ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
BÀI TẬP NHÓM
LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN
Môn: Kiểm toán tài chính
Giảng viên: Phạm Thị Bích Ngọc
Nhóm 5:
1. Phạm Thị Thùy Linh
2. Nguyễn Thục Anh
3. Phan Thị Phương
4. Trần Thị Hoài Lý
5. Trương Thị Huyền
6. Nguyễn Thị Tâm Hoa
7. Lê Thảo Tiên
8. Nguyễn Hà Phương
I.
-
LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN
1. Phạm vi công việc và yêu cầu dịch vụ khách hàng
Kiểm toán báo cáo tài chính cho niên độ kết thúc ngày 31/12/2004 của BTL và đề xuất
những giải pháp để cải tiến hệ thống kiểm soát nội bộ của BTL.
2. Mô tả DN, môi trường KD và các thay đổi lớn trong nội bộ DN
Môi trường kinh doanh chung
Kinh tế Việt Nam năm 2004 nói chung là khởi sắc, nhưng cũng đầy những mất quân bình lớn,
cần điều chỉnh. Do đó, vấn đề đặt ra cho những năm tới là hướng chính sách kinh tế đi vào phát
triển có chất lượng. Việc chạy theo thành tích tốc độ cao qua đầu tư tràn lan vừa tạo thêm tình
trạng thiếu hiệu quả, gian dối và tham nhũng. Cần xây dựng các chỉ tiêu theo dõi chất lượng,
đưa vào khung kế hoạch cần hoàn thành hàng năm thay vì chỉ tiêu tăng GDP, ví dụ như chỉ số
lao động mới tăng trong cách ngành ngoài nông nghiệp và ngoài khu vực dịch vụ nhà nước,
năng suất lao động trong khu vực quốc doanh, chỉ số tham nhũng, chỉ số dự án nhà nước hoàn
thành đúng thời hạn, chỉ số các công trình xây dựng dở dang so với tổng đầu tư trong năm, chỉ
số lợi nhuận trên một đồng vốn trong khu vực quốc doanh, chỉ số về sự hài lòng của dân đối
với dịch vụ nhà nước, …
- Tăng trưởng GDP: GDP, theo cùng sự suy thoái của cả khu vực Đông Nam Á từ năm
1997, giảm tốc độ tăng, từ hơn 9% xuống mức thấp nhất là 4, 8% năm 1998. Năm 2004 đạt
mức cao nhất là 7, 5% từ khi tốc độ tăng phục hồi. Như vậy là 3 năm qua, kinh tế đạt mức
tăng trên 7% một năm. Mức tăng trên cơ bản là do đầu tư của nhà nước. Chưa thấy có lý do
gì cho thấy tốc độ tăng sẽ chậm lại những năm tới, nhưng nếu nhà nước không tập trung
giải quyết các mất quan bình kinh tế đã quá rõ hiện nay thì việc chạy đua lập thành tích tốc
độ phát triển cao sẽ làm cho những mất quân bình ngày càng trầm trọng tạo cơ hội cho
khủng hoảng khi thời cơ tới.
- Đầu tư: Năm 2004, đầu tư đạt trên 35% GDP, khoảng gần 16 tỷ USD, một tỷ lệ đầu tư ở
mức cao nhất thế giới hiện nay, nhưng lại tràn lan, thiếu chất lượng và hiệu quả đến mức
mà ngay bản thân Bộ Kế hoạch Đầu tư cũng phải kêu ca. Tham nhũng theo đánh giá của các
tổ chức quốc tế tăng chính là con đẻ của việc nhà nước đầu tư tràn lan này.
Đầu tư của nhà nước đã nằm trong chiến lược kích cầu nhằm tăng tốc độ tăng GDP sau
khủng hoảng năm 1997 – một điều dễ hiểu và dễ đồng tình, nhưng chính sách chỉ có thể có
tác dụng giai đoạn. Nhưng đầu tư tăng kéo dài, trung bình tăng 12% năm kể từ 1997 và tiếp
tục ở mức cao. Thành công lúc đầu, có vẻ đã đẩy các nhà chiến lược “thừa thắng xông lên”
tiếp tục con đường kích cầu. Ngân sách thu không cung cấp đủ thì ngân hàng cấp vốn. Vốn
của ngân hàng cấp cho quốc doanh qua tín dụng tăng đột biến năm 2003 và 2005, tăng hơn
30% năm. Việc tăng tín dụng cho doanh nghiệp nhà nước và các công trình xây dựng khác
không thể không coi là đầu mối của lạm phát đột biến vào năm 2004, ở mức 9, 5%.
Đầu tư vào khu vực nhà nước trước năm 1997 ở mức dưới 50% tổng mức vốn đầu tư xã
hội. Sau năm 1997, đầu tư vào khu vực nhà nước tăng mạnh như đã nói ở trên đã đưa tỷ lệ
trên lên cao, năm cao nhất là 58.7%, và hiện nay. Đầu tư của tư nhân dù tăng nhanh, do
chính sách mở rộng cho tư nhân đầu tư, hiện nay vẫn chỉ chiếm 26% tổng đầu tư xã hội.
Còn đầu tư của nước ngoài tính chung cho 6 năm vừa qua gần như không tăng. Do đó, tỷ lệ
vốn đầu tư nước ngoài đã giảm từ cao điểm 30% xuống khoảng 17% hiện nay. Tốc độ tăng
vốn đầu tư của tư nhân đang có xu hướng giảm mạnh sau hồ hởi lúc đầu.
- Tín dụng và lạm phát: 80% tín dụng ngân hàng là nhằm vào doanh nghiệp quốc doanh.
Như đã nói, mức tăng đầu tư của nhà nước đã đẩy tỷ lệ tổng đầu tư của cả nước so với GDP
tăng nhanh chóng, lên tới 35% năm 2003. Đầu tư của nước gần như không tăng, thậm chí
giảm so với trước năm 1997, đầu tư tư nhân tăng nhưng tỷ lệ còn nhỏ bé, tăng đầu tư của
cả nước chủ yếu là từ nhà nước, trong đó nguồn vốn từ ngân sách và tín dụng lên tới 70%.
Khi khả năng cấp vốn từ ngân sách xuống thấp thì nguồn vốn tín dụng tăng để bù đắp. Tín
dụng ngân hàng bơm ra đáng kể để đáp ứng với chính sách kích cầu qua việc phát triển
doanh nghiệp quốc doanh. Mức tăng tín dụng cao đến 32% vào năm 2003 và năm trước đó
cũng ở mức 25%, trong khi nền kinh tế không cho phép tăng quá 15% một năm. Năm 2003
và 2004 là năm tín dụng tăng đột biến, có lẽ để đạt chỉ tiêu kế hoạch tăng GDP. Sau nhiều
năm tín dụng tăng ở mức cao nhưng giá không tăng, thậm chí có năm giảm, đến năm 2004
giá tăng đột biến, ở mức 9, 5.
Lạm phát cao xảy ra ở năm mà giá sắt thép và nhất là giá dầu trên thế giới tăng mạnh.
Chính vì lý do này mà các nhà làm chính sách ở Việt Nam từ chối chấp nhận nguyên nhân
giá tăng là lạm phát tín dụng. Ở Việt Nam, nếu không có biện pháp hành chính kìm giá vào
hai tháng cuối năm, kể cả việc bù lỗ giá xăng, để giữ lạm phát thấp hơn 10% mà để thị
trường tự do quyết định thì giá đã lên cao hơn 10%. Ngay cả giá xăng dầu theo Tổng cục
Thống kê cũng chỉ tăng 5, 4% khi so tháng 11 năm 2004 với tháng 12 năm trước, rõ ràng là
do kìm giá và bù lỗ.
-
Tình hình thị trường hàng kim khí điện máy
Trong năm 2004, thị trường hàng kim khí điện máy không có nhiều biến động lớn, ngoại
trừ việc ngày càng xuất hiện nhiều mặt hàng với giá thấp nhắm vào đối tượng người tiêu
dùng có thu nhập thấp và trung bình. Một số mặt hàng điện lạnh có xu hướng tăng tốc độ
tiêu thụ rất nhanh do thời tiết nóng, đặc biệt tăng rất đáng kể vào các tháng hè.
Các sản phẩm giá rẻ của thị trường kim khí điện máy có xu hướng lỗi thời ngày càng
nhanh. Mỗi mẫu mã mới được đưa ra thị trương nếu không được tiêu thụ nhanh chóng sẽ có
nguy cơ phải giảm giá hoặc áp dụng kèm theo các biện pháp khuyến mãi để giải quyết số
lượng tồn kho mỗi khi các mẫu mã mới khác được tung ra. Tuy nhiên, nguy cơ này là
không cao đối với những nhãn hiệu nỗi tiếng đã có chỗ đứng trong thị trường. Các sản phẩm
của những thương hiệu lớn canh tranh nhau chủ yếu qua chất lượng và kiểu dáng sản phẩm.
Các nhà phân phối hàng kim khí điện máy ngày càng nắm vững hơn tình hình thị trường,
họ liên tục tung ra các đợt khuyến mãi, giảm giá tặng quà vào dịp lễ lớn. Tuy nhiên, các
biện pháp này chỉ chủ yếu được áp dụng tại các thành phố lớn do một số nhà phân phối lớn
thực hiện thông qua hệ thống siêu thị kim khí điện máy.
Người tiêu dùng cũng ngày càng khó tình hơn trong việc lựa chọn sản phẩm do thu nhập
thực tế của phần lớn người tiêu dùng nhìn chung là giảm khi giá tăng cao, đặc biệt là xăng
dầu, cùng với việc ngày càng có nhiều sản phẩm hơn để người tiêu dùng lựa chọn.
Các dự báo của những chuyên gia về thị trương kim khí điện máy và tình hình thị trường
trong năm 2005 nhìn chung là khả quan, đặc biệt là khả năng tiêu thụ rất mạnh của khu vực
hàng giá rẻ. Tuy nhiên, nếu muốn tồn tại, các nhà phân phối hàng kim khí điện máy cần có
chính sách đa dạng hóa mặt hàng để tạo thêm sự lựa chọn cho khách hàng và cũng để phân
tán rủi ro.
2.1. Hiểu biết về môi trường kiểm soát:
Công ty TNHH BTL Việt Nam là một công ty 100% vốn nước ngoài, hoạt động
trong lĩnh vực thương mại, chuyên nhập khẩu hàng kim khí điện máy để tiêu thụ ở thị
trường Việt Nam. Doanh nghiệp có sơ đồ tổ chức hợp lý đảm bảo công tác quản lý (lập kế
hoạch, tổ chức, quản lý nhân sự, lãnh đạo và kiểm soát) được triển khai chính xác, kịp
thời, hiệu quả. Doanh nghiệp đã sử dụng “Bảng mô tả công việc” quy định rõ yêu cầu kiến
thức và chất lượng nhân sự cho từng vị trí trong tổ chức. Doanh nghiệp có hệ thống văn bản
thống nhất quy định chi tiết việc tuyển dụng, đào tạo, đánh giá nhân viên, đề bạt, trả
lương, phụ cấp để khuyến khích mọi người làm việc liêm chính, hiệu quả cụ thể như việc
tất cả các nhân viên làm việc tại phòng kế toán đều có trình độ đại học.
Bên cạnh những mặt tốt thì môi trường kiểm soát của doanh nghiệp cũng tồn tại mặt
yếu kém đó là doanh nghiệp không có bộ phận kiểm toán nội bộ hay một phòng ban nào có
chức năng tương tự hoạt động theo các chuẩn mực của kiềm toán Nhà nước và kiểm toán
quốc tế.
2.2. Hiểu biết về đánh giá rủi ro:
Doanh nghiệp đã đề ra mục tiêu tổng thể cũng như chi tiết để mọi nhân viên có thể
lấy đó làm cơ sở tham chiếu khi triển khai công việc cụ thể trong cuộc họp hội đồng quản trị
đã thảo luận về khả năng và những biện pháp cần thực hiện để trở thành đại lý độc quyền tại
Việt Nam của Rotus, ngoài ra trong cuộc họp này Hội đồng quản trị cũng thống nhất thông
qua kế hoạch thành lập thêm một cửa hàng ở quận Tân Bình nhằm nâng cao hơn nữa doanh
số bán hàng.
Ban lãnh đạo đã không quan tâm và khuyến khích nhân viên quan tâm phát hiện,
đánh giá và phân tích định lượng tác hại của các rủi ro hiện hữu và tiềm ẩn cụ thể như việc
bà Hà đã đề nghị nên mua thêm một phần mềm kế toán mới để thay thế phần mềm Auto
Balancing-một phần mềm kế toán khá lạc hậu và có nhiều điểm không tương thích với
chuẩn mực kế toán Việt Nam nhưng đến nay vẫn chưa được duyệt. Hay là việc bà Hà dự
kiến là siết chặt thời hạn bán chịu ngay từ đầu đối với những khách hàng thường xuyên
không thanh toán đúng hạn để cải thiện tình hình thu hồi các khoản nợ phải thu nhưng đến
nay vẫn chưa được Ban Giám đốc của BTL chấp thuận. Bên cạnh đó doanh nghiệp vẫn chưa
đề ra được các biện pháp, kế hoạch, quy trình hành động cụ thể nhằm giảm thiểu tác hại rủi
ro đến một giới hạn chấp nhận nào đó hoặc doanh nghiệp đã có biện pháp để toàn thể nhân
viên nhận thức rõ ràng về tác hại của rủi ro cũng như giới hạn rủi ro tối thiểu mà tổ chức có
thể chấp nhận được.
2.3. Hiểu biết về hoạt động kiểm soát:
Doanh nghiệp đã ban hành văn bản quy định rõ ràng những ai có quyền hoặc được uỷ
quyên phê duyệt toàn bộ hay một loại vấn đề tài chính nào đó cụ thể như khi có nhân viên
cần tạm ứng tiền, nhân viên này phải lập phiếu yêu cầu tạm ứng trình trưởng bộ phận xét
duyệt. Sau khi được xét duyệt, phiếu yêu cầu tạm ứng được gửi cho cô Mơ để lập phiếu chi,
sau đó phiếu chi sẽ được gửi cho kế toán trưởng duyệt và sau đó mới được chuyển cho thủ
quỹ để chi tiền. Bên cạnh đó cũng có bất cập trong việc phân chia trách nhiệm quyền hạn
của cô Thanh đồng thời ghi nhận tài sản cố định và cũng là người trích khấu hao tài sản cố
định, cách thức phân định quyền hạn này có thể dẫn đến sai sót, gian lận trong doanh
nghiệp.
Qua các nghiệp vụ chi tiền, thu tiền thì có thể nhận thấy quyền hạn, trách nhiệm và
nghĩa vụ trong ba lĩnh vực: Cấp phép và phê duyệt các vấn đề tài chính, Kế toán và Thủ
kho được phân định độc lập rõ ràng.
Đối với nghiệp vụ mua hàng thì sau khi đã phê duyệt bảng báo giá, phòng mua hàng
sẽ thông báo bằng email cho cô Mơ – kế toán thanh toán – để chuyển tiền mở LC từ đó nhận
thấy trong nghiệp vụ này doanh nghiệp đã không lưu giữ các chứng cứ dưới dạng văn bản
để tạo điều kiện phân định rõ ràng phần thực hiện công việc với phần giám sát tại bất kỳ
thời điểm nào, kể cả việc xác định những cá nhân có trách nhiệm về các sai phạm xảy ra.
Doanh nghiệp đã tổng hợp và thông báo kết quả sản xuất đều đặn và đối chiếu các
kết quả thu được với các định mức, chỉ số định trước để điều chỉnh, bổ sung kịp thời cụ thể
như cuối mỗi ngày thủ quỹ và cô Mơ phải cùng đối chiếu sổ sách, kiểm kê quỹ tiền mặt và
lập Biên bản kiểm quỹ.
Giữa Quý I hàng năm, Ban giám đốc họp với các trưởng phòng để lập dự toán, bao
gồm dự toán doanh thu, dự toán chi phí thường xuyên cho các bộ phận và dự toán mua sắm
và thanh lí tài sản cố định trong năm cho thấy rằng doanh nghiệp đã đề ra các định mức xác
định về tài chính và các chỉ số căn bản đánh giá hiệu quả hoạt động như những chỉ số quản
lý khi lập kế hoạch và kiểm soát để điều chỉnh hoạt động sản xuất phù hợp với mục tiêu đề
ra.
2.4. Hiểu biết về hệ thống thông tin và truyền thông:
Đối với nghiệp vụ chi tiền tạm ứng, khi chi tiền thủ quỹ và người nhận tiền phải kí
tên trên phiếu chi. Phiếu chi được gửi đến cho cô Thanh – kế toán tổng hợp – để cập nhật hồ
sơ tạm ứng (một file excel được tổ chức độc lập với hệ thống Auto Balancing, có cài
password nên chỉ cô Thanh mở được) cho thấy rằng doanh nghiệp đã lắp đặt hệ thống bảo
vệ số liệu phòng ngừa sự truy cập, tiếp cận của những người không có thẩm quyền.
Hệ thống truyền thông của doanh nghiệp đảm bảo cho nhân viên ở mọi cấp độ đều có
thể hiểu và nắm rõ các nội quy, chuẩn mực của tổ chức, đảm bảo thông tin được cung cấp
kịp thời, chính xác đến các cấp có thẩm quyền theo quy định.
2.5. Hiểu biết về hệ thống giám sát và thẩm định:
Việc không lập phòng kiểm toán nội bộ trong công ty là 1 yếu kém dẫn đến không
có người am hiểu chi tiết về tình hình của công ty để phát hiện ra các sai phạm trong hệ
thống kiểm soát nội bộ công ty và giúp cải thiện nó.
Doanh nghiệp không có hệ thống báo cáo cho phép phát hiện các sai lệch so với chỉ
tiêu, kế hoạch đã định. Khi phát hiện sai lệch, doanh nghiệp đã không triển khai các biện
pháp điều chỉnh thích hợp cụ thể như việc doanh nghiệp sử dụng phần mềm kế toán Auto
Balancing với tính năng tự điều chỉnh để làm cân đối các báo cáo tài chính (nếu có sai sót).
Với phần mềm kế toán Auto Balancing thì nhân viên kế toán có thể sửa, xoá, thêm
bớt nội dung các nghiệp vụ kể cả sau khi đã chuyển sổ Cái chứng tỏ doanh nghiệp đã không
yêu cầu các cấp quản lý trung gian báo cáo ngay với lãnh đạo về mọi trường hợp gian lận,
nghi ngờ gian lận, về các vi phạm nội quy, quy định của doanh nghiệp cũng như quy định
của luật pháp hiện hành có khả năng làm giảm uy tín doanh nghiệp và gây thiệt hại về kinh
tế.
Kết luận: Qua quá trình tìm hiểu và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của công ty BTL thì
chúng tôi nhận thấy rằng ngoài những mặt tích cực mà công ty đã đạt được thì vẫn còn tồn
tại một số mặt hạn chế. Để tuân thủ nguyên tắc thận trọng, với vai trò là kiểm toán viên độc
lập, chúng tôi đánh giá rủi ro kiểm soát của đơn vị ở mức cao nhất.
3. Phân tích sơ bộ và xác định sơ bộ khu vực rủi ro cao
3.1 Phân tích bảng cân đối kế toán
TÀI SẢN
Mã
số
số đầu năm
số cuối năm
1
A- TÀI SẢN NGẮN HẠN (100=110+120+130+140+150)
I. Tiền và các khoản tương đương tiền
2
100
110
4
19,784,688
6,692,148
5
24,394,285
5,835,336
1. Tiền mặt tại quỹ( gồm cả ngân quỹ)
2. tiền gửi ngân hàng
111
550,908
6,141,240
1,001,460
4,833,876
II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
III. Các khoản phải thu
120
130
2,848,524
5,026,537
1. Phải thu của khách hàng
2. Trả trước cho người bán
5. Các khoản phải thu khác
6. Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi (*)
131
132
138
139
2,318,893
384,000
145,632
-
4,774,705
251,832
-
IV. Hàng tồn kho
140
9,136,788
12,843,552
1. Hàng tồn kho
2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (*)
141
149
11,373,384
(2,236,596)
16,366,308
(3,522,756)
V. Tài sản ngắn hạn khác
1. tạm ứng
150
192,624
153,780
2. Chi phí trả trước ngắn hạn
5.các khoản cầm cố, ký cược và ký quỹ ngắn hạn
151
305,112
609,492
63,204
471,876
B- TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ ĐẦU TƯ DÀI HẠN (200=210+220+240+250+260)
200
18,493,680
I. Các khoản phải thu dài hạn
210
II. Tài sản cố định
220
18,493,680
17,786,315
17,786,315
1. Tài sản cố định hữu hình
- Nguyên giá
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*)
2. Tài sản cố định thuê tài chính
3. Tài sản cố định vô hình
- Nguyên giá
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*)
221
222
223
224
227
228
229
III. Bất động sản sản đầu tư
IV. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
V. Tài sản dài hạn khác
TỔNG CỘNG TÀI SẢN (270 = 100 + 200)
240
250
260
270
18,493,680
22,475,391
(3,981,711)
-
38,278,368
17,769,515
23,245,967
(5,476,452)
16,800
18,667
(1,867)
-
42,180,600
biến động biến động
tuyệt đối
tương đối
4,609,597
23.30
(856,812)
-12.80
450,552
81.78
(1,307,364)
-21.29
2,178,013
76.46
2,455,812
105.90
(384,000)
-100
106,200
72.92
3,706,764
40.57
4,992,924
43.90
(1,286,160)
57.51
(38,844)
-20.17
(241,908)
-79.28
(137,616)
-22.58
(707,365)
-3.82
(707,365)
-3.82
(724,165)
-3.92
770,576
3.43
(1,494,741)
37.54
16,800
18,667
(1,867)
3,902,232
10.19
tỷ trọng các
khoản mục so
với tổng tài sản
năm 2004
57.83
13.83
2.37
11.46
0.00
11.92
11.32
0.00
0.60
0.00
30.45
38.80
-8.35
0.00
0.36
0.15
1.12
42.17
0.00
42.17
42.13
55.11
-12.98
0.00
0.04
0.04
0.00
0.00
0.00
0.00
100.00
NGUỒN VỐN
1
A- NỢ PHẢI TRẢ (300 = 310 + 320)
I. Nợ ngắn hạn
2
300
310
Số cuối năm
4
9,246,396
9,131,292
1. Vay và nợ ngắn hạn
2. Phải trả người bán
3. Người mua trả tiền trước
4. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
5. Phải trả người lao động
7. Phải trả nội bộ
8. Phải trả theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng
9. Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác
10. Dự phòng phải trả ngắn hạn
311
312
313
314
315
317
318
319
320
8,188,980
297,648
393,780
250,884
-
II. Nợ dài hạn
330
III. Nợ khác
1. chi phí phải trả
B- VỐN CHỦ SỞ HỮU (400 = 410 + 420)
I. Vốn chủ sở hữu
1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu
115,104
400
410
29,031,972
29,031,972
10. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
11. Nguồn vốn đầu tư XDCB
411
420
421
113,653,224
(84,621,252)
-
II. Nguồn kinh phí và quỹ khác
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN (430 = 300 + 400)
420
430
38,278,368
tỷ trọng các
biến động biến động khoản mục so
tuyệt đối tương đối với tổng tài sản
(1,070,492)
-11.58
19.38
(1,093,217)
-11.97
19.06
0.00
7,233,835
(955,145)
-11.66
17.15
0.00
190,752
(106,896)
-35.91
0.45
294,900
(98,880)
-25.11
0.70
318,588
67,704
26.99
0.76
137,829
137,829
0.33
137,829
22,725
19.74
0.33
34,004,696
4,972,724
17.13
80.62
34,004,696
4,972,724
17.13
80.62
113,653,224
269.44
(79,648,528)
4,972,724
-5.88
-188.83
42,180,600
3,902,232
10.19
100.00
Số đầu năm
5
8,175,904
8,038,075
Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
BÁO CÁO KQKD
31/12/2011
Trước KT
Nhập tỷ lệ và giá trị mức trọng yếu chi tiết vào g3 và h4
1. Doanh thu bán hàng
4. Giá vốn hàng bán
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng
31/12/2010
Sau KT
≥ 0.0 %
≥ 26,570,487
45,191,196
22.2%
10,021,968
-
-
-
55,213,164
45,191,196
22.2%
10,021,968
(34,086,528) -61.74% (31,474,716)
21,126,636 38.26%
13,716,480
8.3%
71,729
0.13%
(28,679) -0.05%
7. Chi phí tài chính
(2,739,120) -4.96%
(13,458,048) -24.37%
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 4,972,518
208
11. Thu nhập khác
(2)
9.01%
54.0%
(2,611,812)
7,410,156
24,689
190.5%
47,040
(9,767)
193.6%
(18,912)
-
-
(2,439,048)
12.3%
(300,072)
(9,637,032)
39.6%
(3,821,016)
1,655,322
200.4%
2,456
-91.5%
(2,248)
-99.9%
1,924
Trong đó: chi phí lãi vay
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp
Biến động (Gtrị)
-
6. Doanh thu hoạt động tài chính
8. Chi phí bán hàng
Biến
động %
55,213,164
2. Các khoản giảm trừ
3. Doanh thu thuần bán hàng
Tỷ lệ
trên
DTT
3,317,196
0.00%
(1,926)
206
0.00%
530
-61.1%
4,972,724
9.01%
1,655,852
200.3%
3,316,872
15. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
-
0.00%
-
-
16. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại
-
12. Chi phí khác
13. Lợi nhuận khác
14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
(324)
0.00%
-
-
-
17. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 4,972,724 9.01%
1,655,852
200.3%
3,316,872
18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu
-
Qua phân tích sơ bộ thông tin từ tài liệu có được, nhóm tập trung kiểm tra các khoản mục
sau:
Hàng tồn kho
Khoản phải thu
Tiền
Nợ phải trả
Tài sản cố định
4. Xác định ban đầu chiến lược kiểm toán dựa vào kiểm tra kiểm soát hay kiểm tra cơ
bản
4.1Kiểm toán khoản mục hàng tồn kho
Khoản mục
Hàng tồn kho
Cơ sở dẫn liệu
Thủ tục kiểm soát
- Hiện hữu và phát - Kiểm tra dấu vết
sinh
trên phiếu xuất kho,
phiếu nhập kho.
- Khảo sát việc ghi
sổ nhật kí của bảo
vệ khi xuất kho
hàng hóa hay nhập
kho có được ghi
chép đầy đủ không?
Thủ tục cơ bản
- Quan sát việc
kiểm kê hàng tồn
kho.
- Xem xét tính độc
lập giữa thủ kho,
nhân viên giao
nhận hàng và kế
toán khoản mục
hàng tồn kho.
- Xem xét quy trình
luân chuyển chứng
từ và việc ghi nhận
hàng tồn kho của
kế toán.
- Trình bày và công
bố
- Thu thập chứng từ
liên
quan
đến
khoản mục hàng
tồn kho, đối chiếu
sổ sách
Xem xét việc trình
bày của hàng tồn
kho.
4.2 Kiểm toán khoản phải thu
Loại
Thủ tục
phân tích
Thử
nghiệm
chi tiết
Thử nghiệm cơ bản
Tính các tỷ số:
- Nợ phải thu khách hàng/Doanh thu.
- Nợ phải thu khách hàng/Tổng tài sản ngắn
hạn.
- Chi phí dự phòng nợ khó đòi/Doanh thu bán
chịu...
- Đối chiếu số dư đầu năm của tài khoản Nợ
phải
thu khách hàng và Dự phòng phải thu khó đòi
với
số dư cuối kỳ năm trước.
- Thu thập bảng số dư chi tiết phân tích theo
tuổi
nợ để:
+ Kiểm tra số tổng cộng trên bảng và đối
chiếu
với sổ chi tiết và sổ cái của tài khoản Nợ phải
thu.
+ Đối chiếu số dư chi tiết của bảng với sổ chi
tiết
của các khách hàng có liên quan.
- Gửi thư xác nhận đến khách hàng.
Mục tiêu kiểm toán
Hiện hữu, Đầy đủ,
Đánh giá,
Ghi chép chính xác
Ghi chép chính xác
Hiện hữu, Quyền
sở hữu
- Kiểm tra việc lập dự phòng nợ khó đòi.
Đáng giá
-Kiểm tra mẫu một số nghiệp vụ bán hàng đã Hiện hửu
ghi
trên sổ xem có chứng từ hay không ?
- Kiểm tra việc khóa sổ đối với nghiệp vụ bán Hiện hữu, Đầy đủ
hàng
-Xem xét về các khoản nợ phải thu bị cầm cố
thế
chấp.
- Xem xét khoản nợ phải thu khách hàng có
được
phân loại đúng đắn không ?
Đánh giá chung về sự trình bày và công bố
khoản nợ phải thu khách hàng
Quyền sở
Công bố
Trình bày
hữu,
Trình bày và công
bố
Thử nghiệm kiểm soát
+ Đối chiếu với đơn đặt hàng, lệnh bán hàng, chứng từ chuyển hàng về chủng loại,
quy cách, giá cả, ngày gửi hàng, chữ ký…nhằm thu thập bằng chứng chứng minh rằng các
hóa đơn được lập trên cơ sở các nghiệp vụ bán hàng thực sự xảy ra và quá trình
thực hiện nghiệp vụ đã tuân thủ đúng quy định nội bộ của đơn vị
+Kiểm tra chữ ký xét duyệt bán chịu và cơ sở xét duyệt để xem có tuân thủ các thủ tục bán
chịu hay không .
+ Xem xét tổng cộng của từng loại hàng, tổng cộng từng hóa đơn, so sánh bảng giá
trên hóa đơn với bảng giá được xét duyệt tại mỗi thời điểm. Thử nghiệm này nhằm chứng
minh rằng các hóa đơn được tính với giá chính xác và kiểm tra chúng khi gửi đi được thực
hiện có hiệu quả
+ Kiểm tra việc ghi chép chép các hóa đơn trên sổ sách kế toán.
+ Đối chiếu số tổng cộng trên nhật ký với tài
khoản trên sổ cái.
4.3 Kiểm toán tiền
Cơ sở dẫn liệu cần tập trung thu thập bằng chứng kiểm toán
Cơ sở dẫn liệu hiện hữu được xem là CSDL quan trọng nhất trong kiểm toán khoản mục
này. Tương tự như khi kiểm toán các tài sản khác, KTV thường phải quan tâm đến khả
năng doanh nghiệp đã trình bày số dư tiền vượt quá số thực tế để che giấu tình hình tài chính
thực sự hoặc sự thất thoát của tài sản. Do vậy mục tiêu hiện hữu là mục tiêu được quan tâm
nhiều nhất. Trong một số trường hợp doanh nghiệp có thể cố tình không ghi nhận đầy đủ
các khoản tiền thu được để che giấu doanh thu, vì vậy mục tiêu đầy đủ cũng cần được chú
ý.
Thử nghiệm cơ Thủ tục kiểm toán
Mục tiêu kiểm toán
bản
Thủ tục phân tích
- So sánh số dư tài khoản tiền Hiện hữu, đầy đủ, đánh giá
năm hiện hành với số liệu kế
hoạch, số dư năm trước.
-
Tính toán tỉ lệ giữa tiền với
tổng tài sản ngắn hạn và so
sánh với số liệu dự kiến.
Thử nghiệm chi Đối chiếu số dư đầu kỳ trên sổ kế Ghi chép chính xác
tiết
toán với số dư trên hồ sơ kiểm toán
năm trước.
Phân tích bảng kê chi tiết của tài
khoản tiền và đối chiếu với số dư
trên sổ cái
Kiểm kê quỹ
Gửi thư xác nhận đến ngân hàng
Kiểm tra việc khóa sổ các nghiệp vụ
thu chi tiền
Kiểm tra các nghiệp vụ thu chi bất
thường
Hiện hữu, đầy đủ, quyền và
nghĩa vụ
Hiện hữu, đầy đủ
Hiện hữu, trình bày và công bố
- Phân tích bảng kê chi tiết của tài khoản tiền và đối chiếu với số dư trên sổ cái
KTV yêu cầu đơn vị cung cấp một bảng kê chi tiết các tài khoản tiền mặt, tiền gửi ngân
hàng, tiền đang chuyển theo từng loại bao gồm số dư đầu kỳ và số dư cuối kỳ theo sổ cái
nhằm kiểm tra sự thống nhất giữa số liệu tổng hợp của các khoản mục trên BCTC với số
liệu chi tiết của các tài khoản cấu thành.
- Gửi thư xin xác nhận mọi số dư của tài khoản tiền gửi ngân hàng
Yêu cầu xác nhận các thông tin đáng quan tâm như là: số dư, mức lãi suất của các khoản
tiền gửi có lãi, các khoản vay ngân hàng, các giới hạn trong việc sử dụng tiền, các khoản
cầm cố, thế chấp, các thỏa thuận khác với ngân hàng..v..v. Việc xác nhận này giúp KTV
phát hiện được những khoản có giao dịch với ngân hàng nhưng đơn vị chưa khai báo đầy
đủ, rồi lần theo đó làm rõ nguyên nhân.
- Kiểm kê tiền mặt tồn quỹ
Kiểm kê các quỹ cùng một thời điểm để tránh trường hợp hoán chuyển từ quỹ này sang quỹ
khác . Thủ quỹ phải kí vào biên bản kiểm kê để xác nhận. Số liệu kiểm kê đó được dùng để
đối chiếu với sổ chi tiết và tổng hợp của tài khoản tiền mặt.
- Kiểm tra việc khóa sổ các nghiệp vụ thu, chi tiền
- Kiểm tra các nghiệp vụ thu chi bất thường
KTV chọn ra một số nghiệp vụ lớn, bất thường và kiểm tra các chứng từ liên quan để xem
các nghiệp vụ này có được ghi chép đúng hay không?, có được công bố trên thuyết minh
báo cáo tài chính hay không?
4.4 Kiểm toán khoản mục Nợ phải trả
Mua hàng
Thanh toán
Số dư TK Phải trả
người bán
Thử nghiệm
kiểm toán
Thử nghiệm
kiểm soát
Thử
nghiệm
cơ bản
- Kiểm tra dấu vết của - Xác minh xem hóa
việc ghi nhận trên các đơn thanh toán có được
phiếu
đống dấu hay không?
- Xác minh xem có các
chứng từ chứng minh
cho Hóa đơn mua hàng
hay không?
- Xác minh các tài liệu
chứng minh quá trình
kiểm tra độc lập
- Quan sát quá trình
thực hiện (thực hiện
lại) và điều tra việc
kiểm tra, rà soát nhà
quản lý
Đầy đủ (trọn vẹn):
- Đối chiếu các đơn đặt
hàng, báo cáo/phiếu
nhận hàng, hồ sơ hóa
đơn với sổ Nhật kí
chung
Trình bày và công
bố:
- Đối chiếu ngày ghi
Thử
nghiệm trên báo cáo nhận hàng
chi tiết với ngày ghi trên hóa
đơn của người bán và
ngày trên Nhật ký mua
hàng
Thủ
tục
Hiện hữu và phát
sinh:
- Đối chiếu phiếu chi
đã thanh toán với bút
toán mua hàng có liên
quan và kiểm tra tên,
số tiền của người được
hưởng
- Kiểm tra phiếu chi đã
thanh toán xem có chữ
ký của người phê duyệt
không, chữ ký mặt sau
và xóa sổ của NH
Đầy đủ: Đối chiếu các
khoản chi tiền mặt với
các khoản chi tiên trên
bảng sao kê của NH
- Thực hiện lại quá
trình kiểm tra ngày ghi
trên Séc với ngày ghi
sổ
- Xác minh sự đối
chiếu giữa số tiền đã
ghi sổ với sổ tương
ứng trên Séc,
đối
chiếu sổ với bảng sao
kê của NH
- Quan sát quá trình
ghi sổ và thực hiện lại
Đầy đủ:
- Kiểm tra các chứng
từ chứng minh đối với
các khoản thanh toán ơ
những tuần của kỳ kế
tiếp
- Kiểm tra các chứng
từ chứng minh của
những hóa đơn chưa
thanh toán ở những
tuần của kỳ tiếp theo
- Đối chiếu các phiếu
nhập, báo cáo nhận
hàng của ngày cuối
năm với hóa đơn của
người bán có liên quan
- Gửi các bản xác nhận
cho người bán có quan
hệ kinh doanh với đơn
vị được kiểm toán
So sánh giá mua với thời điểm khóa sổ kỳ này với kỳ trước
Phân tích xu hướng tăng hoặc giảm, kiểm tra tính bất hợp lý của
CP mua hàng giữa các kỳ để phát hiện những biến động bất thường
của các yếu tố CP
Phân tích tỷ lệ của CP mua vào từng tháng với NPT được ghi nhận
phân
tích
trong từng tháng hoặc đối với các thanh toán thực tế đã trả trong
tháng
So sánh tỷ lệ chiết khấu trung bình được hưởng trên tổng giá trị
mua hàng giữa các kỳ
Tính: Tỷ lệ lãi gộp = lãi gộp/doanh thu, tỷ lệ vòng quay các khoản
phải trả = NPT/tổng tài sản
4.5 Kiểm toán TSCĐ
Khoản
Mục
TÀI
SẢN
CỐ
ĐỊNH
Thử nghiệm kiểm soát
-DN có lập kế hoạch và dự
toán NS cho việc mua sắm
không?
-Có TS nào mua mà không
được phê chuẩn không?
- Lập HĐ giả, ghi tăng giá
mua TSCĐ, tăng chi phí
sữa chữa so với thực tế
- Ghi chép các nghiệp vụ
không có thật
- Sai sót do trùng lắp
nghiệ vụ
-Kiểm tra chứng từ, sự
luân chuyển chứng từ và
dấu hiệu của KSNB.
- Cố tình bỏ sót các nghiệp
vụ nằm đạt lợi ích riêng.
- Quên không khi các
nghiệp vụ kế toán phát
sinh.
- Kiểm tra tính đầy đủ của
các chứng từ liên quan đến
TSCĐ
- Có TS nào bị thất thoát
hay không sử dụng không?
-Điều tra sự biến động giá
trên thị trường so với
TSCĐ của công ty.
-Các chênh lệch giữa giá
dự toán với giá thực tế có
được xét duyệt và phê
chuẩn không?
Cơ sở dẫn
liệu
- Kiểm tra các chứng từ tăng/ Hiện hữu và
giảm TSCĐ (các HĐ của
phát sinh
người bán, các BB giao nhận
TSCĐ, BB giao nhận vốn,
bản quyết toán công trình đầu
tư XDCB hoàn thành, biên
bản liên doanh, liên kết…).
- Kiểm kê cụ thể các TSCĐ hữu
hình.
- Kiểm tra quá trình mua sắ, chi
phí để hình thành TSCĐ.
Thử nghiệm cơ bản
- Xem xét hóa đơn của người
bán, các chứng từ tăng TSCĐ,
các chi phí sữa chữa TSCĐ để
phát hiện ra các trường hợp
quên ghi sổ TSCĐ hoặc ghi
TSCĐ thành chi phí sản xuất
kinh doanh.
- Kiểm tra lại các hợp đồng thuê
tài sản và hợp đồng thuê nhà.
- Các nghiệp vụ giảm TSCĐ đều
được ghi sổ.
Đầy đủ
- Phân tích chỉ tiêu giá trị hao
mòn lũy kế để xem tính đúng
đắn của việc ghi chép các
nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ.
- Kiểm tra hóa đơn của người
bán và chứng từ gốc liên quan
đến tăng TSCĐ (BBGN, HĐ...)
- Kiểm tra các điều khoản của
Tính giá
và đo
lường
hợp đồng thuê tài chính liên
quan đến xác định nguyên giá
TSCĐ đi thuê.
- Đối chiếu từng trường hợp
tăng với sổ chi tiết TSCĐ.
- Tính toán lại những thu nhập,
chi phí của nghiệp vụ thanh lý,
nhượng bán để thấy những điểm
bất hợp lý trong quan hệ này.
- Xem xét quá trình bổ sung tài
sản cố định, quá trình sử dụng
tài sản cố định để tính toán mức
hao mòn của từng loại tài sản.
- Thực hiện các cuộc thảo luận,
phỏng vấn với cán bộ quản lý
và cán bộ nghiệp vụ về cách
thức định giá bán, giá thanh lý
hoặc thỏa thuận giá trị vốn góp
tài sản giữa các bên tham gia
liên doanh.
-DN có thường xuyên đối
chiếu sổ chi tiết với sổ cái
không?
- Xem xét trình tự ghi sổ
và dấu hiệu của KSNB
- Kiểm tra hệ thống tài
khoản và sự phân loại sổ
sách kế toán
- Sai sót trong quá trình
chuyển sổ và ghi sổ
- Phỏng vấn những người
có trách nhiệm về quy định
phân loại TSCĐ trong DN.
- Áp dụng sai chế độ kế
toán và các văn bản khác
của Nhà nước
- Xem xét ở BCTC của doanh
nghiệp khoản mục TSCĐ coi
doanh nghiệp có ghi nhận hợp
lý ko.TSCĐ thuộc sở hữu của
doanh nghiệp được ghi nhận ở
nguyên giá TSCĐ hay ghi nhận
vào thuyết minh BCTC do
doanh nghiệp rút ngắn thời gian
khấu hao nhưng giá trị tài sản
vẫn còn mới.
- Các trường hợp tăng TSCĐ
được ghi chép theo đúng sự
phân loại tài sản và ghi đúng kỳ.
- Kiểm tra các chứng từ tăng
TSCĐ và các bút toán trong sổ
kế toán căn cứ vào quy định
hạch toán của hệ thống kế toán
hiện hành.
- Kiểm tra các nghiệp vụ tăng
TSCĐ vào gần ngày lập Bảng
cân đối kế toán để kiểm tra việc
ghi sổ có đúng niên độ hay
không.
Trình bày
và công bố
Kết hợp kiểm tra vật chất
với kiểm tra chứng từ, hồ
sơ pháp lý về quyền sở hữu
của DN đối với TSCĐ
- Kiểm tra các hóa đơn của
người bán, các chứng từ pháp
lý khác về tăng TSCĐ,
- Kiểm tra các điều khoản của
hợp đồng thuê tài chính
- Xem xét các TSCĐ vô hình có
được hình thành bằng tiền của
doanh nghiệp hoặc doanh
nghiệp có phải bỏ chi phí để có
TSCĐ đó không
Quyền và
nghĩa vụ
5. Mức trọng yếu tổng thể và mức trọng yếu thực hiện trong giai đoạn lập kế hoạch
MỤC TIÊU
Xác định mức trọng yếu (kế hoạch - thực tế) được lập và phê duyệt theo chính sách của Công ty
để thông báo với thành viên nhóm kiểm toán về mức trọng yếu kế hoạch trước khi kiểm toán tại
khách hàng và có trách nhiệm xác định lại mức trọng yếu thực tế trong giai đoạn kết thúc kiểm
toán để xác định xem các công việc và thủ tục kiểm toán đã được thực hiện đầy đủ hay chưa
XÁC ĐỊNH MỨC TRỌNG YẾU
Chỉ tiêu
Tiêu chí được sử dụng để ước tính mức trọng yếu
(LNTT/DT/VCSH/Tổng TS)
Kế hoạch
Thực tế
DT
DT
Do chuyển đổi sang mô hình Công ty cổ
phần, khoản mục doanh thu là chỉ tiêu nhạy
Lý do lựa chọn tiêu chí này để xác định mức trọng cảm nhất, theo đó KTV lựa chọn DT làm
yếu
tiêu chí xác định mức trọng yếu
Giá trị tiêu chí được lựa chọn
55,213,164
Tỷ lệ sử dụng để ước tính mức trọng yếu
- LNTT: 5%-10%
- DT: 0,5%-3%
- Tổng TS hoặc VCSH: 2%
1.0%
1.0%
Mức trọng yếu tổng thể (PM)
552,132
0
Mức trọng yếu thực hiện: MP= (50%-75%)*PM
276,066
Ngưỡng sai sót không đáng kể/sai sót có thể bỏ qua
4%*MP
11,043
0
Căn cứ vào bảng trên, KTV chọn ra mức trọng yếu để áp dụng khi thực hiện kiểm toán
Chỉ tiêu lựa chon
Mức trọng yếu tổng thể
Mức trọng yếu thực hiện
Ngưỡng sai sót không đáng kể/sai sót có thể bỏ qua
Năm nay
552,132
276,066
11,043
Năm trước
KẾT LUẬN
Chúng tôi đã hoàn toàn hài lòng rằng hợp đồng kiểm toán này đã được lập kế hoạch một
cách thích hợp, qua đó đã đưa ra những xem xét đầy đủ đối với các đánh giá của chúng tôi
về tầm quan trọng của những yếu tố rủi ro đã được xác định, bao gồm cả yếu tố rủi ro gian
lận, và qua đó phê duyệt cho tiến hành công việc tại KH, như đã được lập kế hoạch.
Các thành viên nhóm kiểm toán đã đọc, thảo luận và nắm vững các nội dung của Kế hoạch
kiểm toán trên đây.
II. NHẬN DIỆN CÁC ĐIỂM YẾU TRONG HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ VÀ
ĐỀ RA GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA KIỂM SOÁT NỘI BỘ
BTL.
1. Sơ lược về tổ chức và hoạt động của bộ máy kế toán
0
0
a.Nhân sự
- Cô Phạm Thị Hoa Mai (KTHTK) xin nghỉ sau khi ông Thành(KTT) từ chức
=>Có mối quan hệ thân thiết trong quá trình làm việc, dễ xảy ra các gian lận, bao che lần
nhau
Giải pháp:
+ Tìm hiểu về mối quan hệ và quá trình làm việc chung của bà Hà và ông Thành.
- Công ty thuê công ty Laostrans trong việc làm các thủ tục nhập hàng
=>Những sai sót, gian lận mà công ty Laostran có thể thực hiện khi tiến hành nhập HTK
Giải pháp:
+ Kiểm tra và theo dõi các nghiệp vụ nhập xuất HTK trong kỳ
b. Tin học hóa công tác kế toán
- Sử dụng phần mềm Auto Blancing:Lạc hậu, không tương thích với chuẩn mực và chế độ
kế toán Việt Nam hiện hành, được viết riêng cho BTL, không lập được các chứng từ, hạn
chế cung cấp ở các báo cáo…
Giải pháp:
+Tìm hiểu về cách thức hoạt động của phần mềm kế toán Auto Blangcing.Nên sử dụng
phần mềm kế toán mới phù hợp với chế độ và chuẩn mực kế toán Việt Nam
- Phần mềm này tự động điều chỉnh làm cân đối các số dư trên BCTC. Người sử dụng có thể
xóa, sữa, thêm, bớt nội dung các nghiệp vụ kể cả khi đã chuyển sổ cái
=>Thông tin thu thập được sẻ thiếu tính chính xác và đội tin cậy thấp
Giải pháp:
+Kiểm tra, đối chiếu số liệu ở sổ cái các tài khoản với các hóa đơn chứng từ thu thập được,
để tránh việc kế toán xóa, sửa hay ghi thêm các nghiệp vụ
- Ngoài ra bà Hà sau khi nhận chức đã đề nghị mua phần mềm kế toán mới.
=>Phần mềm Auto Balancing có những điểm bất hợp lí, không phù hợp vì thế cần kiểm tra
hoạt động của phần mềm này.
c. Hoạt động của phòng công tác kế toán từ khi thành lập công ty
- Hằng năm đều khai và nộp thuế đầy đủ, không có các sai phạm hay hành vi gian lận, trốn
thuế hay hoãn việc nộp thuế do ông Thành (KTT) có trình độ chuyên môn cao và có mối
quan hệ mật thiết với cơ quan thuế của địa phương
=>Mối quan hệ mật thiết giữa ông Thành và cơ quan thuế sẻ tạo cơ hội cho ông Thành thực
hiện những gian lận như khai khống khoản tiền nộp thuế để vụ lợi cho cá nhân....
Giải pháp:
+Tìm hiểu các khoản thuế mà công ty đã nộp qua các năm, tìm hiểu mối quan hệ giữa ông
Thành và cơ quan thuế địa phương
- Công ty chưa nộp thuế thu nhập doanh nghiệp do kế hoạch chuyển lỗ đã đăng ký trong các
năm trước chuyển sang.
=> Các khoản lổ đã được kết chuyển không đúng khiến các khoản thuế thu nhập của doanh
nghiệp được giảm trừ
Giải pháp
+ Xem xét số dư các khoản lổ lãi qua các năm của công ty đồng thời đối chiếu quá trình kết
chuyển lổ từ các năm trước
- Ông Thành nghỉ việc do có mâu thuẩn với ông Kashumi về những khoản chi phí không có
chứng từ hợp lý.
=>Tồn tại các khoản chi phí không có giấy tờ hợp lí, gian lận để lấy làm thu nhập cho cá
nhân
Giải pháp:
+Xem xét các hóa đơn, các chứng từ về cách khoản thu chi từ khi ông Thành còn làm ở
công ty để kiểm tra sự hiện hữu và phát sinh của các nghiệp vụ chi.
+Đồng thời xem xét, kiểm tra những lần chi không có chứng từ hợp lí
- Hoạt động của công ty từ khi bà Hà lên làm kế toán trưởng bất ổn do bà Hà chưa tạo được
uy tín trong công ty
=>Tài chính sẽ có những biến động và bà Hà chưa tìm ra được phương hướng giải quyết.
Giải pháp:
+Tiến hành đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa uy tín của công ty
2. Kiểm toán báo cáo tài chính:
Các điểm yếu kém, sai phạm tiềm tàng và giải pháp trong phần này bao gồm:
Các điểm yếu kém
Sai phạm tiềm tàng
Giải pháp
a) Trong 10 năm kiểm toán Tạo mối quan hệ giữa đơn
thì BTL chưa thay đổi vị được kiểm toán với
KTV lần nào
KTV làm ảnh hưởng đến
chất lượng kiểm toán của
KTV
b) SAL đã nêu ra nhiều Với hệ thống kiểm soát nội
biện pháp để cải tiến hệ bộ yếu kém nhưng không
thống kiểm soát nội bộ của chịu sửa đổi thì có thể tạo
DN nhưng hầu như BTL điều kiện để các nhân viên
chưa có động thái nào các cấp trong DN có cơ hội
chứng tỏ có quan tâm thực gian lận và biển thủ tài sản
hiện giải pháp này
của DN
c) Bút toán điều chỉnh để Vi phạm cơ sở dẫn liệu
lập dự phòng chi phí trợ trình bày và công bố
cấp thôi việc cho nhân viên
nên ghi Có 351
d) Năm 2004 BTL tiếp tục Vì có sự hợp tác rất tốt
chỉ định SAL làm KTV để giữa BTL và SAL trong
kiểm toán báo cáo tài nhiều năm trước nên có thê
chính cho năm đó và đã kí vì sợ mất hợp động KTV
hợp đồng và 3/10
cho BTL mà SAL có thể
bỏ qua cho BTL các sai sót
và đưa ra ý kiến sai lêch về
BCTC
Tuân thủ quy định của
pháp luật là chỉ nên thuê 1
KTV kiểm toán trong tối
đa là 3 năm
Nên thay đổi và tạo ra tính
hệ thống, chặt chẽ và tính
hiệu quả cao cho hệ thống
kiểm soát nội bộ của DN
Phải hạch toán vào đúng
tài khoản
Nên thay đổi KTV để kiểm
toán cho BTL để tránh tạo
mối qua hệ thân thiết dẫn
đến sự chính xác khi kiểm
toán BCTC
3. Nội dung của các cuộc họp Hội đồng quản trị trong năm 2004:
Trong năm BTL chỉ họp 1 lần duy nhất vào tháng 4 để thảo luận về khả năng và những biện
pháp cần thực hiện để trở thành đại lý độc quyền của Rotus và thông qua kế hoạch mở thêm
cửa hàng của quận Tân Bình và khi kết thúc niên độ thì BTL không có thêm cuộc họp nào
nữa. Trong trường hợp này dễ dẫn đến việc nhân viên làm việc không hiệu quả, có hành vi
gian lận và biển thủ nhưng không được báo cáo lên cho HĐQT gây thất thoát tài sản của
DN. Cho nên DN cần tổ chức họp HĐQT vào thời điểm kết thúc 1 kỳ kế toán để năm rõ
hơn về tình hình của công ty vào cuối năm và có thể tổ chức thêm các cuộc họp cần thiết
cho các sự kiện quan trọng liên quan đến DN.
4. Bảng cân đối kế toán, BCKQHĐKD
- Theo nhận định của các chuyên gia thì thị trường kim khí điện nói chung là khả quan
thị trường tiêu thụ rất mạnh.
Theo kết quả kinh doanh khả quan của năm 2002, công ty đã tiến hành mở rộng quy
mô thêm 2 cửa hàng trưng bày sản phẩm
Tuy nhiên, hàng tồn kho của công ty năm 2004 so với năm trước lại tăng trong khi
khoản phải thu khách hàng lại tăng gấp đôi so với năm trước
Kiểm tra khoản phải thu khách hàng có thể ghi khống => các bút toán đảo vào
đầu kì sau
-
Quy mô công ty mở rộng làm cho doanh thu thuần của bán hàng và dịch vụ tăng,
doanh thu hoạt động tài chính tăng gần gấp 3 lần so với năm trước. Trong khi đó lợi
nhuận chưa phân phối lại giảm
-
Công ty sử dụng phần mềm tự điều chỉnh để làm cân đối các báo cáo tài chình bằng
cách tạo nên một khoản mục với số dư bằng số chênh lệch. Phần mềm này còn cho
phép người dùng có thể xóa, sửa thêm bớt nội dung các nghiệp vụ kể cả sau khi đã
chuyển Sổ Cái
Ghi khống, biển thủ
Một số thủ tục kiểm soát nội bộ quan trọng
Các sai sót trong quy trình mua hàng – bán hàng
1. Mua hàng
- Lập đơn đặt hàng chỉ căn cứ vào dự báo tiêu thụ Việc yêu cầu mua hàng có thể dùng
cho mục đích không được phép
=> Ngoài dự báo tiêu thụ còn cần dựa vào số lượng HTK của công ty
- Đơn đặt hàng không ghi giá mà chỉ nêu thời hạn giao hàng
=> dễ gian lận
- Bảng báo giá chỉ lưu 1 bản sao ở phòng mua hàng
=> cần có 1 bản chuyển cho phòng kế toán để làm căn cứ đối chiếu sau này
- Thông báo bằng email cho phòng kề toán
=> không có chứng từ thực tế để làm căn cứ xác minh, hoặc trường hợp email thất lạc
hoặc bị xóa thì thông tin kế toán không nhận được.
- Laostran tập hợp và gởi kèm bộ chứng từ vào cuối mỗi tháng nếu trong tháng có nhiều
nghiệp vụ nhập hàng.
=> thời điểm ghi nhận chưa kịp thời
- Phiếu nhập kho gửi về phòng kế toán 1 tuần 1 lần để kế toán trưởng ký
=> ghi nhận không kịp thời
- Thủ Quỹ - NguyễnThị Giang – phụ trách mua hàng
=> vi phạm nguyên tắc bất kiêm nhiệm, không khách quan khi thực hiện công việc, dễ
gian lận, biển thỉ
- Chị Giang -> thủ quỹ lưu phiếu đề nghị mua hàng để làm căn cứ ghi số tiền đã ghi
=> đáng lẽ lưu ở hồ sơ kế toán
- Xem thêm -