Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Chuyên ngành kinh tế Bài giảng kinh tế vĩ mô đh ngân hàng ( www.sites.google.com/site/thuvientailie...

Tài liệu Bài giảng kinh tế vĩ mô đh ngân hàng ( www.sites.google.com/site/thuvientailieuvip )

.PDF
191
778
98

Mô tả:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH KHOA GIÁO DỤC CƠ BẢN BỘ MÔN KINH TẾ BÀI GIẢNG MÔN KINH TẾ VĨ MÔ Giảng viên: Ths.Trần Mạnh Kiên 1 ĐỀ CƯƠNG MÔN HỌC KINH TẾ VĨ MÔ 1. Mã số môn học 2. Tổng số tín chỉ: 3 3. Điều kiện tham dự: Không cần 4. Giảng viên: ThS. Trần Mạnh Kiên; - Email: [email protected] (sinh viên nên add nick này để hỏi bài và trao đổi cho thuận tiện). - Facebook: [email protected] (trên FB hàng ngày có link các bài báo) 5. Giới thiệu môn học Môn học giới thiệu những nét tổng quát về kinh tế vĩ mô; nội dung và ý nghĩa của các biến số kinh tế vĩ mô; những khái niệm kinh tế vĩ mô cơ bản như lạm phát, thất nghiệp, tăng trưởng kinh tế và một số vấn đề khác có liên quan. Môn học cũng giới thiệu một số mô hình căn bản và các chính sách kinh tế vĩ mô như chính sách tài khóa, chính sách tiền tệ… 6. Mục tiêu của môn học Giúp sinh viên hiểu những khái niệm căn bản về kinh tế vĩ mô như GDP, lạm phát, thất nghiệp. Hiểu được một cách đại cương cách thức vận hành của nền kinh tế. Giúp sinh viên hiểu và giải thích được những hiện tượng kinh tế vĩ mô căn bản đang diễn ra ở Việt Nam và trên thế giới cũng như lý do và hệ quả khi nhà nước thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô… Giúp tạo cho sinh viên tư duy phê phán (critical thinking), cởi mở, biết nhìn một vấn đề từ nhiều khía cạnh khác nhau, biết chấp nhận những quan điểm khác biệt, có cái nhìn ở tầm tổng thể về một vấn đề. Áp dụng được cách tư duy của của kinh tế học vào trong cuộc sống hàng ngày và nâng cao một số kỹ năng mềm khác (xem kỹ hơn ở trang cuối của đề cương). 7. Đề cương tổng quát Chương 1: Mười nguyên lý của kinh tế học Chương 2: Số liệu kinh tế vĩ mô - Giới thiệu một số chỉ tiêu trong kinh tế vĩ mô như GDP, CPI… - Phương pháp tính các chỉ tiêu đo lường sản lượng quốc gia - Sử dụng các chỉ tiêu trong việc so sánh 2 Chương 3: Lý thuyết xác định sản lượng cân bằng - Các yếu tố của tổng cầu - Mô hình xác định sản lượng cân bằng - Số nhân tổng cầu - Nghịch lý của tiết kiệm - Phân tích mô hình số nhân - Tác động của chính sách tài khóa Chương 4: Mô hình tổng cung-tổng cầu - Khái niệm về đường tổng cung-tổng cầu - Những yếu tố tác động vào tổng cung-tổng cầu - Sử dụng tổng cung-tổng cầu để lý giải các biến động kinh tế ngắn hạn Chương 5: Tiền tệ, ngân hàng và chính sách tiền tệ - Khái quát về tiền tệ và ngân hàng - Các công cụ của chính sách tiền tệ - Tác động của chính sách tiền tệ vào nền kinh tế Chương 6: Lạm phát và thất nghiệp - Lạm phát - Thất nghiệp - Quan hệ giữa lạm phát và thất nghiệp Chương 7: Kinh tế vĩ mô trong nền kinh tế mở - Một số khái niệm về cán cân thanh toán - Thị trường ngoại hối và tỷ giá hối đoái - Các chính sách quản lí tỷ giá hối đoái Chương 8: Tăng trưởng kinh tế - Một số yếu tố tác động tới tăng trưởng kinh tế của một quốc gia - Các chính sách của nhà nước giúp kích thích tăng trưởng kinh tế Chương 9: Mô hình IS-LM - Khái niệm về đường IS-LM - Áp dụng mô hình IS-LM để đánh giá tác động của chính sách tài khóa và tiền tệ 3 8. Tài liệu tham khảo [1]. Tài liệu bắt buộc: Nguyễn Văn Công (chủ biên) (2008). Giáo trình nguyên lý kinh tế học vĩ mô. Hà Nội: NXB Giáo dục. [2]. Tài liệu đọc thêm: Begg, D, R. Dornbusch and S. Fischer (2005). Kinh tế học. Bản dịch tiếng Việt. Hà Nội: NXB Thống kê, 2007 Dương Tấn Diệp (2007). Kinh tế vĩ mô. TP.Hồ Chí Minh: NXB Thống kê Mankiw, N.Gregory (2002). Nguyên lý kinh tế học (tập 2). Bản dịch tiếng Việt. Hà nội: NXB Thống kê, 2004 Samuelson, P.A and W. D. Nordhaus (1995). Kinh tế học (tập 2). Bản dịch tiếng Việt. Hà Nội: NXB Chính trị quốc gia, 1997 Và một số quyển sách khác về kinh tế vĩ mô có bán trên thị trường. Khuyến khích tham khảo tài liệu tiếng Anh. Về sách bài tập có thể tham khảo sách Bài tập nguyên lý kinh tế học vĩ mô của Nguyễn Văn Công (chủ biên) (dùng kèm sách giáo khoa) hoặc sách bài tập của Đại học Kinh tế TP.Hồ Chí Minh hay của Học viện Tài chính có trong thư viện. Vài website về kinh tế nên tham khảo: - http://www.viet-studies.info/kinhte/kinhte.htm (Trang của TS.Trần Hữu Dũng) - http://www.vneconomy.vn/ (Thời báo kinh tế Việt Nam) - http://kinhtetaichinh.blogspot.com/ (Blog của TS.Lê Hồng Giang) - http://www.thesaigontimes.vn/Home/ (Thời báo Kinh tế Sài gòn) - http://www.sbv.gov.vn/ (Ngân hàng Nhà nước) - http://www.gso.gov.vn (Tổng cục Thống kê) - http://www.kinhtehoc.com/ - http://sites.google.com/site/baohoai/Lectures (website của giảng viên Nguyễn Hoài Bảo, Đại học Kinh tế TP.Hồ Chí Minh, có nhiều bài giảng, bài tập, đề thi và một số sách kinh tế học nổi tiếng đã được dịch ra tiếng Việt). - http://www.studygs.net/vietnamese (Hướng dẫn phương pháp học tập) Ngoài các sách giáo khoa, sinh viên nên tham khảo một sách nổi tiếng, dễ đọc có liên quan tới chủ đề môn học như: Charles Wheelan. Đôla hay lá nho. Alpha Books & NXB Lao động – Xã hội Henry Hazlitt. Hiểu kinh tế qua một bài học. NXB Tri thức Paul Krugman. Sự trở lại của kinh tế học suy thoái. DTBooks & NXB Trẻ 4 Joseph Stiglitz. FreeFall - Rơi tự do: Hoa Kỳ, các thị trường tự do, và sự sa lầy của nền kinh tế thế giới. DTBooks & NXB Trẻ. Todd G. Buchholz. Ý tưởng mới từ các kinh tế gia tiền bối. NXB Tri thức. (Lưu ý, phần viết về Marx trong cuốn sách không có trong sách in mà có trên mạng. Vào Google gõ: “Karl Marx-New Ideas From Dead Economists” sẽ ra đường dẫn http://www.scribd.com/doc/6546651/Karl-MarxNew-Ideas-From-Dead-Economists. Daniel Yergin và Joseph Stanislaw. Những đỉnh cao chỉ huy - Cuộc chiến vì nền kinh tế thế giới. NXB Tri thức Thomas L.Friedman. Thế giới phẳng. NXB Trẻ (có bản ebook trên mạng) Thomas L.Friedman. Chiếc Lexus và cây Olive. NXB Khoa học xã hội (có bản ebook trên mạng) Phil Rosenzweig. Hiệu ứng hào quang. VNN Publishing & NXB Tri thức Tham khảo thêm về một số cuốn sách được giới thiệu trong bài: Khánh Châu (2009). “Những cuốn sách kinh tế toàn dân nên đọc!”. Tuần Việt nam. 9. Phân bổ chương trình học dự kiến (9 buổi, mỗi buổi 5 tiết) Lưu ý: Dưới đây giảng viên sẽ cung cấp một số bài đọc thêm có liên quan tới chủ đề bài học (các bài này có trên mạng, chỉ cần lên Google, gõ tên bài viết trong ngoặc kép “…” và nhấn nút Search là sẽ thấy đường link). Đây là những bài bắt buộc phải đọc. Buổi Nội dung Sách 1 Chương 1: 10 nguyên lý của kinh tế học và cách tư duy như một nhà kinh tế Nguyên lý kinh tế học vĩ mô, Nguyễn Văn Công (chủ biên), tr.5-26 (dưới đây viết tắt là SGK) Bài đọc thêm Chương 1: Chương trình Việt Nam, Đại học Harvard. Bài thảo luận chính sách số 1: Lựa chọn thành công, Bài học từ Đông Á và Đông Nam Á cho Việt Nam; - Bài thảo luận chính sách số 2: Vượt qua khủng hoảng và tiếp tục đẩy mạnh cải cách - Bài thảo luận chính sách số 3: Nguyên nhân sâu xa về mặt cơ cấu của bất ổn vĩ mô - Bài thảo luận chính sách số 4: Thay đổi cơ cấu: giải pháp kích thích có hiệu lực duy nhất Vũ Minh Khương. Nền móng phát triển và mệnh lệnh cải cách Vũ Minh Khương. Chặt cầu để tiến lên? 5 Lê Đăng Doanh. Người dân kỳ vọng những quyết sách của lãnh đạo mới Daron Acemoglu. Điều gì làm một quốc gia trở nên giàu có 2 Chương 2: Số liệu kinh tế vĩ mô SGK: tr.27-62 Bài đọc thêm Chương 2: Thái Trinh. GDP và mấy ngộ nhận thường gặp. Nguyễn Trung. “Lời nguyền tài nguyên” và nguy cơ của một nước làm thuê. Vũ Huyền. Cái bẫy tài nguyên Nguyễn Khắc Vinh. Báo cáo Tổng Bí thư, Việt Nam không giàu tài nguyên đâu Trần Văn Thọ. Xác lập tinh thần Nguyễn Trãi trong quan hệ kinh tế Việt – Trung Trung Quốc nhận thức về tổng sản phẩm quốc nội GDP 3 Chương 3: Lý thuyết xác định sản lượng SGK: tr.142-187 Bài đọc thêm Chương 3: Phạm Mạnh Hà. Học thuyết Keynes và suy thoái kinh tế. Kiều Oanh. So sánh suy thoái hiện nay và Đại suy thoái 1930 Nguyễn Quang A. Kinh tế nhà nước làm chủ đạo: sự lẫn lộn trong tư duy 4 Chương 3: Lý thuyết xác định sản lượng (tiếp) Bài đọc thêm Chương 3: Nước nào nợ nhiều nhất? Thắt chặt hay không thắt chặt? www.Cafef.vn Vũ Quang Việt. Liệu Việt Nam đã tính đúng và đủ nợ công? Hoàng Hải Vân. Nhà nước mạnh nhà nước yếu (bài đầu tiên trong loạt bài) Trần Đức Nguyên. Ai nuôi nhà nước Lê Hồng Giang. Nội lực nhà nước lấn át Paul Krugman, vì sao nên nỗi? (ít nhất đọc Phần 1) 5 Chương 4: Mô hình tổng cung-tổng cầu Bài đọc thêm Chương 4: 6 SGK: tr 125-141 Kgrugman, Paul. Kinh tế học, vì sao nên nỗi (ít nhất đọc Phần 1)? Trần Hữu Dũng. Khủng hoảng kinh tế và khủng hoảng kinh tế (học) Hoàng Hải Vân. Bi kịch Mugabe. Tại sao kinh tế Nhật "thất thế"? 6 Chương 5: Tiền tệ, ngân hàng và chính sách SGK: tr.188-217 tiền tệ Bài đọc thêm Chương 5: Khủng hoảng ngân sách sẽ sớm tấn công nước Mỹ Lê Hồng Giang. Xin đừng hiểu nhầm khái niệm “in” tiền Lê Hồng Giang. Quy mô ngân hàng và nguy cơ sụp đổ hệ thống Ngọc Danh. Không có tập đoàn nào lớn đến mức không thể sụp đổ Doãn Hữu Tuệ. Mô hình nào cho Ngân hàng nhà nước Việt Nam Bỏ quy định lãi suất, vì dân hay vì lợi ích cục bộ Nguyễn Quang A. Vì lợi ích cục bộ của hệ thống ngân hàng hay của ai? Vì sao người Do Thái giỏi làm kinh tế. Bùi Kiến Thành. Nhà nước bù chênh lệch lãi suất: Nên hay không? Anh Quân. Kích cầu “không giống ai” để tránh bẫy thanh khoản Tìm hiểu các khái niệm: - Rủi ro đạo đức (Moral Hazard) - Quá lớn để bị phá sản (Too Big To Fail) - Tính bất nhất về thời gian (Time Inconsistency) - Chính sách mục tiêu lạm phát (Inflation Targeting Policy) 7 Chương 5: Tiền tệ, ngân hàng và chính sách tiền tệ (tiếp theo) 8 Chương 6: Lạm phát và thất nghiệp SGK: tr.106-123; tr.218240; tr.241-266 Chương 7: Nền kinh tế mở Tìm hiểu các khái niệm(chương 6 và 7) : - Xã hội dân sự (Civil Society) - Giấc mơ Mỹ (American Dream) - Căn bệnh Hà Lan (Dutch Disease) 7 - Tâm lý bầy đàn (trên thị trường tài chính) - Đồng thuận Washington (Washington Consensus) - Tự do hóa tài chính Bài đọc thêm Chương 7: Huỳnh Thế Du. Thị trường tiền tệ và bộ ba bất khả thi IMF thay đổi quan điểm về kiểm soát vốn 9 Thuyết trình tiểu luận nhóm + nộp tiểu luận cá nhân 10. Đánh giá - Tiểu luận cá nhân (30% điểm) - Tiểu luận nhóm (20% điểm) - Thi cuối kỳ (50% điểm). Được sử dụng tài liệu. Gồm: trắc nghiệm (15 câu) + bài tập + tình huống. Chỉ thi những chương có giảng trên lớp. 11. Một số qui định về học tập - Sinh viên phải có trách nhiệm học lại bài cũ, đọc trước bài mới, thực hiện các chủ đề mà giảng viên giao về nhà làm. Đầu giờ mỗi buổi học giảng viên sẽ tiến hành kiểm tra, ai không thực hiện đúng qui định sẽ bị trừ vào điểm giữa kỳ. - Sinh viên phải đọc các bài đọc thêm được qui định ở mỗi chương. Nếu giảng viên kiểm tra mà sinh viên không nhớ được những ý chính trong bài cũng sẽ bị trừ điểm (để nhớ được những ý chính trong bài đọc thêm, sau khi đọc xong, sinh viên nên ghi lại những ý quan trọng nhất của bài). - Sinh viên nghỉ học phải có lý do chính đáng và xin phép trước. Nếu giảng viên gọi tên kiểm tra bài mà vắng mặt không có lý do, không xin phép trước sẽ bị trừ điểm như người không học bài. (Nếu có thể được nên thu xếp tham gia học bù buổi vắng mặt ở lớp khác). - Ai trả lời tốt các câu hỏi giảng viên đưa ra trong giờ học cũng sẽ được cộng vào điểm giữa kỳ. 8 12. Phương pháp học tập - Do thời gian học ngắn, khối lượng kiến thức lại rất nhiều và khó nên sinh viên phải chủ yếu tự học thông qua tự đọc slide, các tài liệu do giảng viên giới thiệu, tài liệu trong thư viện và từ các nguồn khác. Giảng viên chỉ giải thích những vấn đề quan trọng trên lớp. - Cùng một vấn đề lý thuyết sinh viên cố gắng tham khảo từ nhiều giáo trình khác nhau để hiểu sâu hơn. - Cần cố gắng đọc càng nhiều càng tốt các bài báo kinh tế có liên quan tới môn học từ báo chí, tạp chí khoa học, sách (ít nhất là phải đọc các bài đã được giới thiệu ở trên)… Cố gắng vận dụng lý thuyết đã học để hiểu các vấn đề diễn ra trong thực tế. Việc tự đọc, tự học, tự hiểu, tự vận dụng mới chính là cách tốt nhất đế nhớ, đào sâu và nắm chắc kiến thức về môn học để chuẩn bị cho quá trình tự học và tự nâng cao chính mình sau này (không chỉ môn học này mà là tự học các kiến thức cần thiết nói chung sau khi đi làm). - Hoàn thành các chủ đề mà giảng viên giao về nhà. Đây là cơ hội tốt để sinh viên có dịp tìm hiểu thêm về các chủ đề then chốt của môn học trong thực tế, rèn luyện khả năng tự học, tự tìm tài liệu, tự nghiên cứu, khả năng tổng hợp… - Trong quá trình học, sinh viên cần tận dụng cơ hội để nâng cao kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng trình bày, thuyết trình… Nâng cao kỹ năng tìm tài liệu trên Internet. - Khuyến khích sinh viên đặt câu hỏi trực tiếp tại lớp! Sinh viên có thể đặt câu hỏi qua mail hay YM nhưng cách tốt nhất để tập tính tự tin chính là đặt câu hỏi ngay tại lớp, trước mặt mọi người. Trong quá trình giảng viên giảng, các sinh viên có thể đặt câu hỏi vào bất cứ lúc nào và trách nhiệm của giảng viên là phải giải đáp thắc mắc của sinh viên nên sinh viên không cần ngại ngùng gì cả (ít nhất trong giờ của tôi!). 9 13. Ghi chú Để các bạn hiểu hơn mục tiêu của một sinh viên khi học đại học, dưới đây tôi xin trích tiêu chuẩn của Hiệp hội các trường đại học thế giới về một sinh viên hiện đại. Sinh viên phải là người: 1. Có sự sáng tạo và thích ứng cao trong mọi hoàn cảnh chứ không chỉ học để đảm bảo tính chuẩn mực; 2. Có khả năng thích ứng với công việc mới chứ không chỉ trung thành với một chỗ làm duy nhất; 3. Biết vận dụng những tư tưởng mới chứ không chỉ biết tuân thủ những điều đã được định sẵn; 4. Biết đặt những câu hỏi đúng chứ không chỉ biết áp dụng những lời giải đúng; 5. Có kỹ năng làm việc theo nhóm, bình đẳng trong công việc chứ không tuân thủ theo sự phân bậc quyền uy; 6. Có hoài bão để trở thành những nhà khoa học lớn, các nhà doanh nghiệp giỏi, các nhà lãnh đạo xuất sắc chứ không chỉ trở thành những người làm công ăn lương; 7. Có năng lực tìm kiếm và sử dụng thông tin chứ không chỉ áp dụng những kiến thức đã biết; 8. Biết kết luận, phân tích đánh giá chứ không chỉ thuần tuý chấp nhận; 9. Biết nhìn nhận quá khứ và hướng tới tương lai; 10. Biết tư duy chứ không chỉ là người học thuộc; 11. Biết dự báo, thích ứng chứ không chỉ phản ứng thụ động; 12. Chấp nhận sự đa dạng chứ không chỉ tuân thủ điều đơn nhất; 13. Biết phát triển chứ không chỉ chuyển giao... KHAI SÁNG LÀ SỰ THOÁT LY CỦA CON NGƯỜI RA KHỎI TÌNH TRẠNG VỊ THÀNH NIÊN DO CHÍNH CON NGƯỜI GÂY RA. VỊ THÀNH NIÊN là sự bất lực không thể vận dụng trí tuệ của mình một cách độc lập mà không cần sự chỉ đạo của người khác. Tình trạng vị thành niên này là do TỰ MÌNH GÂY RA, một khi nguyên nhân của nó không phải do sự thiếu sót trí tuệ, mà do sự thiếu sót tính cương quyết và lòng can đảm, dám tự mình dùng trí tuệ phục vụ cho mình mà không cần đến sự chỉ đạo của người khác. Hãy có can đảm tự sử dụng trí tuệ CỦA CHÍNH MÌNH! đó là câu phương châm của Khai Sáng (Trích: “Khai sáng là gì”, I.Kant) 10 HƯỚNG DẪN VỀ HÌNH THỨC CỦA TIỂU LUẬN CÁ NHÂN Tiểu luận được trình bày trên trang giấy A4, lề trái 3cm, lề phải 2,5cm, lề trên 2,5cm và lề dưới 2,5cm. Phần Header để: Họ và tên sinh viên, lớp (font Times News Roman, size 13, in nghiêng). Ví dụ: Nguyễn Văn A, lớp 101_T8 Phần nội dung trình bày tiếp như sau: TIỂU LUẬN MÔN KINH TẾ VĨ MÔ (font Times News Roman, size 15, chữ hoa, in nghiêng, căn giữa) CÁC BIỆN PHÁP GIÚP LÀM TĂNG NGHÈO ĐÓI TẠI VIỆT NAM (Tiêu đề của tiểu luận font Times News Roman, size 17, chữ hoa, căn giữa) Phần nội dung dùng font Times News Roman, size 13, in đứng. Phần Paragraph chọn: Alignment (Jusitfy), Spacing (Before, After: 6pt), Special (First line, 1.27cm), Line Spacing (At least). Các bạn chú ý là nếu trích dẫn nguyên văn từ tài liệu khác thì phải để câu trích dẫn trong ngoặc kép và để nguồn. Ví dụ: “Ăn thịt heo tai xanh không có hại” (Trần Văn B, Báo Tiếng vang, số 13, ngày 13/1/2009). Nếu chỉ trích ý thì cần để nguồn đã trích. Độ dài tiểu luận: tối thiếu 8 trang và tối đa 12 trang (không kể Mục lục và Tài liệu tham khảo). Không cần đóng bìa, chỉ bấm góc. In 1 mặt giấy và 2 mặt giấy đều được. Phần nội dung có thể trình bày thành các mục như sau: 1. Mở đầu Giới thiệu về thực trạng của vấn đề nghiên cứu. 2. Nguyên nhân Đưa ra các nguyên nhân theo các bạn đã dẫn tới tình trạng trên 3. Kiến nghị và giải pháp Nếu cần thiết, các bạn hãy đưa ra một số kiến nghị và giải pháp để khắc phục những thiếu sót, bất cập đã nêu trong phần 2. 11 TÀI LIỆU THAM KHẢO Liệt kê một số tài liệu tham khảo (sách, bài báo, link từ internet…). Để biết cách ghi tài liệu tham khảo theo chuẩn mực quốc tế, các bạn nên tham khảo các tài liệu dưới đây:  Vào Google gõ: “tài liệu hướng dẫn trình bày tiểu luận”, Fulbright.  Vào Google gõ: “hướng dẫn chung về cách tham khảo và trích dẫn” (sẽ tìm ra file: Tap_chi_Cach_viet_Tai_lieu_tham_khao.doc) Một số tiêu chí để chấm điểm tiểu luận: - Hàm lượng thông tin (chứng tỏ tác giả có chịu khó tham khảo từ nhiều tài liệu). Lý thuyết làm ít thôi (nếu có chỉ tối đa 2 trang). Giải pháp cũng ngắn gọn (tối đa 2 trang). - Cấu trúc rõ ràng, logic (chứng tỏ tác giả hiểu rõ vấn đề đang viết và có tư duy khoa học). - Biến được tư liệu tham khảo thành giọng văn của mình - Tham khảo được từ tài liệu tiếng Anh - Làm đề tài khó, có ý tưởng riêng, độc đáo… sẽ được điểm tốt hơn - Nhớ đánh số trang. Thời gian nghiên cứu chỉ nên hạn định trong khoảng tối đa 5 năm vì số trang tiểu luận có hạn, viết về một khoảng thời gian quá dài thì mỗi thứ chỉ được 1 tí. Sinh viên cần lưu ý nếu có thắc mắc về hướng đề tài có phù hợp với nội dung môn học hay không phải hỏi giảng viên để được hướng dẫn thêm. Để thực hiện tốt một tiểu luận cá nhân, tiểu luận nhóm nói riêng và một đề tài nghiên cứu khoa học nói chung, các bạn nên tham khảo các sách báo về Phương pháp nghiên cứu khoa học (mua ở nhà sách hoặc đọc trong thư viện) hoặc có thể dùng các tài liệu miễn phí sau:  Bài giảng môn phương pháp nghiên cứu khoa học (Vào google gõ: “phương pháp nghiên cứu khoa học” "nguyễn thanh phương”)  Phương pháp Nghiên cứu khoa học (gõ: “phương pháp nghiên cứu khoa học” “nguyễn bảo vệ”)  Làm thế nào để viết tốt một luận văn khoa học (gõ: “Làm thế nào để viết tốt một luận văn khoa học” “hoàng văn châu”) 12 Nguyễn Văn A, lớp DH23NH23 TIÊU LUẬN MÔN KINH TẾ VI MÔ CUNG VÀ CẦU THNT HEO TAI XANH Ở VIỆT NAM 1. Mở đầu 2. Nguyên nhân 3. Kiến nghị và giải pháp TÀI LIỆU THAM KHẢO HƯỚNG DẪN VỀ HÌNH THỨC THỂ HIỆN TIỂU LUẬN NHÓM Trang bìa (Có mẫu ở dưới) Từ trang 2 gồm có: 1. MỞ ĐẦU (viết hoa, in đậm) Giới thiệu ngắn gọn về lí do và mục đích của tiểu luận 2. NỘI DUNG (tên của mục này do các bạn tự đặt nhưng nó là phần nội dung chính của tiểu luận) 2.1 (chữ thường, in đậm) 2.2 …. Không dùng chữ La Mã: I, II… Có thể dùng tới tiểu mục cấp 3: 2.1.1; 2.1.2… Tiểu mục cấp 3 viết bằng chữ thường, in nghiêng. Nếu còn nữa thì dùng: a, b, c… (chữ thường) 3. KẾT LUẬN VÀ GIẢI PHÁP Nếu các bạn thấy cần có giải pháp thì đề xuất ngắn gọn, không cần thì thôi. TÀI LIỆU THAM KHẢO (Trang cuối) Cách ghi tài liệu tham khảo sao cho chuẩn tương đối phức tạp. Do đây chỉ là tiểu luận ngắn, ít tham khảo từ sách nên tôi cũng không yêu cầu cao lắm. Bạn nào có khả năng có thể tham khảo phần ghi tài liệu tham khảo của các sách nước ngoài hoặc các tài liệu hướng dẫn ở trên để học tập. Các tài liệu tham khảo từ Internet nên đưa thêm link. Lưu ý: Trong bài tiểu luận chỉ dùng 1 font chữ Time News Roman. Không kẻ border cho trang. Không cần dùng header hay footer. Chỉ đánh số trang. Phần nội dung cũng như Tiểu luận cá nhân, dùng font Times News Roman, size 13, in đứng. Phần Paragraph chọn: Alignment (Jusitfy), Spacing (Before, After: 6pt), Special (First line, 1.27cm), Line Spacing (At least). - Tiểu luận nhóm dài ít nhất 12 trang, nhiều nhất 20 trang (không kể Mục lục và Tài liệu tham khảo). Cũng như tiểu luận cá nhân, chỉ đưa ít lý thuyết và giải pháp vào (mỗi phần tối đa 2 trang). - Nên chèn thêm bảng biểu và hình vẽ minh họa. - Khuyến khích tham thảo từ tài liệu sách, báo tiếng nước ngoài. - Tiêu chí đánh giá tiểu luận nhóm cũng gần tương tự với tiểu luận cá nhân nhưng ở mức độ cao hơn (vì nhiều người làm) - Tiểu luận nhóm phải đóng bìa (giấy hay nhựa cũng được) 13 TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH LỚP …. (font Time News Roman, size 14, viết hoa, chữ đậm, căn giữa) TIỂU LUẬN MÔN KINH TẾ VĨ MÔ (font Time News Roman, size 15, viết hoa, chữ thường, in nghiêng, căn giữa) TÊN TIỂU LUẬN (font Time News Roman, size 18, viết hoa, chữ đậm, căn giữa) NHÓM: … (tên xếp theo thứ tự a, b, c) Nguyễn Văn A Trần Văn B …. GVHD: TP.Hồ Chí Minh, /2011 (Lưu ý: Trang bìa trình bày đơn giản, không chèn thêm hình) 14 NBER WORKING PAPER SERIES BANKING PANICS AND THE ORIGIN OF CENTRAL BANKING Gary Gorton Lixin Huang Working Paper 9137 http://www.nber.org/papers/w9137 NATIONAL BUREAU OF ECONOMIC RESEARCH1050 Massachusetts AvenueCambridge, MA 02138September 2002 The views expressed in this paper are those of the authors and not necessarily those of the National Bureau of Economic Research. © 2002 by Gary Gorton and Lixin Huang. All rights reserved. Short sections of text, not to exceed two paragraphs, may be quoted without explicit permission provided that full credit, including © notice, is given to the source. 15 CHƯƠNG 1 MƯỜI NGUYÊN LÝ CỦA KINH TẾ HỌC & CÁCH TƯ DUY NHƯ MỘT NHÀ KINH TẾ KINH TẾ HỌC  “Kinh tế học là môn học nghiên cứu loài người trong cuộc sống thường nhật của họ”. (Alfred Marshall) Vi du\gia hàng hóa cao.mht Vi du\Bí mật động trời.mht Vi du\Nghịch lý phát triển.mht Trần Mạnh Kiên 2/14/2011 2 Nền kinh tế . . . . . . Thuật ngữ kinh tế (economy) bắt nguồn từ tiếng Hy lạp có nghĩa là: “người quản lý một hộ gia đình”.  Một hộ gia đình và một nền kinh tế phải đối mặt với nhiều quyết định:  Ai sẽ làm việc?  Loại hàng hóa nào sẽ được sản xuất và sản xuất bao nhiêu?  Loại tài nguyên nào nên được sử dụng trong sản xuất?  Nên bán hàng hóa với giá nào? Vi du\Kinh tế học – Wikipedia.mht 2/14/2011 Trần Mạnh Kiên 3 1 MƯỜI NGUYÊN LÝ CỦA KINH TẾ HỌC Xã hội và nguồn lực khan hiếm:   Khan hiếm (Scarcity). . . có nghĩa là xã hội chỉ có một nguồn lực có giới hạn và do đó không thể sản xuất mọi loại hàng hóa và dịch vụ mà mọi người mong muốn. Việc quản lý nguồn lực của một xã hội rất quan trọng bởi vì nguồn lực luôn khan hiếm. Kinh tế học (Economics) là một ngành học nghiên cứu cách thức để xã hội có thể quản lý các nguồn lực khan hiếm của nó. 2/14/2011 Trần Mạnh Kiên 4 MƯỜI NGUYÊN LÝ CỦA KINH TẾ HỌC Con người ra quyết định như thế nào? 1. Con người phải đối mặt với sự đánh đổi 2. Chi phí của một thứ là cái mà bạn phải từ bỏ để có được nó 3. Con người duy lí suy nghĩ tại điểm cận biên 4. Con người phản ứng với các kích thích Con người tương tác với nhau thế nào? 5. Thương mại làm mọi người đều có lợi 6. Thị trường luôn là phương thức tốt để tổ chức hoạt động kinh tế 7. Đôi khi chính phủ có thể cải thiện được kết cục thị trường Nền kinh tế như một tổng thể vận hành như thế nào? 8. Mức sống của 1 quốc gia phụ thuộc vào năng lực sản xuất hàng hóa và dịch vụ của nước đó 9. Giá cả tăng khi chính phủ in quá nhiều tiền 10. Chính phủ phải đối mặt với sự đánh đổi trong ngắn hạn giữa lạm phát và thất nghiệp 2/14/2011 Trần Mạnh Kiên 5 NGUYÊN LÝ 1: CON NGƯỜI ĐỐI MẶT VỚI SỰ ĐÁNH ĐỔI  Ngạn ngữ Phương Tây: “Không có bữa ăn trưa miễn phí!” (There is no such thing as a free lunch!) hoặc “Cái gì cũng có giá của nó!”. Vi du\Bô xít-Võ nguyên Giáp.mht Vi du\Lê Quang Bình.mht 2/14/2011 Trần Mạnh Kiên 6 2 NGUYÊN LÝ 1: CON NGƯỜI ĐỐI MẶT VỚI SỰ ĐÁNH ĐỔI Để có một thứ gì đó, chúng ta thường phải hi sinh một thứ khác:  Súng đánh đổi bơ Vi du\Bac trieu tien doi.mht Vi du\Bac trieu tien 2.mht Vi du\My-Sung va bo.mht An toàn đánh đổi lợi nhuận Thời gian thư giãn đánh đổi làm việc  Hiệu quả đánh đổi công bằng   Đưa ra quyết định đòi hỏi đánh đổi một mục tiêu lấy một mục tiêu khác Trần Mạnh Kiên 2/14/2011 7 NGUYÊN LÝ 1: CON NGƯỜI ĐỐI MẶT VỚI SỰ ĐÁNH ĐỔI  Hiệu quả hay công bằng    Hiệu quả (Efficiency) có nghĩa rằng xã hội có được nhiều nhất có thể từ nguồn lực có hạn của nó; Công bằng (Equity) có nghĩa rằng lợi ích của những nguồn lực trên được phân phối hợp lý (fairly) giữa các thành viên của xã hội. Khi chính phủ thực hiện các chính sách tái phân phối giúp công bằng hơn thì cũng thường làm hại tới hiệu quả của nền kinh tế hay nói cách khác, khi cố cắt miếng bánh ra các phần đều nhau hơn, chính phủ đã làm chiếc bánh nhỏ lại Vi du\Cuba lương cào bằng.mht Vi du\Cuba sắp hết giấy vệ sinh.mht Vi du\nguoi giau duoc loi.mht Vi du\kinh te nong thon.mht Vi du\cau chuyen Z30.mht Vi du\Tranh cãi quyết liệt về thuế.mht Vi du\Hạ mức chịu thuế.mht 2/14/2011 Trần Mạnh Kiên 8 NGUYÊN LÝ 2: CHI PHÍ CỦA MỘT THỨ LÀ CÁI MÀ BẠN PHẢI TỪ BỎ ĐỂ CÓ ĐƯỢC NÓ  Vì con người luôn phải đối mặt với sự đánh đổi nên quá trình ra quyết định đòi hỏi phải so sánh chi phí (cost) và lợi ích (benefit) của các đường lối hành động khác nhau:   Liệu nên đi học hay đi làm? Liệu nên đến lớp hay ở nhà ngủ?  Song trong nhiều trường hợp, chi phí của một số hành động không phải lúc nào cũng rõ ràng như biểu hiện ban đầu của chúng.  Chi phí cơ hội của một thứ là những cái mà bạn phải từ bỏ để có được nó. 2/14/2011 Trần Mạnh Kiên 9 3 NGUYÊN LÝ 3: NGƯỜI DUY LÝ SUY NGHĨ TẠI ĐIỂM CẬN BIÊN  Các thay đổi biên thường nhỏ, được điều chỉnh tăng lên dần theo hành động đang diễn ra. Con người thường phải lựa chọn mức biên hơn là lựa chọn tổng thể.  Con người duy lí (rational) ra quyết định bằng cách so sánh lợi ích cận biên và chi phí cận biên. Người duy lí chỉ hành động khi lợi ích cận biên vượt chi phí cận biên. Vi du\Đếm tiền có lợi cho sức khỏe.mht Vi du\Bí quyết giầu nhanh.mht Vi du\Hạnh phúc qui ra tiền.mht 2/14/2011 Trần Mạnh Kiên 10 NGUYÊN LÝ 4: CON NGƯỜI ĐÁP ỨNG LẠI CÁC KHUYẾN KHÍCH  Vì mọi người ra quyết định dựa trên sự so sánh chi phí và lợi ích nên hành vi của họ có thể thay đổi khi ích lợi hoặc chi phí thay đổi, tức là mọi người phản ứng với các kích thích.  Các nhà hoạch định chính sách công cộng không bao giờ được quên các kích thích, vì nhiều chính sách làm thay đổi lợi ích hoặc chi phí mà mọi người phải đối mặt và bởi vậy làm thay đổi hành vi của họ. Vi du\130 kiến nghị cho giáo dục.mht 2/14/2011 Trần Mạnh Kiên 11 NGUYÊN LÝ 5: THƯƠNG MẠI LÀM CHO MỌI NGƯỜI ĐỀU CÓ LỢI  Mọi người có thể thu được lợi ích từ việc trao đổi thương mại với những người khác  Cạnh tranh mang lại lợi ích trong thương mại  Thương mại cho phép mọi người chuyên môn hóa trong những công việc mà họ thành thạo nhất Vi du\malaysia.mht Vi du\Điều khoản Mua hàng Mỹ.mht Vi du\Obama-vỏ xe.mht 2/14/2011 Trần Mạnh Kiên 12 4
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan