Bµi so¹n
PhÇn kinh tÕ ph¸t triÓn
Bài thứ nhất
CÁC NGUỒN LỰC PHÁT TRIỂN KINH TẾ
Mục đích - Yêu cầu
* Mục đích:
- Giúp cho người học hiểu được bản chất và vai trò , đặc điểm của các nguồn
lực phát triển kinh tế của một quốc gia.
- Giúp cho các đối tượng người học hiểu được cơ sở lý luận và thực tiễn của
các quan điểm- đường lôí của Đảng , pháp luật và chính sách của nhà nước
về việc khai thác và sử dụng các nguồn lực để phát triển kinh tế- xã hội ở
nước ta.
* Yêu cầu :
- Người học phải nắm chắc các phạm trù, khái niệm,cũng như các quan điểm
đường lối của Đảng và thực tiễn của đất nước xung quanh vấn đề các nguồn lực
và việc sử dụng các nguồn lực để xây dựng CNXH.
- Phát huy tính năng động , chủ động của người học để vận dụng vào thực tiễn
công tác tại địa phương.
Phân bổ thời gian
Số tiết : 8
Phần I
Phần II
Kết cấu bài giảng
4tiết
4tiết
Gồm hai phần :
I - Những nhận thức chung về nguồn lực phát triển kinh tế.
II - Những nguồn lực phát triển kinh tế ở nước ta.
Phương pháp
Phương pháp diễn giảng
Tài liệu tham khảo
- Giáo trình kinh tế học chính trị Mác- Lênin , tập II, chương trình trung học
chính trị, HVCTQG HCM-1997.
Giáo trình kinh tế học phát triển, PGS-TS Trần Văn Chử, NXBCTQG2000
- Tập bài giảng thống kê kinh tế- NXB Giáo dục
1
Bµi so¹n
PhÇn kinh tÕ ph¸t triÓn
A-
MỞ BÀI
Lịch sử phát triển của xã hội loài người nói chung và lịch sử phát triển kinh
tế nói riêng không thể không tính đến vai trò của các nguồn lực. Bởi vì các
nguồn lực là các nhân tố “đầu vào” của quá trình kinh tế, có vai trò quan trọng
đối với việc khai thác tiềm năng , thúc đẩy nâng cao năng suất lao động , nâng
cao chất lượng tăng khả năng cạnh tranh của hàng hoá dịch vụ trên thị trường .
Đồng thời là yếu tố cấu thành chi phí sản xuất của các sản phẩm HH-DV, ảnh
hưởng lớn đến cơ cấu kinh tế, quyết định đến tốc độ tăng trưởng và phát triển
của nền kinh tế.
Xuất phát từ tầm quan trọng của các nguồn lực , Đảng và nhà nước ta luôn
đề cao trong các văn kiện đại hội ,cũng như trong nhiều công trình nghiên cứu
kinh tế. Mặt khác muốn phát triển KT-XH, xây dựng đất nước giàu mạnh ,
nhanh chóng hoàn thành sự nghiệp CNH-HĐH đất nước , vấn đề đặt ra hàng đầu
là khai thác hợp lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực.
Đối với nước ta , thực trạng khai thác và sử dụng các nguồn lực đối với
PTKT đã và đang diễn ra như thế nào? Đảng và nhà nước đã đưa ra những
phương hướng giải pháp nào nhằm khai thác và sử dụng các nguồn lực có hiệu
quả.
2
Bµi so¹n
PhÇn kinh tÕ ph¸t triÓn
Để hiểu rõ vấn đề trên , chúng ta cùng đi vào nghiên cứu bài “ Các nguồn lực
phát triển kinh tế ở nước ta”
B-
I-
NỘI DUNG
NHỮNG
NHẬN
THỨC CHUNG VỀ
NGUỒN LỰC PHÁT
TRIỂN KINH TẾ
Trong những năm gần đây phạm trù các nguồn
lực PT
kinh tế đã được đề cập nhiều trong văn kiện
của Đảng cũng như ở các công trình nghiên
cứu kinh tế. Đây là vấn đề rất phức tạp. ở bài
này chỉ xin trình bày những nội dung khái quát
về các nguồn lực phát triển kinh tế( PTKT) ở
nước ta.
1- Khái niệm về nguồn
- Vậy nguồn lực là gì ?
lực
- Nguồn lực bao gồm những bộ phận nào?
Nguồn lực phát
triển kinh tế là tổng thể các
nguồn tài nguuyên thiên
nhiên, tài sản quốc gia, khoa
học công nghệ và con người
có thể huy động trước mắt và
lâu dài cho các hoạt động
kinh tế.
Từ khái niệm trên có thể khái quát các nguồn
lực thành bốn bộ phận chính sau:
- Tài nguyên thiên nhiên
- Vốn
- Khoa học công nghệ
- Lao động
Trong đó nguồn lực lao động đóng vai trò
quyết định.
Vậy nguồn lực có vai trò như thế nào trong
PTKT ?
3
Bµi so¹n
2- Vai trò của
nguồn lực
PhÇn kinh tÕ ph¸t triÓn
các
Quá trình hoạt động kinh tế dù ở mức sơ khai
nhất cũng đòi hỏi có sự kết hợp giữa sức lao
động của con người với sử dụng các điều kiện
vật chất kỹ thuật.
- Sức lao động + cày , cuốc…
- Sức lao động + máy móc
- Sức lao động + điều khiển , sử dụng máy
tính điện tử , tin học …
Từ khai thác đến sử dụng các công cụ phương
pháp ngày càng cao và càng hoàn thiện
Ngày nay bất kể một quốc gia nào – không
phân biệt chế độ chính trị . đều sử dụng 4
nguồn lực: TNTN ,vốn, KHCN, lao động của
con người ( Đây là tất yếu nhất để tiến hành
hoạt động sản xuất)
.
Vai trò của các nguồn lực trong PTKT được
@ Là các yếu tố “đầu vào” thể hiện trên những nét sau đây:
của quá trình kinh tế. Chi
phí các yếu tố nguồn lực
vừa là các điều kiện cần cho
Yếu tố đầu vào
quá trình kinh tế được tiến @/
hành, vừa là cấu thành nên
\ \ điều kiện cần
giá thành của các sản phẩm
\ giá thành sản phẩm HH
HH- DV.
Ví dụ: Về hoạt động sản xuất- yếu tố “đầu
vào”
Khi sản xuất một cái bàn cần:
+ Nguyên vật liệu: gỗ, máy bào, cưa, đinh ốc
các loại , véc ni, dầu bóng…
+ Sức lao động : công lao động để hoàn
thành 1 cái bàn.
+ Bí quyết, phương pháp cách thức…
+ Tiền vốn mua NVL,tiền côngcho người
@ Thúc đẩy nâng cao năng lao động
suất lao động, nâng cao
+ Khấu hao tài sản cố định…
chất lượng , tăng khả năng Tạo nên giá thành sản phẩm
cạnh tranh của HH-DVtrên
thị trường
4
Bµi so¹n
PhÇn kinh tÕ ph¸t triÓn
tăng năng suất lao động
@ Vừa tác động riêng rẽ @/
đến quá trình kinh tế, vưà
\ tăng khả năng cạnh tranh HH-DV
tác động tổng hợp đến hiệu ví dụ: đầu tư cho KHCN sẽ nâng cao chất
quả của quá trình đó.
lượng HH, dịch vụ, cả nâng cao năng suất lao
động, tiết kiệm chi phí đầu vào giá thành
hạ sức cạnh tranh tăng lên.
tác động riêng rẽ
@/
\ tác động tổng hợp
Ví dụ: đất tốt là điều kiện nâng cao năng suất
cây trồng( tác động riêng rẽ).
Cũng trên cơ sở đó có giống cây tốt cơ
cấu phân bón hợp lý lao động lành nghề… thì
@ Nguồn lực ảnh hưởng hiệu quả cuối cùng của sản xuất nông nghiệp
đến cơ cấu kinh tế, tốc độ càng cao( tác động tổng hợp).
tăng trưởng và hiệu quả
Ngày nay , vai trò của KHCN nhân tố côn
kinh doanh .
người được nhấn mạnh theo xu hướng: giảm tỷ
lệ hao phí vật chất, tăng hàm lượng chất xám
trong HH-DV
Cơ cấu
@/
\ tốc độ tăng trưởng( có sự tác động trực
tiếp của KHCN+ LĐ).
\ hiệu quả kinh doanh( công nghệ , quản lý)
+Cơ cấu: chỉ cấu trúc các bộ phận hợp thành
5
Bµi so¹n
PhÇn kinh tÕ ph¸t triÓn
trong mối tương quan tỷ lệ về số lượng và
những liên kết bên trong giữa các bộ phận đó.
+ Cơ cấu kinh tế: là tổng thể các bộ phận hợp
thành của nền kinh tế.
Cơ cấu kinh tế gồm 3 bộ phận hợp thành:
Tóm lại : NLPTKT bao - Cơ cấu ngành : CN,NN, DV
gồm
- Cơ cấu vùng : 8vùng kinh tế.
- TNTN
- Cơ cấu thành phần kinh tể: 6 TPKT
- Vốn
- KHCN
Mọi quốc gia nhất là các quốc gia đang phát
- LĐ của con người
triển cần chăm lo phát triển nguồn lực kể cả số
có thể huy động trước lượng & chất lượng, quản lý và sử dụng tiết
mắt và lâu dài cho các kiệm các nguồn lực
hoạt động kinh tế .
NLPTKT có 4
vai trò cơ bảnnhư đã trình
bày ở trên. tuy nhiên, ỏ đây
nghiên
cứu
các
NLPTKTdưới góc độ kinh
tế không như n/c địa lý.
Ngày nay các quốc gia
trong PTKT đều đề cao sử
dụng các nguồn lực làm sao
cho đạt hiệu quả kinh tế
cao nhất , đặc biệt trong
khai thác và sử dụng.
II-
CÁC NGUỒN LỰC
PHÁT TRIỂN KINH
TẾ Ở NƯỚC TA
CY--- ở phần này chúng ta đã nhận thức thế
nào là nguồn lực và vai trò của các nguồn lực
đối với PTKT nói chung chuyển sang phần
II phần trọng tâm của bài
6
Bµi so¹n
PhÇn kinh tÕ ph¸t triÓn
Ngày nay ở nước ta cũng như các quốc gia trên
1 – Tài nguyên thiên thế giới đều cho rằng NLPTKT bao gồm 4
nhiên
nhóm :
- TNTN
- Vốn
- KHCN
- Lao động của con người
Và cũng tuỳ theo điều kiện tự nhiên, lịch sử
chính trị , KT-XH mà tiềm năng chất lượng,
hiệu quả sử dụng các NLPTKT cũng có khác
a- Khái niệm và phân nhau. ở đây chúng ta nghiên cứu cụ thể từng
loại TNTN.
nguồn lực PTKT ở nước ta và việc sử dụng
cũng như khai thác chúng như thế nào để đạt
hiệu quả cao .
Khái niệm
- Theo nghĩa
rộng: TNTN baogồm tất cả
các nguồn khoáng sản, đất
đai, năng lượng… có trong
trái đất , dưới lòng đất,
trong biển và dưới đáy biển,
trong không gian vũ trụ mà
mỗi quốc gia có thẩm quyền
khai thác, cho thuê hoặc
bán , phục vụ cho việc
PTKT-XH.
Như vậy,
TNTNvừa là yếu tố trực tiếp
tạo các điều kiện vật chất
cho hoạt động kinh tế(như
đất đai, khoáng sản, năng
lượng … ) vừa tạo môi
trường cho các hoạt động
đó( như vị trí địa lý, khí
hậu, thời tiết)
TNTN là 1 trong 4 yếu tố nguồn lực cơ bản
để PTKT và cũng là 1 trong các yếu tố cấu
thành LLSX-XH, là đối tượng lao động.
TNTN là nguồn của cải vật chất nguyên khai,
được hình thành và tồn tại trong tự nhiên.
Phân loại TNTN
7
Bµi so¹n
+ Dựa vào thuộc tính tự
nhiên của TNTN có thể
chia thành các loại : đất
đai, rừng, khoáng sản,
nguồn nước…
+ Dựa vào khả năng tái tạo
có thể chia TNTN thành 2
nhóm chính tài nguyên hữu
hạn và tài nguyên vô hạn.
PhÇn kinh tÕ ph¸t triÓn
TNTN rất phong phú và đa dạng tuỳ theo mục
đích nghiên cứu mà có thể phân loại TNTN
theo nhiều cách khác nhau.
TN hữu hạn là các
loại TN có trữ lượng
nhất định không sản
sinh liên tục, nếu sử
dụng nhiều sẽ cạn
kiệt. Nhóm này gồm
một số loại chủ yếu
như: đất đai, rừng ,
khoáng sản…
TN vô hạn là loại TN
được tái tạo thường
xuyên theo những
điều kiện môi trường
sinh thái nhất định
như sức gió, thuỷ
triều, năng lượng mặt
trời…
ý nghĩa : + Đối với TN vô
hạn, con người phải có ý
thức bảo vệ giữ gìn , bảo
toàn nguyên vẹn tính chất
tự nhiên của nó bảo đảm
cho môi trường sinh thái
luôn trong sậch , xanh tươi.
+ Đối với TN hữu
hạn phải có kế hoạch khaai
thấc hợp lý, tiết kiệm trong
sử dụng, tiêu dùng. Đây là
Việc phân loại tài nguyên như trên có ý nghĩa
8
Bµi so¹n
vấn đề đang được các quốc
gia trên thế giới quan tâm.
PhÇn kinh tÕ ph¸t triÓn
thực tiễn rất quan trọng
b- Vai trò của tài
nguyên thiên nhiên
đối với phát triển
kinh tế
+ Cung cấp các yếu tố đầu
vào
+ Tạo ra tích luỹ thông
qua mua bán , xuất khẩu ,
cho thuê.
+ Số lượng , chất lượng,
cơ cấu và tình hình phân
bố TNTN ảnh hưởng trực
tiếp đến cơ cấu kinh tế theo
ngành và cơ cấu kinh tế
theo vùng lãnh thổ. Đặc
biệt TNTN có ảnh hưởng
trực tiếp đến cơ cấu ngành
nông nghiệp , công nghiệp
chế biến , công nghiệp khai
khoáng…
+ ảnh hưởng đến cơ cấu
hàng xuất khẩu. Đối với
các nước đang phát triển,
xuất khẩu nông sản và
khoáng sản trở thành điều
kiện quan trọng để thu
TNTN là yếu tố đầu vào, là điều kiện vật chất
ban đầu để chế tạo ra các tư liệu sản xuất &
TLTD do vậy TNTN thể hiện vai trò:
Ví dụ: Nguyên , nhiên liệu cho SX kể cả đất
đai
VD: Bán dầu mỏ, cho thuê khai thác mỏ, cho
thuê cảng, sân bay, bến bãi…thu ngoại tệ.
VD: Dầu khí ở vùng biển phía nam, hình
thành khu công nghiệp chế biến dầu
Vùng mỏ : như mỏ than chủ yếu ở
Quảng Ninh
Vùng biển : hình thành các nhà máy chế
biến hải sản…
Vùng trồng lúa Nam bộ
Vùng trồng cây công nghiệp ở Tây
Nguyên
9
Bµi so¹n
ngoại tệ .
PhÇn kinh tÕ ph¸t triÓn
Tuy vậy, TNTN không phải Đối với nước ta cơ cấu xuất khẩu lương thực,
là nhân tố quyết định đến nông sản, cà phê chiếm tỷ trọnglớn trong cơ
PTKT.
cấu hàng xuất khẩu.
c- Đánh
giá
tài
nguyên thiên nhiên
ở nước ta.
TNTN nước ta có nhiều
loại và những loại chủ yếu
ảnh hưởng đến PTKT là:
Đất đai, rừng, năng
lượng ,nguồn nước , tài
nguyên biểnvà dưới đáy
biển.
TNTN nước ta đã và đang
có những đóng góp quan
trọngtrong việc PTKT hiện
nay như: xuất khẩu dầu
thô, than đá thuỷ sản …
chiếm tỷ trọng lớn trong
kim ngạch xuất khẩu để tạo
tích luỹ ban đầu. TNTN
cũng là nhân tố quan trọng
thu hút đầu tư nước ngoài .
Tuy nhiên trong quan hệ
với PTKT chúng ta cần lưu
ý một số đăc điểm:
- TNTN nước ta đang có
xu hướng giảm do dân
số tăng bình quân
đầu người giảm.
- TN khoáng sản phân
bố ở những địa hình
phức tạp , kết cấu hạ
tầng lạc hậu, cho nên
để khai thác sử dụng
Nước ta nằm trên bán đảo gần trung tâm
Đông Nam á
+ S đất liền = 330.000 km
+ Bờ biển rộng = 226.000 km
+ Thềm lục địa = 1000.000 km
+ 2779 hòn đảo lớn nhỏ
Sđảo= 1.509km
+ Tài nguyên rừng: có trên 1000 loại chim,
trên 300 loài thú, trên 300 loài bò sát, động
vật quý.
+ Tài nguyên nước
+ TNKS: kim loại, phi kim loại , dầu khí ,
than đá…
một số thực trạng TNTN ở nước ta
-Hiện còn 12 triệu ha đất tróng đồi núi trọc ,
độ phì nhiêu của đất ở nhiều vùng bị suy giảm
do xói mòn rửa trôi , đá ong hoá , chua mặn
hoá.
-đất trồng trọt xung quanh khu công nghiệp bị
bị ô nhiễm do chất thải công nghiệp chưa
được xử lý.
-Dện tích rừng che phủbị thu hẹp thấp hơn
dưới mức báo động , chỉ cồn 28% S tự nhiếno
với tổng S cả nước.
-Chưa quản lý tốt việc khai thác các
mỏkhoáng sản như than , vàng, thiếc…
-Việc chuyển rừng ngập mặn thành nơi nuôi
trồng thuỷ sản đã dẫn tới ;
10
Bµi so¹n
phải cần đầu tư lớn.
- Do nhiều nguyên nhân
nhiều loại tài nguyên
suy giảm, môi trường
sinh thái bị huỷ hoại
nghiêm trọng.( chủ yếu
do con người gây ra)
- Qúa trình giải quyết
quan hệ giữa quyền sở
hưũ của nhà nước và
quyền quản lý, sử dụng
của các tổ chức, cá
nhân tuy có nhiều tiến
bộ nhưng vẫn còn
những vấn đề cần tiếp
tục hoàn thiện nhất là
hệ thống luật pháp,
chính sách.
PhÇn kinh tÕ ph¸t triÓn
+Mất khả năng cố định sa bồi
+Gây xói lở bờ biển
+Làm mất nguồn thức ăn & nơi cư trú ,
sinh sản của một số loài thuỷ sản.
+Việc buôn bán thú quý hiếm , săn bắt
thú làm1 số loài thú đã bị tiệt chủng.
+Nguồn nước ngầm cạn kiệt
+Nhiều đô thị bị ô nhiễm do chất thải rắn
lỏng chưa xử lý, tiếng ồn , bụi , khí thải công
nghiệp…
+Môi trường nông thôn bị ô nhiễm
+Các biến động về khí hậu
+Các tai biến thiên nhiên ở vùng núi
như :lũ ống lũ quét, lốc , mưa đá…
Từ vai trò , đặc điểm
của TNTN ở nước ta,
để huy động, sử
dụng nguồn TNTN
vào PTKT có hiệu
quả phù hợp với
điều kiện, hoàn cảnh
nước ta cần có
những biện pháp cụ
thể.
d- Những biện pháp
chủ yếu để khai
thác , sử dụng có
hiêu. quả TNTN
phục vụ PTKT ở
nước ta
TNTN nước ta rất phong
11
Bµi so¹n
phú đa dạng mỗi loại
có đặc điểm riêng, vì
thế ở đây chỉ nghiên
cứu những biện pháp
chung nhất cho các
loại TNTN
. Để có căn cứ chính
xác xây dựng các phương
án KT
. Có quy hoạch khai
thác sử dụng vào PTKTXH
ở nước ta cần tập trung giải
quyết các vấn đề chủ yếu
sau:
PhÇn kinh tÕ ph¸t triÓn
+ Hoàn thiện hệ thống luật
pháp và hệ thống văn bản
dưới luật của nhà nước về
quản lý TNTN
+ Xác định quyền, nghĩa
vụ, quyền lợi của cá
nhânvà tổ chức sử dụng tài
nguyên
+ Tăng cường và nâng cao
hiệu quả công tác thanh
tra, kiểm tra quản lý, khai
thác sử dụng TNTN.
Chúng ta đã có luật bảo vệ rừng , nhưng một
số nơi còn sơ hở trong bảo vệ và khai thác.
2-Nguồn lực khoa học –
công nghệ
a- Khái niệm về KHCN.
12
Bµi so¹n
Khoa học
PhÇn kinh tÕ ph¸t triÓn
Có thể hiểu KH là tập hợp
những hiểu biếtvề tự nhiên,
xã hội và tư duy được biểu
hiện bằng những phát
minh, các lý thuyết, định lý
định luật, quy tắc nguyên
tắc .
Công nghệ
Công nghệ là phương tiện
cách thức để tiến hành quá
trình sản xuất , nhằm biến
đổi các đầu vào và cho ta
các đầu ra là sản phẩm ,
dịch vụ mong muốn.
VD : toán học, XHH, vật lý, định luật bảo
toàn chuyển hoá năng lượng , cấu trúc loài ,
cấu trúc gien…
- Công nghệ nắn thép, công nghệ vi sinh,
quy trình sản xuất xi măng.
- CN là cơ sở để khái quát hoáthành những
nguyên lý KH.
- KH tạo cơ sở lý thuyết cho ứng dụng và
triển khai công nghệ vào sản xuất
Trong thực tiễn có sự phân
loại các ngành , nhóm khoa
học, các loại công nghệ
khác nhau, nhưng giữa KH
và CN có mối quan hệ chặt
chẽ với nhau- là MQH biện
chứng.
b- Vai trò của KH-CN
đối với phát triển
KT-XH nước ta
CY----- Ngày nay KHCN phát triển như vũ
13
Bµi so¹n
+ Nâng cao hiệu quả các
nguồn lực :
Nhờ có KHCN mà tăng
năng suất lao động; điều
kiện lao động được cải
thiện ; sử dụng tiết kiệm và
hiệu quả TNTN, vốn là ưu
thế chủ yếu nang cao khả
năng cạnh tranh của HHDV trên thị trường.
PhÇn kinh tÕ ph¸t triÓn
bão dẫn đến làm thay đổi bộ mặt đời sống
XH, chất lượng cuộc sống được nâng lên rõ
rệt
KH&CN, có tác dụng to lớn đến mọi mặt của
đời sống xà hội, KH&CN đã trở thành LLSX
trực tiếp và là nguồn lực có vai trò chủ yếu
trong việc nâng cao chất lượng, hiệu quả kinh
tế, cải thiện đời sống con người.
NQĐHĐ toàn quốc lần thứ VIII và NQTƯ 2
khoá VIII đã nhấn mạnh vai trò của KHCN và
xác định định hướng, biện pháp PT KH-CN ở
nước ta.
Vai trò của KH-CN được biểu hiện trên 5
khía cạnh cơ bản sau:
+ Thúc đẩy việc sản xuất
theo chiều sâu:
Để tắng sản lượng HH- DV
, con người có thể tăng quy
mô lao động,TLSX,tăng
cường chất lượng lao
động… nhưng tăng trưởng
theo chiều sâu bằng KHCN
và nâng cao chất lượng là
con đường tất yếu & có
hiệu quả.
+ Thúc đẩy CDCCKT:
Nhờ có tiến bộ của KHCN
có thể giảm bớt LĐSX nông
nghiệp, tăng LĐ công
nghiệp- dịch vụ, là ĐK để
14
Bµi so¹n
mở mang ngành nghề mới
+ Nâng cao hiệu quả SX,
Chất lượng sản phẩm và
dịch vụ để tăng khả năng
cạnh tranh của HH.
+ KHCN ảnh hưởng trực
tiếp đến mọi hoạt động của
đời sống XH, nâng cao chất
lượng cuộc sống con người:
- cải thiện , nâng cao
chất lượng nhà ở, nội
thất thông tin liên lạc ,
chế biến thưc ăn…
nâng cao chất lượng
giáo dục - đào tạo
- tạo ĐK đế sáng tạo
KHCN ở trình độ cao
hơn.
PhÇn kinh tÕ ph¸t triÓn
Từ PT theo chiều rộng mở mang ngành nghề,
quảng canh trong nông nghiệp…chuyển sang
đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm HH;
gạo chất lượng cao…hàng tiêu dùng đa dạng
về chủng loại ,mẫu mã đẹp giá thành hạ…
Đầu tư cơ giới giảm lao động trực tiếp- phục
vụ SX
Chế tạo máy móc, vật liệu xây dựng, vật liệu
mới…
***KHCN
Hạ thấp chi phí
Nâng cao chất lượng
Tạo ra nhiều sản phẩm
chiếm lĩnh thị trường trong nước và quốc tế
VD: Xe máy lắp ráp tại Việt Nam có tỷ lệ nội
địa hoá - chất lượng cao
Hàng may mặc thuỷ sản , gạo, cà phê
Trung Nguyên…
c- Những biện pháp
chủ yếu để phát triển
KH-CN phục vụ
PTKT-XH ở nước ta.
15
Bµi so¹n
PhÇn kinh tÕ ph¸t triÓn
-Tạo động lực cho KHCN:
phải được xem xét trên nhiều
khía cạnh, nhiều phía nhằm
thúc đẩy sáng tạo KH-CN
mới , nhanh chóng đưa các
tiến bộ KH-CN vào thực tiền.
-Đối với người sản xuất: tạo
cơ chế vừa bắt buộc vừa tạo
điều kiện cho các cơ sở sản
xuất áp dụng KHCN hiện
đại.
-Đối với cán bộ và cán bộ tổ
chức nghiên cứu: cần đảm
bảo thu nhập phụ thuộc vào
chất lượng và hiệu quả lao
động KH của từng cá nhân
và tập thể.
-Nhà nước cần tiếp tục hoàn
thiện các chính sách, hỗ trợ
các điều kiện vật chất, tài
chính để tạo động lực cho
KHCN.
-Hướng đổi mới vầ tổ chức
quản lý cần được triển khai
trên những nội dung chính
sau đây:
+ Xác định chức năng
quản lý nhà nước về KHCN
và quyền tự chủ của các tổ
chức KHCN , các doanh
nghiệp trong nghiên cứu triển
khai.
+ Sắp xếp lại các hệ
Xuất phát từ tầm quan trọng của KH-CN
trong PTKT-XH, đặc biệt là trong thời kỳ
CNH-HĐH đất nước, Đảng ta đã phân tích
toàn diện các biện pháp chủ yếu sau đây:
Nghiên cứu và triển khai ứng dụng vào sản
xuất những thành tưụ mới
Phải áp dụng KHCN mới vào sản xuất vì
chất lượng, tiết kiệm hiệu quả kinh tế.
Hiện nay thu nhập của cán bộ KH còn thấp:
VD một cán bộ KH nghiên cứu đề tài hưởng
thù lao theo % đề tài.
16
Bµi so¹n
thống các cơ quan nghiên
cứu KHCN và các cơ quan
quản lý.
+ Xác định hướng ưu
tiên đầu tư của nhà nước cho
KHCN.
+ Hình thành tổ chức và
trển khai các biện pháp để
mở rộng phong trào quần
chúng tấn công vào KHCN
PhÇn kinh tÕ ph¸t triÓn
Chính sách về đầu tư cho nghiên cứu KH; về
cơ chế hoạt động của các nhà KH.
3 - Nguồn lực lao động
a- Nguồn lao động và
nguồn nhân lực
- Nguồn lao động là
những người trong độ
tuổi có khả năng tham
gia lao động và tích cực
tìm kiếm việc làm
- Nguồn nhân lực của
một quốc gia là toàn bộ
những người trong độ
tuổi có khả năng tham
gia lao động .
Như vậy,nói đến nguồn
lực là nói đến số lượng các
cá nhân trong độ tuổi lao
động theo quy định của
từng quốc gia.
b- Mối quan hệ giữa
nguồn lao động với
-NLĐ là bộ phận chủ yếu của nguồn nhân lực
-NNL là một bộ phận dân số trong độ tuổi lao
động : ở nước ta bộ luật laọ động quy định:
( nam từ 15 - 60 tuổi)
( nữ từ 15 - 55 tuổi )
- LLLĐ = NNL – những người mất sức LĐ
Học sinh sinh viên đang
đi học
Lực lượng vũ trang
Những người nội trợ.
17
Bµi so¹n
PTKT.
Mối quan hệ giữa
nguồn lao động
với PTKT
Giữa nguồn lao động
và PTKT có mối quan hệ
chặt chẽ với nhau, ràng
buộc và thúc đẩy lẫn nhau
và được biểu hiện qua vai
trò của nó đối với PTKT.
Vai
trò
của
nguồn lao động
với PTKT
`
+ Là yếu tố quyết định
việc sử dụng các nguồn lực
khác( tài nguyên, vốn ,
KHCN ).
+ Là nhân tố đầu vào
của quá trình kinh tế nên
ảnh hưởng trực tiếp đến
chất lượng hiệu quả của
hoạt động kinh tế
PhÇn kinh tÕ ph¸t triÓn
Một số đặc điểm & thực trạng của nguồn lao
động-dân số nước ta
-Đến 1-7-2000 dân số nước talà: 78,7 triệu
người , đứng thứ 2 Đông Nam á& đứng thứ 13
trên thế giớiMật độ 241người/ km – thế giới là 40 người/
km
Trung quốc là 120 người / km…
- Dân số nước ta phân bố không đều:
+ Đồng bằng bắc bộ: 800-1000 người / km
+ Đồng bằng sông Cửu Long: 560 người /
km
+ Miền núi: 20-40 người / km
- Những người trong độ tuổi lao động
là:59,25 %
- Dưới
độ
tuổi
lao
động
30,35 %
- Trên
độ
tuổi
lao
động
10,4 %
- Lực lượng trong độ tuổi lao động đang
hoạt động kinh tế thường xuyên là: 39,489
triệu người
Trong đó: thành thị
9,182 triệu người
Nông thôn 30,307 triệu người
Thất nghiệp 2001 thành thị ; 6,28 %
TNTN-vốn - KHCN sẽ không trở thành
nguồn lực PTKT nếu không có lao động
của côn người – dựa trên nền tảng phát
18
Bµi so¹n
+ Là nhân tố tiêu
dùng nguồn lao động tham
gia tạo cầu để thúc đẩy
PTKT
Vai
trò
của
PTKH-XH đối với
việc nâng cao
chất lượng nguồn
lao động .
+ Tạo khả năng về vật
chất và tài chính để nâng
cao thể chất trình độ văn
hoá và nghề nghiệp của
nguồn lao động .
+ Hoàn thiện công
nghệ và quản lý góp phần
thúc đẩy đổi mới thường
xuyên, nâng cao chất lượng
nguồn lao động.
PhÇn kinh tÕ ph¸t triÓn
triển cao của nguồn lao động về thể chất
trình độ , văn hoá kỹ thuật và trình độ
quản lý.
Giá trị của HH = C+ V + m
Giá thành sản phẩm = nguyên nhiên vật
liệu + khấu hao TSCĐ + tiền công + chi
phí hành chính …
Trong đó, tiền công lao động là một trong
những chi phí hình thành nên giá thành sản
phẩm HH-DV .
Hay nói cách khác: chi phí nguồn lực lao động
là nhân tố tạo ra sản phẩm, tạo ra tăng trưởng
-
+ Điều chỉnh, kế hoạch
hoá việc phát triển dân số,
từ đó thúc đẩy kế hoạch hóa
việc PT nguồn lực lao động.
+ Nâng cao vai trò và
sự sáng tạo của cá nhân
người lao động.
+ Kinh tế càng phát
triển càng có điều kiện thoả
mãn cao những nhu cầu cá
nhân người lao động và gia
đình vv…Đồng thời hoàn
thiện những hình thức kinh
doanh, quản lý, công
19
Bµi so¹n
nghệ… vừa thúc đẩy nâng
cao chất lượng nguồn lao
động - sử dụng hiệu quả
nguồn lao động
c- Những biện pháp
chủ yếu để phát
triển , sử dụng hợp
lý nguồn lao động
nước ta.
Số lượng nguồn
lao
động
và
những nhân tố
ảnh hưởng
PhÇn kinh tÕ ph¸t triÓn
-Khi nghiên cứu nguồn lực con người không
thể không nói đến nguồn lực trí tuệ của con
người VN thông minh, cần cù sáng tạo
- Và yếu tố văn hoá là nguồn lực nội sinh
- Nguồn lực trí tuệ khi sử dụngsẽ phát huy
tác dụng lớn gấp nhiều lần
Số lượng nguồn lao động
là toàn bộ những người
trong độ tuổi lao động có
khả năng tham gia lao động
và đang tích cực tìm kiếm
việc làm.
Số lượng nguồn lao động
chịu ảnh hưởng của các
nhân tố sau:
+Tốc độ tăng dân số và
tháp tuổi của dân cư.
+ Quy định độ tuổi lao
động của nhà nước.
+ Tỷ lệ số người đi học
so với tổng số người trong
độ tuổi lao động .
Chất
lượng
nguồn lao động
và những nhân tố
ảnh hưởng.
Chất lượng nguồn lao động
là khả năng tham gia lao
20
- Xem thêm -