Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo án - Bài giảng Trung học cơ sở Bài giảng bài công cơ học vật lý 8...

Tài liệu Bài giảng bài công cơ học vật lý 8

.PDF
19
116
100

Mô tả:

I. Khi nào có công cơ học ? 1. Nhận xét - Con ngựa đang kéo một chiếc xe đi trên đường. Trong trường hợp này, người ta nói lực kéo của con ngựa thực hiện một công cơ học. - Người lực sĩ cử tạ đỡ quả tạ ở tư thế đứng thẳng. Mặc dù rất mệt nhọc, tốn nhiều sức lực, nhưng trong trường hợp này người ta nói lực sĩ không thực hiện một công cơ học nào. C1 Từ những trường hợp quan sát ở trên, em có thể cho biết khi nào có công cơ học ? I. Khi nào có công cơ học ? 1. Nhận xét Khi có lực tác dụng vào vật làm cho vật chuyển dời thì có công cơ học. 2. Kết luận C2 Tìm từ thích hợp cho các chỗ trống của kết luận sau : lực - Chỉ có công cơ học khi có……tác dụng vào vật và chuyển dời . làm cho vật……………… - Công cơ học là công của lực. - Công cơ học thường được gọi là công. I. Khi nào có công cơ học ?  Thuật ngữ công cơ học chỉ dùng trong trường hợp có lực tác dụng vào vật làm vật chuyển dời. 3. Vận dụng C3 Trong những trường hợp dưới đây, trường hợp nào có công cơ học ? a)Người thợ mỏ đang đẩy xe goòng chở than chuyển động. b) Một học sinh đang ngồi học bài. c) Máy xúc đất đang làm việc. d) Người lực sĩ đang nâng quả tạ từ thấp lên. I. Khi nào có công cơ học ?  Thuật ngữ công cơ học chỉ dùng trong trường hợp có lực tác dụng vào vật làm vật chuyển dời. 3. Vận dụng C4 Trong các trường hợp dưới đây, lực nào thực hiện công cơ học ? a) Đầu tàu hỏa kéo các toa tàu chuyển động.  Lực kéo của đầu tàu hỏa. b) Quả bưởi rơi từ trên cây xuống.  Lực hút của trái đất làm quả bưởi rơi. c) Người công nhân dùng hệ thống ròng rọc kéo vật nặng lên cao.  Lực kéo của người công nhân. I. Khi nào có công cơ học ?  Thuật ngữ công cơ học chỉ dùng trong trường hợp có lực tác dụng vào vật làm vật chuyển dời. 3. Vận dụng Hãy nêu ví dụ ngoài thực tế cho thấy lực sinh công cơ học ? I. Khi nào có công cơ học ?  Thuật ngữ công cơ học chỉ dùng trong trường hợp có lực tác dụng vào vật làm vật chuyển dời.  Công cơ học phụ thuộc vào 2 yếu tố : lực tác dụng vào vật và quãng đường vật dịch chuyển. II. Công thức tính công ? 1. Công thức tính công cơ học Nếu có một lực F tác dụng vào vật, làm vật dịch chuyển một quãng đường s theo phương của lực thì công của lực F được tính theo công thức sau : A : công của lực F. A=F.s F : lực tác dụng vào vật. s : quãng đường vật dịch chuyển. I. Khi nào có công cơ học ?  Thuật ngữ công cơ học chỉ dùng trong trường hợp có lực tác dụng vào vật làm vật chuyển dời.  Công cơ học phụ thuộc vào 2 yếu tố: là lực tác dụng vào vật và quãng đường vật dịch chuyển. II. Công thức tính công ? 1. Công thức tính công cơ học A : công của lực F.  A=F.s F : lực tác dụng vào vật. s : quãng đường vật dịch chuyển. Khi F = 1N và s = 1m thì A = 1N.1m = 1Nm. Đơn vị công là Jun. Kí hiệu là J ( 1J = 1Nm ). 1KJ = 1000J I. Khi nào có công cơ học ?  Thuật ngữ công cơ học chỉ dùng trong trường hợp có lực tác dụng vào vật làm vật chuyển dời.  Công cơ học phụ thuộc vào 2 yếu tố: là lực tác dụng vào vật và quãng đường vật di chuyển. II. Công thức tính công ? 1. Công thức tính công cơ học A : công của lực F (J).  A=F.s F : lực tác dụng vào vật (N). s : quãng đường vật dịch chuyển (m). Đơn vị công là Jun, kí hiệu là J ( 1J = 1Nm).  Nếu vật chuyển dời không theo phương của lực thì công của lực được tính bằng một công thức khác sẽ học ở lớp trên. α F I. Khi nào có công cơ học ?  Thuật ngữ công cơ học chỉ dùng trong trường hợp có lực tác dụng vào vật làm vật chuyển dời.  Công cơ học phụ thuộc vào 2 yếu tố: là lực tác dụng vào vật và quãng đường vật dịch chuyển. II. Công thức tính công ? 1. Công thức tính công cơ học A : công của lực F (J).  F : lực tác dụng vào vật (N). A=F.s s : quãng đường vật dịch chuyển (m). Đơn vị công là Jun, kí hiệu là J ( 1J = 1Nm).  Nếu vật chuyển dời theo phương vuông góc với phương của lực thì công của lực đó bằng 0. F P  AP = 0 I. Khi nào có công cơ học ?  Thuật ngữ công cơ học chỉ dùng trong trường hợp có lực tác dụng vào vật làm vật chuyển dời.  Công cơ học phụ thuộc vào 2 yếu tố: là lực tác dụng vào vật và quãng đường vật dịch chuyển. II. Công thức tính công ? 1. Công thức tính công cơ học A : công của lực F (J).  F : lực tác dụng vào vật (N). A=F.s s : quãng đường vật dịch chuyển (m). Đơn vị công là Jun, kí hiệu là J ( 1J = 1Nm). 2. Vận dụng C5 Đầu tàu hỏa kéo toa xe với lực kéo F = 5000N làm toa xe đi được 1000m. Tính công của lực kéo của đầu tàu. I. Khi nào có công cơ học ?  Thuật ngữ công cơ học chỉ dùng trong trường hợp có lực tác dụng vào vật làm vật chuyển dời.  Công cơ học phụ thuộc vào 2 yếu tố: là lực tác dụng vào vật và quãng đường vật dịch chuyển. II. Công thức tính công ? 2. Vận dụng F = 5000N S =1000m A = ? (J) Công của lực kéo của đầu tàu : Ta có : A = F. s = 5000N . 1000m = 5000000 (J) = 5000 (KJ) Đáp số : A = 5000 (KJ) F I. Khi nào có công cơ học ?  Thuật ngữ công cơ học chỉ dùng trong trường hợp có lực tác dụng vào vật làm vật chuyển dời.  Công cơ học phụ thuộc vào 2 yếu tố: là lực tác dụng vào vật và quãng đường vật dịch chuyển. II. Công thức tính công ? 1. Công thức tính công cơ học A : công của lực F (J).  F : lực tác dụng vào vật (N). A=F.s s : quãng đường vật dịch chuyển (m). Đơn vị công là Jun, kí hiệu là J ( 1J = 1Nm). 2. Vận dụng C6 Một quả dừa có khối lượng 2kg rơi từ trên cây cách mặt đất 6m. Tính công của trọng lực. I. Khi nào có công cơ học ?  Thuật ngữ công cơ học chỉ dùng trong trường hợp có lực tác dụng vào vật làm vật chuyển dời.  Công cơ học phụ thuộc vào 2 yếu tố: là lực tác dụng vào vật và quãng đường vật dịch chuyển. II. Công thức tính công ? 2. Vận dụng m = 2kg ; h = s = 6m AP = ? (J) Trọng lực tác dụng lên quả dừa : P = 10m = 10 . 2 = 20 (N) Công của trọng lực : Ta có : AP = F.s = P. h = 20N . 6m = 120 (J) Đáp số : AP = 120 (J) h = 6m I. Khi nào có công cơ học ?  Thuật ngữ công cơ học chỉ dùng trong trường hợp có lực tác dụng vào vật làm vật chuyển dời.  Công cơ học phụ thuộc vào 2 yếu tố: là lực tác dụng vào vật và quãng đường vật dịch chuyển. II. Công thức tính công ? 1. Công thức tính công cơ học A : công của lực F (J).  F : lực tác dụng vào vật (N). A=F.s s : quãng đường vật dịch chuyển (m). Đơn vị công là Jun, kí hiệu là J ( 1J = 1Nm). 2. Vận dụng C7 Tại sao không có công cơ học của trọng lực trong trường hợp hòn bi chuyển động trên mặt sàn nằm ngang. I. Khi nào có công cơ học ?  Thuật ngữ công cơ học chỉ dùng trong trường hợp có lực tác dụng vào vật làm vật chuyển dời.  Công cơ học phụ thuộc vào 2 yếu tố: là lực tác dụng vào vật và quãng đường vật dịch chuyển. II. Công thức tính công ? 2. Vận dụng F P  Vì trọng lực có phương thẳng đứng, vuông góc với phương chuyển động ngang của hòn bi, nên không có công cơ học của trọng lực : AP = 0 1/ Khi nào có công cơ học ? Thuật ngữ công cơ học chỉ dùng trong trường hợp có lực tác dụng vào vật làm vật chuyển dời. 2/ Công cơ học phụ thuộc vào những yếu tố nào ? Công cơ học phụ thuộc vào 2 yếu tố: là lực tác dụng vào vật và quãng đường vật dịch chuyển. 3/ Công thức tính công ? A : công của lực F (J). F : lực tác dụng vào vật (N). s : quãng đường vật dịch chuyển (m). A=F.s Đơn vị công là Jun, kí hiệu là J ( 1J = 1Nm). F= A , s S= A F HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ. + Đọc có thể em chưa biết. + Học bài và làm bài tập trong sách bài tập trang 18. + Chuẩn bị bài 14 “ ĐỊNH LUẬT VỀ CÔNG “
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan