ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
NGUYỄN THỊ TIM
ÁP DỤNG MÔ HÌNH LỚP HỌC ĐẢO NGƯỢC
TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ LỚP 12 - TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG Ở TỈNH ĐIỆN BIÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THÁI NGUYÊN, NĂM 2020
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
NGUYỄN THỊ TIM
ÁP DỤNG MÔ HÌNH LỚP HỌC ĐẢO NGƯỢC
TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ LỚP 12 - TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG Ở TỈNH ĐIỆN BIÊN
Ngành: Lí luận và phương pháp dạy học bộ môn Địa lí
Mã số: 8.14.01.11
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN PHƯƠNG LIÊN
THÁI NGUYÊN, NĂM 2020
LỜI CAM ĐOAN
Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm
Tôi xin cam đoan công trình nghiên cứu này là do chính tôi thực hiện,
dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS. TS. Nguyễn Phương Liên. Các số liệu,
thông tin trong quá trình nghiên cứu trong luận văn là trung thực.
Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Thái Nguyên, tháng 05 năm 2020
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Tim
i
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và nghiên cứu, tôi đã nhận được sự giúp đỡ của
tập thể các thầy cô giáo Khoa Địa lí - Trường Đại học Sư phạm - Đại học
Thái Nguyên; Trong quá trình thực nghiệm Sư phạm, tôi nhận được sự giúp
đỡ nhiệt tình, tạo điều kiện của các cán bộ, giáo viên và học sinh trường
PTDTNT Tỉnh Điện Biên, Trường THPT Thanh Nưa, Trường THPT Huyện
Điện Biên. Xin được trân trọng gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy giáo,
cô giáo và bạn bè đồng nghiệp đã giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn thạc sĩ.
Và đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất về sự hướng dẫn tận
tình của cô giáo PGS.TS. Nguyễn Phương Liên đã giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình hoàn thiện luận văn này.
Trong quá trình hoàn thiện luận văn, chắc chắn không thể tránh khỏi
những thiếu sót, tôi rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô và đồng
nghiệp để tôi có điều kiện học hỏi nâng cao kiến thức chuyên môn của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2020
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Tim
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................ 1
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu ............................................................................ 2
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................. 4
4. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 4
5. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu ....................................................... 5
6. Những đóng góp của đề tài ........................................................................... 8
7. Cấu trúc của đề tài ......................................................................................... 8
NỘI DUNG....................................................................................................... 9
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VIỆC
ÁP DỤNG MÔ HÌNH LỚP HỌC ĐẢO NGƯỢC TRONG DẠY
HỌC ĐỊA LÍ 12 Ở TRƯỜNG THPT ............................................................ 9
1.1. Một số vấn đề về phương pháp dạy học .................................................... 9
1.1.1. Khái niệm phương pháp dạy học ............................................................ 9
1.1.2. Đổi mới phương pháp dạy học ở trường phổ thông .............................. 10
1.2. Lớp học đảo ngược và tư duy phản biện .................................................. 11
1.2.1. Khái niệm lớp học đảo ngược ............................................................... 11
1.2.2. Khái niệm tư duy phản biện .................................................................. 12
1.2.3. Đặc điểm của mô hình lớp học đảo ngược............................................ 13
1.2.4. Lợi ích của mô hình lớp học đảo ngược ............................................... 15
iii
1.3. Mục tiêu, cấu trúc và đặc điểm chương trình sách giáo khoa Địa
lí 12- THPT .................................................................................................... 16
1.4. Đặc điểm tâm sinh lý và trình độ nhận thức của học sinh lớp 12THPT ở tỉnh Điện Biên ................................................................................... 20
1.5. Thực trạng dạy học Địa lí và áp dụng mô hình lớp học đảo ngược
trong dạy học Địa lí ở trường THPT ............................................................... 22
Tiểu kết chương 1............................................................................................ 25
Chương 2. TỔ CHỨC DẠY HỌC ĐỊA LÍ 12 THPT Ở TỈNH ĐIỆN
BIÊN BẰNG MÔ HÌNH LỚP HỌC ĐẢO NGƯỢC ................................. 26
2.1. Khả năng áp dụng mô hình lớp học đảo ngược trong dạy học Địa lí
12 ở trường THPT ........................................................................................... 26
2.2.1. Đảm bảo mục tiêu của bài học .............................................................. 29
2.2.2. Đảm bảo tính khoa học ......................................................................... 30
2.2.3. Đảm bảo tính khả thi ............................................................................. 30
2.3. Quy trình tổ chức dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược ................... 31
2.3.1. Quy trình chung..................................................................................... 31
2.3.2. Quy trình cụ thể ..................................................................................... 32
2.4. Các phương pháp dạy học hiệu quả trong mô hình lớp học đảo ngược ........ 34
2.4.1. Phương pháp thảo luận nhóm................................................................ 34
2.4.2. Phương pháp sử dụng các phương tiện trực quan ................................. 38
2.4.3. Phương pháp động não .......................................................................... 40
2.4.4. Phương pháp đóng vai........................................................................... 40
2.4.5. Phương pháp tình huống ....................................................................... 41
2.4.6. Phương pháp đặt và giải quyết vấn đề .................................................. 41
2.4.7. Phương pháp nghiên cứu bài học .......................................................... 43
2.5. Kiểm tra đánh giá trong mô hình lớp học đảo ngược .............................. 43
2.6. Một số yêu cầu khi áp dụng mô hình LHĐN trong dạy học……………
2.7. Một số khó khăn khi triển khai áp dụng mô hình LHĐN ở tỉnh Điện Biên
2.8. Thiết kế một số kế hoạch dạy học Địa lí 12 theo mô hình lớp học
đảo ngược ........................................................................................................ 45
iv
Tiểu kết chương 2............................................................................................ 61
Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM .................................................... 62
3.1. Mục đích và nhiệm vụ thực nghiệm......................................................... 62
3.1.1. Mục đích thực nghiệm .......................................................................... 62
3.1.2. Nhiệm vụ thực nghiệm ......................................................................... 62
3.2. Nguyên tắc tiến hành thực nghiệm .......................................................... 63
3.3. Quy trình thực nghiệm ............................................................................. 63
3.3.1. Nội dung thực nghiệm ........................................................................... 63
3.3.2. Chọn trường thực nghiệm ..................................................................... 64
3.3.3. Chọn lớp thực nghiệm ........................................................................... 64
3.3.4. Chọn giáo viên thực nghiệm ................................................................. 65
3.3.5. Phương pháp thực nghiệm .................................................................... 65
3.3.6. Tổ chức thực nghiệm............................................................................. 66
3.4. Kết quả thực nghiệm ................................................................................ 66
3.4.1. Bài thực nghiệm số 1............................................................................. 66
3.4.2. Bài thực nghiệm số 2............................................................................. 68
3.5. Đánh giá kết quả thực nghiệm ................................................................. 70
3.5.1. Kết quả về mặt định tính ....................................................................... 70
3.5.2. Kết quả về mặt định lượng .................................................................... 70
3.5.3. Kết quả chung về thực nghiệm.............................................................. 71
Tiểu kết chương 3............................................................................................ 71
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 74
PHỤ LỤC
v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
Chữ viết tắt
Nội dung
1
CNTT
2
ĐC
Đối chứng
3
ĐB
Đồng bằng
4
ĐBSCL
Đồng bằng sông Cửu Long
5
ĐBSH
Đồng bằng sông Hồng
6
GD&ĐT
7
GV
Giáo viên
8
HS
Học sinh
9
LHĐN
10
NTB
Nam Trung Bộ
11
PPDH
Phương pháp dạy học
12
PTDTNT
13
Tb
14
THPT
15
TN
Công nghệ thông tin
Giáo dục và đào tạo
Lớp học đảo ngược
Phổ thông Dân tộc Nội trú
Trung bình
Trung học phổ thông
Thực nghiệm
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1. Danh mục các bài dạy thực nghiệm ............................................. 63
Bảng 3.2. Danh sách các lớp tham gia thực nghiệm .................................... 64
Bảng 3.3. Danh sách giáo viên Địa lí dạy thực nghiệm ............................... 65
Bảng 3.4. Kết quả kiểm tra bài thực nghiệm số 1 ........................................ 67
Bảng 3.5. Tỉ lệ xếp loại kết quả bài kiểm tra thực nghiệm số 1 ................... 67
Bảng 3.6. Kết quả kiểm tra bài thực nghiệm số 2 ........................................ 68
Bảng 3.7. Tỉ lệ xếp loại kết quả bài kiểm tra thực nghiệm số 2 ................... 69
vii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1.
Các mức độ của hoạt động nhận thức trong lớp học truyền
thống và lớp học đảo ngược ........................................................ 15
Hình 3.1.
Biểu đồ tỉ lệ xếp loại kết quả kiểm tra bài thực nghiệm số 1
của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng ........................................ 67
Hình 3.2.
Biểu đồ tỉ lệ xếp loại kết quả kiểm tra bài thực nghiệm số 1
của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng ........................................ 69
viii
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Giáo dục Việt Nam đang thực hiện bước chuyển từ giáo dục tiếp cận
nội dung sang giáo dục tiếp cận năng lực của người học, khi đó, người ta quan
tâm nhiều hơn tới việc người học làm được gì sau khi học. Để thực hiện được
điều đó, trong quá trình dạy học, ngoài việc thiết kế và tổ chức các hoạt động
nhằm thu hút người học tham gia tích cực, chủ động thì cũng cần chú ý lựa
các mô hình giáo dục tiên tiến, được ứng dụng dựa trên sự phát triển của công
nghệ thông tin và phương pháp đào tạo hiện đại để thay đổi lớp học truyền
thống. Một trong những mô hình đó là mô hình lớp học đảo ngược (LHĐN)
(Flipped classroom). Theo mô hình lớp học đảo ngược, kiến thức mà giáo
viên truyền đạt được học sinh học trực tuyến ở nhà. Giờ học ở lớp sẽ dành
cho các hoạt động hợp tác với giáo viên giúp củng cố thêm các khái niệm,
kiến thức đã tìm hiểu, phát huy cao tư duy sáng tạo của học sinh.
Môn Địa lí nói chung và Địa lí lớp 12 nói riêng có nhiều điều kiện
thuận lợi để áp dụng phương pháp dạy học lớp học đảo ngược. Chương trình
Địa lí 12 – THPT nghiên cứu về Địa lí kinh tế xã hội Việt Nam, các mạnh nội
dung kiến thức được thiết kế theo từng phần: Địa lí tự nhiên, địa lí dân cư, địa
lí kinh tế xã hội (kinh tế ngành, kinh tế vùng) và địa lí địa phương. Với cấu
trúc của mạnh nội dung như vậy, tạo điều kiện cho việc thiết kế các chủ đề
dạy học có tích hợp kiến thức của các môn học khác nhau. Sử dụng mô hình
LHĐN là một trong những giải pháp giúp giáo viên thực hiện dạy học các chủ
đề địa lí một cách hiệu quả, qua đó, phát huy được năng lực tự chủ, tự học,
giải quyết vấn đề và sáng tạo của học sinh.
Từ những lí do trên, tác giả quyết định lựa chọn và triển khai đề tài:
“Áp dịa lí một ụng mô hình lớp học đảo ngược trong dạy học Địa lí lớp 12THPT ở tỉnh Điện Biên” làm luận văn thạc sĩ của mình.
1
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
2.1. Ở nước ngoài
Eric MaZur đã phát triển phương pháp hướng dẫn theo cặp vào những
năm 20 của thế kỉ XX. Ông nhận thấy rằng việc sử dụng máy tính trong việc
giảng dạy giúp ông hướng dẫn học viên chứ không phải diễn thuyết. Lage,
Platt và Treglia cho xuất bản bài báo học thuật lớp học đảo ngược: “Cánh cửa
giáo dục toàn diện” vào năm 2000. Năm 1993, King xuất bản “Từ một nhà
hiền triết xa vời trên bục giảng tới một người hướng dẫn trong cuốn “Dạy học
đại học” tập 41, số 1 (Winter, 1993), trang 30-35. Baker trình bày “Lớp học
đảo lộn: sử dụng công cụ quản lí khóa học trực tuyến để giáo viên trở thành
người hướng dẫn tại hội thảo quốc tế lần thứ 11 về dạy và học đại học. Bài
báo của Baker đưa ra một mô hình mẫu của một lớp học đảo ngược.
Bắt đầu vào mùa thu năm 2000, trường đại học Wisconsin-Madison đã
sử dụng phần mềm để thay thế các bài giảng ngành công nghệ thông tin trên
lớp bằng các video bài giảng của giáo viên có slides đi kèm. Năm 2011, hai
trung tâm ở Wisconsin Collaboratory for Enhanced Learning đã được thành
lập để tập trung vào lớp học đảo ngược.
Năm 2004, Salman Khan bắt đầu thu âm và làm video theo yêu cầu
của người em họ. Cô em họ thấy rằng những video bài học giúp cô bỏ qua
những phần mà cô đã nắm chắc và xem lại những phần mà cô còn chưa hiểu.
Mô hình của Khan chính là mô hình dạy học theo cặp 1-1. Các video của
học viện Khan (Khan Academy) được sử dụng như một phần chiến thuật dạy
học của các nhà giáo dục.
Trong bài thuyết trình “Lớp học đảo ngược” (2006), Tenneson và
McGlasson trình bày một phương cách cho giáo viên cân nhắc xem họ có nên
đảo ngược lớp học của mình hay không và đưa ra các cách để cải tiến quá
trình dạy. Đồng thời, bài thuyết trình này cũng đi sâu vào hệ thống quản lí
việc học trên máy tính.
2
Giáo sư Bill Brantley trình bày một mô hình lớp học đảo ngược ở Hội
thảo dạy và học của Hiệp hội khoa học chính trị Mỹ tháng 2/2007. Ông miêu
tả cách sử dụng hai phiên bản cho lớp học trong khi gửi tài liệu qua phần
mềm Learning Management System (LMS).
Vào năm 2007, Jeremy Strayer công bố một nghiên cứu thực hiện tại Đại
học bang Ohio với nhan đề “Những ảnh hưởng của lớp học đảo ngược đối với
môi trường học: so sánh hoạt động giữa lớp học truyền thống và lớp học đảo
lộn có sử dụng một hệ thông minh”. Nghiên cứu nêu bật lên tầm quan trọng
của việc chú trọng tới sự liên kết của hoạt động trên lớp và ngoài lớp học có thể
tiêu cực hoặc tích cực ảnh hưởng tới việc tham gia học của học sinh.
2.2. Ở trong nước
Phương pháp lớp học đảo ngược này có tính khả thi cao đối với học
sinh có khả năng tự học, có kỷ luật và ý chí. Hiệu quả của phương pháp đã
được kiểm chứng từ lâu ở nhiều quốc gia có nền giáo dục phát triển mạnh mẽ
như Australia, Mỹ và các nước châu Âu… Ở Việt Nam, phương pháp lớp học
đảo ngược đã được sử dụng từ khá lâu ở bậc đại học. Tuy nhiên, áp dụng cho
bậc phổ thông thì chưa phổ biến do chưa có bất kỳ một cuộc tập huấn nào
triển khai về phương pháp này dành cho giáo viên phổ thông.
- Một số bài viết đăng ở các tạp chí khoa học đã đề cập đến vấn đề áp
dụng mô hình lớp học đảo ngược trong dạy học:
Tác giả Nguyễn Văn Lợi với bài viết " Lớp học nghịch đảo- Phương
pháp dạy học trực tiếp và trực tuyến" [9] đăng trên tạp chí khoa học Đại học
Cần Thơ, số 34 (2014) đã đề cập tới cơ sở lí luận và vấn đề nghiên cứu mô
hình lớp học đảo ngược.
Tác giả Phan Đức Duy, Nguyễn Văn Nhật với bài viết "Phối hợp
phương pháp dạy học đảo ngược và dạy học trực tuyến trong phần sinh thái
học, Sinh học 12" [7] đăng trên tạp chí giáo dục, số 435 (kì 1-8/2018) đã chỉ
rõ: " việc phối hợp giữa PPDH đảo ngược và dạy học truyền thống sẽ làm
thay đổi cách thức giảng dạy, cho phép GV tổ chức được các hoạt động dạy
3
học mang tính tương tác và sáng tạo hơn, HS lại được giải phóng về mặt tâm
lí khi không còn các bài học căng thẳng, không còn các bài tập về nhà mà
thay vào đó là các hoạt động trải nghiệm sáng tạo”.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn về mô hình lớp
học đảo ngược, đề tài thiết kế một số giáo án cụ thể trong chương trình Địa lí
lớp 12 và đề xuất áp dụng trong dạy học Địa lí 12 ở các trường THPT tỉnh
Điện Biên nhằm nâng cao chất lượng dạy và học môn Địa lí ở trường THPT.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận về lớp học đảo ngược
- Nghiên cứu đặc điểm chương trình sách giáo khoa Địa lí 12
- Nghiên cứu thực trạng việc dạy học Địa lí ở các trường THPT (thông
qua điều tra, thu thập thông tin từ giáo viên và học sinh tại tỉnh Điện Biên)
- Xây dựng quy trình, phương án dạy lớp học đảo ngược và thiết kế
một số giáo án cụ thể trong chương trình Địa lí 12, tại tỉnh Điện Biên.
- Tổ chức thực nghiệm sư phạm nhằm đánh giá tính khả thi, hiệu quả
của việc áp dụng mô hình lớp học đảo ngược trong dạy học Địa lí lớp 12 THPT ở tỉnh Điện Biên.
4. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: luận văn tập trung nghiên cứu các nội dung cơ bản về
lớp học đảo ngược, tính hiệu quả của việc áp dụng mô hình lớp học đảo
ngược trong dạy học chương trình sách giáo khoa Địa lí lớp 12 THPT, năm
2006, tại tỉnh Điện Biên
- Về địa bàn thực nghiệm: một số trường THPT được chọn thực nghiệm
nằm trên địa bàn tỉnh Điện Biên. Các trường được lựa chọn cần có đủ các
điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy và học
- Thời gian thực nghiệm: tác giả tiến hành thực nghiệm sư phạm trong
năm học 2019-2020.
4
5. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu
5.1. Quan điểm nghiên cứu
5.1.1. Quan điểm duy vật biện chứng
Phương pháp duy vật biện chứng hay chủ nghĩa duy vật biện chứng là
một bộ phận của học thuyết triết học do Karl Marx và Friedrich Engels đề
xướng. Đặc trưng của phương pháp duy vật biện chứng là coi một sự vật hay
một hiện tượng trong trạng thái luôn phát triển và xem xét nó trong mối quan
hệ với các sự vật và hiện tượng khác. Cốt lõi của chủ nghĩa duy vật biện
chứng là chủ nghĩa duy vật kết hợp với phép biện chứng.
Quan điểm này được vận dụng vào nghiên cứu dạy học lớp học đảo
ngược qua môn Địa lí lớp 12 ở trường THPT tại tỉnh Điện Biên nhằm đánh
giá một cách khách quan, dựa trên cơ sở khoa học và thực tiễn dạy học, đưa ra
những nhận xét, đánh giá, giải thích những vấn đề còn tồn tại trong quá trình
dạy học lớp học hiện nay. Từ đó, thấy được tính cấp thiết của việc dạy học
lớp học đảo ngược trong môn Địa lí ở trường THPT nhằm phát huy tính tích
cực, chủ động, sáng tạo của người học.
5.1.2. Quan điểm hệ thống
Hệ thống là tập hợp các phần tử tương tác với nhau theo một cấu trúc
nhất định và tạo nên một chỉnh thể tương đối độc lập.
Quan điểm này được vận dụng trong việc nghiên cứu cấu trúc, nội
dung chương trình sách giáo khoa Địa lí lớp 12- THPT, để hiểu rõ và áp
dụng mô hình lớp học đảo ngược trong dạy học Địa lí lớp 12 ở trường THPT
tại tỉnh Điện Biên.
5.1.3. Quan điểm tổng hợp
Trong nghiên cứu Địa lí, việc vận dụng quan điểm tổng hợp có vai trò
quan trọng, quan điểm bắt nguồn từ chính đối tượng nghiên cứu khoa học. Các
hiện tượng tự nhiên và kinh tế xã hội rất đa dạng, phong phú, chúng có quá
trình hình thành và phát triển trong mối quan hệ nhiều chiều giữa bản thân các
5
đối tượng. Tác giả luận văn vận dụng quan điểm này trong việc nghiên cứu các
phương pháp dạy học cụ thể và áp dụng vào việc thiết kế một số giáo án dạy
học đảo ngược trong dạy học Địa lí lớp 12 ở trường THPT tại tỉnh Điện Biên.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
5.2.1. Phương pháp thu thập, phân tích tài liệu
Thu thập thông tin là quá trình xác định nhu cầu thông tin, tìm nguồn
thông tin, thực hiện tập hợp thông tin theo yêu cầu nhằm đáp ứng mục tiêu đã
được định trước.
Phương pháp này tiến hành thu thập tài liệu từ nhiều nguồn khác nhau
như sách, báo, tạp chí chuyên ngành, các công trình, đề tài nghiên cứu đã được
nghiệm thu và các công trình khoa học khác liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
Cụ thể là thu thập tài liệu về lớp học đảo ngược, các phương pháp và kĩ thuật dạy
học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, hình thành và phát triển
năng lực tự học cho người học; làm rõ hơn đề tài nghiên cứu.
5.2.2. Phương pháp điều tra, khảo sát
Điều tra khảo sát là phương pháp nghiên cứu được sử dụng rộng rãi và
ngày càng trở nên quan trọng trong các lĩnh vực nghiên cứu kinh tế xã hội.
Cùng với sự phát triển của toán thống kê và công nghệ thông tin, điều tra
khảo sát đã trở nên thân thiện hơn với nhà nghiên cứu và người sử dụng, trở
thành công cụ “không thể không biết tới” với các nhà nghiên cứu quản lý, xã
hội học. Tiến hành điều tra, khảo sát (thông qua các phiếu điều tra khảo sát
giáo viên và học sinh) tại tỉnh Điện Biên. Tình hình thực tế của việc áp dụng
mô hình lớp học đảo ngược để thấy được những ưu điểm, hạn chế của việc
dạy học lớp học đảo ngược.
5.2.3. Phương pháp phân tích - tổng hợp
Phân tích là việc phân chia đối tượng nhận thức thành nhiều bộ phận, từ
đó xem xét cụ thể theo từng bộ phận để chỉ ra mối quan hệ cấu thành và quan
hệ nhân quả giữa chúng, đồng thời đưa ra những đánh giá, nhận xét nhằm làm
rõ vấn đề nghiên cứu.
6
Phân tích tổng hợp là một trong những thành tố quan trọng trong quy
trình xem xét hệ thống.
Trên cơ sở tài liệu đã thu thập được, phân tích so sánh, tổng hợp tài liệu
để thấy rõ ưu điểm của lớp học đảo ngược so với lớp học truyền thống trong
dạy học Địa lí 12, ở trường THPT tại tỉnh Điện Biên.
5.2.4. Phương pháp thống kê toán học
Thống kê là một hệ thống các phương pháp (thu thập, tổng hợp, trình
bày số liệu và tính toán các đặc trưng của đối tượng nghiên cứu) nhằm phục
vụ cho quá trình phân tích, dự đoán và ra quyết định.
Thống kê mô tả, phân tích và xử lí kết quả thu được từ thực nghiệm sư
phạm nhằm làm tăng tính chính xác, khách quan cho tài liệu nghiên cứu của
đề tài. Đồng thời, là căn cứ khoa học để xác định xu hướng phát triển của đối
tượng để đề xuất những biện pháp thực hiện tốt hơn
5.2.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Phương pháp thực nghiệm sư phạm được dùng khi đã có kết quả điều
tra, quan sát các hiện tượng giáo dục, cần khẳng định lại chắc chắn các kết
luận đã được rút ra.
Thực nghiệm sư phạm là so sánh kết quả tác động của nhà khoa học lên
một nhóm lớp (gọi là nhóm thực nghiệm) với một nhóm lớp tương đương
không tác động (dạy, giáo dục theo hình thức bình thường vẫn được giáo viên
phổ thông sử dụng) gọi là nhóm đối chứng. Để có kết quả thuyết phục hơn
sau một đợt nghiên cứu, nhà nghiên cứu có thể đổi vai trò của hai nhóm lớp
cho nhau (nhóm thực nghiệm trở thành nhóm đối chứng và ngược lại).
Phương pháp này được tác giả luận văn vận dụng vào việc giảng dạy
qua một số bài cụ thể trong chương trình Địa lí 12 ở trường THPT tại tỉnh
Điện Biên nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, hình thành và
phát triển năng lực tự học cho người học.
7
6. Những đóng góp của đề tài
- Tổng quan có chọn lọc cơ sở lí luận và thực tiễn về mô hình lớp học
đảo ngược.
- Đề xuất yêu cầu, nguyên tắc và quy trình vận dụng mô hình lớp học
đảo ngược trong dạy học Địa lí ở Trường THPT tỉnh Điện Biên.
- Thiết kế được một số giáo án minh hoạ cho việc sử dụng mô hình lớp
học đảo ngược trong dạy học Địa lí lớp 12 ở trường THPT tại tỉnh Điện Biên.
7. Cấu trúc của đề tài
Ngoài các phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận
văn được chia thành 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc áp dụng mô hình lớp học
đảo ngược trong dạy học Địa lí 12 ở trường THPT.
Chương 2. Tổ chức dạy học Địa lí 12 THPT ở tỉnh Điện Biên bằng mô
hình lớp học đảo ngược.
Chương 3. Thực nghiệm sư phạm
8
NỘI DUNG
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN
CỦA VIỆC ÁP DỤNG MÔ HÌNH LỚP HỌC ĐẢO NGƯỢC TRONG
DẠY HỌC ĐỊA LÍ 12 Ở TRƯỜNG THPT
1.1. Một số vấn đề về phương pháp dạy học
1.1.1. Khái niệm phương pháp dạy học
Có nhiều quan niệm khác nhau về phương pháp dạy học. Theo giáo trình
“Các phương pháp dạy học Địa lí”, có các định nghĩa như sau:
- Theo I. K. Babanski - 1983: “Phương pháp dạy học là cách thức
tương tác giữa thầy và trò nhằm giải quyết các nghiệp vụ giáo dưỡng, giáo
dục và phát triển trong quá trình dạy học”.
- Theo I. Ia. Lecne - 1981: “Phương pháp dạy học là một hệ thống
những hành động có mục đích của GV nhằm tổ chức hoạt động nhận thức và
thực hành của HS, đảm bảo HS lĩnh hội nội dung học vấn”.
- Theo I. D. Dverev - 1989: “Phương pháp dạy học là cách thức hoạt
động tương hỗ giữa thầy và trò nhằm đạt được mục đích dạy học. Hoạt động
này được thực hiện trong việc sử dụng các nguồn nhận thức, các thủ thuật
logic, các dạng hoạt động của HS và cách thức điều khiển qua quá trình nhận
thức của GV”
Các khái niệm trên đều hiện quan điểm dạy học khác nhau trong mỗi
thời kì. Trước đây trong dạy học quan niệm thầy giáo chủ động truyền thụ tri
thức, còn trò là lĩnh hội tri thức. Tuy nhiên, qua quá trình nghiên cứu về lý
luận dạy học, về khả năng nhận thức HS, cho thấy việc dạy học thực sự hiệu
quả khi biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo. Bởi vậy để đạt được
hiệu quả GV phải là người đưa ra những gợi mở cho một vấn đề và cùng HS
bàn luận, tìm ra mấu chốt vấn đề cũng như những vấn đề liên quan. Phải lấy sự
chủ động tìm tòi, sáng tạo, tư duy của HS làm nền tảng, GV, chỉ là người dẫn
dắt và gợi mở vấn đề.
9
Vậy, hiểu một cách chung nhất: Phương pháp dạy học là cách thức
hướng dẫn và chỉ đạo của GV nhằm tổ chức hoạt động nhận thức và hoạt
động thực hành của HS dẫn tới việc HS lĩnh hội vững chắc nội dung học vấn,
hình thành thế giới quan và năng lực nhận thức. [9]
1.1.2. Đổi mới phương pháp dạy học ở trường phổ thông
Trong Nghị quyết số 29-NQ/TW đã chỉ rõ “tiếp tục đổi mới phương
pháp dạy và học theo hướng hiện đại, phát huy tính tích cực, chủ động sáng
tạo và vận dụng kiến thức, kĩ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp
đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến
khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kĩ năng,
năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa
dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy
mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học” [2]
Những quan điểm chỉ đạo về giáo dục của Đảng là những định hướng
quan trọng cho việc phát triển và đổi mới giáo dục THPT. Định hướng mục
tiêu giáo dục là đào tạo con người phát triển toàn diện, phát triển những phẩm
chất và năng lực đáp ứng với đòi hỏi của sự phát triển kinh tế và xã hội. Định
hướng phương thức giáo dục là gắn lý thuyết với thực hành, gắn tư duy với
hành động, gắn giáo dục nhà trường với xã hội và gia đình. Định hướng về
PPDH là phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo của HS. Những quan điểm
chỉ đạo này về giáo dục phù hợp với những quan điểm hiện đại, phổ biến và
tiến bộ về khoa học giáo dục trong phạm vi quốc tế cũng như phù hợp với
những yêu cầu của sự phát triển kinh tế và xã hội đối với việc đào tạo đội ngũ
lao động mới. Những đường lối và quan điểm chỉ đạo về giáo dục trên đây đã
được quán triệt và vận dụng trong việc xây dựng chương trình THPT. Chương
trình THPT đòi hỏi đổi mới PPDH nhằm đạt được những mục tiêu của
chương trình. Trong đổi mới PPDH cần chú trọng phát huy tính tích cực, độc
lập, sáng tạo của HS, chú ý tính phân hoá trong dạy học THPT, phát triển
năng lực hành động, tăng cường thực hành, gắn nội dung dạy học với thực
tiễn cuộc sống và nghề nghiệp. Đổi mới PPDH gắn với sử dụng phương tiện
dạy học mới và đổi mới đánh giá kết quả học tập của HS.
10
- Xem thêm -