Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Bài báo cáo thực tập đất dai...

Tài liệu Bài báo cáo thực tập đất dai

.DOC
56
277
59

Mô tả:

tài liêu cho các bạn học về đất đai nhé
MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia, là điều kiện tồn tại và phát triển của con người và các sinh vật khác trên trái đất. Đây là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là nơi diễn ra các hoạt động giao lưu văn hoá, trao đổi thông tin làm phong phú cuộc sống của con người, tạo nên nét văn hoá riêng của mỗi quốc gia, từng dân tộc. Mỗi quốc gia, mỗi địa phương có một quỹ đất đai nhất định được giới hạn bởi diện tích, ranh giới, vị trí… Việc sử dụng và quản lý đất đai này được thực hiện theo quy định của Nhà nước, tuân thủ Luật đất đai và những văn bản pháp lý có liên quan. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là chứng thư pháp lý do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp cho người sử dụng đất nhằm xác lập mối quan hệ hợp pháp giữa Nhà nước và ngươì sử dụng đất. Vì vậy, GCNQSDĐ là cơ sở pháp lý để Nhà nước công nhận và bảo hộ quyền sử dụng đất của họ. Trong pháp luật về đất đai GCNQSDĐ có vai trò quan trọng, là căn cứ để xây dựng các quy định cụ thể như các quy định về đăng ký, theo dõi biến động kiểm soát các giao dịch dân sự về đất đai. Cấp GCNQSDĐ là vấn đề rất cần thiết hiện nay và theo quy định của Chính phủ đến năm 2007 tất cả các cuộc mua bán chuyển đổi quyền sử dụng đất trên thực tế phải có Giấy chứng nhận. Nếu không mảnh đất đó coi như “vô giá trị” không được tham gia giao dịch trên thị trường. Chính vì vậy, để đảm bảo quyền lợi hợp pháp của người sử dụng đất thì cơ quan Nhà nước phải quản lý đất đai chặt chẽ đến từng hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất và đến từng thửa đất nên bắt buộc các thửa đất phải có Giấy chứng nhận trong cả nước. Mọi quyền lợi của người sử dụng đất đều thể hiện đầy đủ trên Giấy chứng nhận đồng thời thông qua GCNQSDĐ người dân có thể thực hiện nghĩa vụ của mình trong công cuộc xây dựng đất nước đồng thời được Nhà nước bảo hộ khi có tranh chấp, xâm phạm đến quyền lợi của người sử dụng đất. Theo hiến pháp nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam năm 1992 Điều 18 chương 2 quy định: “Đất đai thuộc sở hữu của toàn dân, Nhà nước thống nhất quản lý theo quy hoạch và theo pháp luật đảm bảo sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả”. Tân Hà là một phường mới được thành lập với những tiềm năng để phát triển kinh tế cao, phường đang có những chính sách để thu hút đầu tư trong và ngoài tỉnh để từ đó, nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân trên địa ban phường đặc biệt là việc sử dụng đất đai. Với tư cách đại diện Nhà nước sở hữu về đất đai những năm gần đây phường đã và đang tiến hành đẩy nhanh tiến độ công tác cấp Giấy chứng nhận. Nhận thấy được tầm quan trọng của công tác đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, dưới sự phân công của Khoa Quản lý Đất đai, đồng thời với sự dẫn 1 dắt của cô giáo – Hoàng Thị Phương Thảo, tôi đã chọn chuyên đề: “Đánh giá thực trạng công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại Phường Tân Hà – Thành phố Tuyên Quang – Tỉnh Tuyên Quang”. 2. Mục đích và yêu cầu của đề tài 2.1. Mục đích của đề tài - Tìm hiểu thực trạng công tác cấp Giấy chứng nhận trên địa bàn phường Tân Hà; - Đánh giá những hiệu quả và hạn chế trong công tác cấp Giấy chứng nhận; - Tìm ra những nguyên nhân và biện pháp nhằm hoàn thiện công tác Giấy chứng nhận trong thời gian tới. 2.2. Yêu cầu của đề tài - Nghiên cứu, tìm hiểu chính sách pháp Luật đất đai; - Nguồn số liệu, tài liệu điều tra thu thập được phải có độ tin cậy, chính xác phản ánh đúng quá trình thực hiện chính sách cấp Giấy chứng nhận trên địa bàn nghiên cứu; - Số liệu điều tra thu thập được phải được phân tích, đánh giá một cách khách quan đúng pháp luật. 3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu 3.1. Nội dung nghiên cứu - Tìm hiểu, nghiên cứu cơ sở khoa học và cơ sở pháp lý của công tác cấp Giấy chứng nhận. - Nghiên cứu về quy trình đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyến sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất. - Điều tra số liệu về tình hình đăng ký đất đai, cấp GCNQSDĐ của các loại đất: Đất nông nghiệp, đất ở đô thị của phường. - Các kết quả đạt được và những tồn tại cần giải quyết. - Đánh giá tồn tại và đề xuất giải pháp để đẩy nhanh tiến độ cấp Giấy chứng nhận. 3.2. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp điều tra, thu thập số liệu: là phương pháp tìm kiếm, thu thập các tài liệu có liên quan tới chuyên đề nghiên cứu tại các phòng ban thuộc UBND phường Tân Hà, phòng địa chính phường Tân Hà, qua mạng Internet, sách báo như các văn bản luật, dưới luật; bản đồ, sổ sách có liên quan. 2 - Phương pháp so sánh: là phương pháp so sánh giữa Luật với thực tế của công tác đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận ở địa phương. - Phương pháp thống kê: là phương pháp thống kê các số liệu, tài liệu địa chính và các số liệu khác liên quan như diện tích, vị trí, mục đích sử dụng… - Phương pháp phân tích tổng hợp: là phương pháp tìm hiểu phân tích số liệu, tài liệu; thu thập, tổng hợp số liệu, tài liệu. 3.3. Phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu tình hìn cấp Giấy chứng nhận tại phường Tân Hà, thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang. 4. Cấu trúc của đề tài. Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị đề tài gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở khoa học và căn cứ pháp lý của việc kê khai đăng ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Chương 2: Thực trạng quản lý và sử dụng đất trên địa bàn phường Tân Hà thành phố Tuyên Quang - tỉnh Tuyên Quang. Chương 3: Công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn phường Tân Hà - thành phố Tuyên Quang - tỉnh Tuyên Quang. 3 Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ CĂN CỨ PHÁP LÝ CỦA VIỆC KÊ KHAI ĐĂNG KÝ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT 1.1. Cơ sở khoa học và căn cứ pháp lý 1.1.1. Cơ sở khoa học Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1980-điều 12 ghi rõ: “Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật, không ngừng tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa”. Mọi mối quan hệ xã hội đều được chi phối bởi các quy phạm pháp luật, quan hệ đất đai được chi phối bởi các quy phạm về đất đai. Trong giai đoạn hiện nay, từ hiến pháp năm 1980 đến Hiến pháp năm 1992, từ Luật Đất đai 1988 đến Luật đất đai 1993 và hiện nay là Luật đất đai 2003 (được Quốc hội khóa XI kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003), Nhà nước ta đều đã khẳng định: “Đất đai thuộc sở hữu của toàn dân do nhà nước thống nhất quản lý”, “Nhà nước đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai và thống nhất quản lý về đất đai, chế độ quản lý và sử dụng đất đai, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất” (Luật đất đai 2003). Với chế độ sở hữu như vậy, nhà nước đã hướng mọi hoạt động của cơ quan quản lý đất đai và người sử dụng đất theo mục tiêu dề ra là: “Toàn bộ đất đai trong cả nước đều do Nhà nước thống nhất quản lý theo quy hoạch và kế hoạch chung nhằm đảm bảo đất đai được sử dụng hợp lý, tiết kiệm và phát triển theo hướng đi lên sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa…”. Để thực hiện mục tiêu trên, Nhà nước đã xây dựng một cơ sở cho công tác quản lý sử dụng đất. Cơ sở này dựa trên đặc điểm riêng: kinh tế xã hội, chế độ chính trị… của Nhà nước. Từ đó, hệ thống pháp luật và chính sách đất đai được hình thành với trên 350 văn bản pháp quy, trong đó có trên 150 văn bản có hiệu lực trên phạm vi cả nước, trên 160 văn bản có hướng dẫn các cấp tỉnh nhằm hướng mọi hoạt động của cơ quan quản lý thực hiện theo đúng mục tiêu đề ra. Từ đó, có thể thấy rằng cơ sở khoa học của công tác quản lý và sử dụng đất được thể hiện thong qua những nghị định trong hệ thống các văn bản pháp luật của Nhà nước: - Chỉ thị 231/TTg ngày 24/09/1974 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác quản lý ruộng đất. - Điều 19, 20 trong hiến pháp 1980 và điều 17, 18 trong hiến pháp 1992 của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định về chế độ ruộng đất: “Đất đai thuộc quyền sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý”. Sau đó tiếp tục thể hiện tại điều 1 Luật đất đai 1988 và Luật đất đai 1993. 4 - Nhằm không ngừng công tác quản lý, sử dụng đất trong cả nước, ngày 01/07/1980, Hội đồng chính phủ ban hành Quyết định số 201/QĐ-CP về tăng cường thống nhất quản lý ruộng đất trong cả nước trong đó quy định về vấn đề cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là một nội dung quản lý Nhà nước quan trọng đối với đất đai, cụ thể: Tất cả các tổ chức, hộ gia đình, các nhân sử dụng đất đều có khai báo chính xác và đăng ký các loại ruộng đất mà mình sử dụng vào sổ địa chính của Nhà nước, UBND xã phải kiểm tra việc khai báo này. + Sau khi khai báo và đăng ký các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nào được xác nhận là người quản lý sử dụng đất hợp lý thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. + Đối với những mảnh đất chưa giao cho ai quyền sử dụng thì UBND xã sở tại có nhiệm vụ báo cáo ngay cho cơ quan quản lý cấp huyện để thống nhất và đăng ký vào sổ địa chính. Tuy nhiên, do trình độ quản lý và kinh nghiệm còn yếu kém nên khối lượng cũng như chất lượng việc làm còn gặp nhiều hạn chế, thiếu sót, tiến độ còn chậm, chưa đạt yêu cầu. Ngày 08/01/1988 Nhà nước ban hành Luật đất đai đầu tiên, trong đó quy định rõ chế độ quản lý, sử dụng đất và vai trò của Nhà nước, trách nhiệm của cá nhân, tổ chức trong việc sử dụng đất, bảo vệ môi trường, đưa việc quản lý sử dụng đất thành quy chế chặt chẽ khai thác đất đai hợp lý, hiệu quả. Trong thời gian này, Đảng và Nhà nước ta đã có chính sách về đất đai hết sức quan trọng, đánh dấu một bước ngoặt trong công tác quản lý và sử dụng đất đó là Nghị quyết số 10/NQ ngày 05/04/1988 của Bộ chính trị về việc giao đất cho hộ gia đình sử dụng đất lâu dài. Căn cứ vào Luật đất đai 1988 ngày 14/07/1988 Tổng cục Quản lý ruộng đất (nay là Bộ Tài Nguyên và Môi Trường) đã ban hành quyết định số 201/QĐ-ĐKTK về ban hành quy định cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và kèm theo Thông tư số 302/TT-ĐKTK ngày 28/10/1989 hướng dẫn thi hành về việc cấp Giấp chứng nhận quyền sử dụng đất. Các nội dung quản lý Nhà nước về đất đai ngày càng được hoàn thiện, phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội. GCNQSDĐ là chứng thư pháp lý xác định quyền sử dụng đất đai hợp pháp của người sử dụng đất. Đây là một trong những quyền quan trọng được người sử dụng đất đặc biệt quan tâm. Thông qua công tác cấp GCNQSDĐ Nhà nước xác lập mối quan hệ 5 pháp lý giữa Nhà nước với tư cách là chủ sở hữu đất đai đối với các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất sử dụng. Công tác cấp GCNQSDĐ giúp Nhà nước quản lý chặt chẽ được tình hình đất đai biết chính xác về số lượng, chất lượng, đặc điểm về tình hình hiện trạng của việc quản lý và sử dụng đất. Vì vậy, cấp GCNQSDĐ là một trong những nội dung quan trọng trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai. 1.1.2. Căn cứ pháp lý Nghị định số 64/NĐ-CP ngày 27/09/1993 của Chính phủ ban hành quy định về việc giao đất cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp. Thông tư số 346/1998/TT-TCĐC ngày 16/03/1998 của Tổng cục địa chính hướng dẫn thủ tục đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Nghị định số 04/2000/NĐ-CP ngày 11/02/2000 của Chính phủ về thi hành Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật đất đai năm 1998, Nghị định số 66/2001/NĐ-CP ngày 28/09/2001 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 04/2000/NĐ-CP. Luật Đất đai năm 2003 được Quốc Hội khoá XI kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2004. Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật đất đai 2003. Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất. Thông tư 117/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất. Nghị định 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. Quyết định số 24/2004/QĐ-BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ Tài Nguyên và Môi trường ban hành quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Thông tư số 28/2004/TT-BTNMT ngày 01/08/2007 của Bộ Tài Nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất. Thông tư số 29/2004/TT-BTNMT ngày 02/08/2007 của Bộ Tài Nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính. 6 Thông tư số 01/2005/TT-BTNMT ngày 18/07/2005 của BTNMT hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai. Quyết định số 09/2006/QĐ-BTNMT ngày 21/07/2006 của BTNMT ban hành về việc hướng dẫn lập, chỉnh lý và quản lý hồ sơ địa chính. Thông tư số 08/2007/TT-BTNMT ngày 01/08/2007 của Bộ Tài Nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất. khi nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai. Nghị định số 84/2007 của Chính phủ ngày 25/05/2007, quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai. Nghị định 88/2009/NĐ-CP của Chính phủ về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT hướng dẫn thi hành nghị định 88/2009/NĐ-CP. Thông tư 20/2010/TT-BTNMT quy định, bổ sung về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Quyết định số 02/2009/QĐ-UBND ngày 24/03/2009 của UBND thị xã Tuyên Quang ban hành quy định về trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất và tài sản khác gắn liền với đất của các hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn thị xã Tuyên Quang. Quyết định số 29/2010/QĐ-UBND ngày 29/11/2010 về việc ban hành quy định về thời hạn thực hiện các thủ tục và cơ chế phối hợp cung cấp thông tin trong công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sở dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn Tỉnh Tuyên Quang. Thông qua các văn bản này các cơ quan quản lý của Nhà nước đã định hướng đúng cho việc quản lý đất đai, qua đó thiết lập một cơ chế quản lý đất đai và thống nhất từ trung ương đến địa phương, đảm bảo đất đai sử dụng hợp lý, tiết kiệm, bền vững và đem lại hiệu quả cao. 7 1.2. Công tác kê khai đăng ký và cấp Giấy chứng nhận 1.2.1. Công tác kê khai đăng ký 1.2.1.1. Khái niệm về đăng ký đất đai Đăng ký đất đai nhằm nắm chắc được đầy đủ và chính xác về diện tích, loại đất, hạng đất, về người sử dụng đất đối với từng thửa đất, trên cơ sở đó Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo quy hoạch và kế hoạch chung, đảm bảo cho mỗi tấc đất đều sử dụng có hiệu quả. Đăng ký đất đai là một thủ tục hành chính do cơ quan Nhà nước thực hiện nhằm xác lập mối quan hệ pháp lý đầy đủ giữa người sử dụng đất làm cơ sở để Nhà nước quản lý chặt chẽ toàn bộ đất đai theo pháp luật và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất. Đăng ký đất đai gồm hai hình thức: - Đăng ký đất đai ban đầu (đăng ký quyền sử dụng đất lần đầu); - Đăng ký biến động đất đai được thực hiện khi người sử dụng đất đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có những thay đổi về sử dụng đất. Đăng ký quyền sử dụng đất cũng có những đặc điểm chung như các loại hình đăng ký khác, song đăng ký quyền sử dụng đất có một số đặc điểm khác biệt như: đăng ký quyền sử dụng đất là thủ tục hành chính do Nhà nước quy định và tổ chức thực hiện, nó có tính bắt buộc đối với mọi người sử dụng đất; Đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện đối với loại tài sản đặc biệt của đất đai; Đăng ký quyền sử dụng đất phải thực hiện đồng thời cả hai việc vừa ghi vào hồ sơ địa chính của cơ quan Nhà nước để phục vụ cho nhu cầu quản lý Nhà nước đối với đất đai theo quy hoạch và theo pháp luật; Vừa cấp GCNQSDĐ cho người sử dụng đất yên tâm đầu tư vào việc sử dụng đất và có điều kiện thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo pháp luật. 1.2.1.2. Yêu cầu chung của việc đăng ký đất đai Đăng ký đất đai là một thủ tục hành chính nhằm xác lập mối quan hệ pháp lý về sử dụng đất giữa Nhà nước và người sử dụng đất, đòi hỏi phải đáp ứng các yêu cầu cơ bản sau đây: - Đảm bảo chặt chẽ về mặt pháp lý: Đăng ký đúng đối tượng, đúng diện tích, trong hạn mức được giao, đúng mục đích, đúng thời hạn sử dụng, đúng quyền lợi và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật. Thực hiện đầy đủ theo trình tự, thủ tục, đúng thẩm quyền. Thiết lập hồ sơ địa chính theo đúng quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường. - Đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật: Đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường với chất lượng cao nhất về các loại thông tin: 8 diện tích, hình thể, kích thước của từng thửa đất… Độ chính xác của các loại thông tin này phụ thuộc vào điều kiện đo đạc, năng lực, trình độ,chuyên môn, kinh phí, phương pháp và phương tiện đo vẽ, tính toán diện tích. - Đảm bảo thực hiện triệt để, kịp thời: Mọi đối tượng đang sử dụng đất hay có nhu cầu biến động dưới mọi hình thức đều phải làm thủ tục đăng ký quyền sử dụng đất với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, không để sót bất kì trường hợp nào sử dụng đất mà không đăng ký với Nhà nước. Đảm bảo Nhà nước quản lý chặt chẽ quỹ đất đai trên toàn bộ phạm vi lãnh thổ. Trong mọi trường hợp việc đăng ký sử dụng đất phải được thực hiện ngay sau khi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất hay cho phép biến động đất đai. Như vậy sẽ đảm bảo hồ sơ địa chính luôn phản ánh đúng hiện trạng sử dụng đất. Các quyền của người sử dụng đất luôn được bảo vệ và người sử dụng đất sẽ phải thực hiện các nghĩa vụ theo quy định của pháp luật. 1.2.1.3. Đối tượng kê khai đăng ký Người sử dụng đất phải đăng ký quyền sử dụng đất: (Căn cứ theo Điều 9,107 của Luật Đất đai năm 2003; Điều 39,83 của Nghị định 181/NĐ-CP) Nguyên tắc chung: người sử dụng đất thực hiện đăng ký quyền sử dụng đất phải là người đang sử dụng đất hoặc có quan hệ trực tiếp với Nhà nước trong công việc thực hiện quyền và nghĩa vụ sử dụng đất theo quy định của pháp luật. Theo Điều 9 và Điều 107 của Luật Đất đai 2003 thì đối tượng đăng ký quyền sử dụng đất gồm: - Các tổ chức trong nước bao gồm: cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức kinh tế - xã hội, tổ chức sự nghiệp công, đơn vị vũ trang nhân dân và các tổ chức khác theo quy định của Chính phủ (sau đây gọi chung là tổ chức) được Nhà nước giao đất, cho thuê đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất, tổ chức kinh tế nhận chuyển quyền sử dụng đất. - Đối với đơn vị quốc phòng, an ninh theo khoản 3 Điều 83 của Nghị định về thi hành Luật Đất đai thì đối tượng đăng ký quyền sử dụng đất gồm: + Các đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an đối với đát làm nơi đóng quân, căn cứ quân sự, công trình phòng thủ quốc gia, trận địa, công trình đặc biệt về quốc phòng và an ninh, nhà công vụ của lực lượng vũ trang nhân dân, đất thuộc các khu vực mà Chính phủ giao nhiệm vụ riêng cho Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý, bảo vệ và sử dụng. 9 + Các đơn vị trực tiếp sử dụng đối với đất làm: ga, cảng quân sự,công trình công nghiệp, khoa học và công nghệ, khoa học và công nghệ trực tiếp phục vụ cho quốc phòng, an ninh, kho tàng của lực lượng vũ trang nhân dân, trường bắn, thao trường, bãi thử vũ khí, bãi hủy vũ khí, nhà trường, bệnh viện, nhà an dưỡng của lực lượng vũ trang nhân dân, trại giam giữ, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý. + Bộ chỉ huy quân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Ban chỉ huy quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Công an quận, huyện, thành phố thuộc tỉnh; Công an phường,thị trấn; Đồn biên phòng đối với đất xây dựng trụ sở. - Đối với UBND cấp xã theo khoản 2 Điều 2 của Nghị định 181 về thi hành Luật Đất đai phải thực hiện đăng ký đối với: đất nông nghiệp vào mục đích công ích; đất được Nhà nước gaio để xây dựng trụ sở UBND và các công trình công cộng phục vụ hoạt động văn hoá, giáo dục, y tế, thể dục, thể thao, vui chơi, giải trí, chợ, nghĩa trang, nghĩa địa và các công trình công cộng khác của địa phương. - Hộ gia đình, cá nhân trong nước (sau đây gọi chung là hộ gia đình, cá nhân) được Nhà nước giao đất, cho thuê đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất. - Cộng đồng dân cư gồm cộng đồng người Việt Nam sinh sống trên cùng địa bàn thôn, làng ấp, bản, buôn, phum, sóc và các điểm dân cư tương tự có cùng phong tục tập quán hoặc có chung dòng họ được Nhà nước giao đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất. - Cơ sở tôn giáo gồm chùa, nhà thờ, thành thất, thánh đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo và các cơ sở khác của tôn giáo được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất hoặc giao đất. - Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao gồm cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngoài có chức năng ngoại giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ chức thuộc Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại diện của tổ chức liên Chính phủ được nhà nước Việt Nam cho thuê đất. - Người Việt Nam định cư ở nước ngoài về đầu tư, hoạt động văn hóa, hoạt động khoa học thường xuyên hoặc về sống ổn định tại Việt Nam được Nhà nước Việt Nam giao đất, cho thuê đất được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở. - Tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư vào Việt Nam theo pháp luật về đầu tư được Nhà nước Việt Nam cho thuê đất. 10 1.2.1.4. Đặc điểm của đăng ký quyền sử dụng đất - Đăng ký quyền sử dụng đất là nội dung mang tính đặc thù của quản lý nhà nước về đất đai: Thứ nhất, đăng ký QSDĐ là một thủ tục hành chính bắt buộc đối với mọi người sử dụng đất nhằm thiết lập mối quan hệ ràng buộc về pháp lý giữa Nhà nước và những người sử dụng đất cùng thi hành Luật Đất đai. Thứ hai, đăng ký quyền sử dụng đất là công việc của bộ máy Nhà nước ở các cấp do Bộ Tài nguyên và Môi trường trực tiếp chỉ đạo và thực hiện theo hệ thống ngành dọc. Ngành Tài nguyên và Môi trường được xác định là ngành chịu trách nhiệm trước Chính phủ và UBND các cấp trong việc quản lý nhà nước về đất đai. Đăng ký quyền sử dụng đất được tổ chức thực hiện tại VPĐKQSDĐ thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường. - Đăng ký quyền sử dụng đất được thực hiện với một đối tượng đặc biệt là đất đai: Đất đai là tài sản đặc biệt có giá trị: giá trị đặc biệt vừa thể hiện ở giá trị sử dụng không thể thiếu và có ý nghĩa sống còn với mọi tổ chức, cá nhân, giá trị đặc biệt của đất đai còn được thể hiện ở giá đất và luôn có xu hướng tăng lên. Đất đai thuộc sở hữu của toàn dân: người đăng ký chỉ được hưởng quyền sử dụng đất; trong khi đó quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật lại không đồng nhất giữa các thửa đất có mục đích sử dụng khác nhau, do loại đối tượng khác nhau. Đất đai thường có các tài sản gắn liền gồm: nhà, công trình xây dựng, cây rừng, cây lâu năm… mà các tài sản này chỉ có giá trị nếu gắn liền với một thửa đất tại vị trí nhất định. Đăng ký quyền sử dụng đất phải thực hiện đồng thời cả hai việc: vừa ghi vào hồ sơ địa chính của cơ quan nhà nước để phục vụ cho yêu cầu quản lý nhà nước đối với đất đai theo quy hoạch và theo pháp luật. - Đăng ký quyền sử dụng đất được tổ chức thực hiện theo phạm vi hành chính từng xã phường, thị trấn: Tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người sử dụng đất thực hiện đăng ký đầy đủ, thể hiện đúng bản chất của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa “Nhà nước của dân, do dân, vì dân”. Phát huy vai trò và sự hiểu biết về lịch sử, thực trạng sử dụng đất ở địa phương của đội ngũ cán bộ xã, làm chỗ dựa tin cậy để các cấp thẩm quyền xét duyệt đăng ký quyền sử dụng đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo đúng quy định của pháp luật. 11 Góp phần nâng cao tinh thần trách nhiệm, nhận thức pháp luật đất đai cho cán bộ chính quyền cấp xã, phường. Giúp cán bộ địa chính cấp xã, phường nắm vững và khai thác có hiệu quả hồ sơ địa chính, phục vụ cho yêu cầu quản lý của Nhà nước. 1.2.2. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất 1.2.2.1. Khái niệm Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là chứng thư pháp lý xác nhận môi quan hệ hợp pháp giữa Nhà nước – chủ sở hữu đất đối với người được Nhà nước giao đất – chủ sử dụng đất. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là Giấy chứng nhận do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp cho người sử dụng đất để bảo hộ quyền và lợi ich hợp pháp của người sử dụng đất. 1.2.2.2. Điều kiện cấp Gíấy chứng nhận quyền sử dụng đất Theo Điều 49 Luật Đất đai năm 2003, Nhà nước cấp GCNQSDĐ cho những trường hợp sau: 1. Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, trừ trường hợp thuê đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn; 2. Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. 3. Người đang sử dụng đất theo quy định tại Điều 50 và Điều 51 của Luật Đất đai 2003 này mà chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: - Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất (Điều 50); - Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất (Điều 51); 4. Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ; tổ chức sử dụng đất là pháp nhân mới được hình thành do các bên góp vốn bằng quyền sử dụng đất; 12 5. Người được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành; 6. Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất; 7. Người sử dụng đất quy định tại các điều 90, 91 và 92 của Luật Đất đai 2003: - Đất khu công nghiệp (Điều 90); - Đất sử dụng cho khu công nghệ cao (Điều 91); - Đất sử dụng cho khu kinh tế (Điều 92); 8. Người mua nhà ở gắn liền với đất ở; 9. Người được Nhà nước thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở; 1.2.2.3. Những trường hợp được xem xét cấp GCNQSDĐ Theo điều 48 nghị định 181/2004/NĐ – CP quy định về việc cấp GCNQSDĐ cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất như sau: 1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà toàn bộ thửa đất hoặc một phần thửa đất có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1,2 và 5 điều 50 của luật đất đai mà không có tranh chấp thì diện tích có giấy tờ được cấp GCNQSDĐ, trừ trường hợp đất thuộc khu vực phải thu hồi theo quy hoạch mà đã có quyết định thu hồi đất theo quy hoạch mà đã có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. 2. Đất không có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 điều 50 của luật đất đai được cấp GCNQSDĐ đối với phần diện tích không có giấy tờ khi có đủ điều kiện sau: a. Đất không có tranh chấp. b. Đất được sử dụng trước thời điểm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hoặc chi tiết xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn được xét duyệt, trường hợp đất được xây dựng sau thời điểm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hoặc chi tiết xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn được xét duyệt thì phải phù hợp với quy hoạch kế hoạch đó. Thời điểm sử dụng do ủy ban nhân dân xã, phường thị trấn nơi có đất xác nhận. c. Trường hợp sử dụng đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của chính phủ về thu tiền sử dụng đất. 13 3. Hộ gia đình cá nhân sử dụng đất mà trước đây nhà nước đã có quyết định quản lý trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của nhà nước nhưng trong thực tế nhà nước chưa quản lý thì hộ gia đình cá nhân đó được tiếp tục sử dụng được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất. 1.2.2.4. Đối tượng được cấp Giấy chứng nhận - Đối tượng được Nhà nước giao đất trừ trường hợp thuê, thuê lại của người khác hoặc đất công ích. - Những đối tượng được Nhà nước giao đất từ 15/10/1993 đến trước ngày Luật Đất đai 2003 có hiệu lực mà chưa được cấp Giấy chứng nhận. - Những đối tượng đang sử dụng đất theo quy định của Điều 50, 51 Luật Đất đai 2003 mà chưa được cấp Giấy chứng nhận. - Những đối tượng được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, người sử dụng đất khi xử lí hợp đồng thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ, các tổ chức sử dụng đất là pháp nhân mới được hình thành do các bên góp vốn bằng quyền sử dụng đất. - Đối tượn sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của tòa án, quyết định thi hành án của cơ quant hi hành án, quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. - Đối tượng trúng đấu giá quyền sử dụng đất. - Đối tượng sử dụng đất của khu công nghiệp, khu công nghiệp cao, khu kinh tế. - Đối tượng mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở. - Đối tượng được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất. 1.2.2.5. Mẫu Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Theo quyết định số 08/2006/QĐ-BTNMT ban hành quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) Giấy chứng nhận do Bộ Tài Nguyên và Môi trường phát hành theo một mẫu thông nhất và được áp dụng trong phạm vi cả nước đối với mọi loại đất. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là một (01) tờ có bốn (04) trang, mỗi trang có kích thước 190mm x 265mm, bao gồm các đặc điểm và nội dung sau: Trang 1 là trang bìa; đối với bản cấp cho người sử dụng đất thì trang bìa mầu đỏ gồm Quốc huy và dòng chữ “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất” mầu vàng, số phát hành Giấy chứng nhận mầu đen, dấu nổi của Bộ Tài Nguyên và Môi trường; đối với bản lưu thì trang bìa mầu trắng đỏ 14 gồm Quốc huy và dòng chữ “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất” mầu vàng, số phát hành Giấy chứng nhận mầu đen, dấu nổi của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Trang 2 và trang 3 có đặc điểm và nội dung sau: Nền được in hoa văn trống đồng màu vàng tơ ram 35%; Trang 2 được in chữ màu đen gồm Quốc hiệu, tên UBND cấp Giấy chứng nhận; in chữ hoặc viết chữ gồm tên người sử dụng đất, thửa đất được quyền sử dụng, tài sản gắn liền với đất, ghi chú. Trang 3 được in chữ, in hình hoặc viết chữ, vẽ hình mầu đen gồm sơ đồ thửa đất, ngày tháng năm ký giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và chức vụ , họ tên của người ký Giấy chứng nhận, chữ ký của người ký Giấy chứng nhận và dấu của cơ quan cấp Giấy chứng nhận, số vào sổ cấp Giấy chứng nhận. Trang 4 màu trắng in bảng, in chữ hoặc viết chữ màu đen để ghi những thay đổi về sử dụng đất sau khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. 1.2.2.6. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận Theo quy định tại Điều 52 Luật đất đai 2003 về thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận như sau: UBND tỉnh, thành phố trực thộc trung ương cấp Giấy chưng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư; tổ chức, cá nhân nước ngoài. UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sở hữu đất ở. Cơ quan có thảm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại khoản 1 Điều này được ủy quyền cho ơ quan quản lý tài nguyên và môi trường cùng cấp. Chính phủ quy định cụ thể điều kiện được ủy quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Cơ quan quản lý tài nguyên môi trường cấp tỉnh và cấp huyện là đầu mối tiếp nhận hồ sơ và thực hiện các thủ tục trình UBND cùng cấp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. 15 1.2.2.7. Hồ sơ và trình tự thủ tục cấp giấy chứng nhận Thực hiện luật đất đai 2003, phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố Tuyên Quang đưa ra quy trình đăng ký đất đai lần đầu như sau: a. Hồ sơ Người đề nghị cấp Giấy chứng nhận nộp hồ sơ gồm: + Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận; + Bản sao công chứng giấy chứng minh nhân dân phô tô, Sổ hộ khẩu; + Giấy ủy quyền thực hiện thủ tục cấp giấy (nếu có); + Sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng, trích lục hoặc trích đo thửa đất; +Giấy tờ về quyền sử dụng đất, giấy tờ về nhà ở và tài sản gắn liền với đất là một trong các loại giấy tờ được quy định tại điều 10, điều 11 và 14 Quyết đinh 117/2009/QĐ-UBND ngày 01/12/2009 của UBND TP Hà Nội. b. Mô tả: * Nơi nhận hồ sơ: Bộ phận tiếp nhận và trả két quả thuộc UBND phường - Công dân đến nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc UBND phường. Cán bộ tiếp nhận hướng dẫn người đề nghị cấp Giấy chứng nhận hoàn chỉnh hồ sơ tại chỗ. - Lãnh đạo UBND phường phân công cán bộ địa chính thụ lý, xác minh hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận. Thời gian: 1 ngày làm việc. * Xử lý hồ sơ: Kiểm tra hồ sơ, xác minh hiện trạng và xét duyệt hồ sơ Cán bộ địa chính phường được phân công xác minh hồ sơ: - Trường hợp phải bố sung hồ sơ thì thông báo bằng văn bản ngay sau khi nhận hồ sơ để người đề nghị cấp Giấy chứng nhận bổ sung. Thời gian bổ sung hồ sơ không tính vào thời gian thực hiện quy trình. - Trường hợp đủ điều kiện thì vào sổ theo dõi hồ sơ nhận và trả kết quả, viết phiếu tiếp nhận hồ sơ trả người đề nghị cấp Giấy chứng nhận và trình lãnh đạo UBND phường ký thông báo cho VPĐKQSDĐ về hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận. Thời gian : 1 ngày làm việc. Trong thời gian 15 ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ Cán bộ thuộc Văn phòng đăng ký 16 quyền sử dụng đất và Cán bộ địa chính phường phối hợp thực hiện các công việc theo thời gian sau: + Kiểm tra hiện trạng sử dụng đất, lập hồ sơ kỹ thuật hiện trạng sử dụng đất, nhà ở và lập biên bản xác định ranh giới thửa đất, nhà ở và xác nhận vào đơn xin cấp Giấy chứng nhận (Thời gian không quá 6 ngày). + Trường hợp không rõ nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất thì lập phiếu lấy ý kiến khu dân cư để làm căn cứ xác định nghĩa vụ tài chính (Thời gian không quá 2 ngày). + Lập báo cáo kiểm tra nguồn gốc và hiện trạng nhà, đất đề nghị cấp Giấy chứng nhận (Thời gian không quá 2 ngày). + Xin ý kiến hội đồng xét duyệt cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phường (Thời gian không quá 3 ngày). Đối với các trường hợp đủ điều kiện đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận thì ghi đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận; trường hợp không đủ điều kiện thì phải nêu rõ lý do không đủ điều kiện. + Niêm yết công khai hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đối với các trường hợp đủ điều kiện và trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận tại UBND phường trong thời gian 15 ngày và thông báo bằng văn bản. Kết thúc thời gian niêm yết công khai lập biên bản kết thúc vào hồi 17h ngày thứ 15 (Thời gian niêm yết công khai không tính vào thời gian thực hiện quy trình). Trong quá trình niêm yết công khai hồ sơ nếu có khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai, nhà ở và tài sản trên đất thì thực hiện giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai. + Lập tờ trình đề nghị cấp Giấy chứng nhận và trình lãnh đạo UBND phường ký (Thời gian không quá 1 ngày). + Hoàn thiện hồ sơ và nộp về VPĐKQSDĐ chậm nhất không quá 1 ngày làm việc kể từ ngày lãnh đạo UBND phường ký tờ trình. * Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất Cán bộ được phân công kiểm tra, thẩm định hồ sơ thực hiện các công việc sau: - Lập phiếu lấy ý kiến các cơ quan chuyên môn (khi cần thiết) về sự phù hợp quy hoạch, về nhà ở, về công trình và tài sản trên đất (Thời gian không quá 5 ngày làm việc). Nếu phù hợp quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận, nếu không phù hợp quy hoạch thì được tiếp tục sử dụng theo mục đích hiện trạng đến khi Nhà nước thu hồi đất và không được cấp Giấy chứng nhận (Thời gian không quá 5 ngày). - Lập báo cáo thẩm định hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận; trích sao hồ sơ địa chính trình lãnh đạo VPĐKQSDĐ ký. Lập và chuyển phiếu chuyển thông tin địa chính đến Chi cuc thuế thành phố. Dự thảo tờ trình cấp Giấy chứng nhận, in giấy chứng nhận và 17 dự thảo quyết định cấp Giấy chứng nhận (Thời gian không quá 5 ngày). * Chi cục thuế thành phố Tuyên Quang (Thời gian 3 ngày) Trong thời gian 3 ngày kể từ ngày nhận được phiếu chuyển thông tin địa chính có thông báo nghĩa vụ tài chính và chuyển về VPĐKQSDĐ. - Trong thời gian 3 ngày kể từ ngày nhận được thông báo nghĩa vụ tài chính, VPĐKQSDĐ và cán bộ địa chính phường có trách nhiệm chuyền đến người đề nghị cấp giấy. - Người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính (không tính vào thời gian thực hiện quy trình). - Lãnh đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường (thời gian không quá 2 ngày). Kiểm tra hồ sơ do VPĐKQSDĐ và ký Tờ trình đề nghị cấp Giấy chứng nhận. Duyệt ký: không quá 2 ngày làm việc. Lãnh đạo UBND Tỉnh ký quyết định và Giấy chứng nhân. * Lưu trữ hồ sơ và trả kết quả: (Thời gian 3 ngày) - Văn phòng ĐKQSDĐ vào sổ theo dõi cấp Giấy chứng nhận và sổ địa chính theo mẫu Mẫu số 01/ĐK, lưu trữ hồ sơ địa chính gốc, bản sao Giấy chứng nhận và chuyển bản chính Giấy chứng nhận về UBND phường (Thời gian 1 ngày). - Trả Giấy chứng nhận: Chậm nhất trong thời gian không quá 2 ngày kể từ ngày nhận được Giấy chứng nhận, UBND phường có thông báo bằng văn bản gửi người đề nghị cấp Giấy chứng nhận. 1.2.3. Căn cứ để cấp Giấy chứng nhận - Luật đất đai 2003 ngày 26 tháng 11 năm 2003 ; - Nghị định 181/2004/NĐ ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính Phủ về thi hành Luật đất đai ; - Nghị định 198/2004/NĐ-CP của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất ; Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai ; Nghị định 88/2009/NĐ-CP của Chính phủ về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ; 18 - Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ; - Quyết định số 02/2009/QĐ-UBND ngày 24/03/2009 của UBND thị xã Tuyên Quang ban hành quy định về trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất và tài sản khác gắn liền với đất của các hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn thị xã Tuyên Quang. - Quyết định số 29/2010/QĐ-UBND ngày 29/11/2010 về việc ban hành quy định về thời hạn thực hiện các thủ tục và cơ chế phối hợp cung cấp thông tin trong công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sở dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn Tỉnh Tuyên Quang. 1.2.4. Vai trò của việc cấp Giấy chứng nhận trong quản lý nhà nước về đất đai 1.2.7.1. Vai trò của cấp Giấy chứng nhận đối với Nhà nước, người sử dụng và xã hội - Đối với nhà nước: Quản lý thửa đất là một trong những nội dung quan trọng nhất của quản lý đất đai. Xét đến cùng, quản lý đất đai là quản lý thửa đất với ba nội dung chính là diện tích và ranh giới thửa đất, mục đích sử dụng của thửa đất và người chủ sử dụng của thửa đất. Công tác quản lý đất đai chỉ có thể đạt hiệu quả cao khi mỗi thửa đất trong diện cấp Giấy chứng nhận đều đã được cấp Giấy chứng nhận. Đối với nước ta, việc cấp Giấy chứng nhận có ý nghĩa quyết định đối với việc giải quyết những vấn đề tồn tại trong lịch sử về quản lý và sử dụng đất; giải quyết có hiệu quả tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai; góp phần thúc đẩy nhanh và thuận lợi cho công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất. Đồng thời với công tác đăng ký đất đai và cấp Giấy chứng nhận, Nhà nước tiến hành xây dựng hệ thống hồ sơ địa chính. Đây là tài liệu cơ sở pháp lý quan trọng để phục vụ cho việc theo dõi và quản lý của Nhà nước đối với các hoạt động liên quan tới đất đai, là dữ liệu chính để xây dựng hệ thống thông tin đất đai (LIS). - Đối với người sử dụng: Giấy chứng nhận là chứng thư pháp lý xác lập và bảo hộ quyền lợi hợp pháp của người sử dụng đất, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện các quyền của người sử dụng đất như chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, cho thuê quyền sử dụng đất, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; bảo vệ lợi ích chính đáng của người nhận chuyện nhượng, nhận tặng cho, thừa kế, nhận thế chấp… - Đối với xã hội: hệ thống thông tin đất đai được xây dựng từ kết quả cấp Giấy chứng nhận sẽ được kết nối với hệ thống các cơ quan Nhà nước có liên quan, với hệ thống các tổ chức tài chính, tín dụng; được đưa lên mạng thông tin điện tử để tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp có thể tìm hiểu. 19 Ở nước ta, đất đai thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà nước thống nhất quản lý nhằm đảm bảo việc sử dụng đất một các đầy đủ, hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả cao nhất. Nhà nước chỉ giao quyền sử dụng đất cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân. Người sử dụng đất được hưởng quyền lợi và có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ sử dụng đất theo các quy định của pháp luật. 1.2.7.2. Cấp giấy CNQSD là nội dung quan trọng có quan hệ hữu cơ với các nội dung khác của quản lý Nhà nước về đất đai Việc xây dựng các văn bản pháp quy về quản lý sử dụng đất phải dựa trên thực tế của các hoạt động quản lý sử dụng đất, trong đó việc cấp giấy CNQSD đất là một cơ sở quan trọng. Ngược lại, các văn bản pháp quy lại là cơ sở pháp lý cho việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đúng thủ tục, đúng đối tượng, đúng quyền và nghĩa vụ sử dụng đất. Đối với công tác điều tra đo đạc: Kết quả điều tra đo đạc là cơ sở khoa học cho việc xác định vị trí, hình thể, kích thước, diện tích, loại đất và tên chủ sử dụng thực tế để phục vụ yêu cầu tổ chức cấp GCNQD đất. Đối với công tác quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất: Trước hết kết quả của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có tác động gián tiếp đến công tác cấp giấy CNQSD đất thông qua việc giao đất. Quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất chính là căn cứ cho việc giao đất, mặt khác quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất cũng ảnh hưởng trực tiếp đến việc cấp giấy CNQSD đất vì nó cung cấp thông tin cho việc xác minh những mảnh đất có nguồn gốc không rõ ràng. Công tác giao đất, cho thuê đất: Quyết định giao đất, cho thuê đất của Chính phủ hoặc của UBND các cấp có thẩm quyền là cơ sở pháp lý cao nhất để xác định quyền hợp pháp của người sử dụng đất khi đăng ký. Công tác phân hạng đất và định giá đất: Dựa trên kết quả phân hạng và định giá đất để xác định trách nhiệm tài chính của người sử dụng đất trước và sau khi đăng ký cấp GCNQSD đất, đồng thời nó là cơ sở xác định trách nhiệm của người sử dụng đất trong quá trình sử dụng đất của họ. Đối với công tác thanh tra, giải quyết tranh chấp đất đai: Nó giúp việc xác định đúng đối tượng được đăng ký, xử lý triệt để những tồn tại do lịch sử để lại, tránh được tình trạng sử dụng đất ngoài sự quản lý của Nhà nước. Như vậy, việc đăng ký và cấp GCNQSD đất nằm trong nội dung chi phối của quản lý nhà nước về đất đai. Thực hiện tốt việc cấp giấy CNQSD đất sẽ giúp cho việc thực hiện tốt các nội dung khác của Quản lý Nhà nước về đất đai. 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất