Mô tả:
Bài giảng điện tử Ngữ văn lớp 12
Những đêm trăng hiền từ
Biển như cô gái nhỏ
Thầm thì gửi tâm tư
Quanh mạn thuyền sóng vỗ
Cũng có khi vô cớ
Biển ào ạt xô thuyền
(Vì tình yêu muôn thuở
Có bao giờ đứng yên?)
Chỉ có thuyền mới hiểu
Biển mênh mông nhường nào
Chỉ có biển mới biết
Thuyền đi đâu, về đâu
Những ngày không gặp nhau
Biển bạc đầu thương nhớ
Những ngày không gặp nhau
Lòng thuyền đau - rạn vỡ
( Thuyền và biển )
I.Tìm hiểu chung:
1.Tác giả:
a. Cuộc đời:
Tên thật là Nguyễn Thị Xuân
Quỳnh (1942 -1988 )
- Quê:
Làng La khê-TP Hà
Đông, tỉnh Hà Tây
- Cuộc đời: Chịu nhiều thiệt
thòi, đa đoan nhiều lo âu vất
vả.
- Con người: đã từng là diễn
viên múa nhưng trước hết
người ta biết đến xuân quỳnh
là một nhà thơ.
Mồ côi mẹ từ nhỏ, chỉ học
đến lớp 6, Xuân Quỳnh chịu
ảnh hưởng sâu sắc của cha
mình là một nhà giáo rất
yêu văn học. Cô gái bé
bỏng ấy được bà và chị kể
cho nghe nhiều ca dao,
nhiều thơ và truyện cổ dân
gian. phong tục cảnh sắc,
nếp sống của làng La Khê
nổi tiếng về the lụa đã để lại
dấu ấn in đậm nét trong tính
cách và phong cách thơ
Xuân Quỳnh sau này.
b. Sự nghiệp
-Thơ: + Thơ Tơ tằm, chồi biếc ( in chung, 1963 )
+ Hoa dọc chiến hào (1968)
+ Gió lào cát trắng (1974 ); Bầu trời trong quả
trứng (1982)
+ Tự hát (1984) ; Hoa cỏ may (1989 )
- Truyện thơ: Truyện Lưu Nguyễn (1985)
=> Xuân Quỳnh là một trong số những nhà thơ tiêu
biểu cho thế hệ các nhà thơ trẻ thời kì chống Mĩ.
b. Sự nghiệp:
Phong cách thơ Xuân Quỳnh
Hồn
nhiên,
tươi
tắn
Chân
thành,
đằm
thắm
Khát
vọng
mãnh
liệt , lo
âu
Em trở về đúngnghĩa trái
tim em
Là máu thịt đời thường ai
chẳng có
Vẫn ngừng đập khi cuộc đời
không còn nữa
Nhưng biết yêu anh ngay cả
khi chết đi rồi.
Tự hát (Xuân Quỳnh)
Tiếng lòng của một người phụ nữ giàu
tình cảm yêu thương, khao khát hạnh
phúc bình dị của đời thường.
- Tình yêu trong thơ Xuân Quỳnh: Nồng nhiệt, táo
bạo, tha thiết đắm say,dịu dàng, hồn nhiên, chân
thành,lắng sâu những trải nghiệm suy tư, nhiều lo âu
day dứt, trăn trở trong tình yêu.
b. Sự nghiệp:
H
ô
n
2.Tác phẩm:
a.Hoàn cảnh sáng tác
- Năm 1967 trong
chuyến đi công tác thực
tế tại vùng biển Diêm
Điền (Thái Bình )
- Bài thơ tiêu biểu cho hồn
thơ và phong cách thơ
Xuân Quỳnh.
- Vị trí: Tác phẩm được in
trong tập thơ Hoa dọc
chiến hào (1968).
Biển Diêm Điền
Cửa biển Diêm Điền
Cảng cá Diêm Điền
b. Bố cục:
Sóng
Khổ 1,2 => Nghĩ về đặc tính của sóng và
tình yêu người con gái trẻ.
-Khổ 3,4 => Nghĩ về sóng và nguồn
gốc của tình yêu.
-Khổ 5,6,7=> Nghĩ về sóng và nỗi
nhớ của em, tình yêu thủy chung
của em.
- Khổ 8,9 => Nghĩ về sóng và khát
vọng tình yêu của em
II.Đọc- hiểu văn bản
* Cảm nhận chung:
- Nhịp của bài thơ là âm điệu của những con sóng biển
và cũng là sóng lòng với nhiều cung bậc cảm xúc khác
nhau đang rung lên đồng điệu hoà nhập với sóng biển.
- Bài thơ có hai hình tượng sóng và em => Tuy hai mà
một tuy một mà hai lúc phân tách, lúc soi chiếu vào
nhau, lúc hoà hợp trong cái tôi trữ tình duy nhất là
Xuân Quỳnh => Khát vọng tình yêu.
II.Đọc- hiểu văn bản
1. Hai khổ thơ đầu:
a. Khổ 1:
-Tính từ : Dữ dội >< dịu êm
-Ồn ào
>< lặng lẽ
Tạng thái gần như trái
ngược nhau, lúc sôi nổi, ồn
ào, khi dịu êm, lặng lẽ=>
hiện tượng thường thấy của
những con sóng
- Trạng thái thất thường khó đoán của sóng => hình ảnh ẩn dụ chỉ trạng
thái tâm lí phức tạp của người con gái đang yêu.
Sông
( Không gian
nhỏ,hẹp)
bể( không gian rộng lớn,
bao dung )
=> Hành trình tự đi tìm hiểu mình, vượt khỏi thế giới chật hẹp để đến
với thế giớ rộng lớn .
- Hình ảnh sông tìm ra bể là hình ảnh ẩn dụ nghệ thuật thể hiện sự
chủ động của người phụ nữ khi đi tìm tâm hồn đồng điệu.
- Nét mới, táo bạo dám dứt khoát từ bỏ nơi chật hẹp để đến với
cái cao rộng, bao dung, đến với tâm hồn đồng điệu.
4 câu đầu:
+ Trạng thái của sóng cũng là trạng thái của em.
+ Khát vọng của song cũng là khát vọng của em.
b. Khổ 2:
- Ôi : Thán từ chỉ sự xuýt xoa, nhận thức, phát hiện.
- Con sóng ngày xưa
- Con sóng ngày sau
vẫn thế
Quy luật thiên
nhiên bất biến
- Xem thêm -