Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Bài tập môn quản trị tác nghiệp tc (1)...

Tài liệu Bài tập môn quản trị tác nghiệp tc (1)

.DOC
23
356
72

Mô tả:

LỜI MỞ ĐẦU Sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường phụ thuộc vào rất nhiều nhân tố như môi trường kinh doanh , trình độ quản lý của các nhà doanh nghiệp, đặc biệt là trình độ quản lý tài chính. Trình độ quản lý tài chính của các nhà quản lý thể hiện qua sự hiểu biết về tài chính của mình , tức là không chỉ nắm vững tình hình tài chính của công ty mà còn có khả năng xử lý các thông tin tài chính của thị trường . Nắm vững tình hình tài chính của công ty là nắm vững được sự sống còn của công ty , chính vì vậy phân tích tài chính đóng vai trò rất quan trọng trong công tác quản lý của các nhà doanh nghiệp . Tuy nhiên dường như phân tích tài chính vẫn chưa được chú trọng nhiều ở các doanh nghiệp Việt Nam , nhiều người vẫn còn mang suy nghĩ đánh đồng giữa công tác kế toán với công tác phân tích tài chính của công ty. Dựa trên những dữ liệu thu thập được từ công ty cũng như công tác phân tích của công ty trong thời gian thực tập, kết cấu của báo cáo tổng hợp bao gồm: Chương I: Giới thiệu khái quát về công ty CP thiết bị y tế Hà Nội Chương II: Phân tích tình hình tài chính và đề ra giải pháp của công ty CP thiết bị y tế Hà Nội Chương III: Kết Luận CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CÔNG TY CP THIẾT BỊ Y TẾ HÀ NỘI I. Thông tin chung về công ty Công ty CP thiết bị y tế Hà Nội là một doanh nghiệp hoạt động và hạch toán độc lập được thành lập theo quyết định số 0102002592 ngày 18/5/2003 của Sở kế hoạch và đầu tư - UBND Thành phố Hà Nội. Trụ sở chính : Số 60, Ngõ 126, Tổ 118 Hào Nam, Ô Chợ Dừa, Đống Đa, Hà Nội. Văn phòng Giao Dịch : Tầng 5 - số 46 Vương Thừa Vũ - Thanh Xuân - Hà Nội Điện thoại : 04 35551761/62 Fax : 04 35551763 Email : [email protected] Chi nhánh : Số 25/9 I 1 Cây Trâm, Phường 8, Gò Vấp, Thành Phố Hồ Chí Minh Điện thoại : 08. 2578282 Ngân hàng: Địa chỉ Tài khoản Mã số thuế TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam - Chi nhánh Đông Đô : 14 Láng Hạ - Đống Đa - Hà Nội : 12510000002005 : 0101127443 Công ty CP thiết bị y tế Hà Nội là nhà phân phối độc quyền các loại thiết bị y tế, của hãng: Bolton/ Tây Ban Nha, Stron-QualiMed/ Đức, Pan/ Anh, Leventon/ Tây Ban Nha, MGB/ Đức, Medset/ Đức tại Việt Nam. 2. Các mặt hàng chính Chuyên cung cấp các loại thiết bị y tế sau: 1. Hãng Bolton/ Tây Ban Nha: stent động mạch chủ ngực, stent động mạch chủ bụng. 2. Hãng Stron-QualiMed/Đức: Các loại stent mạch vành, stent mạch ngoại vi, bộ hút huyết khối, bóng nong mạch vành, bóng nong mạch ngoại vi,… 3. Hãng Pan/ Anh: Các loại bóng phủ thuốc, kỹ thuật chỉnh hình cột sống bằng xi măng có bóng. 4. Leventon/ Tây Ban Nha: Các loại đồ tiêu hao như: bộ tập hít, dây truyền dịch đếm giọt,… 5. MGB/ Đức: Hệ thống nội soi phẫu thuật 6. Medset/ Đức: Hệ thống holter điện tim gắng sức, holter điện tim, …. 3/ Tổ chức,chức năng và nhiệm vụ của bộ máy công ty: a.Sơ đồ bộ máy tổ chức công ty Ban giám đốc Phòng Hành chính Phòng Tài Chính Kế toán Phòng Xuất Nhập khẩu Phòng Kinh doanh Phòng Kỹ thuật b.Chức năng và nhiệm vụ của bộ máy quản lí * Giám đốc : Là người có quyền cao nhất và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của công ty theo pháp luật của nhà nước.Bảo toàn và phát triển vốn ,thực hiện theo phương án kinh doanh đã được đề xuất và phê duyệt.Trình ban giám đốc về kế hoạch tài chính,kết quả hoạt động kinh doanh và chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh của công ty trước ban quản trị * Phòng hành chính: Có chức năng giúp việc cho giám đốc và ban giám đốc của công ty thực hiện tốt về công tác quản lí nhân sự.Tuyển dụng ,đào tạo và xếp lương,thi đua khen thưởng kỉ luật ,bảo vệ nội bộ,sắp xếp công tác đời sống ,vị trí làm việc,quan hệ đối chiếu ,chăm lo sức khỏe cho cán bộ công nhân viên.Đảm bảo công tác văn thư,bí mật tài liệu,hồ sơ,quản lí lao động,an toàn lao động và BHXH theo chế độ chính sách của nhà nước. * Phòng tài chính - kế toán : - Chức năng; Phản ánh với giám đốc tất cả các hoạt động kinh tế trong toàn công ty.Phòng kế toán tài chính là 1 phòng giữ vị trí quan trọng trong việc điều hành quản lí kinh tế ,thông tin kinh tế trong mọi lĩnh vực kinh doanh,vận tải,xuất nhập khẩu và các dịch vụ khác - Nhiệm vụ: + Tổ chức sắp xếp hợp lí khoa học,tập trung các bộ phận kế hoạch thống kế hoạch thống kê trong phòng để hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được gia về công tác tài chính kế toán + Giúp đỡ ban giám đốc đề ra kế hoạch sản xuất kinh doanh như doanh thu ,tiền lương,tiền thuế,tiền chi phí + Ghi chép phản ảnh số liệ về tình hình vận động toàn bộ tài sả của công ty,giám sát việc bảo quản sử dụng tài sản của công ty + Thống kê hàng tháng định kì cho ban giám đốc nắm tình hình để đưa ra phương hướng phát triển +Lập kế hoạch vốn,sử dụng vốn,biện pháp tạo nguồn vốn phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh,cơ chế tài chính của doanh nghiệp tác động lại vào quá trình sản xuất kinh doanh,dùng cơ chế tài chính của doanh nghiệp tác động lại quá trình sản xuất kinh doanh + Thực hiện chế độ báo cáo xử lí định kì ,kịp thời phản ánh ngay những thay đổi để lãnh đạo có biện pháp xử lí kịp thời + Phản ánh chính xác tổng hợp số vốn hiện có và các nguồn khai thác xác định hiệu quả sử dụng đồng vốn đưa vào sản xuất kinh doanh ,quyết toán bóc tách các nguồn thu và tổng hợp chi phí của tất cả hoạt độn kinh doanh mang tinh hiệu của kinh tế cho doanh nghiệp. + Phát hiện và ngăn chặn kịp thời những hành vi vi phạm pháp luật,tham ô ,lãng phí là thất thoát tài sản ,vi phạm chế độ kế toán tài chính + Thực hiện đầy đủ các nội dung quy định của pháp lệnh kế toán thống kê,chế độ kế toán tài chính và trích nộp đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách nhà nước. * Phòng xuất nhập khẩu: - Lập và triển khai các kế koạch nhận hàng, xuất hàng nhằm đáp ứng yêu cầu sản xuất và yêu cầu của khách hàng. - Thực hiện và giám sát việc mở tờ khai để nhận hàng, xuất hàng đúng thời hạn yêu cầu. - Lập và triển khai các báo cáo cho hải quan theo yêu cầu của luật hải quan. - Đề xuất với cấp trên trực tiếp về mỗi ý tưởng sáng tạo nhằm cải thiện và nâng cao chất lượng công việc của bộ phận. *Phòng kinh doanh: Tham mưu cho Tổng giám đốc trong lĩnh vực kinh doanh: + Lập các kế hoạch Kinh doanh và triển khai thực hiện + Quản lý chi phí vật tư, nhiên nguyên vật liệu + Quản lý doanh thu,công nợ khách hàng + Soạn thảo hợp đồng kinh tế, hợp đồng mua bán, góp vốn… + Marketing và chăm sóc khách hàng. + Thực hiện các nhiệm vụ khác do ban giám đốc yêu cầu.- Nhiệm vụ: + Lập các kế hoạch Kinh doanh và triển khai thực hiện + Phân tích khách hàng và kênh tiêu thụ + Tìm hiểu thị trường và các đơn vị cạnh tranh trong khu vực + Lập kế hoạch Marketing: Kế hoạch quảng cáo, Kế hoạch tiếp thị, khuyến mại Kế hoạch bán hàng * Phòng kĩ thuật: Là bộ phận chuyên môn, quản lý các nghiệp vụ có liên quan đến vấn đề về kỹ thuật máy móc, thiết bị của công ty. Có chức năng tham mưu trong lĩnh vực kỹ thuật hoạt động của máy móc, thiết bị toàn công ty, nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ trong sản xuất; giúp việc cho Giám đốc trong công tác quản lý vận hành, bảo trì, sửa chữa và nâng cao năng lực, chất lượng và hiệu quả hoạt động của các phương tiện kỹ thuật phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh. - Phụ trách công tác quản lý lý lịch, hiện trạng, thời gian, hạn mức sử dụng máy móc, thiết bị và phương tiện kỹ thuật toàn công ty. - Tham mưu công tác quản lý kỹ thuật trong toàn công ty thông qua việc hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện hệ thống quy trình, quy phạm, các quy định trong các tài liệu kỹ thuật vận hành, bảo trì máy móc, thiết bị, phương tiện đã được phê duyệt. - Tổ chức kiểm tra định kỳ, đánh giá được tình trạng kỹ thuật của máy móc, thiết bị, phương tiện, toàn công ty. - Chủ trì nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật làm tiết kiệm, tăng hiệu quả sử dụng máy móc, thiết bị và phương tiện. Tổng kết công tác tiếp thu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, quy trình quy phạm kỹ thuật công nghệ trong sản xuất kinh doanh toàn công ty. - Tham mưu xây dựng kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa cho máy móc, thiết bị, phương tiện. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch được duyệt theo “Quy trình quản lý công tác bảo trì và sửa chữa máy móc thiết bị” hiện hành. 1. Đặc điểm cơ cấu tổ chức kế toán ,cơ cấu vốn 1. Đặc điểm cơ cấu tổ chức phòng tài chính kế toán kế toán Do đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh và những cơ sở,điều kiện tổ chức công tác kế toán mà đơn vị thực hiện theo hình thức tập trung và áp dụng theo phương pháp kê khai thường xuyên.Với Hình thức này toàn bộ công việc kế toán trong công ty được tiến hành xử lí tại phòng kế toán của công ty.Từ thu thập và kiểm tra chứng từ,ghi sổ kế toán,lập báo cáo tài chính các bộ phận trong doanh nghiệp.Các phòng ban chỉ lập chứng từ phát sinh gửi về phòng kế toán đảm bảo sự tập trung,xử lí chuyên môn ,kiểm tra thông tin kịp thời chặt chẽ. b.Sơ đồ bộ máy kế toán - tài chính Trưởng phòng TCKT Kế toán lương & BHXH Kế toán TSCĐ XNK Nhân viên KTTC công nợ và thanh toán Thủ quỹ + Nhiệm vụ: tổ chức bộ máy gọn nhẹ,khoa học,hợp lí,theo yêu cầu mới,phân công lao động phù hợp đảm bảo cho các bộ phận hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao,tăng tính chặt chẽ và chính xác cho từng bộ phận,chịu trách nhiệm về các báo cáo liên quan. * Kế tóa tiền lương và BHX: tổ chức kiểm tra tổng hợp lập báo cáo tài chính,giúp trưởng phòng lưu trụ hồ sơ mảng có liên quan,hoạch toán nguồn vốn cũng như quỹ của doanh nghiệp,làm tốt công tác tiền lương và BHXH * Kế toán TSCĐ và XNK: nhiệm vụ phản ảnh số liệu,tình hình tăng giảm TSCĐ,biến động về XNK,tính khấu hao,làm hồ sơ thanh toán với nhà nước theo các hợp đồng XNK được cung cấp * Nhân viên KTTC công nợ và thanh toán : theo dõi công nợ,chủ động thu hồi các khoản nợ tới hạn,thanh toán các khoản nợ được duyệt,làm chứng từ thanh toán và lưu trữ để làm báo cáo * Thủ quỹ: Đảm bảo tiền mặt được thu chi đúng mục đích và đối tượng được phê duyệt,làm báo cáo hàng tuần hàng tháng hàng quý,tuân thủ và lưu trữ chứng từ theo luật định. . CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ GIẢI PHÁP CHO CÔNG TY CP THIẾT BỊ Y TẾ HÀ NỘI I / Năng lực tài chính tổng hợp CÔNG TY CP THIẾT BỊ Y TẾ (Hanoico.,Ltd) TMCP Ngân hàng NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM Số tài khoản 12510000002005 Mã thuế 0101127443 số 1. Thông tin chung về tình hình tài chính trên cơ sở bảo cáo tài chính đã được kiểm toán trong những năm gần nhất. a.Tổng hợp tài sản doanh nghiệp T NĂM 2013 TÀI SẢN NĂM 2010 NĂM 2011 NĂM 2012 1 Tổng sản định tài cố 473.985.5 21 456.793.5 75 948.666.04 6 3.581.583. 392 904.253.1 48 2 Tổng sản động tài lưu 5.860.244. 789 7.096.885. 738 10.813.934. 468 7.826.495. 456 5.253.615 106 3 Lãi trước 76.338.54 6 303.605.1 99 381.798.07 0 542.414.5 23 557.281.7 20 4 Lợi nhuận sau thuế 54.963.75 3 218.595.7 43 274.894.61 0 372.174.7 39 331.218.4 33 T NĂM 2014 b.Tổng hợp doanh thu doanh nghiệp * Doanh thu thực hiện. NĂM Đơn vị tính: VNĐ DOANH THU Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 16.449.002.944 22.511.098.765 19.112.700.640 22.777.254.560 22.713.599.702 II/ Phân tích tài chính doanh nghiệp năm 2013 - 2014 1/ BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN Chỉ tiêu TÀI SẢN i. TÀI SẢN hiện hành M ã số Năm 2014 Năm 2013 10 30.953.758.4 14.677.512.4 I. Tiền và các khoản tương đương tiền II. Đầu tư tài chính hiện hành i. Đầu tư tài chính hiện hành ii. Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính hiện hành III. Các khoản phải thu hiện hành i. Phải thu của khách hàng ii. Trả trước cho người bán iii. Các khoản phải thu khác iv. Dự phòng phải thu hiện hành khó đòi IV. Hàng tồn kho 1.2.1 Hàng tồn kho 1.2.2 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho V. Tài sản hiện hành khác i. Thuế GTGT được khấu trừ ii. Thuế và các khoản phải thu Nhà nước 0 11 0 12 0 12 1 12 9 13 0 13 1 13 8 13 3 13 9 14 0 14 1 14 9 15 0 15 2 15 4 15 2.188.645.82 0 43 2.408.577.74 5 15.610.204.3 51 12.614.186.0 59 1.496.018.29 2 1.500.000.00 0 5.787.961.77 2 5.429.034.56 4 182.485.575. 748 12.787.271.7 62 12.787.271.7 62 6.480.972.92 6 6.480.972.92 6 367.636.482 367.363.482 iii. Giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ 157 iv. Tài sản hiện hành khác ii. TÀI SẢN DÀI HẠN I. Tài sản cố định i. Nguyên giá ii. Giá trị hao mòn lũy kế iii. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang II. Bất động sản đầu tư 15 8 20 0 21 0 21 1 21 2 21 3 22 0 4.459.905.01 1 4.349.760.97 3 6.143.030.08 6 (1.793.269.11 3) 1.917.317.19 5 1.917.317.19 5 4.468.779.00 4 (2.551.461.8 09) i. Nguyên giá ii. Giá trị hao mòn lũy kế III. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn i. Đầu tư tài chính dài hạn ii. 110.144.038Dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư dài hạn i. Phải thu dài hạn240 IV. Tài sản dài hạn khác ii. Tài sản dài hạn khác iii. Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi TỔNG CỘNG TÀI SẢN 22 1 22 2 23 0 23 1 23 9 24 1 24 2 24 3 25 0 110.144.038 35.413.663.4 26 16.594.829.6 38 23.774.299.8 46 8.279.207.45 8 NGUỒN VỐN i. NỢ PHẢI TRẢ I. Nợ hiện hành 310 i. Vay hiện hành ii. Phải trả cho người bán iii. Người mua trả tiền trước iv. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước v. Phải trả người lao động vi. Chi phí phải trả vii. Các khoản phải trả hiện hành khác viii. Quỹ khen thưởng , phúc lợi 30 0 17. 27 4.2 99. 84 6 31 1 31 2 31 3 31 4 31 5 35 0.0 00. 00 0 31 6 31 8 32 7.279.207.45 8 16.753.212.2 06 4.600.000.00 0 2.007.231.58 3 139.937.640 171.975.875 31.150.000 ix. Giao dịch mua bán trái phiếu Chính phủ x. Doanh thu chưa thực hiện hiện hành xi. Dự phòng phải trả hiện hành II. Nợ dài hạn 330 i. Vay và nợ dài hạn ii. Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm iii. Doanh thu chưa thực hiện dài hạn iv. Quỹ phát triển khoa học và công nghệ v. Phải trả, phải nộp dài hạn khác vi. Dự phòng phải trả dài hạn ii. VỐN CHỦ SỞ HỮU I. Vốn chủ sở hữu i. Vốn đầu tư của chủ sở hữu ii. Thặng dư vốn cổ phần iii. Vốn khác của chủ sở hữu iv. Cổ phiếu quỹ v. Chênh lệch tỷ giá hối đoái vi. Các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu vii. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 3 32 7 32 8 32 9 6.5 00. 00 0.0 00 33 1 33 2 33 4 33 6 33 8 33 9 40 0 41 0 41 1 41 2 41 3 41 4 41 5 41 6 41 7 44 0 1.000.000.00 0 6.500.000.00 0 100.000.000 11.936.363.5 80 11.936.363.5 80 6.000.000.00 0 524.865.861. 360 8.315.622.18 0 8.315.622.18 0 3.000.000.00 0 524.865.861. 360 5.639.363.58 0 35.413.663.4 26 5.315.622.18 0 16.594.829.6 38 a.Bảng phân tích kết quả hoạt động kinh doanh Chênh lệch CHỈ TIÊU Năm 2014 Năm 2013 1.Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 2.Các khoản giảm trừ doanh thu 3.Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ 44.694.610.2 45 33.101.027.1 44 11.593.583.1 01 - - - 44.694.610.2 45 34.875.059.0 46 33.101.027.1 44 24.575.744.0 66 11.593.583.1 01 10.299.314.9 80 9.819.551.19 9 8.525.283.07 8 1.294.268.12 1 4.Giá vốn hàng bán 59.877.205(6.083.434 )89,95.Lợi nhuận gộp bán hàng và cung cấp dịch vụ 7.Chi phí tài chính53.793.771 Số tiền Tỷ lệ (%) 135.02 135,02 141,9 115,2 69,01 6.Doanh thu hoạt động tài chính  Trong đó chi phí lãi vay 49.113.106 71.165.768 (22.052.662) - - - 8.Chi phí bán hàng - - - 9.Chi phí quản lý doanh nghiệp 10.Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 11.Thu nhập khác 12.Chi phí khác 9.275.380.02 1 7.924.690.26 9 1.350.689.75 2 548.851.843 589.304.246 (40.452.403) 336.363.636 296.005.296 - 336.363.636 296.005.296 - 13.Lợi nhuận khác 14.Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 15.Chi phí thuế TNDN 16.Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 40.358.340 - 40.358.340 589.210.183 589.304.246 (94.063) 99,98 144.751.240 147.326.061 425.179 444.458.943 441.978.185 2.480.758 b. Nhận xét: Qua kết quả của bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ta thấy: Giá vốn hàng bán tăng đáng kể,( tăng 41,9% so với năm 2013)làm cho lợi nhuận trước thuế giảm nhẹ ( 0,02%) nhưng k đáng kể. Điều này được đánh giá là xấu cho thấy doanh nghiệp phải chi trả nhiều cho các loại chi phí. Việc lợi nhuần tgiảm từ hoạt 117.04 93,13 98,25 100,56 động kinh doanh kết hợp chỉ tiêu chi phí thuế thu nhập lại giảm 1,75% so với năm trước . Tất cả những ảnh hưởng trên dẫn đến lợi nhuận sau thuế tăng 0,56% so với năm 2013. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2014 so với năm 2013 tăng về số tiền là 1.294.268.121 đồng, về tỷ lệ 15,2%. Điều này được đánh giá là tốt nguyên nhân do doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch tăng 11.593.583.101đông tương đương 35.02%. Tiếp theo lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh giảm 94063 đồng về số tiền,tương đương 0,02%, điều này được đánh giá là tốt, nguyên nhân do doanh thu tài chính giảm 6,083,434 đồng, mà chi phí quản lí doanh nghiệp lại tăng về số tiền là1.350.689.752 đồng, cho thấy quản lí trong công ty làm việc kém chất lượng. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh giảm và lợi nhuận khác giảm về số tiền là 40.452.403đồng, về tỷ lệ 93,13% nên dẫn đến lợi nhuận trước thuế giảm 94 063 đồng, .Điều này được đánh giá là xấu vì lợi nhuận trước thuế giảm vì thuế thu nhập doanh nghiệp cũng giảm. Điều này được đánh giá là xấu cho thấy công ty đang làm ăn thua lỗ. Năm 2014,nhìn chung công ty cũng phát triển Lợi nhuận và Doanh thu đa số tăng so với năm 2013,tuy nhiên so về đà phát triến thì năm 2014 có xu hướng giảm, điều này được đánh giá là không tốt vì thế công ty cần xem lại chiến lược và nỗ lực để Doanh thu và Lợi nhuận tăng cao để công ty tiếp tục phát triển II. Phân tích chỉ số tài chính liên quan 1.Khả năng sinh lời Chỉ tiêu 1.Lợi nhuận sau thuế Năm 2014 444.458.943 Năm 2013 441.978.185 2.Doanh thu thuần 3.Tổng tài sản 44.694.610.245 35.413.663.426 33.101.027.144 16.594.829.638 4.Vốn chủ sở hữu 11.639.363.580 8.315.622.180 5.Hệ số doanh lợi tiêu thụ sản phẩm (5=1/2), trung bình ngành = 0,06 0,009 0,013 6.Hệ số doanh lợi tổng tài (6=1/3)ROA, trung bình ngành = 0,1 0.013 sản 0,03 0.038 7.Hệ số doanh lợi vốn chủ sở hữu (7=1/4)ROE, trung bình ngành 0,16 0,053 b.Nhận xét: *Hệ số doanh lợi tiêu thụ sản phẩm: Tỷ số này cho biết lợi nhuận chiếm bao nhiêu phần trăm trong doanh thu. Tỉ suất năm 2014 và năm 2013 đểu mang giá trị dương tuy nhiên điều đáng nói ở đây là tỉ suất của doanh nghiệp năm 2014 nhỏ hơn năm 2013,nghĩa là có sự kinh doanh kém hiệu quả ở đây tuy nhiên là vẫn có 1 xu hướng khả quan vì tỉ suất này của doanh nghiệp cao hơn tỉ suất của ngành nên vẫn có thể hi vọng và nỗ lực hơn trong thời gian tới. * Tỉ suất ROA: Tỷ số ROA của năm 2014 nhỏ hơn năm 2013 nhưng vẫn cao hơn tỉ số ROA của ngành,điều này cho thấy doanh nghiệp vẫn làm ăn có lãi nhưng lãi năm 2014 không cao bằng lãi 2013.Từ đây cho thấy hiệu quả của việc quản lí doanh nghiệp chưa thật hiệu quả triệt để nên cần có biện pháp quản lí tài sản tốt hơn nữa trong thời gian tới *Tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu ROE : cho biết cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu của công ty cổ phần này tạo ra bao nhiều đồng lợi nhuận. Nhìn vào bảng so sánh,ta thấy tỉ suất của năm 2014 nhỏ hơn nhiều sơ với năm 2013 và còn nhỏ hơn cả tí suất ngành tương đối lớn.Dù tỉ số phản ảnh rằng doanh nghiệp vẫn làm ă có lãi nhưng điều quan trọng là mức lãi này không cao trong tình hình kinh tế đang đà phát triển như hiện nay,chính vì thế doanh nghiệp cần chú trọng hơn nữa. 2.Khả năng quản lý tài sản a.Bảng phân tích chỉ số khả năng sinh lời Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2013 TSLĐ & đầu tư hiện hành 30.953.758.415 14.677.512.443 Tổng tài sản 35.413.663.426 16.594.829.638 Tỷ lệ TSLĐ và đầu tư hiện hành/ Tổng tài sản 87,41% 88,45% b.Nhận xét * Vòng quay hàng tồn kho = Doanh thu = 44.694.610.245 HTK BQ (12.787.271.762 + 6.480.972.926) = 2,3196 vòng Trung bình ngành = 9 vòng * Nhận xét: Vòng quay hàng tồn kho năm 2014 là 2,3196 vòng thấp hơn trung bình ngành. Vì vậy, công ty phải sớm tìm ra nguyên nhân làm cho vòng quay HTK thấp như vậy. Có thể do khả năng quản lý sản xuất, quản lý vật tư hay quản lý bán hang để có những biện pháp cải thiện và khắc phục hay thay đổi nhân sự nếu cần thiết. vì Số vòng quay HTK dung để đo lường HTK được tiêu thụ bao nhiêu lần trong một năm nên số số vòng quay HTK càng lớn càng tốt HTK được bán nhiều lần ,được luân chuyển nhanh hơn bảo đảm được giá trị vô hình của HTK,giúp công tygiảm được một khoản CP bảo quản HTK.Số vòng quay HTK tăng lên là do HTK bình quân của năm 2014giảm (giảm 3,915,060,848)à Tuy nhiên Giá vốn hang bán năm 2014lại giảm rõ so với năm 2013 (giảm 23,514,103,188 ) Trong khi đó Doanh thu năm 2014lại giảm rõ so với năm 2013 (giảm 23,832,545,842),HTK Bình quân năm 2014cũng giảm vì vậy cho dù số vòng quay của năm 2014cao hơn so với năm 2013 nó cũng không bảo đảm đươc HTK dự trữ trong kỳ.Nhưng năm 2013 số ngày dự trữ HTK của năm 2014giảm so với năm 2013 (giảm 9.027 ngày) à điều này được đánh giá là tốt giúp công tylàm giảm hao hụt HTK.Tuy nhiên,HTK luân chuyển nhanh cũng là một điều khó khăn vì có thể không có HTK dự trữ cho kỳ sau. - Vòng quay TSNH = Doanh thu = 44.694.610.245 HTKbìnhquân (30.953.758.415+ 14.677.512.443) = 0,9795 vòng Trung bình ngành = 7 vòng * Nhận xét: Số vòng quay của Tổng Tài sản dung để đo lường hiệu quả sử dụng Tài sản trong việc tạo ra Doanh thu.Chỉ số này càng cao cho thấy hiệu quả sử dụng Tài sản tốt.Số vòng quay của Tổng TS năm 2014so với năm 2013 giảm,cho thấy hiệu quả hoạt động của công tytrong năm 2014không cao. Chỉ số này giảm là do Doanh thu năm 2014 giảm rõ so với năm 2013là điều này được đánh giá là không tốt vì hiệu quả hoạt động của công ty giảm sút khá rõ.Năm 2014ta có số vòng quay của Tổng Ta là 0.9795 vòngcó nghĩa là 1đ TS sẽ tạo ra 0,9795 đồng Doanh thu,.Hiệu quả hoạt động của công tytrong năm 2014giảm sút khá rõ qua chỉ tiêu này.Vòng quay tài sản hiện hành năm 2014 thấp hơn rất nhiều so với trung bình ngành, điều này phản ánh rõ nét về khả năng quản lý kho hàng của công ty kém và công ty cần cần xử lý khắc phục. - Vòng quay tài sản cố định=Doanh thu = 44.694.610.245 TSCĐBQ (4.349.760.973+ 1.917.317.195 =7.174 vòng Trung bình ngành = 3 vòng * Nhận xét:Nhìn vào kết quả,ta thấy vòng quay tài sản cố định lớn hơn nhiều so với của ngành,điều này có nghĩa là trên 1 đồng tài sản cố định bình quân ta tạo được 7,174 đồng doanh thu,điều này rất đáng mừng cho doanh nghiệp.Điều này được đánh giá là tốt.Vì: Một đồng Tài sản cố định bỏ ra thu được hơn 7 đồng doanh thu.Từ đó cho thấy việc đầu tư của công ty qua năm 2014 mang lại hiệu quả đáng kể. Vòng quay tài sản cố định năm 2014 rất cao, cao gấp đôi só với trung bình ngành, điều này khẳng định chất lượng tài sản cố định cao và cho thấy khoản đầu tư của DN vào tài sản cố định của công ty góp phần rất lớn tạo ra doanh thu vững chắc. - Vòng quay tổng tài sản = Doanh thu = 44.694.610.245 Tổng tài sản bình quân (35.413.663.426+ 16.594.829.638) =0,8594vòng Trung bình ngành = 1,8 vòng * Nhận xét : Qua số liệu đã tính toán ở trên thì vòng quay trên tài sản của công ty đã giảm gần một nửa so với năm trước.Cụ thể : vòng quay tổng tài sản năm 2014 chiếm 0.8594 vòng,,nghĩa là chỉ có 0.8594 đồng doanh thu tạo ra từ 1 đồng tài sản ,điều này cho thấy tài sản còn bị lãng phí,Vòng quay tổng tài sản của công ty thấp hơn rất nhiều so với trung bình ngành là do khả năng kém trong việc quản lý tiền mặt, các khoản phải thu, các khoản thu khác….Cần có biện pháp khắc phục trong thời gian tới. 1. Phân tích khả năng thanh toán a.Bảng phân tích khả năng thanh toán Chỉ tiêu Khả năng thanh toán hiện hành Khả năng thanh toán nhanh Công thức Năm 2014 Năm 2013 TSNN Nợ hiện hành (TB ngành = 3,2) 30.953.758.415 17.274.299.846 = 1,7919 14.677.512.443 7.279.207.458 = 2,0164 (TSNN – HTK) Nợ hiện hành (TB ngành = 1,8) Khả năng thanh toán tức thời Khả năng than h toán tổng quát Vốn bằng tiền Tổng nợ NH (TB ngành = 0,75) Tổng tài sản Nợ phải trả (TB ngành = 2,0) (30.953.758.415 12.787.271.762) 17.274.299.846 = 1,0516 - (14.677.512.443 6.480.972.926) 7.279.207.458 = 1,1260 2.188.645.820 17.274.299.846 = 0,1267 2.408.577.745 7.279.207.458 = 0,3309 35.413.663.426 23.774.299.846 = 1,49 16.594.829.638 7.279.207.458 = 2,28 b.Đánh giá khả năng thanh toán hiện hành : Qua bảng số liệu đánh giá khả năng thanh toán hiện hành của cty, ta thấy qua 2 năm 2014 - 2013 khả năng thanh toán có sự biến động cụ thể,. * Hệ số thanh toán hiện hành : Là Hệ số thanh toán hiện hành của năm 2014 giảm nhiều so với năm 2013. Hệ số thanh toán hiện hành năm 2014 - 2013 đều nhỏ hơn là điều này được đánh giá là không tốt,cho thấy công ty không có khả năng thanh toán nợ khi đến hạn, không có khả năng tình hình tài chính tốt.Hệ số thanh toán hiện hành của năm 2014 tăng so với 2013 là do Nợ hiện hành năm 2014 tăng (tăng hơn 10 tỉ ) dù TSNH có tăng nhưng không đáng kể nên Hệ số thanh toán hiện hành 2014 giảm đi nhiều so với năm 2013. * Hệ số thanh toán nhanh : Hệ số thanh toán nhanh của năm 2014 giảm so với 2013, điều này được đánh giá là không tốt,vì khả năng thanh toán nợ ngay lập tức ,tình hình tài chính không được cải thiện, Công ty sẽ không đủ khả năng thanh toán ngay lập tức toàn bộ khoản nợ hiện hành hay nói chính xác hơn, Doanh nghiệp sẽ gặp nhiều khó khăn nếu phải thanh toán ngay các khoản nợ hiện hành.Hệ số thanh toán nhanh giảm xuống chủ yếu là do các khoản phải thu giảm l nhiều .Nếu xét về khía cạnh chỉ nhìn về các khoản phải thu giảm đc đánh giá là tốt vì Công ty sẽ giảm các khoản nợ khó đòi,nhưng khi xét các khoản doanh thu với những yếu tố khác thì trong trường hợp này của Công ty được đánh giá là không tốt vì Tiền năm 2014 lại giảm (giảm hơn 10 tỉ),Hàng tồn kho tăng (tăng 6.306.298.834 ),Doanh thu lại giảm nghĩa là năm 2014công ty tiêu thụ hàng hóa kém. Hệ số thanh toán nhanh năm 2014 nhỏ hơn nhiều so với hệ số thanh toán hiện hành nên tài sản hiện hành phụ thuộc rất lớn vào hàng tồn kho. Trong trường hợp này, tính thanh khoản của tài sản hiện hành là tương đối thấp Điều này dc đánh giá là không tốt vì,khả năng trả nợ đến hạn của công ty không được cao * Khả năng thanh toán nợ tức thời : Là khả năng chi trả các khoản nợ của công ty trong thời điểm ngắn nhất.Nhìn vào bảng phân tích ta thấy hệ số thanh toán nợ tức thời của 2014 nhỏ hơn 2013 cho thấy khả năng chi trả các khoản nợ trong thời gian ngắn là tương đối khó khăn. Từ những thông số chi tiết về thanh toán nợ như trên,nhận thấy khả năng thanh toán nợ tổng quát của công ty không khả quan lắm giữa năm 2014 và 2013.Nhìn vào bảng nhận xét sẽ thấy khả năng thanh toán nợ tổng quát của 2014 nhỏ hơn 2013.Đây cũng là 1 tình hình chưa được khả quan để doanh nghiêp cần lưu tâm trong thời gian tới. 4. Phân tích tổng hợp tình hình tài chính bằng phương pháp DUPONT  Đẳng thức DUPONT thứ nhất: Tỷ suất thu hổi tài sản, ROA = Lãi ròng NI x Doanh thu Doanh thu TTS bình quân = 444.458.943 x 548.851.843 548.851.843 (35.413.663.426+ 16.594.829.638) = 0,8098 x 0,0101 = 0.0086 * Nhận xét: Tỷ suất thu hồi tài sản Là ta xem xét mối quan hệ tương tác giữa doanh lợi doanh thu và hiệu suất sử dụng tài sản tác động tới tỷ suất doanh lợi tài sản (ROA). Qua số liệu tính toán được ta thấy rằng hiệu quả hoạt động của công ty không được tốt do tỉ suất ROA <1. Trước hết ta xét chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh. Hiệu quả kinh doanh của công ty được đánh giá qua chỉ tiêu suất sinh lời của tài sản (ROA). Sử dụng phương pháp chênh lệch ta xác định đựoc mức độ ảnh hưỏng của hai nhân tố DLDT và HTS đến ROA Nhân tố DLDT do công ty áp dụng chính sách tín dụng bán hàng, quản lý tiêu thu tốt nên đã làm cho doanh thu năm 2014 cao hơn năm 2013. Cùng với việc tăng doanh thu công ty đã tiết kiệm được chi phí từ đó đưa lợi nhuận của công ty tăng lên. Sự giảm sút của HTS năm 2014 so với năm 2013 một phần là do trong năm công ty đã có sự đầu tư lớn về trang thiết bị phục vụ cho sản xuất kinh doanh một phần do công tác dự trữ hàng tồn kho phục vụ cho quá trình sản xuất sản phẩm của công ty quá lớn từ đó làm cho tỷ suất ROA giảm. Như vậy trong nhưng năm tiếp theo công ty cần tiếp tục phát huy tốt việc tăng doanh thu tiết kiệm chi phí. Cùng với đó công ty cần sử dụng tối đa công suất của tài sản cố định đã đầu tư cũng như quản lý tốt công tác dự trữ hàng tồn kho để tăng tỷ suất sinh lợi của tài sản trong tương lai  Đẳng thức DUPONT thứ hai: Tỷ suất thu hồi góp vốn ROE = Lãi ròngNI x TTS bình quân TTS bình quân VCSH bình quân = 444.458.943 x (35.413.663.426+ 16.594.829.638) (35.413.663.426+16.594.829.638) (11.639.363.580+ 8.315.622.180) = 0,01 x 2,61 = 0,03 * ROE = Lãi ròngNI x Doanh thu x TTS bình quân Doanh thu TTS bình quân VCSH bình quân = 0,8098 x 0,0101 x 2,61 = 0,02 * Nhận xét : Tỷ suất thu hồi vốn góp là xem xét tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp chịu sự tác động của DLDT, HTS, hệ số nợ. Ngoài việc phân tích hiệu quả kinh doanh của công ty thông qua tỷ suất ROA để xem xét hiệu quả hoạt động của công ty người ta còn phân tích hiệu quả tài chính của công ty thông qua tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu ( ROE). Năm 2014 có sự tăng lên rất lớn của tỷ suất sinh lời vốn CSH. Năm 2014 ROE giảm so với năm 2013. Nhìn vào tỷ suất sinh lợi của vốn CSH ta thấy hiệu quả tài chính của công ty khá tốt. Sự tăng lên của tỷ suất ROE là sự tác động của đồng thời ba nhân tố DLDT, HTS, và hệ số nợ thể hiện qua phương trình kinh tế Dupont Ta thấy rằng tỷ suất ROE chịu sự ảnh hưỏng của ROA và hệ số nợ. Dùng phương pháp số chênh lệch ta xác định được ảnh hưởng của ROA và hệ số nợ tác động tới ROE. POE của doanh nghiệp là 0,03, Như vây doanh thu tăng làm cho ROA tăng
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan