Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ BÀI BÁO CÁO THUYẾT TRÌNH MÔN TÍNH TOÁN LƯỚI SAAS TRONG CLOUD COMPUTING...

Tài liệu BÀI BÁO CÁO THUYẾT TRÌNH MÔN TÍNH TOÁN LƯỚI SAAS TRONG CLOUD COMPUTING

.PDF
32
401
77

Mô tả:

BÀI BÁO CÁO THUYẾT TRÌNH MÔN TÍNH TOÁN LƯỚI SAAS TRONG CLOUD COMPUTING
ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP.HCM TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA KHOA KHOA HỌC & KỸ THUẬT MÁY TÍNH ---o0o--- BÀI BÁO CÁO THUYẾT TRÌNH MÔN TÍNH TOÁN LƯỚI SAAS TRONG CLOUD COMPUTING GVHD: TS.Phạm Trần Vũ HVCH1: Nguyễn Thanh Tùng (09070475) HVCH2: Lê Cảnh Hiệp (09070435) TP. HỒ CHÍ MINH, THÁNG 6 NĂM 2011 Báo cáo thuyế t trình môn Tính toán lưới Mục lục I. GIỚI THIỆU .............................................................................................................. 1 II. NỘI DUNG ĐỀ TÀI ................................................................................................... 2 III. CLOUD COMPUTING: ĐỊNH NGHĨA, TÍNH CHẤT VÀ MÔ HÌNH ..................... 2 3.1 Định nghĩa ........................................................................................................................................... 2 3.2 Tính chất cơ bản của Cloud Computing ..................................................................................... 4 3.3 Các mô hình Coud Computing ...................................................................................................... 6 IV. SAAS TRONG CLOUD COMPUTING ....................................................................10 4.1 Vị trí SAAS trong các lớp của kiến trúc cloud computing .........................................10 4.2 Sofware as a Service là gì ..........................................................................................11 4.3 Phân loại trong SaaS .................................................................................................12 4.4 Những thuận lợi khi triển khai Saas ..........................................................................12 4.5 Một số giới hạn trong khi triển khai SaaS .................................................................13 V. SỰ PHỔ BIẾN TRONG VIỆC ÁP DỤNG SAAS HIỆN NAY ..................................14 5.1 Đối với doanh nghiệp ..................................................................................................................... 14 5.1.1 Rất nhiều platform SaaS ................................................................................................................ 15 5.1.2 Lợi ích ả o hóa ................................................................................................................................. 15 VI. TÍCH HỢP CÁC DỊCH VỤ KHÁC NHAU CÓ TRONG CLOUD ...........................16 VII. SaaS và SOA..............................................................................................................17 7.1 Đặ c trưng SOA ................................................................................................................................ 18 7.2 Kết hợp các cloud và SOA ........................................................................................................... 19 VIII. So sách lợi ích và những hạn chế về mặt chi phí của SaaS .............................................21 8.1 Lợi ích kinh tế ................................................................................................................................ 21 8.2 Bấ t lợi trong việ c dùng SaaS: ................................................................................................... 24 IX. CÁC CÔNG TY TIÊU BIỂU CUNG CẤP SAAS ....................................................................24 9.1 QuickBooks của Intuit .................................................................................................................. 24 9.2 Google Apps ..................................................................................................................................... 26 9.3 Microsoft Office Live Small Business....................................................................................... 27 9.4 Các sả n phẩ m kinh doanh khác dựa trên ứng dụ ng SaaS. ........................................... 28 X. TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................29 Nguyễ n Thanh Tùng – Lê Cả nh Hiệ p Trang ii Báo cáo thuyế t trình môn Tính toán lưới MỤC LỤC MINH HỌA Hình 1 Nhiều khách hàng dùng chung tài nguyên ..................................................................................... 5 Hình 2 Mô hình dịch vụ của Cloud ............................................................................................................ 6 Hình 3Mô hình Public Cloud ..................................................................................................................... 8 Hình 4 Private Cloud và Public Cloud ...................................................................................................... 9 Hình 5 Kết hợp Public Cloud và Private Cloud ........................................................................................ 9 Hình 6 SAAS trong cloud ......................................................................................................................... 10 Hình 7 SaaS in internet ............................................................................................................................ 11 Hình 8 Bảng so sánh những ưu điểm khi sử dụng SaaS .......................................................................... 13 Hình 9 Khả năng đáp ứng các yêu cầu khác nhau của SaaS ................................................................... 16 Hình 10 Tích hợp các dịch vụ khác nhau trong Cloud ............................................................................ 17 Hình 11 Khả năng đáp ứng các yêu cầu khác nhau của SaaS ................................................................. 20 Hình 12 Chi phí giảm đi khi áp dụng Cloud Computing ........................................................................... 21 Hình 13 Thị phần công ty nhỏ lẻ còn rất tiền năng ................................................................................ 23 Nguyễ n Thanh Tùng – Lê Cả nh Hiệ p Trang iii Báo cáo thuyế t trình môn Tính toán lưới GIỚI THIỆU Cloud máy tính cung cấp dịch vụ là những công ty mà bạn chuyển sang cho các dịch vụ trên cloud. Có những tên tuổi lớn như Amazon và các dịch vụ đám mây của Microsoft cung cấp, và có những công ty nhỏ hơn nữa. Họ đều đang phấn đấu để cung cấp tiên tiến, sáng tạo các giải pháp có đủ sức thuyết phục rằng bạn sẽ xem xét việc di chuyển của bạn để đám mây. Hãy xem xét Salesforce.com, nó đã phát triển đáng kể trong vài năm qua nhờ áp dụng rộng rãi các dịch vụ đám mây của mình. Chúng tôi giới thiệu bạn đến một số cloud computing giải pháp cung cấp trong cuốn sách này và nói về một số quan hệ đối tác sáng tạo mà giúp đỡ những đám mây phát triển. I. Cloud computing ở khắp mọi nơi. Chọn lên bất kỳ tạp chí công nghệ cao hoặc truy cập vào hầu hết các IT trang web hoặc blog và bạn sẽ được đảm bảo để xem nói về cloud computing. Phần mềm dịch vụ (SaaS) là mô hình trong đó một ứng dụng được lưu trữ như là một dịch vụ cho khách hàng truy cập nó thông qua Internet. Khi phần mềm được lưu trữ offsite, các khách hàng không phải duy trì nó hay hỗ trợ nó. Mặt khác, nó được ra khỏi bàn tay của khách hàng khi dịch vụ lưu trữ để thay đổi. Ý tưởng là bạn sử dụng phần mềm ra khỏi hộp là được và không cần phải thực hiện nhiều thay đổi hoặc yêu cầu hội nhập với các hệ thống khác. Nguyễ n Thanh Tùng – Lê Cả nh Hiệ p Trang 1 Báo cáo thuyế t trình môn Tính toán lưới NỘI DUNG ĐỀ TÀI II. Đề tài của nhóm chúng em tập trung vào các vấn đề sau: Tìm hiểu về mô hình Cloud Computing: định nghĩa, kiến trúc, các mô hình dịch vụ, mô hình triển khai. - Giới thiệu SaaS, một phần quan trọng trong Cloud Computing. - Đưa ra một số ứng dụng đã được triển khai trên thế giới CLOUD COMPUTING: ĐỊNH NGHĨA, TÍNH CHẤT VÀ MÔ HÌNH III. Định nghĩa Thuật ngữ Cloud Computing chỉ mới xuất hiện gần đây. Giữa năm 2007, Amazon đẩy mạnh nghiên cứu và triển khai Cloud Computing. Ngay sau đó, với sự tham gia của các công ty lớn như Microsoft, Google, IBM… thúc đẩy Cloud Computing phát triển ngày càng mạnh mẽ. 3.1 Sự phát triển mạnh mẽ của Cloud Computing đã thu hút rất nhiều nhà khoa học, các trường đại học và cả các công ty công nghệ thông tin (IT) đầu tư nghiên cứu. Rất nhiều chuyên gia đã đưa ra định nghĩa của mình về Cloud Computing. Theo thống kê của tạp chí “Cloud Magazine” thì hiện tại có hơn 200 định nghĩa khác nhau về Cloud Computing. Mỗi nhóm nghiên cứu đưa ra định nghĩa theo cách hiểu, cách tiếp cận của riêng mình nên rất khó tìm một định nghĩa tổng quát nhất của Cloud Computing. Dưới đây là ví dụ một số định nghĩa về Cloud Computing: - Cloud Computing là dịch vụ IT được cung cấp không phụ thuộc vào vị trí (“The cloud is IT as a Service, delivered by IT resources that are independent of location” [11] - The 451 Group). - Cloud Computing cung cấp các tài nguyên IT có khả năng mở rộng và co giãn, các tài nguyên này được cung cấp dạng dịch vụ cho người dùng thông qua mạng Internet (“Cloud computing is a style of computing where massively scalable IT-related capabilities are provided „as a service‟ across the Internet to multiple external customers”[11] - Gartner). Những định nghĩa trên có một điểm chung: họ cố gắng định nghĩa Cloud Computing theo hướng thương mại, từ góc nhìn của người dùng đầu cuối. Theo đó, tính năng chủ Nguyễ n Thanh Tùng – Lê Cả nh Hiệ p Trang 2 Báo cáo thuyế t trình môn Tính toán lưới yếu của Cloud Computing là cung cấp cơ sở hạ tầng và các ứng dụng về IT dưới dạng dịch vụ có khả năng mở rộng được. Tuy nhiên, các công ty như Gartner, IDC, Merrill Lynch, The 451 Group [11] không phải là các công ty chuyên về IT cho nên những định nghĩa này tập trung vào giải thích Cloud Computing là “như thế nào” và chủ yếu dựa trên kinh nghiệm của các công ty này. Đứng ở góc nhìn khoa học kỹ thuật cũng có nhiều định nghĩa khác nhau, trong đó có hai định nghĩa của Ian Foster và Rajkumar Buyya được dùng khá phổ biến và có nhiều điểm tương đồng. Theo Ian Foster: Cloud Computing là một mô hình điện toán phân tán có tính co giãn lớn mà hướng theo co giãn về mặt kinh tế, là nơi chứa các sức mạnh tính toán, kho lưu trữ, các nền tảng và các dịch vụ được trực quan, ảo hóa và co giãn linh động, sẽ được phân phối theo nhu cầu cho các khách hàng bên ngoài thông qua Internet (“A large-scale distributed computing paradigm that is driven by economies of scale, in which a pool of abstracted, virtualized, dynamically scalable, managed computing power, storage, platforms, and services are delivered on demand to external customers over the Internet”[1]). Theo Rajkumar Buyya: Cloud là một loại hệ thống phân bố và xử lý song gồm các máy tính ảo kết nối với nhau và được cung cấp động cho người dùng như một hoặc nhiều tài nguyên đồng nhất dựa trên sự thỏa thuận dịch vụ giữa nhà cung cấp và người sử dụng. (“A Cloud is a type of parallel and distributed system consisting of a collection of interconnected and virtualised computers that are dynamically provisioned and presented as one or more unified computing resources based on service-level agreements established through negotiation between the service provider and consumers”[2]) Cả hai định nghĩa trên đều định nghĩa Cloud Computing là một hệ phân bố, cung cấp các dạng tài nguyên ảo dưới dạng dịch vụ một cách linh động theo nhu cầu của người dùng trên môi trường internet. Hay ta có thể hiểu một cách đơn giản hơn bằng các từ khóa chủ yếu sau: delivered over internet (web 2.0), resource on demand (scalable, elastic, usage-based costing), virtualised, everything as a service, location independent. Những phần tiếp theo sẽ giải thích rõ hơn về những từ khóa này. Nguyễ n Thanh Tùng – Lê Cả nh Hiệ p Trang 3 Báo cáo thuyế t trình môn Tính toán lưới 3.2 Tính chất cơ bản của Cloud Computing Cloud Computing có năm tính chất nổi bật so với mô hình truyền thống. a. Tự phục vụ theo nhu cầu (On-demand self-service) Mỗi khi có nhu cầu, người dùng chỉ cần gửi yêu cầu thông qua trang web cung cấp dịch vụ, hệ thống của nhà cung cấp sẽ đáp ứng yêu cầu của người dùng. Người dùng có thể tự phục vụ yêu cầu của mình như tăng thời gian sử dụng server, tăng dung lượng lưu trữ… mà không cần phải tương tác trực tiếp với nhà cung cấp dịch vụ, mọi nhu cầu về dịch vụ đều được xử lý trên môi trường web (internet). b. Truy xuất diện rộng (Broad network access) Cloud Computing cung cấp các dịch vụ thông qua môi trường internet. Do đó, người dùng có kết nối internet là có thể sử dụng dịch vụ. Hơn nữa, Cloud Computing ở dạng dịch vụ nên không đòi hỏi khả năng xử lý cao ở phía client, vì vậy người dùng có thể truy xuất bằng các thiết bị di dộng như điện thoại, PDA, laptop… Với Cloud Computing người dùng không còn bị phụ thuộc vị trí nữa, họ có thể truy xuất dịch vụ từ bất kỳ nơi nào, vào bất kỳ lúc nào có kết nối internet. c. Dùng chung tài nguyên (Resource pooling) Tài nguyên của nhà cung cấp dịch vụ được dùng chung, phục vụ cho nhiều người dùng dựa trên mô hình “multi-tenant”. Trong mô hình “multi-tenant”, tài nguyên sẽ được phân phát động tùy theo nhu cầu của người dùng. Khi nhu cầu của một khách hàng giảm xuống, thì phần tài nguyên dư thừa sẽ được tận dụng để phục vụ cho một khách hàng khác. Ví dụ như khách hàng A thuê 10 CPU mỗi ngày từ 7 giờ đến 11 giờ, một khách hàng B thuê 10 CPU tương tự mỗi ngày từ 13 giờ đến 17 giờ thì hai khách hàng này có thể dùng chung 10 CPU đó. Nguyễ n Thanh Tùng – Lê Cả nh Hiệ p Trang 4 Báo cáo thuyế t trình môn Tính toán lưới Hình 1 Nhiều khách hàng dùng chung tài nguyên Cloud Computing dựa trên công nghệ ảo hóa, nên các tài nguyên da phần là tài nguyên ảo. Các tài nguyên ảo này sẽ được cấp phát động theo sự thay đổi nhu cầu của từng khách hàng khác nhau. Nhờ đó nhà cung cấp dịch vụ có thể phục vụ nhiều khách hàng hơn so với cách cấp phát tài nguyên tĩnh truyền thống. d. Khả năng co giãn (Rapid elasticity) Đây là tích chất đặc biệt nhất, nổi bật nhất và quan trọng nhất của Cloud Computing. Đó là khả năng tự động mở rộng hoặc thu nhỏ hệ thống tùy theo nhu cầu của người dùng. Khi nhu cầu tăng cao, hệ thống sẽ tự mở rộng bằng cách thêm tài nguyên vào. Khi nhu cầu giảm xuống, hệ thống sẽ tự giảm bớt tài nguyên. Ví dụ: khách hàng thuê một Server gồm 10 CPU. Thông thường do có ít truy cập nên chỉ cần 5 CPU là đủ, khi đó hệ thống quản lý của nhà cung cấp dịch vụ sẽ tự ngắt bớt 5 CPU dư thừa, khách hàng không phải trả phí cho những CPU dư thừa này (những CPU này sẽ được cấp phát cho các khách hàng khác có nhu cầu). Khi lượng truy cập tăng cao, nhu cầu tăng lên thì hệ thống quản lý của nhà cung cấp dịch vụ sẽ tự “gắn” thêm CPU vào, nếu nhu cầu tăng vượt quá 10 CPU thì khách hàng phải trả phí cho phần vượt mức theo thỏa thuận với nhà cung cấp. Nguyễ n Thanh Tùng – Lê Cả nh Hiệ p Trang 5 Báo cáo thuyế t trình môn Tính toán lưới Khả năng co giãn giúp cho nhà cung cấp sử dụng tài nguyên hiệu quả, tận dụng triệt để tài nguyên dư thừa, phục vụ được nhiều khách hàng. Đối với người sử dụng dịch vụ, khả năng co giãn giúp họ giảm chi phí do họ chỉ trả phí cho những tài nguyên thực sự dùng. e. Điều tiết dịch vụ (Measured service) Hệ thống Cloud Computing tự động kiểm soát và tối ưu hóa việc sử dụng tài nguyên (dung lượng lưu trữ, đơn vị xử lý, băng thông…). Lượng tài nguyên sử dụng có thể được theo dõi, kiểm soát và báo cáo một cách minh bạch cho cả hai phía nhà cung cấp dịch vụ và người sử dụng. 3.3 Các mô hình Coud Computing  Mô hình dịch vụ Hình 2 Mô hình dịch vụ của Cloud Hiện tại có rất nhiều nhà cung cấp dịch vụ Cloud Computing cung cấp nhiều loại dịch vụ khác nhau. Tuy nhiên có ba loại dịch vụ Cloud Computing cơ bản là: dịch vụ cơ sở hạ tầng (Infrastructure as a Service – IaaS), dịch vụ nền tảng (Platform as a Service – PaaS) và dịch vụ phần mềm (Software as a Service – SaaS). Cách phân loại này thường được gọi là “mô hình SPI”. Nguyễ n Thanh Tùng – Lê Cả nh Hiệ p Trang 6 Báo cáo thuyế t trình môn Tính toán lưới a. Infrastructure as a Service – IaaS Trong loại dịch vụ này, khách hàng được cung cấp những tài nguyên máy tính cơ bản (như bộ xử lý, dung lượng lưu trữ, các kết nối mạng…). Khách hàng sẽ cài hệ điều hành, triển khai ứng dụng và có thể nối các thành phần như tường lửa và bộ cân bằng tải. Nhà cung cấp dịch vụ sẽ quản lý cơ sở hạ tầng cơ bản bên dưới, khách hàng sẽ phải quản lý hệ điều hành, lưu trữ, các ứng dụng triển khai trên hệ thống, các kết nối giữa các thành phần. b. Platform as a Service – PaaS Nhà cung cấp dịch vụ sẽ cung cấp một nền tảng (platform) cho khách hàng. Khách hàng sẽ tự phát triển ứng dụng của mình nhờ các công cụ và môi trường phát triển được cung cấp hoặc cài đặt các ứng dụng sẵn có trên nền platform đó. Khách hàng không cần phải quản lý hoặc kiểm soát các cơ sở hạ tầng bên dưới bao gồm cả mạng, máy chủ, hệ điều hành, lưu trữ, các công cụ, môi trường phát triển ứng dụng nhưng quản lý các ứng dụng mình cài đặt hoặc phát triển. c. Software as a Service – SaaS Đây là mô hình dịch vụ mà trong đó nhà cung cấp dịch vụ sẽ cung cấp cho khách hàng một phần mềm dạng dịch vụ hoàn chỉnh. Khách hàng chỉ cần lựa chọn ứng dụng phần mềm nào phù hợp với nhu cầu và chạy ứng dụng đó trên cơ sở hạ tầng Cloud. Mô hình này giải phóng người dùng khỏi việc quản lý hệ thống, cơ sở hạ tầng, hệ điều hành… tất cả sẽ do nhà cung cấp dịch vụ quản lý và kiểm soát để đảm bảo ứng dụng luôn sẵn sàng và hoạt động ổn định.  Mô hình triền khai Có 3 mô hình triển khai chính là: Public Cloud, Private Cloud và Hybrid Cloud. a. Public Cloud Các dịch vụ Cloud được nhà cung cấp dịch vụ cung cấp cho mọi người sử dụng rộng rãi. Các dịch vụ được cung cấp và quản lý bởi một nhà cung cấp dịch vụ và các ứng dụng của người dùng đều nằm trên hệ thống Cloud. Người sử dụng dịch vụ sẽ được lợi là chi phí đầu tư thấp, giảm thiểu rủi ro do nhà cung cấp dịch vụ đã gánh vác nhiệm vụ quản lý hệ thống, cơ sở hạ tầng, bảo Nguyễ n Thanh Tùng – Lê Cả nh Hiệ p Trang 7 Báo cáo thuyế t trình môn Tính toán lưới mật… Một lợi ích khác của mô hình này là cung cấp khả năng co giãn (mở rộng hoặc thu nhỏ) theo yêu cầu của người sử dụng. Hình 3Mô hình Public Cloud Public Cloud có một trở ngại, đó là vấn đề mất kiểm soát về dữ liệu và vấn đề an toàn dữ liệu. Trong mô hình này mọi dữ liệu đều nằm trên dịch vụ Cloud, do nhà cung cấp dịch vụ Cloud đó bảo vệ và quản lý. Chính điều này khiến cho khách hàng, nhất là các công ty lớn cảm thấy không an toàn đối với những dữ liệu quan trọng của mình khi sử dụng dịch vụ Cloud. b. Private Cloud Trong mô hình Private Cloud, cơ sở hạ tầng và các dịch vụ được xây dựng để phục vụ cho một tổ chức (doanh nghiệp) duy nhất. Điều này giúp cho doanh nghiệp có thể kiểm soát tối đa đối với dữ liệu, bảo mật và chất lượng dịch vụ. Doanh nghiệp sở hữu cơ sở hạ tầng và quản lý các ứng dụng được triển khai trên đó. Private Cloud có thể được xây dựng và quản lý bởi chính đội ngũ IT của doanh nghiệp hoặc có thể thuê một nhà cung cấp dịch vụ đảm nhiệm công việc này. Như vậy, mặc dù tốn chi phí đầu tư nhưng Private Cloud lại cung cấp cho doanh nghiệp khả năng kiểm soát và quản lý chặt chẽ những dữ liệu quan trọng. Nguyễ n Thanh Tùng – Lê Cả nh Hiệ p Trang 8 Báo cáo thuyế t trình môn Tính toán lưới Hình 4 Private Cloud và Public Cloud c. Hybrid Cloud Như chúng ta đã phân tích ở trên, Public Cloud dễ áp dụng, chi phí thấp nhưng không an toàn. Ngược lại, Private Cloud an toàn hơn nhưng tốn chi phí và khó áp dụng. Do đó nếu kết hợp được hai mô hình này lại với nhau thì sẽ khai thác ưu điểm của từng mô hình. Đó là ý tưởng hình thành mô hình Hybrid Cloud. Hình 5 Kết hợp Public Cloud và Private Cloud Hybrid Cloud là sự kết hợp của Public Cloud và Private Cloud. Trong đó doanh nghiệp sẽ “out-source” các chức năng nghiệp vụ và dữ liệu không quan trọng, sử dụng các dịch vụ Public Cloud để giải quyết và xử lý các dữ liệu này. Đồng thời, doanh Nguyễ n Thanh Tùng – Lê Cả nh Hiệ p Trang 9 Báo cáo thuyế t trình môn Tính toán lưới nghiệp sẽ giữ lại các chức năng nghiệp vụ và dữ liệu tối quan trọng trong tầm kiểm soát (Private Cloud). IV. SAAS TRONG CLOUD COMPUTING 4.1 Vị trí SAAS trong các lớp của kiến trúc cloud computing Hình 6 SAAS trong cloud SAAS là tầng trên cùng trong kiến trúc 3 tầng cloud computing. Tầng liền trên có thể được xây dựng từ tầng ngay bên dưới nó hoặc có thể được xây dựng một cách độc lập, tùy thuộc vào cách thiết kế của tầng hệ thống cloud. Mỗi tầng có những dịch vụ nội dung, các bộ công cụ quản lý và truy xuất khác nhau: tầng Infrastructure as a Service (Iaas) có bộ công cụ truy xuất là Virtual Infrastructure Manager để truy xuất, quản lý; tầng platform as a service (Paas) có bộ công cụ truy Nguyễ n Thanh Tùng – Lê Cả nh Hiệ p Trang 10 Báo cáo thuyế t trình môn Tính toán lưới xuất/quản lý là Cloud Development Environment; tầng Software as a service (SaaS) thì dùng Web browser để truy xuất. 4.2 Sofware as a Service là gì SaaS là một ứng dụng được lưu trữ trên một máy chủ từ xa và truy cập thông qua Internet. Hình 7 SaaS in internet Trong SaaS cần 1 server đóng vai trò hosting quản lý ứng dụng. Server này có thể là 1 cloud hoặc một mainframe. Người dùng truy xuất ứng dụng này thông qua Website. Như vậy SaaS gồm 1 phần mềm được sở hữu, cài đặt và điều khiển từ xa so với các phần mềm truyền thống được cài đặt trực tiếp trên máy người dùng. Các yêu cầu khi triển khai SaaS là: - - - - Thiết kế SaaS đáp ứng được nhu cầu của rất nhiều người dùng, mỗi người dùng có một yêu cầu khác nhau, không ai giống ai hết, nên việc xây dựng một ứng dụng SaaS rất phức tạp. Tối ưu hóa việc đăng ký, gồm miễn phí hoặc tính phí. Một yêu cầu đặt ra là phải có một cơ chế tính phí thật hiệu quả, đem lại lợi nhuận cao nhất cho nhà cung cấp dịch vụ; chi phí thấp nhất cho người sử dụng. Khách hàng có thể cấu hình dịch vụ cho riêng mình, không cần phải chỉnh sửa các module . Nhà phân phối phải kiểm tra, điều khiển toàn bộ hệ thống, cho nên phải đảm bảo tính bảo mật, riêng tư cho từng khách hàng khác nhau. Đây cũng là một yêu cầu quan trọng, hệ thống càng bảo mật, an toàn thì khách hàng càng an tâm khi sử dụng. Việc nâng cấp, sửa lỗi hoàn toàn trong suốt đối với khách hàng, khách hàng không phải thực hiện các thao tác nâng cấp này mà hoàn toàn do nhà cung cấp Nguyễ n Thanh Tùng – Lê Cả nh Hiệ p Trang 11 Báo cáo thuyế t trình môn Tính toán lưới dịch vụ làm. Việc này tương đối đơn giản do mọi truy suất tù khách hàng đều thông qua web. Như vậy điểm khác biệt lớn nhất của SaaS so với các phần mềm truyền thống là ở khía cạnh cung cấp dịch vụ: SAAS = Softtware + Service 4.3 Phân loại trong SaaS a. Loại chuyên về dịch vụ: Cung cấp các giải pháp kinh doanh cho các công ty và doanh nghiệp. Chúng được bán thông qua một dịch vụ thuê bao. Các ứng dụng loại này gồm: ứng dụng quản lý quan hệ khách hàng, quản lý phân phối hàng hóa … b. Loại hướng về khách hang: Cung cấp dịch vụ cho những khách hàng bình thường, chỉ việc đăng ký và sử dụng, nầu như không mất phí, việc đăng ký sử dụng rất đơn giản, giống như việc đăng ký sử dụng email, một số dịch vụ phổ biến hiện nay là google docs, web mail, game …. Nhà cung cấp sẽ kiếm tiền nhờ vào quảng cáo là chủ yếu 4.4 Những thuận lợi khi triển khai Saas a. Phía người dùng: Nguyễ n Thanh Tùng – Lê Cả nh Hiệ p Trang 12 Báo cáo thuyế t trình môn Tính toán lưới Hình 8 Bảng so sánh những ưu điểm khi sử dụng SaaS Trong bảng trên ta thấy khách hàng có rất nhiều lợi khi sử dụng SaaS như: không cần phải mua các thiết bị phần cứng mắc tiền, không phải lo bảo trì phần mềm. Vì phần mềm được cài đặt trên web và truy xuất thong qua trình duyệt nên có thể sử dụng bất cứ nơi nào, bất cứ thời điểm nào. Khách hàng không phải lo vấn đề về bảo mật cũng như chống virus vì các việc này đã do nhà cung cấp làm, nếu phát triển phần mềm riêng (inhouse development) thì khách hàng phải tự lo hết từ công đoạn phân tích, thiết kế, bảo trì … b. Phía nhà cung cấp dịch vụ: Nhà cung cấp dịch vụ không phải lo vấn đề vi phạm bản quyền vì chỉ có một phần mềm duy nhất được cài đặt và quản lý từ xa, hoàn hacker không thể nào lấy cắp được. Nếu càng nhiều người sử dụng thì nhà cung cấp dịch vụ càng có thể kiếm được nhiều tiền không bằng cách thu phí thì cũng bằng cách thu tiền quảng cáo … 4.5 Một số giới hạn trong khi triển khai SaaS a. Đáp ứng nhu cầu của tất cả mọi người: để xây dựng được một ứng dụng có khả năng đáp ứng được hết yêu cầu của mọi người là rất khó, mỗi cá nhân, công ty có một yêu cầu khác nhau, không ai giống ai, nên việc thống nhất tất cả đòi hỏi Nguyễ n Thanh Tùng – Lê Cả nh Hiệ p Trang 13 Báo cáo thuyế t trình môn Tính toán lưới nhà cung cấp dịch vụ phải phân tích rất kỹ càng các nghiệp vụ trước khi triển khai SaaS. b. Nếu khách hàng đang sử dụng các phần mềm hiện có, với cơ sở dữ liệu khá lờn, dùng trong một thời gian khá lâu thì sẽ rất khó để họ có thể chuyển qua dùng SaaS, ngay cả đối với nhà cung cấp dịch vụ cũng sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong việc tích hợp hệ thống cũ của khách hàng với dịch vụ mình cung cấp. c. Có một số ứng dụng gần như không thể chuyển qua SaaS, ví dụ như các ứng dụng Business Intelligence, với khối lương dữ liệu rất lớn, không thể truyền tải qua mạng internet được, với lại dữ liệu này cần phải bảo mật cao, nên rất khó để khách hàng đồng ý đưa hết dữ liệu của mình lên internet d. Security cũng là vấn đề lớn trong SaaS, nếu nhà cung cấp dịch vụ không có chính sách bảo mật tốt thì khách hàng không thể tin tưởng để có thể giao dữ liệu của mình cho người khác. V. SỰ PHỔ BIẾN TRONG VIỆC ÁP DỤNG SAAS HIỆN NAY Một số sẽ cho rằng SaaS là phổ biến vì sự phổ biến của cloud computing. Trong thực tế, có một số vấn đề mà các nhà cung cấp cloud computingđang cung cấp SaaS và nhiều khách hàng hơn để đăng nhập vào. Chúng ta hãy nhìn vào lý do tại sao SaaS lại được quan tâm như nó được. SaaS đã trở thành mối quan tâm lớn trong vấn đề của cloud computing. SaaS đang trở thành thời thượng, nhờ vào một số yếu tố. Nhưng có những lý do vững chắc, khác hơn là sự cường điệu, mà làm cho nó trở nên phổ biến. Các nhà cung cấp phần mềm Yêu Một vài năm trước đây, đã có rất nhiều nhà cung cấp đã không có gì tốt đẹp để nói về SaaS. Tuy nhiên, mọi việc đã chuyển hướng, và các nhà cung cấp càng nhiều cho SaaS. Bây giờ, thậm chí cả ông lớn như SAP và Oracle đã gia nhập hàng ngũ các nhà phát triển SaaS. Ngoài các tên tuổi lớn, có hàng trăm nhà phát triển nhỏ hơn đưa ra các dịch vụ dựa trên SaaS.Bạn có thể mong đợi nhiều hơn các ứng dụng SaaS được làm sẵn có trong những tháng và năm tới. 5.1 Đối với doanh nghiệp SaaS có thể được triển khai cả trong lẫn ngoài. Bên ngoài sử dụng là đặc biệt hấp dẫn cho bộ phận CNTT, bởi vì nó giảm được công việc của họ, họ có thể tập trung hơn vào công việc của họ, mà một trong những hy vọng là tạo ra một lợi thế cạnh tranh của họ Nguyễ n Thanh Tùng – Lê Cả nh Hiệ p Trang 14 Báo cáo thuyế t trình môn Tính toán lưới thị trường, thay vì chỉ đơn giản là duy trì máy chủ. Bộ phận IT cũng có thể phát triển các ứng dụng SaaS được sử dụng trong nội bộ. Nếu họ có thể giảm tải công việc của mình trên đám mây, nó mang lại cho họ cơ hội để tập trung vào việc tạo bổ sung của các công cụ SaaS nội bộ của họ. Không chỉ có vậy, nhưng nhiều hơn và nhiều công ty đang được rút ra để trả lời các ứng dụng SaaS nhu cầu của họ. 5.1.1 Rất nhiều platform SaaS Có nhiều platform SaaS trên mạng, và chúng tăng lên mỗi tháng. Ví dụ, Oracle đang phát triển nền tảng của SaaS của họ trong khi Microsoft đang làm việc để làm cho các ứng dụng của riêng mình SaaS đã sẵn sàng. Như SaaS càng trở nên phổ biến, nhà cung cấp hơn sẽ bị buộc phải làm cho các nền tảng của SaaS thân thiện cho các ứng dụng SaaS dựa trên. Một lý do khác SaaS nền tảng sẽ tiếp tục phát triển là vì sự quan tâm ở Green IT và những nỗ lực để di chuyển hướng về cơ sở hạ tầng ảo hóa. Điều đó có nghĩa khách hàng có khả năng di chuyển về hướng các nền tảng SaaS để họ có thể giảm số lượng các máy chủ của họ điện và mát mẻ. 5.1.2 Lợi ích ả o hóa Ảo hóa dễ dàng di chuyển đến một hệ thống SaaS. Một trong những lý do chính là nó được dễ dàng hơn cho các nhà cung cấp phần mềm độc lập (ISV) để áp dụng SaaS là sự phát triển của công nghệ ảo hóa. Sự phổ biến của một số nhà cung cấp SaaS sử dụng nền tảng đám mây của Amazon EC2 và phổ biến tổng thể của nền tảng ảo hóa giúp đỡ với sự phát triển của SaaS. Nguyễ n Thanh Tùng – Lê Cả nh Hiệ p Trang 15 Báo cáo thuyế t trình môn Tính toán lưới Hình 9 Khả năng đáp ứng các yêu cầu khác nhau của SaaS VI. TÍCH HỢP CÁC DỊCH VỤ KHÁC NHAU CÓ TRONG CLOUD Tích hợp cơ sở dữ liệu có thể được tích hợp với các dịch vụ khác của bạn để cung cấp thêm giá trị và mạnh hơn. Ví dụ, bạn có thể gắn nó vào với email, lịch, và người làm công việc của bạn hiệu quả. Bạn cũng có thể thấy rằng nó khó khăn hơn để tích hợp các ứng dụng của bạn nếu họ địa lý phân tán. Nghĩa là, nó được dễ dàng hơn để quản lý và truy cập dữ liệu của bạn nếu nó là gần đó, và không phải dưới sự kiểm soát của người khác. Ví dụ, nếu bạn cần hai ứng dụng trao đổi thông tin, nó dễ dàng hơn để làm gì nếu cả hai đều nằm trong cùng một chỗ. Nếu bạn có một ứng dụng trong nhà và nó có liên hệ với một ứng dụng khác trên đám mây, nó trở nên phức tạp hơn rất nhiều, và dễ bị thất bại. Nguyễ n Thanh Tùng – Lê Cả nh Hiệ p Trang 16 Báo cáo thuyế t trình môn Tính toán lưới Hình 10 Tích hợp các dịch vụ khác nhau trong Cloud Việc tích hợp được thực hiện thông qua một integration Broker, cò này thực hiện tổng hợp các services khác nhau có trong cloud ( là các gói In the cloud data and service) tức có thể thuê các dịch vụ và lấy dữ liệu từ ngoài vào. Bên cạnh đó còn có gói On premise data and service là gói được đặt riêng cho 1 công ty đang sử dụng duy nhất. Dữ liệu được bảo mật cao hơn. VII. SaaS và SOA Một kiến trúc hướng dịch vụ (SOA) là một trong đó có CNTT hỗ trợ các quy trình kinh doanh bao gồm các yêu cầu hiện tại và đang nổi lên để chạy cuối business-to-end. Điều này nằm trong khoảng từ trao đổi dữ liệu điện tử (EDI) để đấu giá trực tuyến. Bằng cách cập nhật công nghệ cũ như Internet cho phép các hệ thống EDI dựa trên các công ty có thể làm cho hệ thống CNTT của họ có sẵn để khách hàng nội bộ hay bên ngoài. SOA thống nhất quy trình kinh doanh do cơ cấu lại các ứng dụng lớn như là một bộ sưu tập các mô-đun nhỏ hơn được gọi là SOA "dịch vụ." trình bày một khung thiết kế để thực hiện nhanh chóng và chi phí thấp hệ thống phát triển và cải thiện hệ thống chất lượng tổng. Nguyễ n Thanh Tùng – Lê Cả nh Hiệ p Trang 17
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan