Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Bài báo cáo thực tập-hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty tnh...

Tài liệu Bài báo cáo thực tập-hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty tnhh phân bón sông lam

.PDF
75
209
115

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THÁI BÌNH DƯƠNG ****** CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH PHÂN BÓN SÔNG LAM Giảng viên hướng dẫn : ThS. Nguyễn Hữu quy Sinh viên : Nguyễn Thị Lĩnh Lớp : KTKT2 Mã số sinh viên : 11C4010053 Nha Trang, THÁNG 11/2013 LỜI CẢM ƠN Trải qua thời gian hơn một năm học hoàn chỉnh hệ đại học tại trường Đại học Thái Bình Dương, tuy thời gian không dài nhưng đã giúp cho em hoàn thiện hơn những kiến thức chuyên môn rất cần thiết cho công việc trong tương lai. Chính vì thế em sẽ luôn cố gắng, nỗ lực bản than để hoàn thành tốt công việc như Thầy Cô đã hằng mong ở chúng em. Lời đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến tất cả Quý Thầy Cô đang công tác tại khoa Kế toán – Kiểm toán của trường Đại học Thái Bình Dương đã truyền đạt những kiến thức, cũng như kinh nghiệm quý báu cần thiết và bổ ích cho em trong suốt thời gian theo học tại trường. Bên cạnh đó với long nhiệt huyết và tận tâm giảng dạy đã giúp em hoàn thành tốt bài chuyên đề tốt nghiệp này. Qua đây em cũng xin gửi lời cảm ơn trân trọng đến ThS. Nguyễn Hữu Quy, giảng viên đã trực tiếp hướng dẫn em về đề tài này. Thầy đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn rất chi tiết, đóng góp ý kiến và sẵn sang giải đáp mọi thắc mắc giúp cho bài chuyên đề tốt nghiệp của em được hoàn thành. Bên cạnh đó, em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến tập thể cán bộ công nhân viên của phòng kế toán Công ty TNHH Phân Bón Sông Lam tại nơi em làm việc. Mặc dù luôn bận rộn với công việc nhưng các Anh Chị đã dành thời gian quý báu để hướng dẫn tận tình và cung cấp cho em những thông tin, kinh nghiệm giúp em bổ sung thêm kiến thức của mình ngày một hoàn thiện hơn. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn đến tất cả Quý Thầy Cô trường Đại học Thái Bình Dương và Ban lãnh đạo cùng các Anh Chị phòng kế toán của Công ty TNHH Phân Bón Sông Lam đã góp phần không nhỏ tạo nên sự thành công của bài chuyên đề tốt nghiệp này. Em xin gửi đến Quý Thầy Cô, Ban lãnh đạo cùng các Anh Chị phòng kế toán của Công ty TNHH Phân Bón Sông Lam lời chúc sức khỏe, luôn gặp được nhiều may mắn và thành công trên con đường sự nghiệp của mình. Xin chân thành cảm ơn. Nha Trang, ngày 01 tháng 11 năm 2014 Sinh viên thực hiện Nguyễn Thị Lĩnh NHẬN XÉT (Của cơ quan thực tập) ...................................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................................... TP. Hồ Chí Minh, ngày …… tháng …… năm 2014 Nhận xét của người hướng dẫn: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Trường Đại Học Thái Bình Dương Độc lập_Tự do_Hạnh phúc NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN Họ và tên giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Hữu Quy Họ và tên sinh viên: Nguyễn Thị Lĩnh 1.Thái độ học tập:………………………………………………………………………………. ………………………………………………………………………………………………….. 2.Hình thức:…………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………….. 3.Nội dung:……………………………………………………………………………………... ………………………………………………………………………………………………….. 4.Điểm tổng cộng:………………………………………………………………………………. ………………………………………………………………………………………………….. Nha Trang, ngày…..tháng ….năm 2014 Người hướng dẫn Nguyễn Hữu Quy MỤC LỤC Trang Bìa Phụ bìa Lời cám ơn Nhận xét của cơ quan thực tập Nhận xét của giáo viên hướng dẫn Lời mở đầu Chương 1: Cơ sở lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp........1 1.1 Khái niệm, đặc điểm, phân loại nguyên vật liệu...........................................................1 1.1.1 Khái niệm.................................................................................................................. 1 1.1.2 Đặc điểm................................................................................................................... 1 1.1.3 Phân loại.................................................................................................................... 1 1.2 Đánh giá nguyên vật liệu..............................................................................................2 1.2.1 Nguyên tắc đánh giá nguyên vật liệu.........................................................................2 1.2.2 Đánh giá nguyên vật liệu...........................................................................................3 1.2.2.1 Đánh giá nguyên vật liệu nhập kho........................................................................3 1.2.2.2 Đánh giá nguyên vật liệu xuất kho.........................................................................4 1.3 Kế toán chi tiết nguyên vật liệu....................................................................................5 1.3.1 Chứng từ và sổ kế toán sử dụng................................................................................5 1.3.1.1 Chứng từ................................................................................................................. 5 1.3.1.2 Sổ kế toán sử dụng.................................................................................................6 1.3.2 Các phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu.....................................................6 1.3.2.1 Phương pháp thẻ song song....................................................................................6 1.3.2.2 Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển..................................................................7 1.3.2.3 Phương pháp sổ số dư............................................................................................8 1.4 Kế toán tổng hợp nhập xuất kho nguyên vật liệu.........................................................9 1.4.1 Theo phương pháp kê khai thường xuyên.................................................................9 1.4.1.1 Đặc điểm của phương pháp kê khai thường xuyên.................................................9 1.4.1.2 Chứng từ và tài khoản sử dụng...............................................................................9 1.4.1.3 Phương pháp hạch toán theo phương pháp khấu trừ thuế GTGT.........................12 1.4.1.4 Phương pháp hạch toán tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp..................15 1.4.2 Theo phương pháp kiểm kê định kỳ........................................................................16 1.4.2.1 Đặc điểm của phương pháp kiểm kê định kỳ........................................................16 1.4.2.2 Tài khoản sử dụng................................................................................................17 1.4.2.3 Phương pháp hạch toán........................................................................................17 1.5 Kế toán dự phòng giảm giá nguyên vật liệu...............................................................19 1.5.1 Tài khoản sử dụng...................................................................................................19 1.5.2 Phương pháp hạch toán...........................................................................................20 Chương 2: Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Phân Bón....... Sông Lam ........................................................................................................................ 21 2.1 Giới thiệu tổng quan về Công ty TNHH Phân Bón Sông Lam...................................21 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty.......................................................21 2.1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty.......................................................21 2.1.1.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty......................................................23 2.1.2 Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất tại Công ty................................................25 2.1.3 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty.......................................................25 2.1.3.1 Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty...................................................................25 2.1.3.2 Hình thức kế toán áp dụng tại Công ty.................................................................29 2.1.4 Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản, hệ thống chứng từ và sổ sách kế toán tại......... Công ty............................................................................................................................. 29 2.2 Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Phân Bón Sông Lam............30 2.2.1 Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu tại Công ty...................................................30 2.2.1.1 Phân loại............................................................................................................... 30 2.2.1.2 Đánh giá nguyên vật liệu tại Công ty...................................................................31 2.2.2 Phương pháp kế toán nguyên vật liệu tại Công ty...................................................34 2.2.2.1 Kế toán chi tiết nguyên vật liệu............................................................................34 2.2.2.2 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu.........................................................................40 Kết luận Phụ lục 1 Phụ lục 2 Phụ lục 3 Tài liệu tham khảo BẢNG CÁC CHỮ VIẾT TẮT: 1. NVL :Nguyên vật liệu 2. NKC :Nhật ký chung 3.QLSX :Quản lý sản xuất 4. SX :Sản xuất 5. N-X-T :Nhập xuất tồn 8. TK :Tài khoản 9. HĐ :Hóa đơn 10.GTGT :Giá trị gia tăng 11.T.tiền :Thành tiền 12.CĐKT :Cân đối kế toán 13.PNK :Phiếu nhập kho 14.VT :Vật tư DANH MỤC CÁC BẢNG/ SƠ ĐỒ/ HÌNH DANH MUÏC CAÙC BAÛNG/ SÔ ÑOÀ/HÌNH (neáu coù) Ghi chuù: - Chöõ soá ñaàu tieân chæ teân chöông. - Chöõ soá thöù hai chæ thöù töï baûng trong chöông. Löu yù: Caùc Baûng bieåu, sô ñoà, hình ñeàu coù ghi chuù, ví duï: Baûng 1.1: Baûng caân ñoái taøi khoaûn (Ñaët treân Baûng) Nguoàn: Trích Baùo caùo taøi chính 2010 Cty ABC (Ñaët cuoái Baûng) LỜI MỞ ĐẦU Ngày nay, khi nền kinh tế thế giới đang trên đà phát triển với trình độ ngày càng cao thì nền kinh tế Việt Nam cũng đang dần phát triển theo xu hướng hội nhập với nền kinh tế trong khu vực và quốc tế. Hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp ngày càng đa dạng, phong phú và sôi động, đòi hỏi luật pháp và các biện pháp kinh tế của Nhà nước phải đổi mới để đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế phát triển. Trong xu hướng đó, kế toán cũng không ngừng phát triển và hoàn thiện về nội dung, phương pháp cũng như hình thức tổ chức để đáp ứng nhu cầu quản lý ngày càng cao của nền sản xuất xã hội. Để có thể hoạt động quản lý kinh doanh thì hạch toán kế toán là một công cụ không thể thiếu trong bất kỳ một tổ chức cơ quan, đơn vị nào. Đó là một lĩnh vực gắn liền với hoạt động kinh tế tài chính, đảm nhận hệ thống tổ chức thông tin, làm căn cứ để ra các quyết định kinh tế. Với tư cách là công cụ quản lý kinh tế tài chính, kế toán cung cấp các thông tin kinh tế tài chính hiện thực, có giá trị pháp lý và độ tin cậy cao, giúp doanh nghiệp và các đối tượng có liên quan đánh giá đúng đắn tình hình hoạt động của doanh nghiệp, trên cơ sở đó ban lãnh đạo doanh nghiệp sẽ đưa ra các quyết định kinh tế phù hợp. Vì vậy kế toán có vai trò hết sức quan trọng trong hệ thống quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Về phía các doanh nghiệp, trong bối cảnh nền kinh tế đang khó khăn và thương trường là chiến trường, dưới sự chi phối của các quy luật kinh tế khách quan như: quy luật cung cầu, quy luật giá trị, quy luật cạnh tranh… đã làm cho các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất phải luôn chú trọng tới yếu tố giảm chi phí để hạ thấp giá thành sản phẩm. Trong doanh nghiệp sản xuất, khoản mục chi phí về nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp. Một biến động nhỏ về chi phí nguyên vật liệu cũng làm ảnh hưởng lớn đến giá thành sản phẩm. Do đó, quản lý khoản mục chi phí nguyên vật liệu góp phần làm giảm giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận luôn được các doanh nghiêp quan tâm. Một trong những biện pháp tốt nhất để hạ giá thành sản phẩm là giảm tối đa chi phí về nguyên vật liệu. Để vừa giảm chi phí về nguyên vật liệu vừa đảm bảo chất lượng sản phẩm, Công ty luôn phải thực hiện tốt công tác quản lý nguyên vật liệu từ khâu thu mua đến khâu bảo quản và sử dụng. Công cụ đắc lực nhất phục vụ cho quá trình trên là công tác tổ chức hạch toán khoa học, hợp lý sẽ đưa ra được những thông tin kinh tế kịp thời, chính xác giúp cho bộ phận quản lý có những quyết định đúng đắn, nhanh chóng phục vụ cho sản xuất đạt hiệu quả cao. Xuất phát từ vấn đề lý luận và yêu cầu thực tiễn đặt ra cùng với sự nhiệt tình của giáo viên hướng dẫn, em đã chọn đề tài “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Phân Bón Sông Lam” làm chuyên đề tốt nghiệp của mình, nhằm mục đích vận dụng lý luận để tìm hiểu thực tế công tác kế toán nguyên vật liệu trong đơn vị sản xuất, tìm ra những ưu, nhược điểm trong công tác quản lý và kế toán nguyên vật liệu, để từ đó rút ra kinh nghiệm học tập và đề xuất một số ý kiến với mong muốn hoàn thiện hơn nữa tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Phân Bón Sông Lam. Nội dung của chuyên đề tốt nghiệp gồm ba chương: Chương 1: Những cơ sở lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp. Chương 2: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Phân Bón Sông Lam. Chương 3: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Phân Bón Sông Lam. Vì thời gian tìm hiểu còn hạn chế và kiến thức trình độ chuyên môn chưa sâu nên việc nghiên cứu và xây dựng đề tài này sẽ không thể tránh khỏi những sai sót nhất định. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến, chỉ bảo của Quý Thầy Cô để chuyên đề tốt nghiệp của em được hoàn chỉnh hơn. Xin chân thành cảm ơn! 1 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP 1. 1. Khái niệm – đặc điểm – phân loại nguyên vật liệu 1.1.1 Khái niệm Nguyên vật liệu là những tài sản thuộc nhóm hàng tồn kho của doanh nghiệp. Nguyên vật liệu là một trong những yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh, tham gia thường xuyên và trực tiếp vào quá trình sản xuất sản phẩm, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng của sản phẩm được sản xuất. 1.1.2 Đặc điểm Đặc điểm của nguyên vật liệu: tham gia vào một chu kỳ sản xuất, thay đổi hình dáng ban đầu sau quá trình sử dụng và chuyển toàn bộ giá trị vào giá trị sản phẩm được sản xuất ra. 1.1.3 Phân loại - Nếu căn cứ vào công dụng chủ yếu của nguyên vật liệu thì nguyên vật liệu được chia làm các loại như sau: + Nguyên vật liệu chính: bao gồm các loại nguyên vật liệu tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất để cấu tạo nên thực thể vật chất, thực thể chính của sản phẩm. + Vật liệu phụ: bao gồm các loại vật liệu được sử dụng kết hợp với vật liệu chính để nâng cao chất lượng cũng như tính năng, tác dụng của sản phẩm và các loại vật liệu phục vụ cho quá trình hoạt động và bảo quản các loại tư liệu lao động, phục vụ cho công việc lao động của công nhân. + Nhiên liệu: bao gồm các loại vật liệu được dùng để tạo năng lượng phục vụ cho sự hoạt động của các loại máy móc thiết bị và dùng trực tiếp cho sản xuất (nấu luyện, sấy ủi, hấp…) + Phụ tùng thay thế: bao gồm các loại vật liệu được sử dụng cho việc thay thế, sửa chữa các loại tài sản cố định là máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải, truyền dẫn. 2 + Các loại vật liệu khác: gồm các vật liệu không thuộc những loại vật liệu đã nêu trên như bao bì đóng gói sản phẩm, phế liệu thu hồi được trong quá trình sản xuất và thanh lý tài sản. - Nếu căn cứ vào nguồn cung cấp nguyên vật liệu thì được chia thành các loại sau: + Nguyên vật liệu mua ngoài + Nguyên vật liệu tự sản xuất + Nguyên vật liệu có từ nguồn khác (được cấp, biếu tặng, nhận góp vốn…) 1. 2. Đánh giá nguyên vật liệu 1.2.1 Nguyên tắc đánh giá nguyên vật liệu Việc xác định giá trị nguyên vật liệu là một trong những vấn đề được thảo luận sôi nổi trong lĩnh vực kế toán. Vấn đề này được cả những nhà quản trị doanh nghiệp và chuyên gia kế toán quan tâm vì cách thức định giá sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả lãi, lỗ trong kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Theo chuẩn mực kế toán số 02 “Hàng tồn kho” thì nguyên vật liệu được tính giá theo nguyên tắc giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được. Trong đó: - Giá gốc nguyên vật liệu nói chung bao gồm: chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí lien quan trực tiếp khác để có được nguyên vật liệu ở địa điểm và trạng thái sẵn sang đưa vào sử dụng. Trong đó: + Chi phí mua: bao gồm giá mua, các loại thuế không được hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng. Các khoản chiết khấu thương mại và giảm giá hàng mua do hàng mua không đúng quy cách, phẩm chất được trừ (-) khỏi chi phí mua. + Chi phí chế biến: bao gồm những chi phí có liên quan trực tiếp đến sản phẩm sản xuất như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cố định và chi phí sản xuất chung biến đổi cần thiết phát sinh trong quá trình chuyển hóa nguyên vật liệu thành thành phẩm. + Chi phí liên quan trực tiếp khác: tính vào giá gốc nguyên vật liệu bao gồm các khoản chi phí khác ngoài chi phí mua và chi phí chế biến nguyên vật liệu. Ví dụ, trong giá gốc thành phẩm có thể bao gồm chi phí thiết kế sản phẩm cho một đơn đặt hàng cụ thể. 3 Như vậy, các chi phí về nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công và các chi phí sản xuất, kinh doanh khác phát sinh trên mức bình thường, chi phí bảo quản nguyên vật liệu trong quá trình bán hàng, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp không được tính vào giá gốc nguyên vật liệu. - Giá trị thuần có thể thực hiện được là giá bán ước tính của nguyên vật liệu trong kỳ sản xuất kinh doanh bình thường trừ chi phí ước tính cần thiết cho việc hoàn thành và tiêu thụ chúng. Cuối năm, khi giá trị thuần có thể thực hiện được nhỏ hơn giá gốc thì phải lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Số dự phòng giảm giá nguyên vật liệu chính là số chênh lệch giữa giá gốc của nguyên vật liệu lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được. Việc ghi giảm giá gốc nguyên vật liệu cho bằng với giá trị thuần có thể thực hiện được là phù hợp với nguyên tắc: tài sản không được phản ánh lớn hơn giá trị thực hiện ước tính từ việc bán hay sử dụng chúng. 1.2.2 Đánh giá nguyên vật liệu 1.2.2.1. Đánh giá nguyên vật liệu nhập kho Giá gốc của nguyên vật liệu trong từng trường hợp cụ thể được tính như sau: a. Giá gốc nguyên vật liệu mua ngoài: + Trường hợp mua hàng trong nước: Giá nhập kho = giá mua + chi phí thu mua - khoản giảm giá, chiết khấu thương mại Trong đó chi phí thu mua bao gồm các chi phí vận chuyển, bốc xếp, phí bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến quá trình mua nguyên vật liệu, tiền thuê kho bãi; các loại thuế không được hoàn lại… Giảm giá là khoản giảm giá phát sinh sau khi nhận hàng và xuất phát từ việc hàng giao không đúng chất lượng, quy cách, chủng loại. Chiết khấu thương mại (nếu có) là khoản giảm giá niêm yết cho khách hàng, trong trường hợp mua hàng nhiều lần mới đạt mức nhất định để được hưởng chiết khấu. + Trường hợp mua hàng nhập khẩu: Giá nhập kho NVL các khoản thuế = Giá mua + không được hoàn lại như thuế nhập khẩu… + chi phí thu mua 4 Trong đó: Thuế nhập khẩu = Giá nhập tại cửa khẩu x Thuế suất thuế nhập khẩu Thuế GTGT của = [ Giá nhập tại + Thuế ] x Thuế suất hàng nhập khẩu cửa khẩu nhập khẩu thuế GTGT Trường hợp hàng nhập về thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt thì doanh nghiệp phải nộp thuế GTGT của hàng nhập khẩu, thuế nhập khẩu và thuế tiêu thụ đặc biệt. Thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp của hàng nhập khẩu cũng được tính theo giá nhập tại cửa khẩu công (+) thuế nhập khẩu, và được tính vào giá gốc của hàng đã mua. Thuế GTGT phải nộp của hàng nhập khẩu tính theo giá nhập cộng (+) thuế nhập khẩu và cộng (+) thuế tiêu thụ đặc biệt của hàng nhập khẩu. b. Giá gốc nguyên vật liệu thuê ngoài gia công, chế biến: Giá nhập kho NVL = Giá xuất NVL đem chế biến, gia công + tiền thuê gia công + chi phí vận chuyển bốc dở NVL đi và về c. Giá gốc nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh, cổ phần: Giá nhập kho NVL = Giá do đơn vị cấp thông báo + chi phí vận chuyển bốc dở NVL 1.2.2.2. Đánh giá nguyên vật liệu xuất kho Chuẩn mực kế toán hàng tồn kho đã quy định: Việc tính giá trị nguyên vật liệu xuất kho/tồn kho được áp dụng một trong các phương pháp sau đây: - Phương pháp tính theo giá đích danh. - Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO). - Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO). - Phương pháp tính bình quân gia quyền (BQGQ). Trong đó: Phương pháp tính theo giá đích danh: có thể được áp dụng đối với doanh nghiệp có ít chủng loại hàng hoặc mặt hàng ổn định và dễ nhận diện. Phương pháp nhập trước, xuất trước: được áp dụng dựa trên giả định là nguyên vật liệu được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, và nguyên vật liệu còn lại cuối kỳ là nguyên vật liệu được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá trị nguyên vật liệu xuất kho được tính theo giá của lô nguyên vật liệu 5 nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị nguyên vật liệu tồn kho được tính theo giá của nguyên vật liệu nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho. Trị giá thực tế = Số lượng x Đơn giá thực tế NVL NVL xuất kho NVL xuất kho của lô hàng nhập trước Phương pháp nhập sau, xuất trước: được áp dụng dựa trên giả định là nguyên vật liệu được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước, và nguyên vật liệu còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này thì giá trị nguyên vật liệu xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của nguyên vật liệu tồn kho được tính theo giá của nguyên vật liệu nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho. Trị giá thực tế = Số lượng x Đơn giá thực tế NVL NVL xuất kho NVL xuất kho của lô hàng nhập sau cùng Phương pháp bình quân gia quyền: được áp dụng dựa trên giả định là tất cả hàng đang có sẵn trong kho đều bị trộn lẫn vào nhau, không phân biệt được theo các lần nhập kho khác nhau. Theo phương pháp này giá trị của từng loại nguyên vật liệu được tính theo giá trị trung bình của nguyên vật liệu hiện có lúc đầu kỳ và giá trị các lô hàng nhập kho trong kỳ. Trường hợp giá trị trung bình này được tính sau mỗi lần nhập gọi là “bình quân gia quyền liên hoàn”. Trường hợp giá trị trung bình này được tính một lần vào cuối kỳ thì gọi là “bình quân gia quyền cố định”. Trị giá thực tế NVL xuất kho = Số lượng NVL xuất kho Trị giá thực tế NVL Đơn giá bình quân = x tồn đầu kỳ Số lượng NVL + Đơn giá thực tế bình quân của NVL Trị giá thực tế NVL nhập trong kỳ Số lượng NVL + tồn đầu kỳ nhập trong kỳ Như vậy theo phương pháp bình quân cuối kỳ thì phải đợi đến cuối tháng khi không còn nhập kho lần nào nữa kế toán mới tính được đơn giá bình quân. Vì vậy trong kỳ khi xuất kho kế toán chỉ ghi vào sổ chi tiết cột “Số lượng”, đến cuối kỳ sau khi tính được đơn giá bình quân, kế toán mới ghi vào cột “Thành tiền” ở phần xuất, đồng thời ghi vào sổ cái. 6 1. 3. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu 1.3.1 Chứng từ và sổ kế toán sử dụng 1.3.1.1 Chứng từ Chứng từ kế toán liên quan đến nhập, xuất và sử dụng nguyên vật liệu bao gồm: - Phiếu nhập kho - Phiếu xuất kho - Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ - Phiếu xuất vật tư theo hạn mức - Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ - Bảng phân bổ vật liệu sử dụng -… 1.3.1.2 Sổ kế toán sử dụng - Thẻ kho - Sổ chi tiết nguyên vật liệu Ngoài các sổ chi tiết dùng để hạch toán chi tiết nguyên vật liệu như các loại sổ đã kể trên thì trong phần thực hành kế toán nguyên vật liệu còn liên quan đến một số sổ chi tiết khác cho dù doanh nghiệp áp dụng theo phương pháp kế toán nào. Và đây là một số hình thức kế toán mà các doanh nghiệp phải lựa chọn áp dụng một trong các hình thức sau đây: - Hình thức kế toán “Nhật ký chứng từ” - Hình thức kế toán “Nhật ký chung” - Hình thức kế toán “Nhật ký sổ cái” - Hình thức kế toán “Chứng từ ghi sổ” 1.3.2 Các phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu Nguyên vật liệu là loại tài sản biến động thường xuyên, do đó cần kiểm tra, đối chiếu thường xuyên nhằm đảm bảo số liệu kế toán phản ánh đúng tình hình thực tế của nguyên vật liệu. Để đối chiếu, cần phải tổ chức hạch toán đồng thời ở 2 nơi: kho và kế toán. Tùy theo cách tổ chức ghi chép và cách đối chiếu giữa kho và kế toán mà có những phương pháp kế toán chi tiết: phương pháp thẻ song song, phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển, phương pháp sổ số dư. 7 1.3.2.1. Phương pháp thẻ song song Ở kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép. Hàng ngày căn cứ vào chứng từ nhập, xuất để ghi số lượng vật liệu vào thẻ kho và cuối ngày tính ra số tồn kho của từng loại vật liệu trên thẻ kho. Ở phòng kế toán: Sử dụng “Sổ chi tiết nguyên vật liệu” để ghi chép tình hình nhập, xuất vật liệu được thủ kho chuyển lên, kế toán phải tiến hành kiểm tra, ghi giá và phản ánh vào các sổ chi tiết. Cuối tháng căn cứ vào các sổ chi tiết để lập bảng tổng hợp chi tiết nhập, xuất, tồn nguyên vật liệu. Số tồn trên các sổ chi tiết phải khớp đúng với số tồn trên thẻ kho. THẺ KẾ TOÁN CHI TIẾT VẬT LIỆU Số thẻ……… Số tờ………… Tên vật tư: Số danh điểm: Đơn vị tính: Kho Chứng từ Số hiệu Ngày tháng 1 2 Trích Đơn yếu giá 3 4 Nhập Xuất Số Số Số lượng tiền lượng 5 6 7 Tồn Số tiền Số lượng Số tiền 8 9 10 Ghi chú 11 BẢNG TỔNG HỢP NHẬP - XUẤT - TỒN KHO VẬT LIỆU Tháng……… năm………… Số danh điểm Tên vật liệu Tồn đầu tháng Nhập trong tháng Xuất trong tháng Tồn cuối tháng SL SL SL SL ST ST ST ST 1.3.2.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển Ở kho: Thủ kho vẫn sử dụng các thẻ kho để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn của từng loại vật liệu về mặt số lượng. 8 Ở phòng kế toán: Để theo dõi nhập, xuất, tồn của từng loại nguyên vật liệu về mặt số lượng và giá trị, kế toán sử dụng “sổ đối chiếu luân chuyển”. Đặc điểm ghi chép là chỉ thực hiện ghi chép một lần vào cuối tháng trên cơ sở tổng hợp các chứng từ nhập, xuất trong tháng và mỗi danh điểm vật liệu được ghi một dòng trên sổ đối chiếu luân chuyển. SỔ ĐỐI CHIẾU LUÂN CHUYỂN Số danh điểm Tên vật liệu Đơn vị tính Đơn giá Luân chuyển tháng 1 Số dư đầu tháng 1 SL Số tiền Nhập SL Số dư đầu tháng 2 Xuất Số tiền SL Số tiền SL Số tiền Áp dụng phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển, công việc ghi chép kế toán chi tiết theo từng danh điểm được giảm nhẹ nhưng toàn bộ công việc ghi chép tính toán, kiểm tra đều phải dồn hết vào ngày cuối tháng, cho nên công việc hạch toán và lập báo cáo hàng tháng thường bị chậm trễ. 1.3.2.3. Phương pháp sổ số dư Ở kho: Thủ kho vẫn sử dụng các thẻ kho để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn của từng loại vật liệu về mặt số lượng. Ở phòng kế toán: Không mở sổ chi tiết vật liệu mà mở bảng kê nhập, xuất, tồn và sổ số dư. PHIẾU GIAO NHẬN CHỨNG TỪ Từ ngày …… đến ngày …… tháng …… năm …… Nhóm vật liệu Số lượng chứng từ Tên Số tiền Ngày …… tháng …… năm …… Người giao Người nhận Số Số hiệu chứng từ Đơn Đơn SỔ SỐ DƯ Năm Kho Định Số dư đầu Số dư cuối Ghi 9 danh điểm vật liệu vị tính giá mức dự trữ năm SL Số tiền tháng SL chú Số tiền BẢNG LŨY KẾ NHẬP XUẤT TỒN KHO VẬT LIỆU Tháng …… năm …… Kho …… Nhập Xuất Nhóm vật liệu Tồn kho đầu tháng Từ ngày ……… Đến ngày ……… Từ ngày ……… Đến ngày ……… Từ ngày ……… Đến ngày ……… Từ ngày ……… Đến ngày ……… Tồn kho cuối tháng Số tồn kho cuối tháng của từng nhóm trên bảng kê lũy kế được sử dụng để đối chiếu với số dư bằng tiền trên sổ số dư và bảng kê tính giá vật liệu của kế toán tổng hợp. 1. 4. Kế toán tổng hợp nhập xuất kho nguyên vật liệu 1.4.1. Theo phương pháp kê khai thường xuyên 1.4.1.1. Đặc điểm của phương pháp kê khai thường xuyên Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi và phản ánh thường xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình biến động của hàng tồn kho trên sổ kế toán. Trong trường hợp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên, các tài khoản hàng tồn kho được dùng để phản ánh số hiện có, tình hình biến động tăng, giảm của hàng tồn kho. Vì vậy, giá trị hàng tồn kho trên sổ kế toán có thể xác định ở bất cứ thời điểm nào trong kỳ kế toán. Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào số liệu kiểm kê thực tế vật tư, hàng hóa tồn kho, so sánh đối chiếu với số liệu vật tư, hàng hóa tồn kho trên sổ kế toán. Về nguyên tắc tồn kho thực tế luôn phù hợp với số tồn trên sổ kế toán. Nếu có chênh lệch phải truy tìm nguyên nhân và có giải pháp xử lý kịp thời. 10 Phương pháp kê khai thường xuyên áp dụng cho các đơn vị sản xuất (công nghiệp, xây lắp,…) và các đơn vị thương nghiệp kinh doanh các mặt hàng có giá trị lớn như máy móc, thiết bị, hàng có kỹ thuật, chất lượng cao… 1.4.1.2. Chứng từ và tài khoản sử dụng a. Chứng từ sử dụng Một nguyên tắc bắt buộc của kế toán là chỉ khi nào có đầy đủ bằng chứng chứng minh nghiệp vụ kinh tế đã phát sinh và thực sự hoàn thành, kế toán mới được ghi chép và phản ánh. Các bằng chứng đó là các loại hóa đơn, chứng từ có thể do doanh nghiệp lập hay bên ngoải doanh nghiệp lập, là chứng từ bắt buộc hay hướng dẫn nhưng phải đảm bảo tính hợp lý, hợp lệ. Trong hạch toán nguyên vật liệu, doanh nghiệp cần sử dụng các chứng từ chủ yếu sau đây: - Phiếu nhập kho (mẫu 01-VT): do bộ phận cung ứng lập trên cơ sở hóa đơn, giấy báo nhận hàng và biên bản kiểm nghiệm. Đây là loại chứng từ bắt buộc gồm 2 liên (nếu NVL mua ngoài) hoặc 3 liên (nếu NVL do gia công chế biến).  Liên 1: bộ phận cung ứng lưu giữ.  Liên 2: giao cho thủ kho ghi thẻ kho rồi chuyển lên cho kế toán ghi sổ.  Liên 3 (nếu có): người lập giữ. - Biên bản kiểm nghiệm vật tư (mẫu 05-VT): tùy vào đặc điểm sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý để lập theo kết cấu phù hợp nhất. Biên bản được lập vào lúc hàng về đến doanh nghiệp trên cơ sở giấy báo nhận hàng, doanh nghiệp có trách nhiệm lập ban kiểm nghiệm vật tư để kiểm nghiệm nguyên vật liệu thu mua cả về số lượng, chất lượng, quy cách, mẫu mã. Ban kiểm nghiệm căn cứ vào kết quả thực tế ghi vào “Biên bản kiểm nghiệm vật tư” gồm 2 bản:  01 bản giao cho phòng ban cung ứng để làm cơ sở ghi phiếu nhập kho.  01 bản giao cho kế toán. - Phiếu xuất kho (mẫu 02-VT): sử dụng khi xuất kho vật tư, nguyên vật liệu. Do bộ phận sử dụng hoặc bộ phận cung ứng lập, gồm 3 liên:  Liên 1: lưu tại nơi lập.  Liên 2: giao cho thủ kho làm cơ sở ghi thẻ kho rồi chuyển cho kế toán. 11  Liên 3: giao cho người nhận vật tư để ghi sổ kế toán nơi sử dụng. - Phiếu xuất kho theo hạn mức (mẫu 04-VT): dùng trong trường hợp nguyên vật liệu xuất thường xuyên trong tháng và doanh nghiệp đã lập được định mức tiêu hao cho sản phẩm. Gồm 2 liên:  Liên 1: giao cho đơn vị nhận nguyên vật liệu, vật tư.  Liên 2: giao cho thủ kho. Sau mỗi lần xuất kho, thủ kho ghi số thực xuất vào thẻ kho. Cuối tháng sau khi đã xuất hết hạn mức, thủ kho phải thu lại phiếu của đơn vị lĩnh, kiểm tra, đối chiếu với thẻ kho, ký và chuyển 1 liên cho bộ phận cung ứng, liên còn lại chuyển lên phòng kế toán. - Thẻ kho (mẫu 06-VT): thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép hàng ngày. Thẻ kho được lập cho từng loại vật tư ở cùng một kho và là căn cứ để kế toán kiểm tra, đối chiếu số liệu đảm bảo tính chính xác. - Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu 03-VT): do bộ phận cung ứng lập khi doanh nghiệp xuất kho vật tư cho gia công, chế biến, di chuyển nội bộ sử dụng. - Biên bản kiểm kê vật tư (mẫu 08_VT): vào cuối kỳ, ở mỗi kho phải tiến hành kiểm tra đối chiếu với số liệu ghi chép, phát hiện ra các trường hợp thừa, thiếu vật tư để có biện pháp xử lý kịp thời. Biên bản này cần lập thành 2 bản:  01 bản giao cho thủ kho.  01 bản giao cho phòng kế toán. - Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (mẫu 07-VT): trường hợp tại bộ phận sử dụng tiếp mà không nhập lại kho, bộ phận đó phải lập “Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ”. Từ đó xác định số nguyên vật liệu đã tính vào chi phí kỳ này được chuyển sang kỳ sau, lập thành 2 bản:  01 bản giao cho phòng cung ứng.  01 bản giao cho phòng kế toán. Ngoài ra, để hạch toán nguyên vật liệu kế toán của doanh nghiệp còn căn cứ vào một số chứng từ khác như: Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho, Hóa đơn GTGT… Các chứng từ phản ánh thanh toán như: Phiếu chi, giấy báo nợ…
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan