Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Công nghệ thông tin Tin học văn phòng Bài tập lớn môn kỹ năng tạo lập văn bản tiếng việt...

Tài liệu Bài tập lớn môn kỹ năng tạo lập văn bản tiếng việt

.DOCX
18
544
99

Mô tả:

Bài tập lớn môn kỹ năng tạo lập văn bản tiếng việt
HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG BỘ MÔN PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG BÀI TẬP BUỔI HỌC THỨ VI Đề tài số 2 GIẢNG VIÊN: Th.s NGUYỄN XUÂN HIỆP NHÓM 2 Hà Nội 3/2014 1 BÀI TẬP LỚN Môn : Kỹ năng tạo lập văn bản Tiếng Việt ĐỀ SỐ 2 Câu 1. Trình bày những nội dung cơ bản về: Quy trình tạo lập văn bản; Yêu cầu, các loại, bố cục và phương pháp soạn: Biên bản, Báo cáo, Thông báo, Công văn, Tờ trình, Đơn, Hợp đồng? Câu 2. Soạn thảo Thư mời hợp tác của Công ty Cổ phần D11VT7 mời các đối tác hợp tác thực hiện một dự án kinh doanh (Sinh viên tự nghĩ ra)? BÀI LÀM Câu 1. A. Nội dung cơ bản về Quy trình tạo lập văn bản : Định hướng tạo lập văn bản. 1) Để định hướng cho quá trình tạo lập văn bản, cần phải xác định các vấn đề xoay quanh những câu hỏi sau: • • • • Viết cho ai? : Câu hỏi này giúp cho người tạo lập văn bản xác định được đối tượng giao tiếp cần hướng tới. Viết để làm gì? : Câu hỏi này giúp cho người tạo lập văn bản xác định được mục đích của việc tạo lập văn bản, chủ đề cần hướng tới. Viết về cái gì? : Câu hỏi này giúp cho người tạo lập văn bản xác định được đề tài, nội dung cụ thể của văn bản. Viết như thế nào? : Câu hỏi này giúp cho người tạo lập văn bản xác định được cách thức tạo lập, các phương tiện biểu đạt gắn với nội dung cụ thể đã được định hình, hình thức ngôn ngữ để biểu đạt nội dung ấy một cách hiệu quả nhất. 2 2) Xây dựng bố cục của văn bản. Từ những nội dung đã xác định được trong bước định hướng, đến đây, người tạo lập văn bản tiến hành thiết lập hệ thống các ý, sắp xếp chúng theo bố cục hợp lí, đảm bảo liên kết nội dung, mạch lạc văn bản. 3) Viết thành văn bản hoàn chỉnh. Người tạo lập văn bản dùng lời văn của mình diễn đạt các ý thành câu, đoạn, phần hoàn chỉnh. Ở bước này, các phương tiện liên kết hình thức được huy động để triển khai chủ đề, thể hiện liên kết nội dung, đảm bảo mạch lạc cho văn bản. Việc viết thành văn cần đạt được tất cả các yêu cầu: đúng chính tả, đúng ngữ pháp, dùng từ chính xác, sát bố cục, có tính liên kết, mạch lạc, kể chuyện hấp dẫn, lời văn trong sáng. 4) Kiểm tra lại văn bản. Là bước cuối cùng của quá trình tạo lập văn bản. Văn bản cần phải được kiểm tra lại, điều chỉnh những nội dung, cách diễn đạt chưa hợp lí, sửa các lỗi về dùng từ, đặt câu, viết đoạn, chuyển ý… B. Yêu cầu, các loại, bố cục và phương pháp soạn Biên bản.  Yêu cầu của Biên bản : Số liệu, sự kiện phải chính xác, cụ thể. Ghi chép trung thực, đầy đủ không suy diễn chủ quan. Nội dung phải có trọng tâm, trọng điểm. Thủ tục chặt chẽ, thông tin có độ tin cậy cao (nếu có tang vật, chứng cứ, các phụ lục diễn giải phải giữ kèm biên bản). Những người có trách nhiệm ký chứng nhận biên bản, biên bản phải được đọc cho mọi người có mặt cùng nghe, sửa chữa lại cho khách quan (nếu có) và ký vào biên bản để cùng chịu trách nhiệm.  