Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo án - Bài giảng Trung học phổ thông Bài số 3 tìm hiểu cuộc thi bảo vệ môi trường...

Tài liệu Bài số 3 tìm hiểu cuộc thi bảo vệ môi trường

.DOC
69
211
94

Mô tả:

SỞ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI THANH HOÁ CÔNG ĐOÀN TRUNG TÂM ĐIỀU DƯỠNG NGƯỜI CÓ CÔNG CUỘC THI “TÌM HIỂU VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG” Họ và tên: LÊ THỊ GIANG Sinh ngày: 20/10/1984 Chức vụ: Nhân viên Khoa: Điều trị PHCN Người nhiễm chất độc hóa học DIOXIN THANH HOÁ, NĂM 2016 LỜI NÓI ĐẦU Môi trường bao gồm tất cả các yếu tố vô sinh và hữu sinh có tác động, ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến sức khỏe, đời sống của con người. Môi trường cung cấp cho ta không gian để sống, cung cấp nguồn tài nguyên để sản xuất và là nơi chứa đựng chất thải. Một vấn đề nóng bỏng, gây bức xúc trong dư luận xã hội cả nước hiện nay là tình trạng ô nhiễm môi trường sinh thái do các hoạt động sản xuất và sinh hoạt của con người gây ra. Vấn đề này ngày càng trầm trọng, đe doạ trực tiếp sự phát triển kinh tế - xã hội bền vững, sự tồn tại, phát triển của các thế hệ hiện tại và tương lai. Giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH hiện nay không chỉ là đòi hỏi cấp thiết đối với các cấp quản lí, các doanh nghiệp mà đó còn là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị và của toàn xã hội. Để góp một phần nhỏ để bảo vệ môi trường, ngoài các hoạt động thiết thực cụ thể để bảo vệ môi trường thì hoạt động để tuyên truyền bảo vệ môi trường đó là tham gia cuộc thi viết “Tìm hiểu bảo vệ môi trường” Theo Kế hoạch số: 86 /KH-LĐLĐ, ngày 26 tháng 7 năm 2016, và góp phần quan trọng hơn chính là sự ý thức trong mỗi người, môi trường có sạch hay không đều xuất phát từ hành động nhỏ nhặt và cụ thể hàng ngày, chúng ta đã góp phần tích cực vào việc bảo vệ môi trường. 1 NỘI DUNG TRẢ LỜI Câu 1: Anh (chị) hãy nêu khái niệm về môi trường và những chức năng cơ bản của môi trường? Trả lời: Trong xã hội hiện đại và tiến bộ ngày hôm nay, con người đang tiến dần đến những "mái nhà chung", đó là an ninh hòa bình cho nhân loại, là sự hợp tác kinh tế quốc tế, là ứng dụng thành tựu khoa học, là chung tay bảo vệ bầu trời, mặt đất… Nhưng ít ai biết rằng chúng ta cũng đang chung sống dưới một "mái nhà chung" vô cùng quan trọng, đó chính là môi trường sống của con người. Thế nhưng, Vấn đề môi trường sống của con người trên trái đất đã và đang bị ô nhiễm là một vấn đề cấp bách đối với bất kì quốc gia nào. Vì nó gây ra những hiện tượng biến đổi khí hậu dẫn đến những thảm hoạ thiên tai khủng khiếp. Ở Việt Nam sự ô nhiễm môi trường là vẫn đề đáng báo động. Đây là một hiện tượng xấu, nhiều tác hại, cần nhanh chóng khắc phục. Một bức ảnh nhỏ nhưng cho thấy tình trạng ô nhiễm môi trường ở Việt Nam ô nhiễm đến mức nào. Photo by Internet. 2 Để đưa ra được các giải pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, chúng ta cần thiết phải nắm được khái niệm môi trường, những chức năng cơ bản của môi trường là gì? 1. Khái niệm về môi trường. Theo Điều 3, Luật Bảo vệ Môi trường của Việt Nam năm 2014 "Môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác động đối với sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật” Môi trường sống của con người theo chức năng được chia thành các loại: - Môi trường tự nhiên bao gồm các nhân tố thiên nhiên như vật lý, hoá học, sinh học, tồn tại ngoài ý muốn của con người, nhưng cũng ít nhiều chịu tác động của con người. Đó là ánh sáng mặt trời, núi sông, biển cả, không khí, động, thực vật, đất, nước... Môi trường tự nhiên cho ta không khí để thở, đất để xây dựng nhà cửa, trồng cấy, chăn nuôi, cung cấp cho con người các loại tài nguyên khoáng sản cần cho sản xuất, tiêu thụ và là nơi chứa đựng, đồng hoá các chất thải, cung cấp cho ta cảnh đẹp để giải trí, làm cho cuộc sống con người thêm phong phú. - Môi trường nhân tạo bao gồm tất cả các nhân tố do con người tạo nên, làm thành những tiện nghi trong cuộc sống như ô tô, máy bay, nhà ở, công sở, các khu vực đô thị, công viên nhân tạo…Trong môi trường nhân tạo có môi trường xã hội là tổng thể các quan hệ giữa người với người. Đó là những luật lệ, thể chế, cam kết, quy định, ước định... ở các cấp khác nhau như: Liên Hợp Quốc, Hiệp hội các nước, quốc gia, tỉnh, huyện, cơ quan, làng xã, họ tộc, gia đình, tổ nhóm, các tổ chức tôn giáo, tổ chức đoàn thể,... Môi trường xã hội định hướng hoạt động của con người theo một khuôn khổ nhất định, tạo nên sức mạnh tập thể thuận lợi cho sự phát triển, làm cho cuộc sống của con người khác với các sinh vật khác. Môi trường theo nghĩa rộng là tất cả các nhân tố tự nhiên và xã hội cần thiết cho sự sinh sống, sản xuất của con người, như tài nguyên thiên nhiên, không khí, đất, nước, ánh sáng, cảnh quan, quan hệ xã hội... Môi trường theo nghĩa hẹp không xét tới tài nguyên thiên nhiên, mà chỉ bao gồm các nhân tố tự nhiên và xã hội trực tiếp liên quan tới chất lượng cuộc sống con người. Ví dụ: môi trường của học sinh gồm nhà trường với thầy giáo, bạn bè, nội quy của trường, lớp học, sân chơi, phòng thí nghiệm, vườn trường, tổ chức xã hội như Đoàn, Đội với các điều lệ hay gia đình, họ tộc, làng xóm với những quy định không thành văn, chỉ truyền miệng nhưng vẫn được công nhận, thi hành và các cơ quan hành chính các cấp với luật pháp, nghị định, thông tư, quy định. 3 Tóm lại, môi trường là tất cả những gì có xung quanh ta, cho ta cơ sở để sống và phát triển. 2. Những chức năng cơ bản của môi trường. Môi trường có các chức năng cơ bản sau: - Môi trường là không gian sống của con người và các loài sinh vật. 4 - Môi trường là nơi cung cấp tài nguyên cần thiết cho cuộc sống và hoạt động sản xuất của con người. - Môi trường là nơi chứa đựng, phân hủy, tự làm sạch các chất phế thải do con người tạo ra trong cuộc sống và hoạt động sản xuất của mình. - Môi trường là nơi giảm nhẹ các tác động có hại của thiên nhiên tới con người và sinh vật trên trái đất. - Môi trường là nơi lưu trữ và cung cấp thông tin cho con người. + Cung cấp sự ghi chép và lưu trữ lịch sử của trái đất, lịch sử tiến hóa của sinh vật, lịch sử xuất hiện và phát triển văn hóa của loài người. +Cung cấp các chỉ thị không gian và tạm thời mang tín hiệu và báo động sớm các hiểm họa đối với con người và sinh vật sống trên tráI đất. + Cung cấp, lưu giữ cho con người các nguồn gen, các loài động thực vật, các hệ sinh thái tự nhiên và nhân tạo, các cảnh quan, tôn giáo… 5 Câu 2: Anh (chị) cho biết những hoạt động bảo vệ môi trường được khuyến khích và những hành vi bị nghiêm cấm. Trả lời: 1. Những hoạt động bảo vệ môi trường được khuyến khích Hình minh họa: Các tình nguyện viên tuyên truyền tới người dân về chủ đề bảo vệ môi trường Hình ảnh hoạt động bảo vệ môi trường của đoàn thanh niên Những hoạt động bảo vệ môi trường được khuyến khích được quy định trong Luật bảo vệ môi trường năm 2014, sẽ có hiệu lực vào ngày 01/01/2015 cụ thể như sau: 6 1. Truyền thông, giáo dục và vận động mọi người tham gia bảo vệ môi trường, giữ gìn vệ sinh môi trường, bảo vệ cảnh quan thiên nhiên và đa dạng sinh học. 2. Bảo vệ, sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên. 3. Giảm thiểu, thu gom, tái sử dụng và tái chế chất thải. 4. Hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu; phát triển, sử dụng năng lượng sạch, năng lượng tái tạo; giảm thiểu phát thải khí gây hiệu ứng nhà kính, phá hủy tầng ô-zôn. 5. Đăng ký cơ sở, sản phẩm thân thiện với môi trường; sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng sản phẩm thân thiện với môi trường. 6. Nghiên cứu khoa học, chuyển giao, ứng dụng công nghệ xử lý, tái chế chất thải, công nghệ thân thiện với môi trường. 7. Đầu tư xây dựng cơ sở sản xuất thiết bị, dụng cụ bảo vệ môi trường; cung cấp dịch vụ bảo vệ môi trường; thực hiện kiểm toán môi trường; tín dụng xanh; đầu tư xanh. 8. Bảo tồn và phát triển nguồn gen bản địa; lai tạo, nhập nội các nguồn gen có giá trị kinh tế và có lợi cho môi trường. 9. Xây dựng thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, khu dân cư thân thiện với môi trường. 10. Phát triển các hình thức tự quản và tổ chức hoạt động dịch vụ giữ gìn vệ sinh môi trường của cộng đồng dân cư. 11. Hình thành nếp sống, thói quen giữ gìn vệ sinh iồi trường, xóa bỏ hủ tục gây hại đến môi trường. 12. Đóng góp kiến thức, công sức, tài chính cho hoạt động bảo vệ môi trường; thực hiện hợp tác công tư về bảo vệ môi trường. 7 Để thực hiện tốt 12 hoạt động bảo vệ môi trường nêu trên cá nhân tôi cần phải có hiểu biết nhất định về môi trường, về hành động của mình đối với rác thải, về những hoạt động được khuyến khích. Hình ảnh Đoàn TN tổ chức dọn dẹp vệ sinh khuôn viên 8 Những ai đã và đang ý thức được bảo vệ môi trường hãy bắt đầu một cuộc hành động cứu lấy trái đất. Bạn có thể truyền tải thông điệp này đến tất cả mọi người xung quanh nhằm góp phần nâng cao nhận thức của cộng đồng đối với sự nghiệp bảo vệ môi trường. 2. Những hành vi bị nghiêm cấm Để bảo vệ môi trường, ngoài những hành động được khuyến khích thì việc nghiêm cấm những hành vi gây ra tổn hại đến môi trường là một trong những giải pháp thiết thực bảo vệ môi trường. Theo Điều 7, Luật Bảo vệ Môi trường, những hành vi bị nghiêm cấm trong bảo vệ môi trường bao gồm: 1. Phá hoại, khai thác trái phép nguồn tài nguyên thiên nhiên. 2. Khai thác nguồn tài nguyên sinh vật bằng phương tiện, công cụ, phương pháp hủy diệt, không đúng thời vụ và sản lượng theo quy định của pháp luật. 3. Khai thác, kinh doanh, tiêu thụ các loài thực vật, động vật hoang dã thuộc danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. 4. Vận chuyển, chôn lấp chất độc, chất phóng xạ, chất thải và chất nguy hại khác không đúng quy trình kỹ thuật về bảo vệ môi trường. 5. Thải chất thải chưa được xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường; các chất độc, chất phóng xạ và chất nguy hại khác vào đất, nguồn nước và không khí. 6. Đưa vào nguồn nước hóa chất độc hại, chất thải, vi sinh vật chưa được kiểm định và tác nhân độc hại khác đối với con người và sinh vật. 9 7. Thải khói, bụi, khí có chất hoặc mùi độc hại vào không khí; phát tán bức xạ, phóng xạ, các chất ion hóa vượt quá quy chuẩn kỹ thuật môi trường. 8. Gây tiếng ồn, độ rung vượt quá quy chuẩn kỹ thuật môi trường. 9. Nhập khẩu, quá cảnh chất thải từ nước ngoài dưới mọi hình thức. 10. Nhập khẩu, quá cảnh động vật, thực vật chưa qua kiểm dịch; vi sinh vật ngoài danh mục cho phép. 11. Sản xuất, kinh doanh sản phẩm gây nguy hại cho con người, sinh vật và hệ sinh thái; sản xuất, sử dụng nguyên liệu, vật liệu xây dựng chứa yếu tố độc hại vượt quá quy chuẩn kỹ thuật môi trường. 12. Phá hoại, xâm chiếm trái phép di sản thiên nhiên, khu bảo tồn thiên nhiên. 13. Xâm hại công trình, thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động bảo vệ môi trường. 14. Hoạt động trái phép, sinh sống ở khu vực được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định là khu vực cấm do mức độ đặc biệt nguy hiểm về môi trường đối với con người. 15. Che giấu hành vi hủy hoại môi trường, cản trở hoạt động bảo vệ môi trường, làm sai lệch thông tin dẫn đến gây hậu quả xấu đối với môi trường. 16. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, vượt quá quyền hạn hoặc thiếu trách nhiệm của người có thẩm quyền để làm trái quy định về quản lý môi trường. Một số hình ảnh về hành vi bị nghiêm cấm trong bảo vệ môi trường 10 Hình ảnh hành vi xả khí thải gây ô nhiễm Hình ảnh chặt phá rừng Hà Tĩnh phát hiện thêm 2 điểm chôn lấp chất thải của Formosa. 11 Dù đã quy định cụ thể những hành vi nghiêm cấm gây phá hoại, tổn hại đến môi trường, nhưng chúng ta có thể dễ dàng bắt gặp những hình ảnh, những thông tin về việc môi trường bị ô nhiễm trên các phương tiện thông tin đại chúng do một số tổ chức, cá nhân bất chấp pháp luật gây ra. Để bảo vệ môi trường sống không phải là nhiệm vụ, là trách nhiệm riêng cá nhân, tổ chức mà là của toàn xã hội, bản thân tôi ngoài thực hiện đúng những hành vi nghiêm cấm, thực hiện những hành động khuyến khích thì tôi luôn tuyên truyền, nhắc nhở, động viên tới các thành viên trong gia đình, anh em, bạn bè, đồng nghiệp thực hiện để đem lại môi trường sống xanh – sạch – đẹp cho chúng ta và cho cả cộng đồng. Câu 3: Anh (chị) cho biết việc bảo vệ môi trường trong sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và bảo vệ môi trường khu đô thị, khu dân cư? Trả lời: Sự phát triển kinh tế của nước ta là sự đóng góp từ nhiều thành phần kinh tế như các khu kinh tế; khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao; cụm công nghiệp, khu kinh doanh, dịch vụ tập trung; cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch 12 vụ. Đối với các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất là nơi tập trung quy mô lớn các ngành nghề sản xuất, hàng ngày phát thải một khối lượng lớn các chất thải vào môi trường, quy định pháp luật về bảo vệ môi trường đối với hoạt động của các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất cần phải đầu tư xây dựng, quy hoạch các khu chức năng , các loại hình hoạt động phải phù hợp với các hoạt động bảo vệ môi trường; phải đầu tư hệ thống thu gom và xử lý nước thải tập trung đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường và có hệ thống quan trắc tự động, liên tục; có thiết bị đo lưu lượng nước thải; bố trí nhân sự phụ trách chuyên môn về môi trường. Các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tuy hoạt động với quy mô nhỏ hơn, nhưng số lượng các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ lại nhiều. Đây là các cơ sở phát thải một khối lượng lớn các chất thải vào môi trường, tuy nhiên, các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ với quy mô nhỏ còn chưa có hoặc có các công trình, biện pháp xử lý chất thải chưa đảm bảo đạt các quy chuẩn về môi trường. Theo “Luật Bảo vệ môi trường” năm 2014 quy định: A. Bảo vệ môi trường trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ. 13 Điều 65. Bảo vệ môi trường khu kinh tế Ảnh minh họa: Nhà máy tại khu kinh tế Nghi Sơn – Thanh Hóa 1. Khu kinh tế phải có công trình hạ tầng bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật. 2. Ban quản lý khu kinh tế phải có bộ phận chuyên trách về bảo vệ môi trường. 3. Ban quản lý khu kinh tế phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trên địa bàn tổ chức thực hiện các hoạt động bảo vệ môi trường; báo cáo về công tác bảo vệ môi trường trong khu kinh tế theo quy định của pháp luật. 4. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết Điều này. Điều 66. Bảo vệ môi trường khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao 14 Ảnh: Khu công nghiệp Tây Bắc Ga – Thanh Hóa 1. Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trên địa bàn tổ chức kiểm tra hoạt động về bảo vệ môi trường; báo cáo về hoạt động bảo vệ môi trường tại khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao theo quy định của pháp luật. 2. Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao phải có bộ phận chuyên trách về bảo vệ môi trường. 3. Chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao phải bảo đảm các yêu cầu sau: a) Quy hoạch các khu chức năng, các loại hình hoạt động phải phù hợp với các hoạt động bảo vệ môi trường; b) Đầu tư hệ thống thu gom và xử lý nước thải tập trung đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường và có hệ thống quan trắc nước thải tự động, liên tục; có thiết bị đo lưu lượng nước thải; c) Bố trí bộ phận chuyên môn phù hợp để thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường. 4. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết Điều này. Điều 67. Bảo vệ môi trường cụm công nghiệp, khu kinh doanh, dịch vụ tập trung 15 Hình minh họa: Cụm công nghiệp Ninh Xuân có môi trường xanh Hình ảnh gây ô nhiễm trong xử lý chất thải 1. Chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp phải thực hiện các hoạt động bảo vệ môi trường sau: a) Xây dựng phương án bảo vệ môi trường; b) Đầu tư hệ thống thu gom, xử lý nước thải đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường; c) Tổ chức quan trắc môi trường theo quy định của pháp luật; 16 d) Bố trí nhân sự phụ trách về bảo vệ môi trường. 2. Ban quản lý khu kinh doanh, dịch vụ tập trung phải thực hiện các hoạt động bảo vệ môi trường sau: a) Xây dựng phương án bảo vệ môi trường; b) Đầu tư hệ thống thu gom nước thải, chất thải rắn đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường; c) Bố trí nhân sự phụ trách về bảo vệ môi trường. 3. ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm: a) Kiểm tra, thanh tra việc xây dựng và triển khai phương án bảo vệ môi trường tại cụm công nghiệp, khu kinh doanh, dịch vụ tập trung; b) Báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền về công tác bảo vệ môi trường tại cụm công nghiệp, khu kinh doanh, dịch vụ tập trung. 4. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết Điều này. Điều 68. Bảo vệ môi trường cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ Hệ thống xử lý nước thải trong sản xuất trong Khu công nghiệp Lễ Môn 1. Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phải đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường sau: a) Thu gom, xử lý nước thải bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật môi trường; 17 b) Thu gom, phân loại, lưu giữ, xử lý, thải bỏ chất thải rắn theo quy định của pháp luật; c) Giảm thiểu, thu gom, xử lý bụi, khí thải theo quy định của pháp luật; bảo đảm không để rò rỉ, phát tán khí độc hại ra môi trường; hạn chế tiếng ồn, độ rung, phát sáng, phát nhiệt gây ảnh hưởng xấu đối với môi trường xung quanh và người lao động; d) Bảo đảm nguồn lực, trang thiết bị đáp ứng khả năng phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường; đ) Xây dựng và thực hiện phương án bảo vệ môi trường. 2. Cơ sở sản xuất hoặc kho tàng thuộc các trường hợp sau phải có khoảng cách bảo đảm không có tác động xấu đối với khu dân cư: a) Có chất dễ cháy, dễ nổ; b) Có chất phóng xạ hoặc bức xạ mạnh; c) Có chất độc hại đối với người và sinh vật; d) Phát tán bụi, mùi, tiếng ồn ảnh hưởng xấu tới sức khỏe con người; đ) Gây ô nhiễm nguồn nước. 3. Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có phát sinh lượng chất thải lớn, nguy cơ ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường phải có bộ phận chuyên môn hoặc nhân sự phụ trách về bảo vệ môi trường; phải được xác nhận hệ thống quản lý môi trường theo quy định của Chính phủ. 4. Chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các yêu cầu về bảo vệ môi trường quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này và quy định của pháp luật có liên quan. 18 Điều 69. Bảo vệ môi trường trong sản xuất nông nghiệp Hình ảnh thải rác bừa bãi trong nông nghiệp Nông dân xã Nông Cống tự giác bỏ bao bì thuốc bảo vệ thực vật vào thùng thu gom ngay sau khi sử dụng. 19
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan