Đăng ký Đăng nhập

Tài liệu Bài tập lớn Môn Quản trị học

.DOC
47
2748
50

Mô tả:

Nhóm 10 Chuyên đề 1 (câu 1) Vì sao quản trị cần thiết trong mọi tổ chức? 1. Các khái niệm cơ bản: Quản trị và Tổ chức Quản trị là tiến trình làm việc với con người và thông qua con người nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức trong một môi trường luôn thay đổi. Trọng tâm của quá trình này là sử dụng hiệu quả nguồn lực có giới hạn. (Theo Robert Kreiner). Trong đó, tổ chức được hiểu là một thực thể có mục đích riêng biệt, gồm các thành viên và được xây dựng theo một cơ cấu chặt chẽ có tính hệ thống. 2. Vai trò của hoạt động quản trị đối với tổ chức Ngay trong khái niệm của Robert Kreiner, chúng ta đã có thể thấy rằng, quản trị là hoạt động tất yếu phát sinh khi con người kết hợp với nhau thành một tập thể/tổ chức để cùng hoàn thành mục tiêu chung. Trong một định nghĩa khác, các tác giả Koontz và O’Donnell cũng đã khẳng định: “Có lẽ không có lĩnh vực hoạt động nào của con người quan trọng hơn là công việc quản trị, bởi vì mọi nhà quản trị ở mọi cấp độ và trong mọi cơ sở đều có một nhiệm vụ cơ bản là thiết kế và duy trì một môi trường thuận lợi mà trong đó các cá nhân làm việc với nhau trong các nhóm có thể hoàn thành các nhiệm vụ và các mục tiêu đã định.” Vai trò của hoạt động quản trị đối với tổ chức được thể hiện ở những mặt sau: • Quản trị quyết định sự tồn tại và phát triển của tổ chức. Không có các hoạt động quản trị, mọi người trong tập thể sẽ không biết phải làm gì, làm lúc nào và công việc sẽ diễn ra một cách lộn xộn. • Bằng cách hoạch định công việc, hướng mọi người phối hợp hoạt động, cùng hướng về mục tiêu chung, quản trị giúp tổ chức hoạt động “hiệu quả”, đạt được mục tiêu đề ra. Trang 1 Nhóm 10 • Bên cạnh đó, hoạt động quản trị còn giúp tổ chức, điều khiển và kiểm soát quá trình thực hiện, tạo ra hệ thống, quy trình phối hợp hợp lí nhằm đạt tối đa hóa "hiệu suất", giúp tổ chức sử dụng tốt các nguồn lực để duy trì hoạt động và đạt được mục tiêu với mức chi phí thấp nhất. Trong cùng hoàn cảnh như nhau, nhưng người nào biết tổ chức các hoạt động quản trị tốt hơn, khoa học hơn, thì khả năng đạt kết quả sẽ cao hơn và chắc chắn hơn. Nhìn lại quá trình phát triển của loài người, chúng ta có thể thấy rằng từ ngàn xưa cho đến hiện nay, quản trị đã là một hoạt động có vai trò quan trọng đối với các tổ chức và với toàn xã hội, dù có thể người ta gọi nó với các tên gọi khác nhau và mức độ bài bản của hoạt động quản trị có thể khác nhau trong từng trường hợp. VD: Những công trình vĩ đại lưu lại đến ngày nay như Vạn Lý Trường Thành ở Trung Quốc hoặc Kim Tự Tháp ở Ai Cập... đều đòi hỏi rất nhiều người chung tay thực hiện trong suốt một thời gian dài. Để hoàn thành được công trình, tất yếu đòi hỏi phải có hoạt động quản trị. Đó là sự dự kiến công việc phải làm, tổ chức nhân sự, nguyên vật liệu để làm, điều khiển những người phu và áp đặt sự kiểm tra, kiểm soát để bảo đảm công việc được thực hiện đúng như dự định. Hiện nay, trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt, yêu cầu đặt ra cho các tổ chức không phải chỉ là đạt được mục tiêu mà phải luôn tìm cách hạn chế chi phí và gia tăng hiệu năng. Do đó, hoạt động quản trị càng trở nên cần thiết. Khi bàn đến vai trò của quản trị, chúng ta cần lưu ý một số điểm sau đây:  Có phải chỉ các doanh nghiệp mới cần đến quản trị hay không?  Vai trò của quản trị thể hiện rất rõ trong trường hợp tổ chức là doanh nghiệp. Khi nói đến nguyên nhân sự phá sản của các doanh nghiệp thì có thể có nhiều nguyên nhân, nhưng nguyên nhân hàng đầu thường vẫn là quản trị kém hiệu quả, hay nhà quản trị thiếu khả năng.  Tuy nhiên, điều này không có nghĩa là chỉ có các doanh nghiệp mới cần đến quản trị. Trên thực tế, quản trị là yêu cầu tất yếu đặt ra cho bất kì một tổ chức nào. Ngay trong hình thức sơ đẳng nhất của trò chơi đồng đội, các cá nhân tham gia trò chơi đều có những mục đích rõ ràng của nhóm cũng như những mục đích riêng, họ được giao phó một vị trí, họ chấp nhận các qui Trang 2 Nhóm 10 tắc/luật lệ của trò chơi và thừa nhận một người nào đó khởi xướng trò chơi và tuân thủ các hướng dẫn của người đó. Điều này có thể nói lên rằng quản trị là thiết yếu trong mọi sự hợp tác có tổ chức.  Ngay cả khi chỉ có một mình, thì quản trị cũng rất quan trọng, bởi lẽ mỗi người đều phải sắp xếp và tổ chức các nguồn lực của mình hướng về mục tiêu cuối cùng để đạt đến kết quả tốt nhất.  Khi nguồn lực không bị giới hạn thì có cần đến quản trị nữa hay không?  Một trong những nguyên nhân khiến hoạt động quản trị trở nên quan trọng là do nguồn lực hữu hạn. Do đó, mỗi cá nhân và tổ chức phải biết cách hoạch định-tổ chức-điều khiển và kiểm soát để đạt được hiệu suất cao trong công việc.  Thế nhưng, ngay cả khi những nguồn lực rất dồi dào đến mức gần như không giới hạn thì quản trị vẫn có vai trò của nó. Khi đó, nó giúp tổ chức đi đúng hướng để có thể đạt đến mục tiêu. Ví như, khi ta muốn đi lên mặt trăng thì phải biết hướng về quỹ đạo mặt trăng, còn nếu cứ chạy quanh trên mặt đất thì dù nguồn lực là vô hạn cũng chẳng bao giờ chạm được đích đến đã định. 3.Vai trò của nhà quản trị đối với tổ chức Để đánh giá chi tiết hơn về vai trò của quản trị, tiếp theo đây, chúng ta sẽ tập trung phân tích vai trò, chức năng của nhà quản trị trong tổ chức. Nhà quản trị là những người nắm vị trí đặc biệt trong một tổ chức, được giao quyền hạn và trách nhiệm điều khiển và giám sát công việc của những người khác, nhằm hoàn thành mục tiêu chung của tổ chức đó. Trên thực tế, nhà quản trị phải làm rất nhiều công việc khác nhau, có liên quan đến cấp trên, cấp dưới, khách hàng và xã hội… Tuy nhiên, khái quát những công việc mà nhà quản trị phải đảm nhận, Henry Mintzberg cho rằng nhà quản trị phải đảm đương 10 vai trò, chia thành 3 nhóm sau đây:  Vai trò quan hệ với con người: Trang 3 Nhóm 10  Vai trò đại diện: Đại diện cho công ty và những người dưới quyền trong tổ chức. Là biểu tượng cho tập thể, có tính chất lễ nghi trong tổ chức.  Vai trò lãnh đạo: Phối hợp và kiểm tra công việc của nhân viên cấp dưới; Tuyển dụng, đào tạo, hướng dẫn, khích lệ nhân viên.  Vai trò liên lạc: Quan hệ kết nối các mối quan hệ bên trong và bên ngoài tổ chức để hoàn thành công việc.  Vai trò thông tin: Thông tin là tài sản của doanh nghiệp, do vậy quản lý thông tin cũng là một vai trò quan trọng của nhà quản trị.  Vai trò thu thập và xử lí các thông tin: Nhà quản trị có nhiệm vụ thường xuyên xem xét, phân tích bối cảnh xung quanh tổ chức để thu thập những tin tức, sự kiện có ảnh hướng tới hoạt động của tổ chức.  Vai trò phổ biến thông tin: Phổ biến cho mọi người có liên quan tiếp xúc các thông tin cần thiết đối với công việc của họ.  Vai trò cung cấp thông tin: Thay mặt tổ chức để đưa tin tức ra bên ngoài với mục đích cụ thể có lợi cho doanh nghiệp. Đồng thời sử dụng thông tin để ảnh hưởng tích cực đến mọi người trong tổ chức khi có những phản ứng xảy ra.  Vai trò quyết định:  Vai trò doanh nhân: Vai trò này được thể hiện khi nhà quản trị đưa ra một quyết định hoặc một ý tưởng mới nhằm cải tiến hoạt động của tổ chức như việc áp dụng công nghệ mới hay điều chỉnh một kỹ thuật đang áp dụng.  Vai trò giải quyết xáo trộn: Ứng phó với những bất ngờ làm xáo trộn hoạt động bình thường của tổ chức nhằm đưa tổ chức sớm trở lại ổn định.  Vai trò người phân phối tài nguyên: Cân nhắc để sử dụng hợp lí nguồn tài nguyên giới hạn. Phân phối tài nguyên hợp lý giữa các bộ phận nhằm đạt hiệu quả cao. Các tài nguyên bao gồm con người, tiền bạc, thời gian, quyền hạn, trang bị hay vật liệu.  Vai trò đàm phán: Thay mặt tổ chức để thương thuyết với những đơn vị khác cũng như với xã hội bên ngoài. Trang 4 Nhóm 10 Không thể phủ nhận vai trò của nhà quản trị trong kết quả hoạt động của tổ chức bởi mọi sự thành công hay thất bại của một công ty đều bắt nguồn từ hoạt động quản trị. Nhiệm vụ của nhà quản trị là hướng các thành viên của tổ chức đến mục tiêu chung vì lợi ích của doanh nghiệp; duy trì, xây dựng và phát triển mối quan hệ giữa con người với con người. Nhà quản trị sử dụng tất cả những nguồn lực của tổ chức bao gồm nguồn lực tài chính, vật chất và thông tin cũng như nguồn nhân lực để đạt được mục tiêu. Trong những nguồn lực trên, nguồn lực con người là quan trọng nhất và cũng khó khăn nhất để quản lý. Tài liệu tham khảo 1. Giáo trình Quản trị học. Trường Đại học Kinh tế TP.Hồ Chí Minh. Khoa Quản trị kinh doanh. Nhà xuất bản Phương Đông. 2011 2. Quản trị học. Nguyễn Hải Sản. Nhà xuất bản Thống kê. 2003 3. Kiến Thức Nền Tảng - MBA Cơ Bản. Tom Gorman. Trần Thị Thái Hà (Dịch giả). Nhà xuất bản Lao động Xã hội. 2009. 4. Quản trị học – Những vấn đề cơ bản. TS. Hà Văn Hội. NXB Thông Tin Truyền Thông. 2009 5. Quản trị học căn bản. Donnelly, James H, Ja. Nhà xuất bản Lao động - Xã hội. 2008. 6. Tài liệu Quản trị học: www.sch.vn/jquery.../46b2c08405ea53d646add260dcc2797c.pdf Chuyên đề 3: (câu 5) Trang 5 Nhóm 10 Các kỹ năng cần thiết đối với nhà quản trị? Mức độ đòi hỏi về từng loại kỹ năng này đối với các nhà quản trị ở cấp bậc khác nhau? Những kỹ năng này giúp ích gì cho nhà quản trị trong điều hành công việc? Trang 6 Nhóm 10 1. Các kỹ năng cần thiết đối với nhà quản trị: Để hoàn thành nhiệm vụ phức tạp khó khăn của mình, nhà quản trị cần phải có một số kỹ năng cần thiết. Theo Robert L. Katz, 3 loại kỹ năng mà mỗi nhà quản trị cần phải có gồm: 1.1 Kỹ năng kỹ thuật (technical skills) hay Kỹ năng chuyên môn/nghiệp vụ: Trang 7 Nhóm 10 Là những khả năng cần thiết để thực hiện một công việc chuyên môn cụ thể, nói cách khác là trình độ chuyên môn nghiệp vụ của nhà quản trị. Kỹ năng kỹ thuật bao hàm sự hiểu biết và sự thành thạo về một loại hình hoạt động đặc biệt, nhất là loại hình hoạt động có liên quan đến các phương pháp, các chu trình, các thủ tục hay các kỹ thuật. Nhà quản trị có được những chuyên môn đó qua đào tạo ở các trường hay qua bồi dưỡng ở đơn vị. Đây là kỹ năng rất cần cho quản trị viên cấp cơ sở hơn là cho cấp quản trị viên trung gian hoặc cao cấp. Ví dụ: Những kỹ năng kỹ thuật của nhạc sĩ, nhân viên kế toán hay kỹ sư… Kỹ năng kỹ thuật đòi hỏi kiến thức chuyên môn, khả năng phân tích trong chuyên môn đó và sự thành thạo, dễ dàng trong việc sử dụng các công cụ và kỹ thuật của chuyên ngành đặc biệt đó. Kỹ năng kỹ thuật có lẽ là cái quen thuộc nhất bởi vì nó cụ thể nhất, số người đòi hỏi là đông nhất. Hầu hết các chương trình hướng nghiệp và đào tạo vừa học vừa làm chủ yếu quan tâm đến việc phát triển kỹ năng kỹ thuật chuyên môn này. 1.2 Kỹ năng nhân sự (human skills): Là những kiến thức liên quan đến khả năng cùng làm việc, động viên và điều khiển nhân sự. Kỹ năng nhân sự là tài năng đặc biệt của nhà quản trị trong việc quan hệ với những người khác nhằm tạo sự thuận lợi và thúc đẩy sự hoàn thành công việc chung. Một vài kỹ năng nhân sự cần thiết cho bất cứ quản trị viên nào là biết cách thông đạt hữu hiệu, có thái độ quan tâm tích cực đến người khác, xây dựng không khí hợp tác trong lao động, biết cách tác động và hướng dẫn nhân sự trong tổ chức để hoàn thành các công việc. Kỹ năng nhân sự đối với mọi cấp quản trị viên đều cần thiết như nhau trong bất kỳ tổ chức nào, dù là phạm vi kinh doanh hoặc phi kinh doanh. Kỹ năng nhân sự thể hiện qua: - Nhận thức được những thái độ, giả thiết và niềm tin của chính mình đối với các cá nhân khác hay đối với các nhóm; họ có khả năng thấy được tính hữu ích và những hạn chế của các cảm giác này. Bằng cách chấp nhận sự tồn tại của những quan điểm, những nhận thức và những niềm tin khác với những quan Trang 8 Nhóm 10 điểm, nhận thức và niềm tin của chính mình, họ có kỹ năng hiểu được cái mà những người khác thực sự muốn nói qua từ ngữ và hành vi của họ. - Thông qua hành vi của mình, truyền đạt cho những người khác điều mà họ muốn nói đến, trong những ngữ cảnh của những người kia một cách thành thạo. Người như vậy thường cố gắng tạo ra một bầu không khí tán thành và đảm bảo, trong đó những người dưới quyền cảm thấy tự do trong việc tự biểu lộ bản thân mà không sợ bị khiển trách hoặc chế nhạo, bằng cách khuyến khích họ tham gia vào việc lập kế hoạch và tiến hành những công việc có ảnh hưởng trực tiếp đến họ. - Họ có đủ nhạy cảm đối với những nhu cầu và động cơ của những người khác trong tổ chức đến mức họ có thể đánh giá những phản ứng và những hậu quả của những cách hành động khác nhau mà họ có thể làm. Với sự nhạy cảm như vậy, họ có khả năng và mong muốn hành động theo cách nào có tính đến được những nhận thức đó của những người khác. Kỹ năng thực tế trong công tác với những người khác phải trở thành một hoạt động tự nhiên, liên tục, vì rằng nó đòi hỏi tính nhạy cảm không chỉ ở thời điểm ra quyết định mà còn cả trong hành vi ứng xử hàng ngày của cá nhân. Kỹ năng con người không thể là "một thứ đôi khi thỉnh thoảng". Vì vậy, để hoạt động có hiệu quả, kỹ năng này phải được phát triển một cách tự nhiên cũng như phải phù hợp, phô diễn trong những hành vi cá nhân đó. Nó phải trở thành một bộ phận cấu thành của toàn bộ bản chất một nhà quản trị. Ví dụ: Hãng Honda có chính sách luân phiên huấn luyện nhân viên. Thông thường, những nhà quản trị đều có xu hướng muốn giữ những nhân viên giỏi nhất của mình không cho luân chuyển sang bộ phận khác, nhưng về lâu dài, chính sách luân chuyển nhân viên giỏi sẽ rất có lợi cho toàn thể công ty. 1.3 Kỹ năng tư duy (conceptual skills): Là cái khó hình thành và khó nhất, nhưng nó lại có vai trò đặc biệt quan trọng, nhất là đối với các nhà quản trị cao cấp. Họ cần có tư duy chiến lược tốt để đề ra đúng đường lối chính sách đối phó có hiệu quả với những bất trắc, đe dọa, kìm hãm sự phát triển đối với tổ chức. Nhà quản trị cần phải có phương pháp tổng hợp tư duy hệ thống, Trang 9 Nhóm 10 biết phân tích mối liên hệ giữa các bộ phận, các vấn đề…biết cách làm giảm những sự phức tạp rắc rối xuống một mức độ có thể chấp nhận được trong một tổ chức. Kỹ năng tư duy bao gồm khả năng bao quát doanh nghiệp như một tổng thể. Khả năng này bao gồm việc thừa nhận các tổ chức khác nhau của tổ chức phụ thuộc lẫn nhau như thế nào, và những thay đổi trong một bộ phận bất kỳ ảnh hưởng đến tất cả những bộ phận khác như thế nào. Khả năng này cũng mở rộng đến việc hình dung được mối quan hệ giữa một cá thể doanh nghiệp với tất cả ngành công nghiệp, với cả cộng đồng, và các lực lượng chính trị, xã hội và kinh tế trên cả nước với tư cách là một tổng thể. Thừa nhận những mối quan hệ này và nhận thức được những yếu tố nổi bật trong bất kỳ tình huống nào, người quản trị khi đó sẽ có thể hành động theo cách nào nâng cao được phúc lợi tổng thể của toàn bộ tổ chức. Vì thế sự thành công của bất cứ quyết định nào đều phụ thuộc vào kỹ năng tư duy của những người đưa ra quyết định và những người chuyển quyết định thành hành động. Ví dụ: Khi thực hiện một thay đổi quan trọng trong chính sách tiếp thị thì điều tối quan trọng là phải tính đến những tác động đối với sản xuất, việc kiểm tra, tài chính, công tác nghiên cứu và những con người có liên quan. Và công việc này giữ nguyên tầm quan trọng của nó cho đến tận cấp cán bộ điều hành cuối cùng, người phải thi hành chính sách mới. Nếu như mỗi nhà quản trị đều thừa nhận những quan hệ tổng thể và tầm quan trọng của sự thay đổi thì họ gần như chắc chắn sẽ là người điều hành sự thay đổi đó có hiệu quả hơn. Và do vậy, cơ hội thành công sẽ tăng lên rất nhiều. Không chỉ có việc phối hợp một cách hiệu quả các bộ phận khác nhau của doanh nghiệp mới phụ thuộc vào kỹ năng tư duy của các nhà quản trị mà toàn bộ đường hướng và sắc thái tương lai của tổ chức cũng tùy thuộc vào đó. Thái độ của người điều hành cao nhất quyết định sắc thái toàn bộ tính chất phản ứng của tổ chức và quyết định "nhân cách của công ty", cái phân biệt cách tiến hành kinh doanh của một doanh nghiệp này với doanh nghiệp khác. Những thái độ này là phản ảnh của kỹ năng tư duy của nhà quản trị (mà một số người coi là "khả năng sáng tạo" của họ - cái cách mà họ nhận thức và phản ứng lại trước định hướng mà doanh nghiệp cần đi theo, Trang 10 Nhóm 10 trước các mục tiêu và chính sách của công ty, và những lợi ích của các cổ đông và các nhân viên trong công ty). Vì thành công trên tổng thể của công ty phụ thuộc vào kỹ năng nhận thức của người điều hành trong việc hình thành và thực hiện các quyết định chính sách, nên kỹ năng này là một thành phần không thể tách rời, thành phần làm chức năng phối hợp của quá trình điều hành và có tầm quan trọng không thể chối cãi trên tổng thể. Tóm lại, có vẻ như các cấp chịu trách nhiệm điều hành thấp hơn, kỹ năng kỹ thuật và kỹ năng nhân sự là yêu cầu có tính nguyên tắc. Lên những cấp cao hơn, kỹ năng kỹ thuật trở nên tương đối ít quan trọng hơn, trong khi cần thiết phải có kỹ năng tư duy tăng lên nhanh chóng. Tại cấp cao nhất của tổ chức, kỹ năng tư duy trở thành kỹ năng quan trọng nhất của tất cả các quá trình điều hành thành công. 2. Mức độ đòi hỏi về từng loại kỹ năng này đối với các nhà quản trị ở cấp bậc khác nhau và những kỹ năng này giúp ích gì cho nhà quản trị trong điều hành công việc? Tầm quan trọng tương đối của ba kỹ năng này theo cấp trách nhiệm điều hành. Tại những cấp thấp hơn, kỹ năng kỹ thuật và kỹ năng con người là những yếu tố cần thiết nhất. Tại những cấp cao hơn, tính hiệu quả của hoạt động điều hành phần lớn phụ thuộc vào kỹ năng con người và kỹ năng nhận thức. Ở cấp cao nhất, kỹ năng nhận thức trở thành yếu tố quan trọng nhất trong tất cả những hoạt động quản trị thành công.  Kỹ năng kỹ thuật là yếu tố tạo ra nhiều điểm ưu việt của công nghiệp hiện đại. Nó là yếu tố không thể thiếu của một hoạt động có hiệu quả. Tuy nhiên, kỹ năng kỹ thuật có tầm quan trọng lớn nhất là tại những cấp quản trị cơ sở. Dù tất cả ba kỹ năng đều quan trọng tại mỗi cấp quản trị, song tầm quan trọng tương đối của kỹ năng kỹ thuật, kỹ năng nhân sự và kỹ năng tư duy của nhà quản trị cũng thay đổi tùy theo những cấp trách nhiệm khác nhau. Khi nhà quản trị tiến dần lên ngày càng cao hơn so với hoạt động vật chất thực tế thì nhu cầu về kỹ năng kỹ thuật trở nên ít quan trọng hơn, giả định rằng ông ta có những cán bộ cấp dưới có kỹ năng và ông ta có thể giúp họ giải quyết những vấn đề riêng của họ. Ở cấp đỉnh cao, kỹ năng kỹ thuật có thể gần như không tồn tại và nhà quản trị có thể vẫn có khả năng làm Trang 11 Nhóm 10 việc với hiệu suất cao nếu như các kỹ năng nhân sự và tư duy của ông ta phát triển cao. Tất cả chúng ta đều quen thuộc với "những nhà quản trị chuyên nghiệp" đang trở thành hình mẫu của cộng đồng các nhà quản trị hiện đại của chúng ta. Những con người này di chuyển hết sức dễ dàng từ ngành sản xuất này sang ngành sản xuất khác và không mất đi một chút tính hiệu quả nào đáng kể. Những kỹ năng nhân sự và tư duy của họ có vẻ như đã đền bù lại việc họ không quen thuộc với những khía cạnh kỹ thuật của công việc mới.  Kỹ năng nhân sự khả năng làm việc với những người khác là kỹ năng có tầm quan trọng sống còn đối với hiệu quả điều hành tại bất cứ cấp nào. Ví dụ: Theo một số nghiên cứu gần đây cho thấy - Ở cấp đốc công, với tư cách là nhà quản trị, chức năng là duy trì được sự cộng tác của mọi người trong nhóm lao động - Nhóm cán bộ quản trị bậc trung, cần phải quan tâm đến việc tạo điều kiện cho sự giao lưu trong tổ chức. - Cấp cao nhất nhấn mạnh sự cần thiết của tự nhận thức và sự nhạy cảm đối với những quan hệ con người của các nhà quản trị cấp này. Những khám phá này có xu hướng chỉ ra rằng kỹ năng nhân sự hết sức quan trọng ở tất cả các cấp, song cũng chỉ ra sự khác biệt trong tầm quan trọng tương đối ở các cấp khác nhau. Kỹ năng nhân sự tỏ ra quan trọng nhất ở những cấp thấp hơn, nơi mà số lần giao tiếp trực tiếp giữa những nhà quản trị và những cán bộ dưới quyền là lớn nhất. Càng lên những cấp quản trị cao hơn, số lượng và tần số những giao tiếp cá nhân đó càng giảm, và kỹ năng nhân sự cũng trở nên ít cần thiết hơn theo tỷ lệ thuận, mặc dầu có lẽ không tỷ lệ thuận một cách tuyệt đối. Cùng lúc đó, kỹ năng tư duy trở nên ngày càng quan trọng hơn do nhu cầu ra quyết định chính sách và hành động trên tầm rộng lớn. Kỹ năng nhân sự xử lý các quan hệ với các cá nhân khi đó trở thành phụ trợ cho kỹ năng tư duy hòa nhập các lợi ích và hoạt động của nhóm thành một tổng thể.  Kỹ năng tư duy như đã chỉ ra trong những phần trên, ngày càng trở nên tối quan trọng tại những vị trí điều hành có trách nhiệm lớn hơn, nơi mà những tác Trang 12 Nhóm 10 động của kỹ năng này đạt mức tối đa và dễ quan sát nhất. Trên thực tế, những phát hiện của các nghiên cứu thời gian gần đây đưa tới một kết luận là tại cấp quản trị cao nhất, kỹ năng tư duy này trở thành khả năng quan trọng nhất trong tất cả. Mối quan hệ giữa cấp bậc quản trị và các kỹ năng của nhà quản trị: Ví dụ minh họa: Bí quyết điều hành của Nhà quản trị Apple: Apple hiện là công ty có giá trị vốn hóa thị trường lớn nhất thế giới, nhưng hơn cả, mô hình quản lý của công ty này đã trở thành hình mẫu được nhiều tập đoàn, doanh nghiệp khác “noi gương”. - Dồn nhân sự giỏi nhất cho dự án quan trọng nhất: Khi Apple bắt đầu nghiên cứu điện thoại iPhone, hãng đã đưa tất cả những người giỏi nhất tham gia vào dự án này. Theo đó, những nhân sự tài năng nhất từ các bộ phận được rút về làm trong mảng iPhone.  KỸ NĂNG NHÂN SỰ - Cẩn trọng tới từng chi tiết nhỏ nhất: Tại Apple có một căn phòng dành riêng cho việc thiết kế và lắp ráp các vỏ hộp mới cho những sản phẩm của hãng. Việc chú ý tới từng chi tiết nhỏ nhất đã mang tới sự khác biệt lớn giữa Apple và các đối thủ cạnh tranh. Trang 13 Nhóm 10  KỸ NĂNG TƯ DUY - Làm những cái mà chính mình cũng muốn: Apple đã sản xuất ra chiếc máy tính Mac đầu tiên bởi vì “chúng tôi thực sự muốn có một thứ như vậy” (Steve Jobs – 1980). Điều đó cũng đã xảy ra với điện thoại iPhone và máy tính bảng iPad trong những năm 2000. Ban đầu, lãnh đạo của Apple tỏ ra ghét bỏ việc sử dụng những chiếc smartphone không hấp dẫn và họ muốn làm ra một sản phẩm tốt hơn và Apple đã làm ra những sản phẩm như họ suy nghĩ là tốt hơn những cái khác trên thị trường.  KỸ NĂNG TƯ DUY - Lãi lỗ là việc của bộ phận kế toán: Tại Apple, giám đốc tài chính là người duy nhất “sở hữu” các báo cáo lãi lỗ và Giám đốc điều hành hãng. Ở các công ty khác, doanh thu là vấn đề rất lớn, nhưng ở Apple chỉ giới hạn ở một số người, còn các NV khác chỉ cần tập trung vào việc làm ra những sản phẩm tốt nhất. Họ không cần phải lo lắng về chi phí.  KỸ NĂNG KỸ THUẬT - Cá nhân chịu trách nhiệm trực tiếp: Có nghĩa là, với mọi sản phẩm hay tính năng, sẽ có một ai đó phải chịu trách nhiệm cho sự thành công hay thất bại của nó. Apple không có khái niệm “trách nhiệm tập thể” cũng không có chỗ cho sự bào chữa. Nếu bạn là trưởng nhóm, bạn phải làm thật tốt công việc của mình.  KỸ NĂNG NHÂN SỰ - Thiết kế đi trước, “làng nước” theo sau: Hầu hết các công ty thường bắt đầu với ý tưởng về sản phẩm, kế hoạch marketing và xong xuôi mọi thứ mới tính tới thiết kế sản phẩm. Apple thì ngược lại. Các chuyên gia thiết kế là những người cầm cân nảy mực. Họ sẽ xác định những gì cần có cho một sản phẩm và sau đó Apple đưa ra những chi tiết còn lại.  KỸ NĂNG TƯ DUY - Không khích lệ nhân viên bằng cách thăng chức: - Ở hầu hết các doanh nghiệp, nhân sự nào làm tốt việc của họ sẽ được xem xét cất nhắc để nâng chức và đồng thời tăng thêm gánh nặng trách nhiệm cho họ. Tại Apple Trang 14 Nhóm 10 sẽ tăng lương cho người làm tốt nhưng cố gắng duy trì họ làm việc ở những vị trí mà họ thành công nhất. VD: bạn là một nhà thiết kế giỏi nhưng không có nghĩa rằng bạn sẽ là một nhà quản lý bộ môn thiết kế tài ba. Mặc dù ở công ty khác, bạn sẽ được thăng lên chức quản lý, nhưng ở Apple, bạn vẫn làm việc đó và được trả lương cao hơn  KỸ NĂNG NHÂN SỰ - Thỏa mãn các “Thượng đế”: Việc sáng tạo ra các sản phẩm cũng như những trải nghiệm với nó đều phải hướng tới người dùng, mong muốn người dùng yêu thích sản phẩm.  KỸ NĂNG TƯ DUY - Ít nhưng khỏe, còn hơn đông mà yếu: Apple luôn cố gắng giới hạn số nhân viên làm việc trong mỗi dự án lớn dưới 100 người. Kể từ khi ra mắt chiếc máy tính Mac, Jobs vẫn luôn muốn duy trì số lượng nhân viên ở khoảng đó. Đó là một cách để giữ cho các nhóm dự án luôn tập trung và có tổ chức.  KỸ NĂNG NHÂN SỰ TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Quản trị học – PGS.TS Nguyễn Thị Liên Diệp – NXB Lao động xã hội 2. Quản trị học – Khoa Quản trị kinh doanh - Trường ĐH Kinh Tế TP.HCM – NXB Phương Đông 3. Bí quyết điều hành của Apple: Theo TTVN/BusinessInsider – Link: http://biz.cafef.vn/20120217110920777CA57/apple-khong-nen-thang-chucbua-bai-cho-nhan-vien.chn 4. http://doanhnhan360.com/Desktop.aspx/Lanh-dao-360/Ky-nang- 360/Nhung_to_chat_va_ky_nang_can_co_cua_nha_lanh_dao/ 5. http://www.kynang.edu.vn/cau-chuyen-thanh-cong/ Trang 15 Nhóm 10 Chuyên đề 3 (câu 6) Việc phân tích môi trường bên ngoài giúp ích gì cho nhà QT tổ chức /doanh nghiệp. Hãy nêu ví dụ về ảnh hưởng của môi trường bên ngoài đến hoạt động của một tổ chức / doanh nghiệp cụ thể. Trang 16 Nhóm 10 Việc phân tich môi trường bên ngoài giúp ích gì cho nhà quản trị tổ chức? A.Phân tích tác động của môi trường nói chung 1. Khái niệm môi trường Môi trường hoạt động của tổ chức là tổng hợp các yếu tố từ bên trong cũng như từ bên ngoài thường xuyên tác động làm ảnh hưởng đến hoạt động và kết quả hoạt động của tổ chức. 2. Phân loại môi trường Căn cứ theo phạm vị và cấp độ, có thể phân loại môi trường thành các loại sau:  Môi trường bên ngoài: Bao gồm các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp có ảnh hưởng đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Môi trường bên ngoài gồm 3 cấp độ: - Môi trường toàn cầu: Được hình thành từ các yêu tố kinh tế, chính trị-pháp lí, văn hóa xã hội, dân số, tự nhiên, công nghệ… ở phạm vi toàn cầu. - Môi trường tổng quát: Môi trường tổng quát: Bao gồm các yếu tố như kinh tế, chính trị-pháp lí, văn hóa xã hội, dân số, tự nhiên, công nghệ… ở phạm vi một quốc gia. - Môi trường ngành (Môi trường tác nghiệp): Được hình thành tùy thuộc vào những điều kiện sản xuất kinh doanh từng ngành. Môi trường này bao gồm các yếu tố như: Khách hàng, các đối thủ cạnh tranh, những người cung cấp và các nhóm áp lực.  Môi trường nội bộ: Bao gồm các yếu tố bên trong của doanh nghiệp, có ảnh hưởng đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Môi trường nội bộ bao gồm nhiều yếu tố như: Nguồn nhân lực của doanh nghiệp, khả năng nghiên cứu phát triển, cơ sở vật chất, tài chính, văn hóa tổ chức… 3. Vai trò của yếu tố môi trường Trang 17 Nhóm 10 Một tổ chức không tồn tại biệt lập mà thường xuyên tác động qua lại với môi trường. Nếu diễn tiến theo hướng thuận lợi, môi trường có thể tạo ra cơ hội thuận lợi cho hoạt động của tổ chức. Ngược lại, nó có thể đe dọa và gây thiệt hại cho tổ chức. Do đó, để quản trị một tổ chức hiệu quả không chỉ đòi hỏi phải giải quyết các vấn đề nội bộ mà quan trọng hơn là phải quản trị được các yếu tố tác động từ môi trường. Nhìn chung, môi trường có ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp/tổ chức ở các mặt sau: • Mục tiêu và chiến lược hoạt động của doanh nghiệp • Phạm vi hoạt động của doanh nghiệp • Kết quả hoạt động của doanh nghiệp Các nhà quản trị cần dành nhiều thời gian để khảo sát và dự đoán yếu tố biến đổi của môi trường và coi đó như công việc đầu tiên phải tiến hành thường xuyên trong hoạt động của mình. Việc phân tích các yếu tố môi trường có thể giúp cung cấp cho nhà quản trị những dữ liệu quan trọng, làm cơ sở cho việc ra quyết định và thực hiện quyết định quản trị. Nhờ đó, doanh nghiệp có thể: • Xác định được hiện trạng môi trường + Dự báo những xu hướng biến động tại từng thời điểm. • Nhận định được những tác động có tính chất thuận lợi và khó khăn đối với doanh nghiệp từng thời điểm • Chủ động định hướng kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp mình một cách linh hoạt nhằm giảm thiểu các rủi ro và tận dụng cơ hội. 4. Lưu ý khi phân tích môi trường Nghiên cứu môi trường là một tiến trình cần được thực hiện nghiêm túc, cẩn trọng. Để thành công, nói chung các nhà quản trị đều cần:  Xem xét ở cả trạng thái tĩnh và động. Nhờ đó, việc tìm hiểu môi trường giúp các nhà quản trị có được thông tin đầy đủ và hữu ích để đưa ra quyết định quan trị hiệu quả nhất. - Ở trạng thái tĩnh, cần xác định: Kết cấu của môi trường; Tính chất, tình trạng và và mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố trong kết cấu đối với hoạt động của doanh nghiệp Trang 18 Nhóm 10 - Ở trạng thái động, cần chú ý: Dự đoán xu hướng vận động và biến đổi của từng loại yếu tố và từng loại môi trường; Mối quan hệ tác động qua lại của các yếu tố và các cấp độ môi trường.  Phương diện quốc tế trong nghiên cứu môi trường. B.Phân tích tác động của môi trường bên ngoài Thực tiễn quản trị ở các tố chức, doanh nghiệp ngày càng khẳng định cách thức quản trị phụ thuộc vào tính chất của môi trường, đặc biệt là phải hướng ra bên ngoài và điều chỉnh tùy thuộc vào những xu hướng của môi trường bên ngoài – vốn là những yếu tố mà doanh nghiệp ít có khả năng tác động và thay đổi. Do đó, có thể nói, trong thời đại ngày nay, các doanh nghiệp muốn thành công phải có khả năng phản ứng nhanh với những thay đổi nhanh chóng và đa diện của môi trường bên ngoài. Sau đây, chúng ta sẽ đi vào phân tích vai trò của từng loại môi trường bên ngoài cụ thể đối vớ tổ chức. 1. Môi trường toàn cầu Khái niệm: Được hình thành từ các yêu tố kinh tế, chính trị-pháp lí, văn hóa xã hội, dân số, tự nhiên, công nghệ… ở phạm vi toàn cầu. Một số các yếu tố của môi trường toàn cầu mà các nhà quản trị cần quan tâm bao gồm: • Các biến động về kinh tế, chính trị, xã hội tại các quốc gia, khu vực và toàn thế giới • Các rào cản về thuế quan và văn hóa • Sự hình thành và phát triển của các khu vực tự do thương mại • Sự tồn tại, phát triển, cơ chế vận hành và những ảnh hưởng của các tổ chức kinh tế lớn • Các tác động của những định chế tài chính quan trọng trên thế giới Trong xu thế hội nhập và toàn cầu hóa đang lan rộng như hiện nay, sự ảnh hưởng của môi trường toàn cầu đến hoạt động kinh tế của mỗi quốc gia nói chung cũng như đối với từng doanh nghiệp nói riêng là không thể tránh khỏi. Những cơ hội và đe dọa Trang 19 Nhóm 10 trực tiếp hoặc gián tiếp mà những biến động của môi trường toàn cầu đặt ra cho các tổ chức, doanh nghiệp ngày càng to lớn. VD: Tác động lan truyền của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới; Chỉ số chứng khoán của Việt Nam bị tác động bởi các biến động của thị trường chứng khoán của các nền kinh tế hàng đầu như Mỹ, Nhật, EU...; Những tác động do biến động trong giá trị của các ngoại tệ mạnh. Do đó, vấn đề nghiên cứu môi trường kinh doanh quốc tế không chỉ có ý nghĩa với các doanh nghiệp có địa bàn hoạt động ở môi trường nước ngoài mà ngay cả những doanh nghiệp chỉ hoạt động ở thị trường trong nước cũng cần nghiên cứu. Yêu cầu đặt ra cho nhà quản trị là phải có năng lực nhận thức và dự báo những thay đổi của môi trường toàn cầu, từ đó chủ động định hướng kế hoạch hoạt động của tổ chức một cách linh hoạt nhằm giảm thiểu rủi ro và tận dụng cơ hội. 2. Môi trường tổng quát Đặc điểm tác động của môi trường tổng quát: • Ảnh hưởng lâu dài đến các doanh nghiệp • Công ty khó có thể ảnh hưởng và kiểm soát được • Sự thay đổi của môi trường tổng quát có tác dụng làm thay đổi cục diện của môi trường ngành và môi trường nội bộ. • Mỗi yếu tố của môi trường tổng quát có thể ảnh hưởng đến tổ chức một cách độc lập hoặc trong mối liên kết với các yếu tố khác. • Mức độ tác động và tính chất tác động của loại môi trường này khác nhau theo từng ngành, thậm chí theo từng doanh nghiệp. Sau đây là một số các yếu tố của môi trường toàn cầu mà các nhà quản trị cần quan tâm: 2.1 Môi trường kinh tế Một số yếu tố cơ bản thường được quan tâm nhất: • GDP, GNP: Quyết định dung lượng thị trường • Thu nhập thực tế bình quân đầu người: Tác động đến quy mô và tính chất của thị trường Trang 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan