đến bản chất ngành nghề, các sự kiện chủ yếu gần nhất liên quan
đến sản xuất, kinh doanh, lịch sử phát triển doanh nghiệp, địa bàn hoạt động, đặc điểm và
Nhóm 5 - Lớp K32.TNH.ĐN
Trang 15
môi trường giám sát của quản trị doanh nghiệp, cũng như mức độ sử dụng các chuyên gia
trong quá khứ.
Một khi các lĩnh vực chủ yếu đã được xác định, việc điều tra tài chính sẽ tập trung vào
việc thảo luận với các lãnh đạo chủ chốt có liên quan trong tất cả các lĩnh vực của doanh
nghiệp (không chỉ bao gồm những người làm việc ở bộ phận tài chính, kế toán); đồng thời
phân tích các thông tin thu được từ doanh nghiệp mục tiêu. Cuối cùng, việc xác định các rủi
ro tiềm ẩn phải dựa vào việc đưa ra những câu hỏi phù hợp cho những người phù hợp, có
hiểu biết về những dấu hiệu mang tính cảnh báo. Do đó, trong việc chọn chuyên gia, kinh
nghiệm M&A được xem là điểm tốt nhất để giúp họ xác định những vấn đề liên quan đến
doanh nghiệp mục tiêu.
3.1.5. Xung đột lợi ích
Trong các thương vụ M&A, một vấn đền cần luôn phải quan tâm là xem xét có xung
đột lợi ích có thể có khi thực hiện thương vụ. Có hai loại xung đột lợi ích thường gặp là
xung đột giữa người bán với người mua và xung đột xảy ra khi có một hãng kiểm toán
chung cho các khách hàng có lợi ích xung đột.
Xung đột giữa người bán và người mua luôn tồn tại, vì người bán không muốn cung
cấp tất cả thông tin cho người mua trong giai đoạn điều tra trước đàm phán, do người bán
không chắc người mua có thực sự muốn mua hay không; trong khi đó, người mua muốn biết
càng nhiều thông tin càng tốt để có thể đánh giá đúng doanh nghiệp mục tiêu. Trong phần
lớn các thương vụ M&A, bên bán buộc phải giữ cân bằng giữa các rủi ro và lợi ích trong
cung cấp thông tin kinh doanh nhạy cảm cho bên mua. Đối với người mua, việc có đầy đủ
thông tin là hết sức cần thiết để đánh giá đúng doanh nghiệp mục tiêu và định giá mua
doanh nghiệp mục tiêu.
Đối với người bán, việc cung cấp các thông tin nhạy cảm có thể gây tổn hại cho doanh
nghiệp trong trường hợp việc mua bán không thành, nhưng đồng thời nó cũng giúp nâng cao
giá bán doanh nghiệp nếu thương vụ được hoàn tất. Vì vậy, thông thường bên bán kiểm tra
việc cung cấp thông tin sao cho các thông tin nhạy cảm chỉ được tiết lộ khi họ cảm thấy
thương vụ M&A có khả năng thực hiện được.
Trên thực tế có thể xảy ra trường hợp một hãng kiểm toán được hai hoặc nhiều khách
hàng có lợi ích cạnh tranh trong một thương vụ lựa chọn. Trong trường hợp này, nguyên tắc
bí mật khách hàng là một trong những yếu tố quan trọng nhất, phải được quản lý với những
Nhóm 5 - Lớp K32.TNH.ĐN
Trang 16
quy tắc kiểm soát nhất định. Một trong những quy tắc đó là có cơ chế rõ ràng, nhằm giảm
thiểu thông tin mật bị sử dụng không phù hợp. Bên cạnh nhiều biện pháp bảo mật khác, cần
phải thường xuyên thông báo cho khách hàng về các xung đột lợi ích tiềm năng, đồng thời
tiến hành các bước cần thiết để thiết lập các chế tài đạo đức như là những rào cản để tránh
rò rỉ thông tin.
3.2. QUY TRÌNH M&A
Có nhiều cách thức, các bước công việc để thực hiện M&A, tuy nhiên vấn đề cần quan
tâm trước tiên đó là hình thức pháp lý mà pháp luật cho phép để thực hiện giao dịch. Hình
thức pháp lý để thực hiện giao dịch M&A cũng rất phong phú và khác nhau. Đó là các trình
tự, điều kiện do pháp luật quy định mà các bên tham gia giao dịch phải tuân thủ. Không
những thế hình thức pháp lý giao dịch M&A sẽ quyết định các công việc cụ thể khác cần có
để tiến hành giao dịch M&A cũng như quyết định chúng sẽ được thực hiện như thế nào và
tại thời điểm nào. Thông thường một giao dịch M&A phải trải qua 3 bước chính sau:
3.2.1. Xác định các doanh nghiệp mục tiêu cho giao dịch M&A
Để đảm bảo M&A thành công, các bên cần lựa chọn nhiều hơn một doanh nghiệp mục
tiêu nếu có thể được. Doanh nghiệp mục tiêu ở đây có thể được hiểu là bên mua hoặc/ và
bên bán chứ không phải chỉ là bên bán, điều này xuất phát từ chính nhu cầu thực hiện M&A
của cả 2 bên chứ không phải của riêng một bên bán hay bên mua. Hơn nữa khi có nhiều
doanh nghiệp mục tiêu các bên sẽ có nhiều phương án và điều kiện thuận lợi cho việc đàm
phán doanh nghiệp M&A.
Để xác định được doanh nghiệp mục tiêu không phải dễ dàng đối với tất cả các trường
hợp, nhất là trong trường hợp muốn xác định nhiều doanh nghiệp mục tiêu. Việc xác định
doanh nghiệp mục tiêu về bản chất là lấy được các thông tin chính xác về những doanh
nghiệp mục tiêu, vì vậy không phải bên tham gia M&A nào cũng dễ dàng có được những
thông tin này. Có nhiều cách thức để tiếp cận và có được thông tin. Trong số đó, cách thức
hợp tác với những tổ chức tài chính (như công ty chứng khoán, quỹ đầu tư…) là một trong
những cách thức hiệu quả để đạt được mục đích.
3.2.2. Xác định giá trị giao dịch
Công việc này không hoàn toàn đồng nhất với hoạt động định giá doanh nghiệp. Thực
chất, định giá doanh nghiệp là công cụ để các bên có thể xác định được giá trị giao dịch, căn
cứ vào giá trị doanh nghiệp được định giá và các điều kiện cụ thể khác mà các bên tham
Nhóm 5 - Lớp K32.TNH.ĐN
Trang 17
giao dịch có thể đàm phán và thương lượng các mức giá giao dịch M&A khác nhau. Nhiều
quan điểm chỉ coi trọng việc định giá doanh nghiệp của bên mua, tuy nhiên khi xem xét
rộng hơn ở khái niệm xác định giá trị giao dịch thì bên bán cũng chính là bên có nhu cầu
cần phái xác định giá trị doanh nghiệp không kém bên mua.
Nếu bên bán không định giá doanh nghiệp và không có cơ sở để tính toán giá trị của
mình là bao nhiêu thì sẽ rất bất lợi trong đàm phán giao dịch M&A. Hoặc ngược lại, có thể
gây ra những khó khăn không cần thiết, thậm chí là bỏ lỡ giao dịch M&A khi đưa ra những
mức giá quá cao không có cơ sở.
3.2.3. Đàm phán, giao kết và thực hiện thỏa thuận, hợp đồng M&A
Quá trình này dẫn đến một kết quả phản ánh tập trung nội dung của giao dịch M&A, đó
chính là thỏa thuận và hợp đồng giao dịch M&A được giao kết giữa các bên. Có thể nói quá
trình này rất quan trọng đối với giao dịch M&A, nếu hợp đồng M&A không phản ánh đủ và
chính xác tất cả các kết quả của những công việc trước đó, các mong muốn và kỳ vọng của
các bên hay hạn chế tối đa các rủi ro thì những công việc đã thực hiện sẽ không có giá trị hoặc
giảm giá trị đi rất nhiều cũng như mục đích M&A có thể bị ảnh hưởng không tốt.
Hợp đồng M&A không chỉ là yếu tố pháp lý. Hợp đồng M&A là sự phối hợp một cách
hài hòa các giao dịch có liên quan đến các giao dịch M&A khác như tài chính, kinh doanh…
Chỉ khi kết hợp một cách hoàn chỉnh các yếu tố có liên quan thì hợp đồng M&A mới thật sự
là công cụ để đảm bảo quyền lợi cho các bên tham gia giao dịch.
Đàm phán hợp đồng có thể thực hiện tại bất cứ giai đoạn nào, thông thường các bên
chỉ chính thức tiến hành đàm phán khi đã có được một lượng thông tin nhất định về nhau
cũng như hiểu được mục đích của nhau.
Giao kết hợp đồng là công đoạn cuối cùng của việc thỏa thuận giao dịch M&A. Đó là
khi các bên đã hiểu rõ nhau cũng như hiểu rõ về mục đích và yêu cầu của mỗi bên, hiểu rõ
các lợi ích và rủi ro khi thực hiện M&A. Hợp đồng là sự thể hiện và ghi nhận những cam
kết của các bên đối với giao dịch.
Thực hiện hợp đồng là bước triển khai các cam kết, nghĩa vụ của mỗi bên để đáp ứng
quyền lợi của bên kia, ví dụ: Thanh toán tiền giao dịch, triển khai các hoạt động hỗ trợ
doanh nghiệp của đối tác chiến lược…Có những hợp đồng, thời gian từ khi giao kết đến khi
thực hiện xong xuôi các nghĩa vụ và trách nhiệm của mỗi bên không phải là ngắn. Do vậy,
nếu không có những dữ liệu chính xác về các vướng mắc và rủi ro có thể gặp phải trong quá
Nhóm 5 - Lớp K32.TNH.ĐN
Trang 18
- Xem thêm -