phân tích các hình thức thực hiện quy phạm pháp luật hành chính, đánh giá việc thực hiện quy phạm pháp luật hành chính ở nước ta hiện nay
A. MỞ ĐẦU
Trong đời sống xã hội, pháp luật có một vai trò vô cùng quan trọng. Pháp
luật là một phương tiện hiệu quả nhất để Nhà nước quản lí xã hội. Tuy nhiên
pháp luật chỉ thực sự phát huy vai trò to lớn khi nó thực hiện hóa vào đời sống,
thực cụ thể hóa bằng chính hành động của con người, đó chính là thực hiện pháp
luật. Vấn đề đặt ra với nhà nước không phải là ban hành ra nhiều văn bản pháp
luật mà là phải làm sao để các văn bản pháp luật đó phát huy được vai trò của nó
trong xã hội. Chính vì vậy, em xin chọn đề tài: “Phân tích các hình thức thực
hiện quy phạm pháp luật hành chính, đánh giá việc thực hiện quy phạm pháp
luật hành chính ở nước ta hiện nay”
B. NỘI DUNG
I. Khái niệm, đặc trưng của quy phạm pháp luật hành chính
1. Khái niệm
Quy phạm được hiểu là điều quy định chặt chẽ phải tuân theo. Trong đời
sống hàng ngày, ta vẫn thường gặp những khái niệm như quy phạm đạo đức, quy
phạm pháp luật. Tuy nhiên, khác với quy phạm đạo đức, quy phạm pháp luật
được ban hành bởi nhà nước và mang tính cưỡng chế nhà nước. Những quy
phạm pháp luật được dùng để điều chỉnh các quạn hệ quản lí hành chính nhà
nước là quy phạm pháp luật hành chính. Do đó, có thể hiểu “ quy phạm pháp
luật hành chính là một dạng cụ thể của quy phạm pháp luật, được ban hành để
điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình quản lí hành chính theo
phương pháp mệnh lệnh- đơn phương”. Quy phạm luật hành chính là một loại
quy phạm pháp luật cũng giống như mọi quy phạm pháp luật khác có tính bắt
buộc chung, áp dụng nhiều lần và hiệu lực của chúng không phụ thuộc vào sự áp
dụng.
1
Tính bắt buộc chung thể hiện ở chỗ mọi cơ quan, tổ chức và công dân
thuộc đối tượng thực hiện quy định của quy phạm có nghĩa vụ thực hiện, nếu
không tự giác thực hiện, hoặc việc áp dụng các biện pháp tổ chức và giáo dục
khác có hiệu quả thì nhà nước có thể áp dụng các biện pháp cưỡng chế nhằm bảo
đảm sự thi hành. Các quy phạm pháp luật hành chính, giống mọi quy phạm pháp
luật khác là thường được áp dụng nhiều lần. Cũng có loại quy phạm luật hành
chính được áp dụng một lần, nhưng hiệu lực của nó không phụ thuộc vào sự thực
hiện (đó là trường hợp của các quy phạm về tổ chức cơ cấu cơ quan hành chính
nhà nước, quyết định ban hành một bản điều lệ, quy chế, hay quyết định thay đổi
phạm vi hiệu lực hoặc bãi bỏ các quy phạm đang tồn tại, v.v...
Quy phạm pháp luật hành chính có 3 đặc điểm cơ bản nhưng cũng không
nhất thiết phải có đầy đủ ba đặc điểm mới là một quy phạm pháp luật nói chung,
hoặc mới là quy phạm pháp luật hành chính nói riêng. Quy phạm luật hành chính
điều chỉnh một tổng thể quan hệ xã hội phát sinh, phát triển trong việc tổ chức
quản lý nền kinh tế quốc dân, mọi mặt hoạt động trong lĩnh vực văn hoá - xã hội
và hành chính - chính trị bằng cách định ra một tổng thể quyền và nghĩa vụ có
quan hệ tương hỗ với nhau cho nên các bên tham gia vào quá trình quản lý trong
tất cả mọi lĩnh vực của cuộc sống. Nói cách khác, quy phạm luật hành chính định
ra một tổng thể quyền và nghĩa vụ pháp lý của các bên tham gia quan hệ pháp
luật hành chính. Các chủ thể này là cơ quan nhà nước, người có chức vụ, tổ chức
xã hội, công dân. Bởi vậy, nếu không có vai trò điều chỉnh của quy phạm luật
hành chính thì không có thể hình dung được bằng cách nào có thể bảo đảm cho
hoạt động quản lý diễn ra một cách đúng đắn, phù hợp quy luật khách quan, rành
mạch trong tất cả mọi mắt xích của hệ thống quản lý. Vì vậy, quy phạm luật hành
chính là công cụ pháp luật cần thiết và rất quan trọng trong tay nhà nước cùng
2
với các phương tiện khác như chính sách, kế hoạch, tài chính, giá cả, tiền lương
để thực hiện nhiệm vụ, chức năng quản lý hành chính nhà nước.
2. Đặc trưng của quy phạm pháp luật hành chính
Luật hành chính điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực
quản lý hành chính nhà nước bằng phương pháp mệnh lệnh, quyền lực phục
tùng. Vì vậy, đa phần quy phạm luật hành chính mang tính mệnh lệnh, tức là quy
định cách xử sự cần phải tuân theo. Nếu không thi hành, phải chịu trách nhiệm
trước Nhà nước. Hơn nữa, một số biện pháp trách nhiệm được quy định trực tiếp
trong quy phạm luật hành chính. Tính mệnh lệnh được thể hiện trong quy phạm
luật hành chính là khác nhau như:
Có loại quy phạm bắt buộc trực tiếp phải hành động hoặc cấm hành
động, theo một cách thức nhất định trong một điều kiện nhất định. VD: các
phương tiện mô to, xe máy, xe điện khi tham gia giao thông phải đội mũ bảo
hiểm.
Có loại quy phạm cho phép ta lựa chọn một trong những phương án
hành vi nhất định do quy phạm đã quy định trước.
Có loại quy phạm trao khả năng hành động theo xét đoán của mình, tức
là thực hiện hoặc không thực hiện các hành động do quy phạm đó xác định. Loại
quy định này phổ biến trong những trường hợp sử dụng các quyền chủ thể của
các chủ thể quản lý hành chính nhà nước. Ví dụ, công dân có thể sử dụng hoặc
không sử dụng quyền khiếu nại đối với hành vi mà họ cho rằng là không đúng
đắn, là vi phạm quyền tự do, lợi ích của mình do người hoặc cơ quan có thẩm
quyền gây ra.
Do đó, tương ứng với các mức độ biểu hiện của tính mệnh lệnh này mà
ta có các loại quy định bắt buộc, quy phạm cho phép và quy phạm trao quyền.
3
Như vậy, yếu tố mệnh lệnh tồn tại ở đại bộ phận các quy phạm luật hành chính,
nhưng mức độ thì khác nhau. Tuỳ thuộc vào vấn đề, ngành và lĩnh vực quản lý
hành chính nhà nước mà sự kết hợp các loại quy phạm này khác nhau nhằm thực
hiện mục đích điều chỉnh.
II.
Hình thức thực hiện quy phạm pháp luật hành chính
Thực hiện quy phạm pháp luật hành chính là việc dùng quy phạm pháp
luật hành chính để tác động vào hành vi của các bên tham gia quan hệ quản lý
nhà nước, được biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau nhưng quan trọng và
cơ bản nhất là chấp hành và áp dụng quy phạm pháp luật hành chính.
1.
Chấp hành quy phạm pháp luật hành chính
Chấp hành quy phạm pháp luật hành chính là một hình thức thực hiện
quy phạm pháp luật hành chính trong đó các cơ quan tổ chức, cá nhân thực hiện
những hành vi mà pháp luật hành chính đòi hỏi họ phải thực hiện. Chấp hành
quy phạm pháp luật hành chính bao gồm:
*Tuân thủ quy phạm luật hành chính: Là hình thức thực hiện quy phạm
luật hành chính trong đó chủ thể kiềm chế không thực hiện hành vi mà pháp luật
hành chính cấm. VD: tuân thủ luật giao thông đường bộ không gây cản trở cho
người đang trên đường thi hành công vụ,đèn đỏ thì phải dừng lại,…
* Thi hành quy phạm pháp luật hành chính: Là hình thức thực hiện quy
phạm luật hành chính, trong đó chủ thể thực hiện nhiệm vụ của mình bằng hành
động tích cực. VD: Pháp luật quy định công dân nam tuổi từ 18 đến 27 tuổi phải
thực hiện nghĩa vụ quân sự. Một nam công dân độ tuổi trên bằng hành động của
mình lên đường nhập ngũ, phục vụ trong quân đội đúng thời gian quy định,
nghĩa là người đó đã thi hành pháp luật.
* Sử dụng quy phạm pháp luật hành chính: Là hình thức thực hiện quy
phạm luật hành chính trong đó chủ thể tự do thực hiện hay không thực hiện
4
quyền chủ thể của mình đã được pháp luật hành chính quy định. VD: một công
dân khi bị hành vi hành chính của cán bộ nhà nước có thẩm quyền xâm phạm
đến lợi ích của mình thì người đó có quyền khiếu kiện thông qua tòa án hành
chính để bảo về, lợi ích chính đáng của mình.
2. Áp dụng quy phạm pháp luật hành chính
Áp dụng pháp luật hành chính là một hình thức thực hiện quy phạm pháp
luật, trong đó các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền căn cứ vào quy định
của pháp luật hành chính hiện hành để giải quyết các công việc cụ thể phát sinh
trong quá trình quản lí hành chính nhà nước. Khi áp dụng quy phạm pháp luật
hành chính, các chủ thể quản lí hành chính nhà nước đơn phương ban hành ban
hành các quyết định hành chính để tổ chức việc thực hiện pháp luật một cách
trực tiếp đối với các đối tượng quản lí thuộc quyền. Do đó, áp dụng quy phạm
pháp luật hành chính là sự kiện pháp lí trực tiếp làm phát sinh, trao đổi, chấm dứt
một số quan hệ pháp luật. Việc áp dụng quy phạm pháp luật hành chính phải đáp
ứng những nhu cầu pháp lí để đảm bảo hiệu lực quản lí của nhà nước và các
quyền, lợi ích hợp pháp của các cơ quan, tổ chức, cá nhân. Những yêu cầu để có
thể áp dụng quy phạm pháp luật hành chính:
Thứ nhất, áp dụng quy phạm pháp luật hành chính phải đúng với nội
dung, mục đích của quy phạm được áp dụng
Thứ hai, áp dụng quy phạm pháp luật hành chính phải được thực hiện bởi
các chủ thể có thẩm quyền. Tùy thuộc vào quy định cụ thể của pháp luật, theo
yêu cầu phân cấp trong quản lí hành chính nhà nước, mỗi chủ thể quản lí hành
chính nhà nước chỉ có thẩm quyền áp dụng một số quy phạm pháp luật hành
chính trong những trường hợp cụ thể và đối với những đối tượng nhất định.
Thứ 3, áp dụng quy phạm pháp luật hành chính phải được thực hiện theo
đúng thủ tục do đúng pháp luật quy định. Các công việc cụ thể cần phải áp dụng
quy phạm pháp luật hành chính đều được thực hiện theo thủ tục hành chính. Tùy
từng loại mà việc áp dụng quy phạm pháp luật hành chính sẽ được thực hiện theo
những thủ tục hành chính khác nhau như: thủ tục vi phạm hành chính, thủ tục
đăng kí kết hôn, thủ tục giải quyết khiếu nại tố cáo,…
Thứ 4, áp dụng quy phạm pháp luật hành chính phải được thực hiện trong
thời hạn, thời hiệu do pháp luật quy định. Đối với mỗi loại công việc pháp luật
5
đều đặt ra những quy định cụ thể về thời hạn, thời hiệu và đòi hỏi những quy
định đó phải được tuân thủ nghiêm chỉnh. Ví dụ: thời hiệu khởi kiện hành vi
hành chính về đất đai theo Luật đất đai; thời hiệu khởi kiện quyết định hành
chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc là 1 năm kể từ ngày
nhận được hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định
kỷ luật buộc thôi việc...
Thứ 5, kết quả áp dụng quy phạm pháp luật hành chính phải trả lời công
khai, chính thức cho các đối tượng liên quan và phải được thể hiện bằng văn bản
trừ trường hợp pháp luật quy định. Kết quả của việc áp dụng quy phạm pháp luật
không chỉ ảnh hưởng đến lợi ích của nhà nước, các quyền và lợi ích hợp pháp
của các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan, mà còn có giá trị là căn cứ pháp lí
cần thiết cho việc thực hiện quy phạm pháp luật hành chính trong các trường hợp
khác. Vì vây, kết quả áp dụng pháp luật hành chính phải trả lời công khai, chính
thức cho các đối tượng có liên quan.Hình thức thể hiện của việc áp dụng quy
phạm pháp luật thường được thể hiện bằng văn bản, nhưng trong một số trường
hợp cấp thiết thì không nhất thiết phải có văn bản.VD: Khi dừng xe của một
phương tiện có dấu hiệu vận chuyển các chất cấm trái phép.
Thứ 6, quyết định áp dụng quy phạm pháp luật hành chính phải buộc các
đối tượng có liên quan tôn trọng và được bảo đảm thực hiện trên thực tế.
Chủ thể của áp dụng quy phạm pháp luật chỉ do cơ quan tổ chức, người
có thẩm quyền thực hiện vì chỉ có họ mới có quyền nhân danh quyền lực nhà
nước ban hành các văn bản cá biệt cụ thể. Hoạt động áp dụng quy phạm pháp
luật hành chính chủ yếu do các cơ quan hành chính nhà nước thực hiện. Ngoài ra
có trường hơp mà các cơ quan như tòa án và viện kiểm sát cũng thực hiện hoạt
động này. Chẳng hạn như tòa án có quyền xử phạt vi phạm hành chính, viện
kiểm sát có quyền thực hiện quyền quản lí nội bộ. Ví dụ : đối với cán bộ văn
phòng theo quy định của pháp luật hành chính, cả hai cơ quan này đều là chủ thể
chủ yếu của tố tụng hành chính…
3.Mối quan hệ giữa hình thức chấp hành và áp dung quy phạm pháp
luật hành chính
Giữa chấp hành và áp dụng quy phạm pháp luật hành chính: có mối quan
hệ hữu cơ với nhau, được tiến hành song song trong thực tiễn cuộc sống;
6
Chấp hành - áp dụng: Chấp hành là tiền đề, là cơ sở của áp dụng quy
phạm pháp luật hành chính, từ việc chấp hành quy phạm pháp luật hành chính
dẫn đến áp dụng quy phạm pháp luật hành chính. Ví dụ: công dân chấp hành các
quy định về thuế của nhà nước, đã nộp thuế đầy đủ dẫn đến áp dụng quy phạm
pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Không chấp hành - áp dụng: Có trường hợp không chấp hành quy
phạm pháp luật hành chính dẫn đến việc áp dụng quy phạm pháp luật hành
chính. Ví dụ: không chấp hành luật lệ giao thông dẫn tới việc xử phạt vi phạm
hành chính.
Áp dụng - chấp hành: Trong nhiều trường hợp khác, áp dụng quy phạm
pháp luật hành chính lại là tiền đề, cơ sở của việc chấp hành quy phạm pháp luật
hành chính. VD: việc áp dụng biện pháp tước quyền sử dụng giấy phép, chứng
chỉ hành nghề là cơ sở để tổ chức, cá nhân bị áp dụng biện pháp này chấp hành
quy phạm pháp luật hành chính trong việc không tiến hành các hoạt động trong
giấy phép chứng chỉ hành nghề.
III.
Đánh giá việc thực hiện quy phạm pháp luật hành chính ở nước ta
hiện nay
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã ban hành nhiều văn bản
quy định và hướng dẫn việc xây dựng và thực hiện pháp luật dân chủ ở cơ sở.
Pháp luật nước ta cũng đã có một bước tiến lớn trong việc đưa ra những quy
định. Những quy định này khi đem ra để áp dụng vào thực tiễn đã đem lại kết
quả khả quan nhưng bên cạnh đó cũng không tránh khỏi được những bất cập
trong việc thực hiện.
1. Điểm tích cực
Ý thức pháp luật của người dân đang dần được nâng cao, nhân dân
cũng đã và đang nhận thức được trách nhiệm và quyền hạn của mình, tích cực
tham gia vào các hoạt động quản lí nhà nước, giám sát các hoạt động của cơ
quan nhà nước.
Các cơ quan, cá nhân có thẩm quyền cũng đã có những quyết định
để hướng dẫn thực hiện pháp luật một cách cụ thể, rõ ràng hơn.
7
2.
Điểm tiêu cực
Thủ tục rắc rối dẫn đến việc thực hiện các quy phạm pháp luật
không chỉ gây phiền hà cho người dân mà còn khó khăn đối với cơ quan, cá nhân
có thẩm quyền áp dụng các quy phạm pháp luật.VD: khi luật căn cước có hiệu
lực năm 2016 thì sẽ có ba loại giấy tờ tùy thân cùng tồn tại là CMND 9 số, 12 số
và thẻ căn cước.
Mặc dù vẫn có cơ chế giám sát và được quy định tương đối rõ về
thẩm quyền của từng cơ quan, cá nhân tuy nhiên tình trạng vượt quá thẩm quyền
vẫn xảy ra khá phổ biến.
Trong thực tế vẫn còn nhiều cán bộ, công chức, viên chức giải quyết
công việc cho dân, thậm chí cho cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan,
đơn vị khác theo kiểu "ban ơn, làm phúc” chưa thực sự đúng nghĩa là “công bộc”
của dân, chưa đúng nghĩa là quan hệ giữa người phục vụ và người được phục vụ
mà còn đặt nặng tính thủ tục, nguyên tắc cứng nhắc, thiếu bình đẳng, thiếu tôn
trọng. Trong việc thực hiện nhiệm vụ, công tác tiếp xúc, tiếp nhận hồ sơ giải
quyết công việc cho nhân dân, một số cán bộ, công chức, viên chức tỏ rõ thái độ
hách dịch, nhũng nhiễu khi giải quyết công việc, gợi ý, vòi vĩnh trong khi thực
hiện nhiệm vụ. Còn hiện tượng đùn đẩy, né tránh trách công việc, chưa thường
xuyên học tập bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực công tác hạn
chế; một số đơn vị, tình trạng mất đoàn kết nội bộ vẫn còn xảy ra, có biểu hiện
cục bộ, kèn cựa địa vị, ganh tị, bè phái, lợi ích nhóm, trong thực hiện nhiệm vụ
chuyên môn không phối hợp với nhau, làm việc theo kiểu “mạnh ai nấy làm” dẫn
đến hiệu quả công việc không cao.
Sự vô ý thức của một số ít người dân trong việc tuân thủ pháp
luật,hiện nay hầu như người dân tuân thủ pháp luật chỉ vì sợ bị phạt chứ không
phải là có ý thức tuân thủ vì lợi ích của cá nhân hay là của cả cộng đồng.
3. Một số biện pháp cải thiện
Để văn bản quy phạm pháp luật của Việt Nam đạt được hiệu quả mong
muốn, cần phải coi trọng thực hiện một số vấn đề sau:
8
Thứ nhất, cần phải chú ý đến là tính hợp pháp, tính thống nhất, tính hợp
lý của các văn bản quy phạm pháp luật. Tính hợp pháp, hợp lý và thống nhất của
các văn bản quy phạm pháp luật chỉ có thể được đảm bảo khi công tác xây dựng,
soạn thảo các văn bản quy phạm pháp luật ngày càng được hoàn thiện. Việt Nam
cần phải có một cơ quan lập pháp làm việc chuyên nghiệp hơn để có thể cho ra
những văn bản luật có hiệu quả. Bên cạnh đó, hệ thống các văn bản lập quy cũng
cần được nâng cao về mặt chất lượng. Để làm được việc này, bên cạnh việc chú
trọng công tác đào tạo nguồn nhân lực, bộ phận pháp chế của các Bộ, ngành cần
phải chủ động phối hợp với nhau và có sự tham khảo ý kiến của đa số quần
chúng nhân dân trước khi ban hành một văn bản dưới luật cụ thể.
Thứ hai, văn bản quy phạm pháp luật cần phải đảm bảo được khả năng
tiếp cận của quần chúng nhân dân. Để đảm bảo cho công dân được chủ động tiếp
cận thông tin, cơ quan nhà nước phải chủ động công bố công khai những trình tự
thủ tục rõ ràng thuận tiện để người dân có thể dễ dàng tiếp cận được thông tin
khi có nhu cầu. Ngoài ra, người dân có thể tiếp cận được thông tin ngay cả khi
không có nhu cầu bằng việc cơ quan nhà nước chủ động công khai thông tin trên
các trang thông tin điện tử của cơ quan hoặc thông qua các kênh phổ biến kiến
thức khác để đông đảo quần chúng được biết mà không cần phải yêu cầu.
Thứ ba, liên quan đến các cơ quan thực thi pháp luật. Văn bản quy phạm
pháp luật sẽ có hiệu lực cao khi được các cơ quan thực thi thực hiện một cách
nghiêm túc và triệt để việc áp dụng luật. Các cơ quan này cần phải được trang bị
không chỉ về cơ sở pháp lý, mà còn cả cơ sở vật chất cũng như nguồn nhân sự để
đảm bảo việc thực hiện pháp luật ở mọi cấp độ. Các văn bản quy phạm pháp luật
cần phải nêu rõ thẩm quyền của các cơ quan có liên quan cũng như nêu rõ các cơ
quan đầu mối cùng cơ chế phối hợp giữa các cơ quan đó. Cơ chế phối hợp này
nên được thiết lập theo hướng sắp xếp về mặt cơ cấu, thủ tục sao cho công tác
kiểm tra, giám sát, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật cạnh tranh được thực
hiện một cách thống nhất.
Thứ tư, văn bản quy phạm pháp luật cần phải nêu rõ mục tiêu và có sự
thống nhất giữa các mục tiêu được nêu. Ý muốn của các nhà làm luật cần phải
được thể hiện rõ qua các mục tiêu cụ thể. Đối với trường hợp một văn bản quy
phạm pháp luật được ban hành nhằm thực hiện nhiều mục tiêu cùng một lúc thì
các mục tiêu này cần phải được thống nhất với nhau về nội dung. Không thể đặt
9
ra những mục tiêu mâu thuẫn nhau, gây ra tình trạng việc thực hiện mục tiêu này
gây khó khăn, cản trở cho việc thực hiện mục tiêu kia. Chính vì vậy, khi soạn
thảo luật, các nhà làm luật cần cân nhắc để thống nhất các mục tiêu của luật.
Ngoài ra, các mục tiêu có thể được xác định theo thứ tự ưu tiên và tầm quan
trọng gắn với từng mục tiêu cụ thể nhằm giảm thiểu sự không rõ ràng, có thể dẫn
đến xung đột giữa các mục tiêu trong quá trình thực thi. Ví dụ, đối với Luật Cạnh
tranh của Việt Nam, cần phải xác định rõ rằng mục tiêu mở rộng xuất khẩu hoặc
góp phần phát triển kinh tế - xã hội, tiến bộ kỹ thuật, công nghệ, hoặc nhằm duy
trì việc làm cho người lao động chỉ có thể được thực hiện khi mục tiêu chính của
Luật Cạnh tranh vẫn được bảo đảm.
C.KẾT LUẬN
Việc ban hành đạo luật để phù hợp với đời sống xã hội là quan trọng,
nhưng quan trọng hơn là làm cho nó phát huy được tính tích cực trong đời sống.
Thực hiện pháp luật đạt hiệu quả sẽ góp phần thúc đẩy xã hội phát triển, ổn định
tình hình chính trị đất nước trong giai đoạt công nghiệp hóa hiện đại hóa của đất
nước ta hiện nay. Thực hiện pháp luật là một vấn đề phức tạp hiện nay, đặc biệt
là trong lĩnh vực hành chính bởi nó có rất nhiều các văn bản quy phạm và đây là
một vấn đề cấp thiết mà Nhà nước đã và đang cố gắng để đạt được hiệu quả tốt
nhất.
10
MỤC LỤC
A
MỞ ĐẦU................................................................................................................1
B.NỘI DUNG........................................................................................................1
I.Khái niệm, đặc trưng của quy phạm pháp luật hành chính..............................1
1.Khái niệm......................................................................................................1
2.Đặc trưng của quy phạm pháp luật hành chính............................................3
II.Hình thức thực hiện quy phạm pháp luật hành chính......................................4
1.Chấp hành quy phạm pháp luật hành chính..................................................4
2. Áp dụng quy phạm pháp luật hành chính....................................................5
3.Mối quan hệ giữa hình thức chấp hành và áp dung quy phạm pháp luật
hành chính........................................................................................................6
III.Đánh giá việc thực hiện quy phạm pháp luật hành chính ở nước ta hiện nay
.............................................................................................................................7
1.Điểm tích cực................................................................................................7
2.Điểm tiêu cực................................................................................................7
3.Một số biện pháp cải thiện............................................................................8
C.KẾT LUẬN......................................................................................................10
11
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình luật hành chính Việt Nam- Trường đại học luật Hà NộiNXB.CAND
2. Giáo trình lí luận nhà nước và pháp luật- Trường đại học luật Hà
Nội- NXB.CAND
3. Giáo trình luật hành chính Việt Nam- Khoa luật trường đại học quốc
gia Hà Nội- NXB. Đại học quốc gia Hà Nội
4. www.xaydungphapluat.chinhphu.vn
5. Bình luận luật xử lí vi phạm hành chính và chỉ dẫn áp dụng pháp
luật xử lí vi phạm hành chính trong mọi lĩnh vực- NXB. Lao động- Tác giả
Trần Thế Vinh.
12
- Xem thêm -