Các loại biên bản: - Biên bản hành chính, kinh doanh. Biên bản xử lý vi phạm. Biên bản bàn giao công việc...vv. Biên bản về hoạt động kinh tế. 3  Bố cục của Biên bản: Trong biên bản phải có các yếu tố cơ bản sau: - Quốc hiệu và tiêu ngữ. - Tên văn bản và trích yếu nội dung. - Ngày… tháng… năm… giờ… (ghi rất cụ thể thời gian giờ phút lập biên bản). - Thành phần tham dự (kiểm tra, xác nhận sự kiện thực tế dự hội họp…). - Diễn biến sự kiện thực tế (phần nội dung). Phần kết thức (ghi thời gian và lý do). - Thủ tục ký xác nhận.  Phương pháp soạn Biên bản. Các sự kiện thực tế có tầm quan trọng xảy ra như: đại hội, việc xác nhận một sự kiện pháp lý, việc kiểm tra hành chính, khám xét, khám nghiệm, ghi lời cung, lời tố cáo, khiếu nại, biên bản bàn giao công tác, bàn giao tài sản… thì phải ghi đầy đủ, chính xác và chi tiết mọi nội dung và tình tiết nhưng cũng phải ghi các vấn đề trọng tâm của sự kiện. Nếu là lời nói trong cuộc họp, hội nghị quan trọng, lời cung, lời khai… phải ghi nguyên văn, đầy đủ và yêu cầu người nói nghe lại và xác nhận từng trang. Trong các sự kiện thông thường khác: như biên bản cuộc họp định kỳ, họp thảo luận nhiều phương án, biện pháp để lựa chọn, họp tổng bình xét… có thể áp dụng cách ghi tổng hợp: tức là trong biên bản chỉ cần ghi những nội dung quan trọng một cách đầy đủ nguyên văn, còn những nội dung thông thường khác có thể ghi tóm tắt những ý chính, nhưng luôn luôn phải quán triệt nguyên tắc trung thực, không suy diễn chủ quan. Phần kết thúc văn bản: phải ghi thời gian chấm dứt sự kiện thực tế như: bàn giao xong, hội nghị kết thúc, kiểm tra, khám nghiệm kết thúc lúc mấy giờ… ngày… Biên bản đã đọc lại cho mọi người cùng nghe (có bổ sung sửa chữa nếu có yêu cầu) và xác nhận là biên bản phản ánh đúng sự kiện và cùng ký xác nhận. Trong biên bản muốn có thủ tục chặt chẽ phải lưu ý việc ký xác nhận, phải có tối thiểu hai người ký thì các thông tin trong biên bản mới có độ tin cậy cao. Thông thường trong các cuộc họp, hội nghị biên bản phải có thư ký và chủ tọa ký xác nhận. C. Yêu cầu, bố cục và phương pháp soạn Báo cáo. 4  Yêu cầu của Báo cáo Phải bảo đảm trung thực, chính xác. - Phản ánh đúng sự thật khách quan, nêu đúng ưu điểm, khuyết điểm, thuận lợi, khó khăn, việc đã giải quyết, việc còn tồn đọng, không được hư cấu hoặc chủ quan duy ý chí. - Người trực tiếp soạn thảo không được thiên vị, không thêm bớt hiện tượng nhằm bóp méo sự thật, phải trung thực và khách quan toàn diện trong cách đưa tin và đánh giá trong báo cáo. Cần phải theo dõi, nghiên cứu sâu sát quá trình diễn biến sự việc, hiện tượng để tìm nguyên nhân phản ánh và báo cáo. Nếu sự thật bị cắt xén, xác định sai nguyên nhân, đưa ra những nguồn tin không chính xác, không toàn diện, sẽ làm lãnh đạo đưa ra giải pháp không đúng, xử lý thiếu kịp thời và không triệt để. Nội dung báo cáo phải cụ thể, có trọng tâm, trọng điểm. - Người soạn thảo phải đầu tư thời gian, chọn lọc các số liệu và sự kiện về các vấn đề thuộc chức năng nhiệm vụ chính yếu của tổ chức mình để đưa vào báo cáo, không nên liệt kê tràn lan mọi sự việc, hiện tượng xảy ra. Tập hợp được số liệu chính xác, ăn khớp với nhau là việc làm cần thiết, song đòi hỏi phải biết lập luận để thấy được ưu khuyết điểm thông qua những con số đó. Cần tránh những con số ma hoặc những sự kiện chung chung không chứng minh, lý giải được điều gì. Trường hợp cần giải thích kỹ hơn thì có thể đính kèm theo báo cáo các bản phụ lục ghi các số liệu làm phương tiện minh chứng cho các kết luận trong báo cáo. - Một bản báo cáo chỉ thuần túy thống kê sự việc mà không rút ra được những kinh nghiệm, bài học gì thì đó là báo cáo kém chất lượng, hiệu quả. Cần xuất phát từ mục đích, yêu cầu của từng loại báo cáo, xuất phát từ đối tượng đọc báo cáo mà có phương pháp viết báo cáo cho cụ thể, mạch lạc, hợp với người nghiên cứu. Tránh báo cáo tràn lan, vụn vặt, sa vào chi tiết rườm rà, sa vào các số liệu rắc rối mà phải chọn đúng trọng tâm, trọng điểm. Báo cáo phải kịp thời: - Báo cáo kịp thời thể hiện ý thức, kỷ luật, ý thức tôn trọng tổ chức, tôn trọng cấp trên, có trách nhiệm với công việc. Báo cáo chậm trễ làm cho lãnh đạo không nắm được thông tin từ cấp dưới, dẫn đến hậu quả không thể ứng phó kịp thời, nhanh nhạy với tình hình để có những quyết định và mệnh lệnh chính xác, nhiều trường hợp gây ra hậu quả lớn trong quản lý.  Bố cục của báo cáo - Mở đầu: Có thể nêu những điểm chính về nhiệm vụ, chức năng của tổ chức về chủ 5 trương, công tác do cấp trên định hướng xuống. Đồng thời nêu những điều kiện, hoàn cảnh có ảnh hưởng lớn đến việc thực hiện các chủ trương và nhiệm vụ trên. - Nội dung chính: + Kiểm điểm những việc đã làm, những việc chưa hoàn thành. + Những ưu khuyết điểm của quá trình thực hiện. + Đánh giá kết quả, rút ra bài học kinh nghiệm. Lưu ý: Có thể đánh giá những công việc chủ yếu của đơn vị theo từng nội dung công việc. Nếu là báo cáo tổng hợp, có thể kiểm điểm riêng từng nội dung, nhiệm vụ gồm kiểm điểm công việc đã làm và chưa làm đựơc, đánh giá ưu khuyết điểm và tìm nguyên nhân tồn tại riêng đối với từng lĩnh vực công tác, từng nhiệm vụ được giao. - Kết luận báo cáo: + Phương hướng, mục tiêu phấn đấu tiếp tục. + Nhiệm vụ cụ thể khắc phục các tồn tại, khuyết điểm. - Các biện pháp tổ chức thực hiện: + Những kiến nghị với cấp trên. + Nhận định những triển vọng.  Các loại bản báo cáo. - Báo cáo khoa học - Báo cáo khuyến nghị - Báo cáo hàng năm (báo cáo thường niên hay báo cáo định kỳ) - Báo cáo công tác - Báo cáo chuyên đề, - Báo cáo kiểm toán viên 6 - Báo cáo tường trình, sự vụ tại nơi làm việc - Báo cáo điều tra dân số - Báo cáo hội họp công tác (báo về từng chuyến đi công tác, làm việc được phân công) - Báo cáo tiến độ (thường theo Kế hoạch hoặc công việc được giao), - Báo cáo điều tra phục vụ cho các hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, các hoạt động tố tụng. - Báo cáo ngân sách - Báo cáo chính sách - Báo cáo nhân khẩu học, - Báo cáo thẩm định - Báo cáo kiểm tra - Báo cáo quân sự - Báo cáo tình hình - Báo cáo giải trình - Báo cáo trách nhiệm - Báo cáo kiểm điểm  Phương pháp soạn một bản báo cáo Công tác chuẩn bị: - Phải xác định đựơc mục đích yêu cầu của bản báo cáo, báo cáo thường kỳ hay báo cáo chuyên đề, từ đó mới có cơ sở để xây dựng đề cương báo cáo. - Xây dựng đề cương khái quát. - Tùy theo mỗi loại báo cáo mà người soạn thảo lựa chọn một bố cục cho thích hợp, ngoài những phần tiêu đề, tên cơ quan, tên báo cáo… phần nội dung thường có 3 phần nhỏ: 7 1. Phần 1: Đánh giá tình hình hoặc mô tả sự việc, hiện tượng xảy ra. 2. Phần 2: Phân tích nguyên nhân, điều kiện của sự việc, hiện tượng, đánh giá tình hình, xác định những công việc cần tiếp tục giải quyết. 3. Phần 3: Nêu những phương hướng, nhiệm vụ chính để tiếp tục giải quyết các biện pháp tổ chức thực hiện, những tồn tại đang cần giải quyết, những nhiệm vụ tiếp tục đặt ra. - Thu thập tài liệu, số liệu để đưa vào báo cáo. - Chọn lọc tài liệu, tổng hợp sự kiện và số liệu phục vụ các yêu cầu trọng tâm của báo cáo. - Đánh giá tình hình qua tài liệu, số liệu một cách khái quát. - Dự kiến những đề xuất kiến nghị với cấp trên. Xây dựng dàn bài: - Mở đầu: Có thể nêu những điểm chính về nhiệm vụ, chức năng của tổ chức về chủ trương, công tác do cấp trên định hướng xuống. Đồng thời nêu những điều kiện, hoàn cảnh có ảnh hưởng lớn đến việc thực hiện các chủ trương và nhiệm vụ trên. - Nội dung chính: + Kiểm điểm những việc đã làm, những việc chưa hoàn thành. + Những ưu khuyết điểm của quá trình thực hiện. + Đánh giá kết quả, rút ra bài học kinh nghiệm. Lưu ý: Có thể đánh giá những công việc chủ yếu của đơn vị theo từng nội dung công việc. Nếu là báo cáo tổng hợp, có thể kiểm điểm riêng từng nội dung, nhiệm vụ gồm kiểm điểm công việc đã làm và chưa làm đựơc, đánh giá ưu khuyết điểm và tìm nguyên nhân tồn tại riêng đối với từng lĩnh vực công tác, từng nhiệm vụ được giao. - Kết luận báo cáo: + Phương hướng, mục tiêu phấn đấu tiếp tục. + Nhiệm vụ cụ thể khắc phục các tồn tại, khuyết điểm. - Các biện pháp tổ chức thực hiện: + Những kiến nghị với cấp trên. + Nhận định những triển vọng. Viết dự thảo báo cáo. - Báo cáo nên viết bằng ngôn ngữ phổ thông, nêu các sự kiện, nhận định, đánh giá, có thể dùng chữ số để minh họa, trình bày theo lối biểu mẫu, theo sơ đồ và các bản đối chiếu nếu xét thấy dễ hiểu và ngắn gọn hơn. - Nên dùng cách hành văn rõ ràng, mạch lạc, thiết thực, không nên dùng lối hành văn cầu kỳ. Khi đánh giá tình hình, cần dùng các sự kiện, số liệu khách quan và công bằng. Không nên dùng từ ngữ thể hiện tính chủ quan một chiều họăc quá khoa 8 trương mà không có căn cứ sẽ làm cho người đọc thiếu tin tưởng. Đối với các báo cáo chuyên đề, có thể dùng bảng phụ lục để tổng hợp các số liệu liên quan đến nội dung báo cáo, có thể lập bảng thống kê các biểu mẫu so sánh, các tài liệu tham khảo trong phần phụ lục. Đối với các báo cáo quan trọng. - Cần tổ chức cuộc họp hoặc hội nghị để lấy ý kiến đóng góp, bổ sung, sửa đổi bản dự thảo báo cáo cho thống nhất và khách quan hơn. Trình lãnh đạo thông qua. - Đối với bản báo cáo gửi lên cấp trên, báo cáo trước hội nghị, báo cáo chuyên đề… cần phải có sự xét duyệt của lãnh đạo trước khi gửi nhằm thống nhất với các quyết định quản lý và các thông tin khác mà người lãnh đạo chủ chốt đã cung cấp cho cấp trên hoặc hội nghị. - Cuối cùng là việc ký, đóng dấu và gửi báo cáo đi, nếu là báo cáo khoa học thì tên tác giả phải ghi ở đầu sau tên báo cáo và không điền các mục khác ở phần tiêu đề như các báo cáo thông thường. Việc gửi báo cáo trình cấp trên hoặc chuyển cho cơ quan khác thì phải có công văn hay thư riêng gửi kèm theo. D.Yêu cầu, bố cục và phương pháp soạn công văn.  Yêu cầu khi soạn thảo công văn: - Mỗi công văn chỉ chứa đựng một chủ đề, nêu rõ ràng và thuần nhất sự vụ. - Viết ngắn gọn, súc tích, rõ ràng, ý tưởng phải sát với chủ đề. - Dùng ngôn ngữ lịch sự, nghiêm túc, có sức thuyết phục cao. - Có thể thức đúng quy định của pháp luật Nhà nước đặc biệt phải có trích yếu công văn dù là công văn khẩn (theo bản điều lệ về công tác công văn giấy tờ của Phủ Thủ Tướng).  Xây dựng bố cục một công văn: Thông thường bố cục một công văn phải có các yếu tố sau: - Quốc hiệu và tiêu ngữ. Địa danh và thời gian gửi công văn. Tên cơ quan chủ quản và cơ quan ban hành công văn. Chủ đề nhận công văn (cơ quan hoặc cá nhân). 9  Số và ký hiệu của công văn. Trích yếu nội dung. Nội dung công văn. Chữ ký, đóng dấu. Nơi gửi. Các loại công văn: - Công văn phúc đáp. - Công văn đề nghị (gồm cả yêu cầu và chất vấn). - Công văn đôn đốc, chấn chỉnh, nhắc nhở. - Công văn mời họp, mời dự đại hội. - Công văn giải thích.  Phương pháp soạn công văn: Cách viết phần viện dẫn vấn đề: Phần này phải nêu rõ lý do tại sao viết công văn hay cơ sở nào để viết công văn: có thể giới thiệu tổng quát nội dung vấn đề đưa ra làm rõ mục đích, yêu cầu của vấn đề nêu ra. Ví dụ: "… Năm học …… sắp kết thúc. Trường xin hướng dẫn để các khoa, phòng làm tổng kết theo các nội dung sau …" Các viết phần nội dung chính nhằm giải quyết vấn đề đã nêu: Tùy theo từng loại chủ đề công văn mà lựa chọn cách viết, nhưng cần phải: - Xin ý kiến lãnh đạo cơ quan về hướng giải quyết. - Sắp xếp ý nào cần viết trường, ý nào cần viết sau, để làm nổi bật được chủ đề cần giải quyết. Phải sử dụng văn phong phù hợp với từng thể loại công văn, có lập luận chặt chẽ cho các quan điểm đưa ra. Cần quán triệt các nguyên tắc: + Công văn đề xuất thì phải nêu rõ lý do xác đáng, lời văn chặt chẽ, cầu thị. + Công văn tiếp thu ý kiến phê bình dù đúng hay sai cũng phải mềm dẻo, khiêm tốn, nếu cần thanh minh phải có dẫn chứng bằng sự kiện thật khách quan, có sự đề nghị xác minh kiểm tra qua chủ đề khác. 10 + Công văn từ chối thì phải dùng từ ngữ lịch sự và có sự động viên, an ủi. + Công văn đôn đốc thì phải dùng lời lẽ nghiêm khắc nêu lý do kích thích sự nhiệt tình, có thể nêu khả năng xảy ra những hậu quả nếu công việc không hoàn thành kịp thời. + Công văn thăm hỏi thì trong ngôn ngữ phải thể hiện sự quan tâm chân tình, không chiếu lệ, sáo rỗng. Cách viết phần kết thúc công văn: Phần này cần viết ngắn gọn, chủ yếu nhấn mạnh chủ đề và xác định trách nhiệm thực hiện các yêu cầu (nếu có) và lưu ý: Viết lời chào chân thành, lịch sự trước khi kết thúc (có thể là một lời cám ơn nếu có nhu cầu nhờ họ việc gì). Công văn chỉ sử dụng vào công cụ của các cơ quan tổ chức và doanh nghiệp. Công văn không bao giờ là tiếng nói riêng của cá nhân, kể cả người thủ trưởng hoặc người trực tiếp soạn thảo công văn, vì vậy nội dung của công văn chỉ nói đến công cụ, không nên dùng ngôn từ mang màu sắc tình cảm cá nhân hoặc dùng công văn để trao đổi việc riêng giữa giữa các cá nhân. E. Yêu cầu, bố cục và phương pháp soạn Thông báo  Yêu cầu khi soạn thảo thông báo - Thông tin nhanh, kịp thời. - Nội dung có thể không cần có phần trình bày lý do hoặc nhận định - Viết ngắn, cụ thể, dễ hiểu, dùng thể loại văn miêu tả, tường thuật, không yêu cầu phải lập luận hay nhận định dài dòng. - Xác định rõ mục đích của thông báo, nội dung thông báo và thẩm quyền ra thông báo.  Xây dựng bố cục một thông báo Bản thông báo cần có các yếu tố: - Quốc hiệu và tiêu ngữ. - Địa danh và ngày tháng năm ra thông báo. - Tên cơ quan thông báo. - Tên văn bản (thông báo) và trích yếu nội dung. - Nội dung thông báo. 11 - Ký đóng dấu cơ quan. - Nơi nhận.  Các loại thông báo - Thông báo truyền đạt một văn bản mới ban hành, một chủ trương, chính sách mới ... - Thông báo một sự việc, một tin tức. - Thông báo nhiệm vụ được giao. - Thông báo về các quan hệ mới trong bộ máy quản lí, lãnh đạo. - Thông báo về thông tin trong hoạt động quản lí.  Phương pháp soạn thông báo - Có thể chia các thông báo có nhiều nội dung thành các mục, các điều cho dễ nhớ.Trong thông báo cần đề cập ngay vào nội dung cần thông tin mà không cần nêu lý do, căn cứ, hoặc nêu tình hình chung như các văn bản. Loại thông báo nhằm giới thiệu các đạo luật hay chủ trương, chính sách thì phải nêu rõ tên, số và ngày tháng ban hành văn bản đó trước khi nêu những nội dung khái quát. - Thông báo cho các thí sinh trúng tuyển biết để tập trung dự khóa học đúng thời gian, địa điểm. Ngoài ra phần kết thúc không yêu cầu lời lẽ xã giao kiểu công văn hoặc xác định trách nhiệm thi hành như văn bản pháp quy. - Phần đại diện ký thông báo: không bắt buộc phải là thủ trưởng cơ quan, mà các trưởng phó phòng ban có trách nhiệm về các lĩnh vực trên như: phòng giáo vụ, đào tạo ở các trường, văn phòng hay phòng tổ chức, phòng hành chính... ở các cơ quan được quyền ký và trực tiếp thông báo dưới danh nghĩa thừa lệnh thủ trưởng cơ quan. F. Yêu cầu, bố cục và phương pháp soạn Tờ trình  Yêu cầu soạn tờ trình - Phân tích căn cứ thực tế làm nổi bật được các nhu cầu bức thiết của vấn đề cần trình duyệt. - Nêu các chủ đề xin phê chuẩn phải rõ ràng, cụ thể. - Các kiến nghị phải hợp lý. - Phân tích các khả năng và trình bày khái quát phương án phát triển mạnh, khắc phục khó khăn.  Các loại tờ trình. 12 - Tờ trình đề nghị xét khen thưởng. - Tờ trình đề nghị thu các loại phí. - Tờ trình đề nghị. - - -  Bố cục của tờ trình Phần 1: Nêu lý do đưa ra nội dung trình duyệt. Phần 2: Nội dung các vấn đề cần đề xuất (trong đó có tờ trình các phương án, phân tích và chứng minh các phương án là khả thi). Phần 3: Kiến nghị cấp trên (hỗ trợ, bảo đảm các điều kiện vật chất, tinh thần). Yêu cầu phê chuẩn, chẳng hạn xin lựa chọn một trong các phương án, xin cấp trên duyệt một vài phương án xếp thứ tự, khi hoàn cảnh thay đổi có thể chuyển phương án từ chính thức sang dự phòng.  Phương pháp soạn tờ trình Trong phần nêu lý do, căn cứ: cần dùng cách hành văn để thể hiện đươc nhu cầu khách quan, hoàn cảnh thực tế đòi hỏi. Phần đề xuất: Cần dùng ngôn ngữ và cách hành văn có tính thuyết phục cao nhưng rất cụ thể, rõ ràng, tránh phân tích chung chung, khó hiểu. Các luận cứ phải lựa chọn điển hình từ các tài liệu có độ tin cậy cao, khi cần phải xác minh để bảo đảm sự kiện và số liệu trung thực. Nêu rõ các ích lợi, các khó khăn trong các phương án, tránh nhận xét chủ quan thiên vị. Các kiến nghị: phải xác đáng, văn phong phải lịch sự, nhã nhặn, luận chứng phải chặt chẽ, nội dung đề xuất phải bảo đảm tính khả thi mới tạo ra niềm tin nội tâm cho cấp phê duyệt. Tờ trình có thể đính kèm các bản phụ lục để minh họa thêm cho các phương án được đề xuất kiến nghị trong tờ trình. G. Yêu cầu, các loại, bố cục và phương pháp soạn hợp đồng  Yêu cầu soạn thảo hợp đồng: Một hợp đồng phải thỏa mãn 4 điều kiện sau: - Sự ưng thuận: sự đồng ý, bằng lòng một cách tự nguyện ký kết hợp đồng. - Năng lực: người ký kết hợp đồng phải có đầy đủ năng lực pháp lý. - Đối tượng: cam kết điều gì, việc gì để làm hoặc bàn giao. - Nguyên do: phải dựa trên những nguyên nhân do hợp pháp, không được trái với đạo đức, pháp luật. 13  Bố cục của hợp đồng: Trong một hợp đồng làm bằng văn bản, các nội dung cần thiết được thể hiện là: - Căn cứ pháp lý và căn cứ thực tế Nêu từng bên giao kết, phân định vị trí giao kết. Nêu thông tin liên quan đến chủ thể giao kết Được thể hiện thông qua các điều khoản phù hợp với nội dung của từng hợp đồng.  Các loại hợp đồng. - Hợp đồng dân sự. - Hợp đồng kinh tế. - Hợp đồng lao động.  Phương pháp soạn thảo hợp đồng. Trong một hợp đồng làm bằng văn bản, các nội dung cần thiết được thể hiện là: - Thông tin xác định tư cách chủ thể của các bên: Đối với tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân. - Tên gọi hợp đồng. - Căn cứ ký kết hợp đồng: Nêu rõ sự đồng ý trên thỏa thuận - Phương thức giải quyết tranh chấp, luật áp dụng và tòa thụ lý nếu có tranh tụng - Bảo mật thông tin - Các điều khoản chung và thời hiệu hợp đồng. G.Yêu cầu, bố cục và phương pháp soạn đơn  Yêu cầu của đơn: Yêu cầu của đơn phải thỏa mãn các điều kiện sau: - Phải có tính pháp lý rõ ràng. - Trình bày trang trọng, ngắn gọn và sáng sủa theo một số mục nhất định. - Một số mục bắt buộc phải có : Đơn gửi cho ai? Ai gửi đơn? Gửi để đề đạt nguyện vọng gì? 14 - Có sự cam kết về nội dung.  Các loại đơn: Có 2 loại đơn. - Đơn theo mẫu: được trình bày theo các mẫu đã được quy định. - Đơn không theo mẫu: Người viết phải tự trình bày nhưng cũng phải đúng theo thể thức quy định của đơn, từ.  Bố cục của đơn: Đơn gồm có các phần sau - Quốc hiệu, tiêu ngữ. - Địa điểm, thời gian viết đơn. - Tên đơn. - Người nhận. - Người viết đơn. - Nội dung đơn. - Lời cam đoan, cảm ơn. - Chữ kí, họ tên của người viết đơn.  Phương pháp viết đơn. - Với đơn viết theo mẫu: Thì chỉ cần điền đầy đủ thông tin vào lá đơn. - Với đơn viết không theo mẫu: Thường là đơn viết tay nên người viết phải tuân theo các mục Quốc hiệu, tiêu ngữ: Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam Độc lập – Tự do – Hạnh phúc Địa điểm làm đơn là ngày …tháng…năm… Tên đơn: Đơn xin:…… Người nhận Kính gửi:….. Họ tên, nơi công tác hoặc nơi ở của người viết đơn. Trình bày sự việc, lý do và nguyện vọng (đề nghị). Lời cam đoan, cảm ơn. Kí tên. Câu 2. Soạn thảo Thư mời hợp tác của Công ty Cổ phần D11VT7 mời đối tác hợp tác thực hiện một dự án kinh doanh 15 CÔNG TY CỔ PHẦN ÁO ĐỒNG PHỤC D11VT7 Địa chỉ : Phòng 306-A3,Km10 Nguyễn Trãi ,Thanh Xuân ,Hà Nội. Tel :043.789789 Fax :043.456456 www.CTCPADPD11VT7.com.vn CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ------------o0o------------- Hà Nội, ngày 14 tháng 3 năm 2014. 16 THƯ MỜI HỢP TÁC KINH DOANH Kính gửi: Quý khách hàng và đối tác ! Chúng tôi xin ngỏ lời mời giới thiệu và ngỏ lời mời hợp tác kinh doanh! Công ty Cố phần Áo đồng phục D11VT7 hoạt động chuyên trong lĩnh vực sản xuất và phân phối áo đồng phục cho mọi lứa tuổi và trong mọi lĩnh vực,nhận đặt và may theo thiết kế của khách hàng trên toàn quốc. Nhằm mở rộng hoạt động kinh doanh và mong muốn chia sẻ thành công, chúng tôi trân trọng mời các đối tác là cá nhân, tập thể tham gia vào hệ thống kinh doanh môi giới và phát triển khách hàng cùng chúng tôi.Cụ thể như sau:  Điều kiện hợp tác: nhiệm vụ duy nhất của đối tác là giới thiệu các sản phẩm về các lại quần áo, mũ, giày tới các khách hàng có quan tâm tới sản phẩm của công ty như các lớp học, trường học, công ty, các đội nhóm, câu lạc bộ .  Hình thức hợp tác: - Môi giới: Quý khách giới thiệu khách hàng, công ty Cổ Phần D11VT7 sẽ chăm sóc khách cho đến khi bán hàng, dịch vụ. Mức hoa hồng: 10% Tổng giá trị giao dịch của khách hàng - Bán hàng: quý khách tự chăm sóc khách hàng cho đến khi bán được hàng, dịch vụ. Mức hoa hồng: 30% Tổng giá trị giao dịch của khách hàng.  Quyền lợi và nghĩa vụ: - Được hỗ trợ, tư vấn tận tâm về mọi vấn đề có liên quan. - Mọi dịch vụ sau bán và trách nhiệm liên quan sẽ do D11VT7 đảm nhiệm. - Kinh doanh không bỏ vốn trước, không ràng buộc thời hạn. Chúng ta sẽ cùng chung tay nhằm cung cấp các sản phẩm – dịch vụ có giá trị tốt nhất tới khách hàng. Rất mong sự hợp tác từ bạn! 17 Hà Nội, ngày 14 tháng 3 năm 2014 CÔNG TY CP ÁO ĐỒNG PHỤC D11VT7 GIÁM ĐỐC HOÀNG THỊ KIM CÚC 18
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan