Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Kiến trúc xây dựng áp dụng quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản và...

Tài liệu áp dụng quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trại lợn công ty phát đạt, thành phố phúc yên, tỉnh vĩnh phúc

.PDF
66
10
116

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HOÀNG THỊ MINH CHÂU Tên chuyên đề: “ÁP DỤNG QUY TRÌNH NUÔI DƯỠNG, CHĂM SÓC VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN VÀ LỢN CON THEO MẸ TẠI TRẠI LỢN CÔNG TY PHÁT ĐẠT, THÀNH PHỐ PHÚC YÊN, TỈNH VĨNH PHÚC” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Chăn nuôi Thú y Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2016 - 2020 Thái Nguyên - 2020 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HOÀNG THỊ MINH CHÂU Tên chuyên đề: “ÁP DỤNG QUY TRÌNH NUÔI DƯỠNG, CHĂM SÓC VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN VÀ LỢN CON THEO MẸ TẠI TRẠI LỢN CÔNG TY PHÁT ĐẠT, THÀNH PHỐ PHÚC YÊN, TỈNH VĨNH PHÚC” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Chăn nuôi Thú y Lớp: K48 - CNTY - N02 Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2016 - 2020 Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS. Từ Trung Kiên Thái Nguyên - 2020 i LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình học tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và 6 tháng thực tập tốt nghiệp tại trại lợn công ty Phát Đạt em luôn được sự giúp đỡ của các cá nhân, tập thể đã giúp em học được kiến thức chuyên môn và công việc của một cán bộ kỹ thuật, từ đó giúp em tự tin trong công việc sau này. Vậy em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc của mình đến: Ban Giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, ban Chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y, cùng toàn thể các thầy, cô giáo trong khoa đã dậy dỗ, giúp đỡ em trong quá trình học tập tại trường và đợt thực tập vừa qua. Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc đến thầy giáo hướng dẫn PGS.TS Từ Trung Kiên đã quan tâm, tận tình hướng dẫn, chỉ bảo giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập và hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp. Đồng thời em xin chân thành gửi lời cảm ơn đến Ban Giám đốc, quản lý trại, cán bộ kỹ thuật và cô chú công nhân trại lợn Phát Đạt đã tiếp nhận và tạo điều kiện thuật lợi để em tiến hành theo dõi, thu thập số liệu phục vụ việc hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Qua đây em cũng xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, cùng tất cả bạn bè đã động viên giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày 01 tháng 06 năm 2020 Sinh viên Hoàng Thị Minh Châu ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 4.1. Tình hình chăn nuôi lợn qua 3 năm 2017 - 2019 ........................... 39 Bảng 4.2. Lịch vệ sinh, sát trùng chuồng trại ................................................. 40 Bảng 4.3. Lịch tiêm vắc xin cho lợn ............................................................... 41 Bảng 4.4. Tình hình mắc bệnh ở lợn nái sinh sản ........................................... 42 Bảng 4.5. Tỷ lệ lợn nái mắc bệnh sinh sản theo lứa đẻ .................................. 43 Bảng 4.6. Tỷ lệ mắc bệnh sinh sản của lợn nái theo tháng theo dõi ............... 45 47 Bảng 4.8. Tình hình mắc bệnh ở lợn con theo mẹ .......................................... 48 Bảng 4.9. Những biểu hiện triệu chứng lâm sàng chính của lợn con theo mẹ mắc một số bệnh ............................................................................. 49 Bảng 4.10. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nái tại trại ............................... 50 Bảng 4.11. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn con tại trại .............................. 51 Bảng 4.12. Kết quả một số công tác khác ....................................................... 52 iii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT Cs : Cộng sự Nxb : Nhà xuất bản STT : Số thứ tự sv : Serovar TT : Thể trọng iv MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................ iii MỤC LỤC ........................................................................................................ iv Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1 1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1 1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề .......................................................... 2 1.2.1. Mục đích của chuyên đề.......................................................................... 2 1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề ............................................................................ 2 Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3 2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 3 2.1.2. Cơ sở vật chất của trang trại.................................................................... 4 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trang trại .................................................................. 5 2.1.4. Thuận lợi, khó khăn ................................................................................ 5 2.2. Tổng quan tài liệu liên quan đến chuyên đề thực hiện .............................. 6 2.2.1. Những hiểu biết về quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ và lợn nái nuôi con ....................................................................................................... 6 2.2.2. Những hiểu biết về đặc điểm của lợn con giai đoạn theo mẹ ............... 15 2.2.3. Những hiểu biết về phòng trị bệnh cho vật nuôi ................................... 20 2.2.4. Những hiểu biết về một số bệnh thường gặp trên đàn lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ ............................................................................................... 24 2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước .............................................. 33 2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước .......................................................... 33 2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ......................................................... 34 Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN.....37 3.1. Đối tượng ................................................................................................. 37 v 3.2. Địa điểm và thời gian thực hiện ............................................................... 37 3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 37 3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ...................................................... 37 3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi .............................................................................. 37 3.4.2. Phương pháp theo dõi ........................................................................... 38 3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu với công thức tính ...................................... 38 Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN......................................................... 39 4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại lợn Phát Đạt........................................... 39 4.2. Công tác phòng bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ ............... 40 4.2.1. Công tác vệ sinh, sát trùng chuồng trại ................................................. 40 4.2.2. Công tác phòng bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ ............ 41 4.3. Công tác chẩn đoán bệnh ở lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ ............ 42 4.3.1. Tình hình mắc bệnh ở lợn nái sinh sản ................................................. 42 4.3.2. Tỷ lệ nái mắc bệnh sinh sản theo lứa đẻ ............................................... 43 4.3.3. Tỷ lệ nái mắc bệnh sinh sản theo tháng theo dõi .................................. 45 4.3.4. Những biểu hiện triệu chứng lâm sàng chính của lợn nái mắc một số bệnh sinh sản ................................................................................................... 47 4.3.5. Tình hình mắc bệnh ở lợn con theo mẹ ................................................. 48 4.3.6. Những biểu hiện triệu chứng lâm sàng chính của lợn con theo mẹ mắc một số bệnh ..................................................................................................... 49 4.4. Kết quả điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trại .... 50 4.4.1. Kết quả điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại................................. 50 4.4.2. Kết quả điều trị bệnh cho lợn con theo mẹ tại trại ................................ 51 4.5. Kết quả các công tác khác ........................................................................ 51 Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 54 5.1. Kết luận .................................................................................................... 54 5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 54 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 56 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Trong tiến trình hội nhập kinh tế thế giới, kinh tế Việt Nam có những bước phát triển vượt bậc và đạt được nhiều thành tựu lớn đưa đất nước ngày càng đi lên, đời sống nhân dân được cải thiện và nâng cao. Vì thế mà các nhu cầu về sản phẩm an toàn, chất lượng cao được người dân ngày càng quan tâm, đặc biệt là nhu cầu về thực phẩm. Nói đến ngành chăn nuôi phải kể đến chăn nuôi lợn, bởi tầm quan trọng và ý nghĩa thiết thực của nó đối với đời sống kinh tế xã hội của nhân dân. Chăn nuôi lợn góp phần giải quyết công ăn việc làm, xóa đói giảm nghèo, tăng thu nhập và là cơ hội làm giàu cho nông dân. Trong chăn nuôi lợn, chăn nuôi lợn nái là một trong những khâu quan trọng, góp phần quyết định thành công của nghề chăn nuôi, đặc biệt trong việc nuôi lợn nái để có đàn con nuôi thịt lớn nhanh. Nhưng một quy luật tất yếu trong quá trình phát triển chăn nuôi là nảy sinh vấn đề dịch bệnh. Nguyên nhân gây bệnh là do khả năng thích nghi của lợn nái với khí hậu, điều kiện vệ sinh chăm sóc nuôi dưỡng kém, thức ăn nước uống không đảm bảo vệ sinh… Xuất phát từ những đòi hỏi trên, được sự đồng ý của khoa Chăn nuôi Thú y, được sự phân công của thầy giáo hướng dẫn và sự tiếp nhận của trại lợn công ty Phát Đạt, thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc em đã tiến hành thực hiện chuyên đề: “Áp dụng quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trại lợn công ty Phát Đạt, thành phố Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc”. 2 1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề 1.2.1. Mục đích của chuyên đề - Thực hiện quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc lợn nái nuôi con và lợn con theo mẹ. - Thực hiện quy trình phòng bệnh cho lợn nái nuôi con và lợn con theo mẹ. - Đánh giá được tình hình chăn nuôi và mắc bệnh ở lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ nuôi tại trại lợn công ty Phát Đạt, thành phố Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc. - Đề xuất được các biện pháp điều trị bệnh hiệu quả cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ. 1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề - Vận dụng những kiến thức đã học được vào thực tiễn chăn nuôi lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trại. - Học tập và tích lũy những kiến thức mới từ thực tiễn chăn nuôi tại cơ sở. - Từ thực tiễn chăn nuôi, đề xuất các biện pháp phòng và điều trị có hiệu quả cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại các trang trại chăn nuôi. 3 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập 2.1.1. Điều kiện tự nhiên - Vị trí địa lý: Trại chăn nuôi lợn công ty Phát Đạt thuộc thành phố Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc. Thành phố Phúc Yên nằm ở phía Đông Nam tỉnh Vĩnh Phúc, phía Bắc của thủ đô Hà Nội, cách trung tâm thủ đô 30 km. Thành phố Phúc Yên có chiều dài theo trục Bắc - Nam 24 km, từ phường Hùng Vương đến đèo Nhe, xã Ngọc Thanh giáp với tỉnh Thái Nguyên. - Địa giới hành chính thành phố Phúc Yên: + Phía Đông giáp huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội. + Phía Tây giáp huyện Bình Xuyên. + Phía Nam giáp huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội. + Phía Bắc giáp thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên. - Địa hình: Thành phố Phúc Yên có địa hình đa dạng, tổng diện tích là 12.029,55 ha, chia thành 2 vùng chính là vùng đồi núi bán sơn địa (Ngọc Thanh, Cao Minh, Xuân Hoà, Đồng Xuân), diện tích 9700 ha; vùng đồng bằng gồm các phường: Nam Viêm, Tiền Châu, Phúc Thắng, Hùng Vương, Trưng Trắc, Trưng Nhị, diện tích 2300 ha, có hồ Đại Lải và nhiều đầm hồ khác có thể phát triển các loại hình du lịch. - Khí hậu: Thành phố Phúc Yên nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nhiệt độ bình quân năm là 23°C, có nét đặc trưng nóng ẩm, mưa nhiều về mùa hè, hanh khô và lạnh kéo dài về mùa đông. Khí hậu tương đối thuận lợi cho phát triển nông nghiệp đa dạng. Độ ẩm không khí tương đối trung bình năm là 83%, độ ẩm cực tiểu tuyệt đối là 16%. Hướng gió chủ đạo về mùa đông là Đông - Bắc, về mùa hè là Đông - Nam, vận tốc gió trung bình năm là 2,4 m/s. 4 2.1.2. Cơ sở vật chất của trang trại Trên diện tích đất 3 ha, trang trại chăn nuôi được thiết kế và phân khu riêng biệt là: khu hành chính và khu sản xuất. Khu sản xuất gồm: chuồng thịt, chuồng bầu, chuồng đẻ, chuồng cách ly. Riêng khu chăn nuôi rộng tới 2.000 m2 với 5 dãy chuồng chứa khoảng 1.200 con lợn các loại. Trong chuồng phối, công ty đang nuôi 30% lợn nái ông bà và áp dụng quy trình phối giống chặt chẽ. Lợn nái sau khi phối giống sẽ được đánh dấu và chuyển qua chuồng bầu để chăm sóc. Trong khu chăn nuôi được quy hoạch bố trí xây dựng hệ thống chuồng trại cho gần 300 nái bao gồm: 2 chuồng đẻ có 96 ô kích thước 2,4 m × 1,6 m/ô, 2 chuồng bầu có 246 ô kích thước 2,4 m × 0,65 m/ô, 1 chuồng cách ly, 1 chuồng cai sữa, cùng một số công trình phụ phục vụ cho chăn nuôi như: kho thức ăn, phòng sát trùng, phòng pha tinh, kho thuốc… Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hoàn toàn. Phía đầu chuồng là hệ thống giàn mát, cuối mỗi chuồng đẻ và chuồng bầu đều có 3 quạt thông gió và 2 quạt đối với chuồng cách ly và chuồng cai sữa. Hai bên tường có dãy cửa sổ lắp kính, mỗi cửa sổ có diện tích 1,5 m², cách nền 1,2 m, mỗi cửa sổ cách nhau 40 cm. Trên trần được lắp hệ thống chống nóng bằng tôn lạnh. Phòng pha tinh của trại được trang bị các dụng cụ hiện đại như: máy lọc nước, kính hiển vi, thiết bị cảm ứng nhiệt, các dụng cụ đóng liều tinh, nồi hấp cách thủy, dụng cụ và một số thiết bị khác. Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác đều được đổ bê tông và có các hố sát trùng. Hệ thống nước trong khu chăn nuôi đều là nước giếng khoan. Nước uống cho lợn được cấp từ một bể lớn, xây dựng ở đầu chuồng nái đẻ. Nước 5 tắm, nước xả gầm, nước phục vụ cho công tác khác được bố trí từ bể lọc và được bơm qua hệ thống ống dẫn tới bể chứa ở giữa các chuồng. 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trang trại * Cơ cấu nhân sự: - 01 chủ trại. - 01 quản lý trại. - 01 quản lý kỹ thuật. - 05 công nhân và 7 sinh viên thực tập. Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm các tổ, nhóm khác nhau như tổ chuồng đẻ, tổ chuồng nái chửa, tổ chuồng lợn thịt. Mỗi một khâu trong quy trình chăn nuôi đều được phân công đến từng công nhân và sinh viên, nhằm nâng cao trách nhiệm, thúc đẩy sự phát triển của trại. * Cơ cấu đàn lợn: Loại lợn Số lượng (con) Lợn nái 265 Lợn đực giống 3 Lợn thương phẩm 606 (Nguồn: Kỹ thuật trại) 2.1.4. Thuận lợi, khó khăn 2.1.4.1. Thuận lợi Qua thời gian thực tập tại trang trại công ty Phát Đạt đề tài có một số nhận định như sau: - Trang trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: xa khu dân cư, xa nguồn gây ô nhiễm như: bãi rác, nghĩa trang, thuận tiện đường giao thông. - Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, luôn quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân. 6 - Cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn vững vàng, công nhân nhiệt tình và có tinh thần trách nhiệm cao trong sản xuất. - Trang trại công ty xây dựng theo hình thức công nghiệp hóa hiện đại hóa, mọi quy trình chăm sóc nuôi dưỡng theo hình thức khép kín. - Nguồn nước được xử lý sạch sẽ đáp ứng đủ cho trang trại. - Trang trại nhập các giống lợn ông bà, bố mẹ từ công ty có uy tín như CP, Greenfeed, Xí nghiệp Đồng Hiệp nên việc phòng và trị bệnh cho lợn nái dễ dàng hơn. 2.1.4.2. Khó khăn - Nước ta nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết biến đổi thất thường là điều kiện cho nhiều loại dịch bệnh bùng phát quanh năm nên khâu phòng trừ bệnh gặp nhiều khó khăn. - Năm 2008 trại bắt đầu vào hoạt động và đang hoàn thiện nốt cơ sở vật chất nên còn nhiều khó khăn. - Năm 2019 dịch tả lợn Châu Phi bùng phát trại gặp nhiều khó khăn lớn trong vấn đề phòng chống dịch bệnh. 2.2. Tổng quan tài liệu liên quan đến chuyên đề thực hiện 2.2.1. Những hiểu biết về quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ và lợn nái nuôi con 2.2.1.1. Quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ - Quy trình nuôi dưỡng Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [10], thức ăn dùng cho lợn nái đẻ phải là những thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao, dễ tiêu hóa. Không cho lợn nái ăn thức ăn có hệ số choán (tức khối lượng thức ăn lớn mà giá trị dinh dưỡng thấp) cao gây chèn ép thai sinh ra đẻ non, đẻ khó hoặc ép thai chết ngạt. Một tuần trước khi lợn đẻ phải căn cứ vào tình trạng sức khỏe cụ thể của lợn nái để có kế hoạch giảm dần lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có 7 sức khỏe tốt thì một tuần trước khi đẻ giảm 1/3 lượng thức ăn, trước đẻ 2 - 3 ngày giảm 1/2 lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có sức khỏe yếu thì không giảm lượng thức ăn mà giảm dung tích của thức ăn bằng cách tăng cường cho ăn các loại thức ăn dễ tiêu hóa. Những ngày lợn đẻ phải căn cứ vào thể trạng của lợn nái, sự phát dục của bầu vú mà quyết định chế độ dinh dưỡng cho hợp lý. Ngày lợn nái cắn ổ đẻ, cho lợn nái ăn ít thức ăn tinh (0,5kg) hoặc không cho thức ăn tinh nhưng uống nước tự do. Ngày lợn nái đẻ có thể không cho lợn nái ăn mà chỉ có uống nước ấm có pha muối hoặc ăn cháo loãng. Sau khi đẻ 2 - 3 ngày không cho lợn nái ăn nhiều một cách đột ngột mà tăng từ từ đến ngày thứ 4 - 5 thì cho ăn đủ tiêu chuẩn. Thức ăn cần chế biến tốt, dung tích nhỏ, có mùi vị thơm ngon để kích thích tính thèm ăn cho lợn nái. - Quy trình chăm sóc Việc chăm sóc lợn nái mẹ có vai trò quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và sức khỏe của cả lợn mẹ và lợn con. Chuồng trại phải được vệ sinh sạch sẽ. Trước khi lợn đẻ 10 - 15 ngày cần chuẩn bị đầy đủ chuồng đẻ. Tẩy rửa vệ sinh, khử trùng toàn bộ ô chuồng, nền chuồng, sàn chuồng dùng cho lợn con và lợn mẹ. Yêu cầu chuồng phải khô ráo, ấm áp, sạch sẽ, có đầy đủ ánh sáng. Sau khi vệ sinh tiêu độc nên để trống chuồng từ 3 - 5 ngày trước khi lợn nái vào đẻ. Trong quá trình chăm sóc lợn nái đẻ, công việc cần thiết và rất quan trọng là việc chuẩn bị ô úm cho lợn con. Ô úm rất quan trọng đối với lợn con, nó có tác dụng phòng ngừa lợn mẹ đè chết lợn con, đặc biệt những ngày đầu mới sinh lợn con còn yếu ớt, lợn mẹ mới đẻ xong sức khỏe còn rất yếu chưa hồi phục. Ô úm có thể giúp khống chế nhiệt độ thích hợp cho lợn con, đặc biệt là lợn con đẻ vào những tháng mùa đông. Ngoài ra, ô úm tạo điều kiện 8 thuận lợi cho việc tập ăn sớm cho lợn con (để máng ăn vào ô úm cho lợn con lúc 7 - 10 ngày tuổi) mà không bị lợn mẹ húc đẩy và ăn thức ăn của lợn con. Theo dõi thường xuyên sức khỏe của lợn mẹ, quan sát bầu vú, thân nhiệt lợn mẹ liên tục trong 3 ngày đầu sau khi đẻ để phát hiện sát nhau, sốt sữa hoặc nhiễm trùng... để có biện pháp xử lý kịp thời. 2.2.1.2. Quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái nuôi con - Quy trình nuôi dưỡng Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [10], thức ăn cho lợn nái nuôi con phải là những thức ăn có ảnh hưởng tốt đến sản lượng và chất lượng sữa. Đó là các loại thức ăn xanh non như các loại rau xanh, các loại củ quả như bí đỏ, cà rốt, đu đủ. Thức ăn tinh tốt như gạo tấm, cám gạo, bột mì, các loại thức ăn bổ sung đạm động vật, đạm thực vật, các loại khoáng, vitamin... Không cho lợn nái nuôi con ăn các loại thức ăn thối mốc, biến chất, hư hỏng. Thức ăn hỗn hợp cho lợn nái nuôi con dùng trong chăn nuôi công nghiệp phải đảm bảo đủ protein, năng lượng và các thành phần vitamin, khoáng theo đúng tiêu chuẩn quy định như năng lượng trao đổi 3100 kcal, protein 15%, Ca từ 0,9 1,0 %, photpho 0,7 %. Lượng thức ăn cho lợn nái nuôi con cũng đóng vai trò quan trọng và ảnh hưởng trực tiếp đến sinh trưởng và khả năng điều tiết sữa của lợn mẹ, chính vì vậy ta cần phải có một khẩu phần ăn hợp lý và đầy đủ dinh dưỡng cho lợn mẹ. Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [10] cho biết: trong quá trình nuôi con, lợn nái được cho ăn như sau: - Đối với lợn nái ngoại + Ngày cắn ổ đẻ: Cho lợn nái ăn ít thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh (0,5 kg) hoặc không cho ăn, nhưng cho uống nước tự do. + Sau ngày đẻ thứ 1, 2 và 3 cho ăn thức ăn hỗn hợp với lượng thức ăn từ 1 - 2 - 3 kg tương ứng. 9 + Ngày nuôi con thứ 4 đến ngày thứ 7: cho ăn 4kg thức ăn hỗn hợp/nái/ngày. + Từ ngày thứ 8 đến cai sữa cho ăn theo công thức: Lượng thức ăn/nái/ngày = 2 kg + (số con x 0,35 kg/con). + Số bữa ăn trên ngày: 2 (sáng và chiều). + Nếu lợn mẹ gầy thì cho ăn thêm 0,5 kg, lợn mẹ béo thì giảm 0,5 kg thức ăn/ngày. + Ngoài ra cho lợn nái ăn từ 1 - 2 kg rau xanh/ngày sau bữa ăn tinh (nếu có rau xanh). + Một ngày trước ngày cai sữa lượng thức ăn của lợn mẹ giảm đi 20 - 30%. + Ngày cai sữa cho lợn mẹ nhịn ăn, hạn chế uống nước. - Đối với lợn nái nội + Công thức tính nhu cầu thức ăn cho lợn nái nội nuôi con/1 ngày đêm. Lợn nái nội có khối lượng cơ thể dưới 100 kg, mức ăn trong 1 ngày đêm được tính như sau: Thức ăn tinh = 1,2 kg + (số lợn con theo mẹ x 0,18 kg). Thức ăn thô xanh: 0,3 đơn vị. Lợn nái nội có khối lượng cơ thể từ 100 kg trở lên, mức ăn cho 1 ngày đêm giai đoạn nuôi con được tính như sau: Thức ăn tinh = 1,4 kg + (số con theo mẹ x 0,18 kg). Thức ăn thô xanh: 0,4 đơn vị. - Quy trình chăm sóc Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [10], vận động tắm nắng là điều kiện tốt giúp cho lợn nái nhanh hồi phục sức khỏe và nâng cao sản lượng sữa của lợn mẹ. Do vậy sau khi lợn đẻ được từ 3 - 7 ngày, trong điều kiện chăn nuôi có sân vận động, nếu thời tiết tốt thì có thể cho lợn nái vận động, thời gian vận động lúc đầu là 30 phút/ngày, sau tăng dần số giờ vận động lên. 10 Trong chăn nuôi công nghiệp, hầu hết lợn nái nuôi con đều bị nhốt trong các cũi đẻ, không được vận động, vì vậy cần phải chú ý đến thành phần dinh dưỡng của thức ăn, đặc biệt các chất khoáng và vitamin. Chuồng trại của lợn nái nuôi con yêu cầu phải đảm bảo luôn khô ráo, sạch sẽ, không có mùi hôi thối, ẩm ướt. Do vậy hàng ngày phải vệ sinh chuồng trại, máng ăn, máng uống sạch sẽ. Chuồng lợn nái nuôi con phải có ô úm lợn con và ngăn tập ăn sớm cho lợn con. Nhiệt độ chuồng nuôi thích hợp là 18 - 20°C, độ ẩm 70 - 75%. 2.2.1.3. Quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn con theo mẹ  Chăm sóc lợn con sơ sinh * Chăm sóc lợn con khi sinh Theo Đoàn Minh Ngọc (2010) [22] khi lợn nái đẻ, có thể đầu lợn con ra trước hoặc 2 chân sau ra trước. Lợn con tự làm rách màng nhau và lọt ra ngoài. Trường hợp lợn con đẻ bọc, cần nhanh chóng xé màng nhau để lợn con khỏi bị ngạt. Dùng giẻ khô hoặc khăn lau khô lợn con sơ sinh, móc cho hết nước nhờn trong miệng mũi. Dùng chỉ buộc rốn lợn sơ sinh, cách bụng 3cm, cắt rốn cách vị trí đó 1,5 - 2 cm. Dùng thuốc đỏ hoặc cồn iod sát trùng chỗ cắt. Dùng kìm đã sát trùng để bấm nanh, bấm tất cả 8 răng nanh, bấm 1/2 và chừa 1/2 theo độ dài của răng nanh. Việc bấm răng nanh để tránh khi bú lợn con làm nứt đầu vú lợn mẹ. Chú ý không cắt vào lợi gây nhiễm trùng lợi. Sau đó đặt lợn con vào thùng hay chuồng úm đã lót sẵn rơm, lá chuối khô hoặc bao tải. Dùng đèn điện 250W sưởi ẩm ngay cho lợn con. Nếu lợn con đẻ ra bị ngạt, ta có thể xử lý bằng cách: - Dùng miệng hút sạch chất nhờn trong mũi lợn con ra ngoài. 11 - Dùng 2 ngón tay xoa mạnh từ trên xuống dưới dọc theo xương sống phía 2 bên phổi để kích thích hô hấp hoặc để lợn con nằm ngửa đưa 2 chân trước của lợn con lên xuống nhịp nhàng. - Có thể dùng thuốc trợ tiêm camphora tiêm 1 - 2 ml/con. * Phương pháp cố định đầu vú Sau khi sinh được 1 giờ, chậm nhất là 2 giờ, phải cho lợn con bú sữa đầu. Để chống lạnh và tăng cường sức đề kháng tự nhiên cho lợn con. Trước khi lợn con bú phải dùng khăn ấm lau sạch 2 hàng vú của lợn mẹ. Sắp xếp cho những con nhỏ bú ở hàng vú trước, bên phải vì lượng sữa nhiều hơn. Chỉ cố định đầu vú 3 - 4 lần, lợn con sẽ quen và không tranh nhau. Cho lợn con bú mẹ liên tục trong ngày đầu 10 - 12 lần, sau khi bú xong đặt lợn con vào úm. * Yêu cầu về nhiệt độ và ẩm độ Theo Đoàn Minh Ngọc (2010) [22], sưởi ấm cho lợn con để hạn chế bệnh tiêu chảy và viêm phổi, khâu sưởi ấm cho lợn con rất quan trọng. Lợn con mới sinh được 20 phút hạ nhiệt rất nhanh (từ 2 - 3°C), nhất là những con có trọng lượng dưới 0,5 kg, nên phải có thùng ủ để sưởi ấm, nhất là vào mùa đông. Ngay khi đẻ ra ra cần duy trì nhiệt độ chuồng trong khoảng 35°C. Cứ mỗi 1 ngày sau đó, yêu cầu nhiệt độ giảm đi 2°C và từ ngày thứ 8, yêu cầu nhiệt độ trong chuồng nuôi cố định từ 25 - 27°C là thích hợp. Vào mùa đông, 1 tuần đầu sau đẻ nên dùng đèn hồng ngoại công suất 250W, sau đó có thể chuyển sang dùng đèn công suất 100W. - Yêu cầu về nhiệt độ chuồng nuôi: + Ngày đầu mới lọt lòng mẹ: 35°C; + Ngày thứ 2: 33°C; + Ngày thứ 3: 31°C; + Ngày thứ 4: 29°C; 12 + Ngày thứ 5: 27°C; + Ngày thứ 6 trở đi: 25 - 27°C. - Ẩm độ 50 - 75 %. - Nền chuồng khô ráo. - Không có gió lùa. Lưu ý: Độ cao bóng đèn cách mặt sàn chuồng khoảng 50 - 60cm là thích hợp, đặc biệt cần nhận biết: + Lợn nằm chồng chất lên nhau, run là khi lợn bị lạnh (nhiệt độ trong chuồng thấp). + Lợn nằm tản mạn khắp ô chuồng, mỗi con một nơi là khi lợn bị nóng (nhiệt độ trong chuồng quá cao). + Lợn nằm con nọ kề cạnh con kia là nhiệt độ thích hợp.  Chăm sóc lợn con từ 3 ngày tuổi đến 3 tuần tuổi Theo Đoàn Minh Ngọc (2010) [22], những chú ý chăm sóc lợn con từ 3 ngày tuổi đến 3 tuần tuổi: - Phòng chống thiếu sắt. - Phòng chống va đập và trầy xước. - Cắt đuôi cho lợn con nếu lúc đỡ đẻ chưa thực hiện. - Thiến cho lợn đực lúc 10 - 12 ngày tuổi. * Chăm sóc những lứa đẻ đông con - Nuôi gửi: Tiến hành khi có lợn nái đẻ nhiều con, trong cùng thời gian đó lại có những lợn nái đẻ ít con, khi tiến hành nuôi gửi phải đảm bảo các nguyên tắc: + Tuổi lợn con tương đương nhau (không chênh nhau quá 3 ngày); + Cần sử dụng chất thơm đánh lẫn mùi của lợn con; + Nên tiến hành nuôi gửi vào ban đêm. - Phân lô cho bú: 13 + Khi số lợn con nhiều hơn số lượng vú, thì cần phân làm 2 lô, trong đó có một lô số con bằng số vú mẹ. + Khi số lợn con nhiều hơn nhiều so với số vú mẹ thì có thể sử dụng phương pháp chia làm 3 lô: 1 lô gồm những con có khối lượng sơ sinh nhỏ, cho bú cố định những vú sau. Những con còn lại chia làm 2 lô, luân phiên cho bú những vị trí phía ngực. - Khoảng cách cho bú: 1 giờ 1 lần. * Tập ăn cho lợn con Thời gian tập ăn cho lợn con tốt nhất là 2 tuần tuổi trở đi. Vì lúc đó chất lượng sữa của lợn mẹ đã giảm. Nếu không tập ăn cho lợn con thì tốc độ tăng trọng sẽ giảm. Ngay mấy ngày đầu cho lợn con tập ăn, theo kinh nghiệm của nhân dân, có thể nấu cháo + cám hỗn hợp + sữa bột + chuối chín bóp nhuyễn ở dạng sệt để lợn con liếm láp cho quen, sau đó mới cho ăn cám hỗn hợp. Cho lợn con ăn thức ăn công nghiệp, thời gian bắt đầu tập ăn là 7 ngày tuổi thức ăn tập ăn được cho vào máng riêng và để ở khu vực dành cho lợn con. Luôn giữ máng tập ăn khô, sạch tránh bị mốc, bẩn gây tiêu chảy cho lợn con. Lợn con thực sự ăn mạnh ở 3 tuần tuổi, khi lợn cai sữa cần chuyển đổi dần dần trong vòng 3 - 4 ngày thức ăn từ loại thức ăn tiền khởi động sang thức ăn khởi động, tránh chuyển đổi đột ngột dễ gây rối loạn tiêu hóa cho lợn con. Thức ăn trộn cho lợn con tập ăn phải có hàm lượng dinh dưỡng cao, dễ tiêu, ngon miệng và đảm bảo vệ sinh; nguyên liệu dùng làm thức ăn là loại tinh bột ít xơ như: bột gạo, bột ngô và các thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao như: bột cá nhạt, đậu tương. Thức ăn cần được nghiền nhỏ thành dạng bột, sau khi nấu chín, để nguội thức ăn, bỏ dần vào máng ăn cho lợn con ăn. Vệ sinh máng ăn, máng uống thường xuyên. Không giữ thức ăn lâu trong máng gây lên men chua, dẫn đến bệnh tiêu chảy và phân trắng ở lợn con.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan