Mô tả:
Công nghệ định vị toàn cầu
Global Posiotioning System
1
Công nghệ định vị toàn cầu
Global Posiotioning System
Hệ thống định vị toàn cầu- GPS
Là hệ thống định vị vệ tinh được bắt đầu
nghiên cứu từ năm thập kỷ 70 do quân đội Mỹ
chủ trì.
Trong những năm đầu thập kỷ 80, quân đội
Mỹ chính thức cho phép sử dụng hệ thống GPS
trong dân sự.
2
cấu tạo hệ thống định vị toàn cầu
satellite positioning system configuration
Cấu tạo hệ thống định vị toàn cầu
Công nghệ GPS dựa trên nguyên lý định vị bằng
các tín hiệu thu từ vệ tinh NAVSTAR
(Navigation Satellite Timing and Ranging).
Toàn bộ hệ thống bao gồm 3 đoạn:
1. Đoạn điều khiển (Ground control segment)
2. Đoạn không gian (Space segment)
3
cấu tạo hệ thống định vị toàn cầu
satellite positioning system configuration
4
1. đoạn không gian
space segment
24 vệ tinh bay ở độ cao xấp xỉ 20.200 km
Phân bố trên 6 mặt phẳng quỹ đạo nghiêng với
xích đạo 1 góc 550.
Việc bố trí quỹ đạo như vậy nhằm mục đích để tại
mỗi thời điểm, mỗi vị trí bất kỳ trên mặt trái đất có
thể đồng thời quan sát được 4 vệ tinh
5
1. Đoạn không gian
space segment
Chương trình đưa vệ tinh GPS lên quĩ đạo được thực
hiện qua 3 giai đoạn (generation)
Giai đoạn Loại vệ tinh
Thời gian phóng
1978 – 1985
Mục đích
I
Block I
Thử nghiệm
II
Block II, IIA
1989 – 1994 Vận hành
III
Block IIR
Sau năm 1994
Cải tiến
6
sơ đồ phân bố vệ tinh GPS trên quỹ đạo
GPS Nominal constellation in orbits
7
1.1 hệ thống thời gian
time system
Bản chất của định vị GPS là giao hội không gian dựa
vào các khoảng cách đo từ vệ tinh đến máy thu theo
nguyên tắc sóng điện từ.
d = v.t
Trong đó: v là tốc độ sóng điện từ
t là thời gian lan truyền tín hiệu
Việc xác định chính xác thời gian t giưa trạm điều khiển
mặt đất, vệ tinh và các máy thu có ý nghĩa rất quan
trọng trong hệ thống định vị vệ tinh GPS
8
1.2 đồng hồ sử dụng trong Cnđvtc
the GPS clock
Để xác định thời gian chính xác nhất, hệ thống
GPS sử dụng các loại đồng hồ nguyên tử (Atomic
clocks). Trên mỗi vệ tinh Block I có trang bị 4
đồng hồ nguyên tử:
2 đồng hồ caesium
2 đồng hồ rubidium
Tần số đồng hồ vệ tinh được hiệu chỉnh từ các trạm
điều khiển mặt đất
9
1.2 đồng hồ sử dụng trong Cnđvtc
the GPS clock
Tất cả đồng hồ của hệ thống GPS đều hoạt động
ở tần số (frequency) f=10,23 MHz. Các mã tín
hiệu lan truyền (code transmission) và tần số
sóng tải (carrier frequency) được thiết lập bằng
bội số nguyên tần số đồng hồ chuẩn này.
10
1.3 tín hiệu vệ tinh
the gps signals
Các vệ tinh của hệ thống GPS phát 2 loại tín
hiệu sóng tải cực ngắn:
L1= 1575.42 MHz (154.f)
L2= 1227.60 MHz (120.f)
L1 và L 2 được điều biến theo C/A code và P-code
nhằm cung cấp giờ đồng hồ vệ tinh và các tham số
khác cho máy thu
11
1.4 mã điều biến
modulation code
C/A-code (Coarse acquisition)-code thô, sử dụng trong dân
sự . C/A-code chỉ điều biến sóng tải L1. Có thể định vị tuyệt
đối tới độ chính xác 3m. Điều mà khi thiết kế hệ thống GPS
người Mỹ cũng không hy vọng đạt tới. Để giữ tính độc
quyền công nghệ GPS, không cho dân sự có thể định vị
chính xác các mục tiêu trên mặt đất, Mỹ đã sử dụng kỹ thuật
nhiễu SA (Selective Availability)
P-code (Precise code)-code chính xác, chỉ quân đội Mỹ
mới được sử dụng. Điều biến cả 2 sóng tảI L1 và L2.
12
Vệ tinh GPS
gps satellite
13
2. đoạn điều khiển mặt đất
ground control network
Duy trì toàn bộ hoạt động của hệ thống GPS
1 trạm điều khiển trung tâm MCS (Master
Control Station) đặt ở Colorado Springs
Nhiệm vụ:
Cập nhật thông tin đạo hàng
Điều khiển thông tin đạo hàng
14
2. đoạn điều khiển mặt đất
ground control network
4 trạm theo dõi (Monitor Tracking Station) đặt ở
Hawaii, Ascencion Island, Diego Garcia,
Kwajalein
3 trạm xử lý số liệu và truyền tín hiệu lên vệ tinh
(uplink/dowlink antenae) đặt ở Ascencion Island,
Diego Garcia, Kwajale
Toàn bộ hệ thống điều khiển phân bố vòng quanh
Trái đất
15
2. Đoạn điều khiển mặt đất
ground control network
Nhiệm vụ các trạm theo dõi và xử lý số liệu
Theo dõi hoạt động các vệ tinh
Xử lý số liệu
Chuyển thông tin về MCS
Chức năng của đoạn điều khiển là theo dõi hoạt động của
các vệ tinh và cập nhật thông tin đạo hàng
16
Mạng lưới trạm điều khiển mặt đất
GPS ground control network
17
3. Đoạn sử dụng
user segment
Là các máy thu tín hiệu vệ tinh (GPS receiver) từ trên
mặt đất, trên máy bay, trên tàu biển.
Chia làm 2 loại: Loại 1 tần số và loại 2 tần số
Máy thu 1 tần số nhận được các mã phát tần số
L1 có thể đo tương đối giữa các điểm ≤ 10 km.
Máy thu 2 tần số có thể đo tương đối giữa các
điểm ≥10 km.
18
3. Đoạn sử dụng
user segment
Máy thu GPS có thể kết nối với các thiết bị thu
phát để thực hiện các kỹ thuật:
Đo động thời gian thực
(Real Time Kinematic-RTK)
Đo vi phân (Differential GPS - DGPS)
Đo vi phân diện rộng (Wide Area Differential
GPS - WADGPS)
19
đạo hàng bằng công nghệ đvtc
GPS navigation
20
- Xem thêm -