Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Áp dụng giao dịch quyền chọn cổ phiếu tại việt nam luận văn thạc sĩ...

Tài liệu Áp dụng giao dịch quyền chọn cổ phiếu tại việt nam luận văn thạc sĩ

.PDF
87
101
62

Mô tả:

1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH -------------- -------------- NGUYỄN THỊ THU HÀ ÁP DỤNG GIAO DỊCH QUYỀN CHỌN CỔ PHIẾU TẠI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2010 2 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH -------------- -------------- NGUYỄN THỊ THU HÀ ÁP DỤNG GIAO DỊCH QUYỀN CHỌN CỔ PHIẾU TẠI VIỆT NAM Chuyên ngành: Kinh tế - Tài chính – Ngân hàng Mã số: 60.31.12 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. LÝ HOÀNG ÁNH Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2010 3 LỜI CAM ĐOAN DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, BẢNG BIỂU PHẦN MỞ ĐẦU CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUYỀN CHỌN CỔ PHIẾU Error! Bookmark not defin 1.1 Quyền chọn.....................................................................................................1 1.1.1 Định nghĩa ................................................................................................... 1 1.1.1.1 Quyền chọn cổ phiếu ..................................................................... 1 1.1.1.2 Quyền chọn mua ............................................................................ 1 1.1.1.3 Quyền chọn bán ............................................................................. 2 1.1.2. Phân loại quyền chọn ................................................................................ 2 1.1.3. Ưu nhược điểm của quyền chọn .............................................................. 2 1.1.3.1 Ưu điểm .................................................................................... 3 1.1.3.2 Nhược điểm ..................................................................................... 3 1.2. Công cụ phòng ngừa rủi ro bằng quyền chọn ................................................4 1.2.1 Giao dịch quyền chọn mua................................................................... 4 1.2.1.1 Mua quyền chọn mua................................................................ 4 1.2.1.2 Bán quyền chọn mua................................................................. 6 1.2.2 Giao dịch quyền chọn bán................................................................... 7 1.2.1.1 Mua quyền chọn bán................................................................. 7 1.2.1.2 Bán quyền chọn bán.................................................................. 9 1.2.3 Quyền chọn mua và cổ phiếu – quyền chọn mua được phòng ngừa . 10 1.2.4 Quyền chọn bán cổ phiếu – quyền chọn bán bảo vệ ......................... 10 1.2.5 Vai trò của hợp đồng quyền chọn ........................................................... 11 KẾT LUẬN CHƯƠNG I ..........................................................................................14 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KHẢ NĂNG ÁP DỤNG GIAO DỊCH QUYỀN CHỌN CỔ PHIẾU TẠI VIỆT NAM ........................Error! Bookmark not defined. 2.1 Thực trạng vê tổ chức sàn giao dịch quyền chọn chứng khoán của 1 số nước trên thế giới ......................................................................................15 2.1.1 Mô hình Mỹ ............................................................................................... 15 4 2.1.1.1 Thị trường chứng khoán Mỹ...................................................15 2.1.1.2 Sàn giao dịch quyền chọn chứng khoán Chicago .................16 2.1.2 Mô hình Châu Âu ................................................................................... 22 2.1.2.1 Sàn giao dịch chứng khoán Châu Âu......................................22 2.1.2.2 Sàn giao dịch giao sau và quyền chọn tài chính quốc tế London.................................................................................................24 2.1.3 Mô hình Nhật .......................................................................................... 28 2.1.3.1 Thị trường chứng khoán Nhật.................................................28 2.1.3.2 Sàn giao dịch chứng khoán Tokyo (TSE)...............................29 2.1.4 So sánh sàn giao dịch quyền chọn của Mỹ, Châu Âu và Nhật ........... 34 2.2 Thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2000 – 2010 và khả năng áp dụng giao dịch quyền chọn cổ phiếu ..................................................36 2.2.1 Sơ lược quá trình hình thành và phát triển TTCK Việt Nam .............. 36 2.2.2 Thực tiễn hoạt động của thị trường chứng khoán tại Việt Nam ........ 37 2.2.3Ý nghĩa của việc áp dụng hợp đồng quyền chọn cổ phiếu tại Việt Nam ............................................................................................................ 41 2.2.3.1 Tạo ra công cụ bảo vệ lợi nhuận/ phòng ngừa rủi ro cho nhà đầu tư trên TTCK ................................................................................41 2.2.3.2 Đa dạng hóa cơ hội kinh doanh cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước tham gia thị trường ...........................................................41 2.2.3.3 Thúc đẩy phát triển TTCK Việt Nam .................................... 42 2.2.3.4 Tác động gián tiếp đến các công ty niêm yết.........................42 2.2.4 Thuận lợi và khó khăn của việc áp dụng giao dịch quyền chọn chứng khoán trên TTCK Việt Nam ..................................................................... 43 2.2.4.1 Thuận lợi của việc áp dụng giao dịch quyền chọn chứng khoán trên TTCK Việt Nam) .........................................................................43 2.2.4.2 Khó khăn của việc áp dụng giao dịch quyền chọn chứng khoán trên TTCK Việt Nam ..........................................................................44 2.2.5 Một số giao dịch quyền chọn không chính thức đã được các Công ty chứng khoán triển khia tại Việt Nam ...................................................... 46 2.2.5.1 Phương pháp áp dụng giao dịch quyền chọn không chính thức tại một số CTCK .................................................................................46 5 2.2.5.2 Những hạn chế của giao dịch quyền chọn đang được áp dụng nhưng không chính thức tại Việt Nam ................................................48 2.3 Lộ trình phát triển giao dịch quyền chọn chứng khoán giai đoạn 2010 2020 .............................................................................................................50 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2..........................................................................................53 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ÁP DỤNG GIAO DỊCH QUYỀN CHỌN CỔ PHIẾU TẠI VIỆT NAM...........................................................................................54 3.1 Định hướng phát triển TTCK Việt Nam đến 2020 và sự cần thiết của giao dịch phái sinh tại Việt Nam ..............................................................54 3.1.1 Định hướng phát triển TTCK Việt Nam đến năm 2020 ...................... 54 3.1.2 Sự cần thiết của giao dịch phái sinh tại Việt Nam ............................... 55 3.2 Nhận định khả năng áp dụng giao dịch quyền chọn cổ phiếu tại Việt Nam ............................................................................................................55 3.3 Điều kiện để áp dụng giao dịch quyền chọn cổ phiếu tại Việt Nam........57 3.4 Một số giải pháp để áp dụng giao dịch quyền chọn cổ phiếu tại Việt Nam.............................................................................................................60 3.4.1 Một số giải pháp về tổ chức, quản lý sàn giao dịch ............................. 60 3.4.1.1 Hoàn thiện khung pháp lý .....................................................60 3.4.1.2 Nâng cao hiệu quả giám sát, quản lý của cơ quan quản lý Nhà nước .....................................................................................................61 3.4.1.3 Nâng cao vai trò và trách nhiệm của một số cơ quan chức năng có liên quan.................................................................................61 3.4.2 Giải pháp về kỹ thuật vận hành thị trường giao dịch quyền chọn .... 62 3.4.2.1 Cải thiện và nâng cao hiệu quả của hệ thống giao dịch, đăng ký – lưu ký và thanh toán bù trừ .........................................................62 3.4.2.2 Xác định giá quyền chọn.........................................................63 3.4.2.3 Nâng cao hiệu quả của việc công bố thông tin .......................65 3.4.2.4 Cho phép giao dịch ký quỹ và bán khống hợp đồng quyền chọn .....................................................................................................66 3.4.3 Giải pháp đối với nhà đầu tư ................................................................... 67 6 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3..........................................................................................68 KẾT LUẬN ...............................................................................................................70 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC 7 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này là của riêng tôi, không sao chép. Thông tin và những số liệu, nội dung luận văn là trung thực, được sử dụng từ những nguồn rõ ràng và đáng tin cậy. Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 9 năm 2010 Tác giả Nguyễn Thị Thu Hà 8 DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT CBOE : Chicago Board Options Exchange: sàn giao dịch quyền chọn chứng khoán Chicago. CTCK : Công ty chứng khoán Euronext N.V : sàn giao dịch chứng khoán Châu Âu HNX : Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nôi HOSE : Sở giao dịch chứng khoán Tp. Hồ Chí Minh LIFFE : London International financial Futures and Options Exchange : sàn giao dịch giao sau và quyền chọn tài chính quốc tế London NĐT : Nhà đầu tư OTC : Over The Counter: Thị trường quyền chọn phi tập trung SEC : Securities Exchange Commission Ủy Ban Chứng khoán Nhà Nước tại Mỹ TSE : Tokyo Stock Exchange Sở giao dịch chứng khoán Tokyo. TTCK : Thị trường chứng khoán. TTGDCK : Trung tâm giao dịch chứng khoán. UBCK : Ủy ban chứng khoán UBCKNN : UBCK Nhà nước DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1 : Qui mô niêm yết chứng khoán trên TTCK Việt Nam tại thời điểm 30/09/2010. Bảng 2.2 : Chỉ số VN-Index từ năm 2000 -2010. 9 DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ Hình 1.1 : Mua quyền chọn mua Hình 1.2 : Bán quyền chọn mua Hình 1.3 : Mua quyền chọn bán Hình 1.4 : Bán quyền chọn bán. Hình 1.5 : Quyền chọn mua được phòng ngừa Hình 1.6 : Quyền chọn bán bảo vệ. Hình 2.1 : Giao dịch quyền chọn trên sàn giao dịch quyền chọn CBOE. Hình 2.2 : Giao dịch quyền chọn sàn giao dịch quyền chọn LIFFE. Hình 2.3 : Giao dịch quyền chọn trên sàn giao dịch quyền chọn TSE. 10 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Đặt vấn đề: Thị trường chứng khoán là đặc trưng cơ bản của nền kinh tế thị trường, thông qua hoạt động của TTCK chúng ta có thể thấy được mức độ ổn định và tăng trưởng của nền kinh tế nói chung, và tín hiệu này rất nhanh nhạy. Vì thế, khi Việt Nam xác định phát triển kinh tế theo hướng nền kinh tế thị trường theo định hướng Xã hội Chủ nghĩa thì việc ra đời TTCK tại Việt Nam là một tất yếu khách quan. Do đó, TTCK Việt Nam đã được thành lập và chính thức đi vào hoạt động vào năm 2000 với khởi đầu là TTGDCK TP.Hồ Chí Minh và chỉ số trên sàn là VN-index. Đến nay, TTCK Việt Nam đã qua 10 năm hoạt động và có những thăng trầm qua những giai đoạn khác nhau, có những phát triển đáng kể về qui mô và chất lượng. Đó là sự ra đời của Luật chứng khoán thay cho pháp lệnh chứng khoán, thành lập thêm sàn giao dịch và hiện nay thị trường đã có 2 SGDCK, hiện đại hóa công nghệ giao dịch và lưu ký, thanh toán bù trừ. Tuy nhiên, 10 năm không phải là chặng đường dài đối với một TTCK nên những tồn tại và sự non trẻ là điều không thể tránh đối với TTCK Việt Nam. Những tồn tại xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau như: hạn chế về vốn để đầu tư công nghệ, năng lực quản lý điều hành thị trường còn yếu nên chưa đảm bảo sự vận hành tốt của thị trường, nhà đầu tư tham gia thị trường chưa chuyên nghiệp. Vì thế, tác giả muốn nghiên cứu một sản phẩm mới để áp dụng trên TTCK Việt Nam nhằm khắc phục một số tồn tại trong giao dịch đang diễn ra. Đồng thời, thông qua việc nghiên cứu áp dụng sản phẩm mới này thì tác giả phân tích những giải pháp cần thực hiện để ổn định, phát triển TTCK vì đó chính là điều kiện cần thiết để có thể triển khai giao dịch sản phẩm này. Do đó, tác giả đã chọn đề tài nghiên cứu: “Áp dụng giao dịch quyền chọn cổ phiếu tại Việt Nam” 2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài: Mục tiêu nghiên cứu đề tài là nhằm giải quyết các vấn đề sau: Thứ nhất, lý luận chung sản phẩm quyền chọn cổ phiếu. 11 Thứ hai, nghiên cứu tìm hiểu về giao dịch quyền chọn tại một số thị trường chứng khoán ở các nước phát triển. Đồng thời, kết hợp với thực tiễn TTCK Việt Nam hiện nay để đưa ra những thuận lợi, khó khăn của việc áp dụng quyền chọn tại Việt Nam Thứ ba, nhận định khả năng áp dụng giao dịch quyền chọn tại Việt Nam và đưa ra những giải pháp để thực hiện các điều kiện cần thiết nhằm áp dụng giao dịch quyền chọn cổ phiếu tại Việt Nam 3. Phương pháp nghiên cứu đề tài: Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong luận văn là phương pháp tổng hợp, so sánh, phân tích các số liệu, các thông tin thu thập được để từ đó đưa ra những nhận định, cách giải quyết nhằm làm sáng tỏ mục tiêu của đề tài. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài: Đối tượng nghiên cứu của đề tài: giao dịch quyền chọn cổ phiếu tại Việt Nam. Phạm vi nghiên cứu của đề tài: giải pháp đối với TTCK Việt Nam nhằm tạo điều kiện cho việc áp dụng giao dịch quyền chọn cổ phiếu tại Việt Nam Vì điều kiện nghiên cứu còn hạn chế nên trong đề tài tác giả không đi sâu vào phân tích việc định giá sản phẩm quyền chọn. 5. Kết cấu của đề tài: Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của đề tài nghiên cứu bao gồm: Chương 1: Cơ sở lý luận về giao dịch quyền chọn cổ phiếu Chương 2: Tìm hiểu giao dịch quyền chọn tại một số TTCK phát triển, kết hợp với thực tiễn của TTCK Việt Nam để đưa ra những khó khăn và thuận lợi khi áp dụng giao dịch quyền chọn cổ phiếu tại Việt Nam Chương 3: Nhận định khả năng áp dụng giao dịch quyền chọn tại Việt Nam và đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm tăng tính ổn định và phát triển của TTCK Việt Nam. Từ đó, đáp ứng những điều kiện cần thiết để áp dụng giao dịch quyền chọn cổ phiếu. 12 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUYỀN CHỌN CỔ PHIẾU 1.1 Quyền chọn cổ phiếu 1.1.1 Định nghĩa. 1.1.1.1Quyền chọn cổ phiếu Quyền chọn cổ phiếu là một hợp đồng giữa hai bên – người mua và người bán – trong đó cho người mua quyền, nhưng không phải là nghĩa vụ, để mua hoặc bán một cổ phiếu nào đó vào một ngày trong tương lai với giá đã đồng ý vào ngày hôm nay. Như vậy, việc yêu cầu thực hiện quyền chọn là quyền mà không phải là nghĩa vụ của người mua quyền chọn trong khi người bán phải thực hiện nghĩa vụ khi người mua yêu cầu. Do đó, người mua quyền chọn có thể yêu cầu thực hiện quyền chọn, để quyền chọn hết hạn hoặc bán lại quyền chọn trên thị trường. Vì thế, người mua hợp đồng quyền chọn được xem là nhà đầu tư có vị thế dài hạn, và người bán có vị thế ngắn hạn. Người mua quyền chọn trả cho người bán một số tiền gọi là phí quyền chọn hay còn gọi giá quyền chọn. Người bán quyền chọn sẵn sàng bán hoặc tiếp tục nắm giữ cổ phiếu theo các điều khoản trong hợp đồng nếu người mua muốn như vậy. Một quyền chọn trao quyền cho người nắm giữ quyền mua cổ phiếu với một mức giá xác định trong một thời hạn nhất định gọi là quyền chọn mua. Quyền chọn trao cho người nắm giữ quyền bán cổ phiếu với giá xác định vào một ngày cụ thể gọi là quyền chọn bán. Khi bán hợp đồng quyền chọn gọi là phát hành quyền chọn. Giá xác định được nêu trong hợp đồng gọi là giá thực hiện. Ngày nêu trên hợp đồng là ngày đáo hạn hoặc thời hạn. Các loại quyền chọn được trao đổi phổ biến nhất hiện nay trên thế giới là quyền chọn về chứng khoán, chỉ số chứng khoán, ngoại tệ, vàng … Và phạm vi nghiên cứu của tác giả trong đề tài này là quyền chọn cổ phiếu. 1.1.1.2 Quyền chọn mua: 13 Quyền chọn mua cổ phiếu là quyền được ghi trong hợp đồng cho phép người mua quyền chọn mua một số lượng cổ phiếu đã xác định trước trong khoảng thời gian nhất định với mức giá xác định trước 1.1.1.3 Quyền chọn bán Quyền chọn bán cổ phiếu là quyền được ghi trong hợp đồng cho phép người mua quyền chọn bán một số lượng cổ phiếu đã xác định trước trong khoảng thời gian nhất định với mức giá xác định trước. 1.1.2 Phân loại quyền chọn: Phân loại theo thời hạn thực hiện hợp đồng: Hiện nay trên thế giới có sử dụng hai hình thức quyền chọn: Quyền chọn Mỹ và quyền chọn Châu Âu, sự phân biệt không liên quan đến vi trí địa lý mà liên quan đến thời hạn thực hiện hợp đồng. - Quyền chọn kiểu Mỹ: cho phép người nắm giữ quyền chọn có thể thực hiện quyền vào bất kỳ thời điểm nào trong thời hạn hợp đồng, trước ngày đáo hạn. - Quyền chọn Châu Âu: người nắm giữ quyền chọn kiểu Châu Âu chỉ có quyền thực hiện hợp đồng vào ngày đáo hạn đã được xác định trước. Hầu hết các hợp đồng quyền chọn được giao dịch trên thị trường Mỹ nhưng áp dụng quyền chọn Châu Âu. Vì về mặt kỹ thuật, quyền chọn Châu Âu dễ phân tích hơn quyền chọn kiểu Mỹ. Phân loại theo tài sản cơ sở: - Hợp đồng quyền chọn chỉ số chứng khoán. - Hợp đồng quyền chọn cổ phiếu - Hợp đồng quyền chọn trái phiếu - Hợp đồng quyền chọn lãi suất - Hợp đồng quyền chọn ngoại tệ - Hợp đồng quyền chọn đối với các hợp đồng tương lai. Phân loại dựa trên tính chất của hợp đồng: - Hợp đồng quyền chọn mua. - Hợp đồng quyền chọn bán 14 Có 4 loại người tham gia trên thị trường quyền chọn: - Người mua quyền chọn mua - Người bán quyền chọn mua - Người mua quyền chọn bán - Người bán quyền chọn bán. 1.1.3 Ưu, nhược điểm của quyền chọn 1.1.3.1 Ưu điểm: Quyền chọn có các ưu điểm sau: Thứ nhất, người nắm giữ quyền chọn có vị thế dài hạn nên có quyền nhưng không có nghĩa vụ thực hiện đối với tài sản đã được ghi trên hợp đồng. Điều này tạo cơ hội kinh doanh và phù hợp với biến động về giá cả của thị trường Thứ hai, cho phép nhà đầu tư thu được tỷ suất lợi nhuận trên vốn đầu tư cao. Vì khi nhà đầu tư ở vị thế là người mua quyền chọn sẽ chỉ trả cho người phát hành quyền một khoản phí nhất định và một số chi phí liên quan trong quá trình giao dịch như phí môi giới, phí thanh toán …. Tuy nhiên, nếu biến động về giá của tài sản đúng với xu hướng dự đoán của nhà đầu tư thì lợi nhuận thu về là rất lớn. Thứ ba, sử dụng để bảo vệ lợi nhuận hoặc phòng ngừa rủi ro: đây là ưu điểm lớn nhất của quyền chọn. Khi nhà đầu tư chưa muốn thực hiện ngay việc bán tài sản mà kỳ vọng một mức sinh lời hợp lý, nhà đầu tư có thể cân nhắc để mua quyền chọn bán tài sản với một mức giá kỳ vọng. Mặt khác, đó cũng chính là nhà đầu tư đang phòng ngừa rủi ro đối với tài sản của mình trong trường hợp giá giảm. 1.1.3.2 Nhược điểm: Bên cạnh các ưu điểm, quyền chọn cũng có những nhược điểm sau: Giao dịch quyền chọn phụ thuộc giá trị của tài sản cơ sở và thời hạn thực hiện quyền. Nếu diễn biến trên trị trường tài sản cơ sở không đúng với kỳ vọng của nhà đầu tư, nhà đầu tư có thể thiệt hại tất cả số tiền đã mua quyền. Quyền chọn là một công cụ phái sinh khá phức tạp. Do đó, khi sử dụng giao dịch quyền chọn, nhà đầu tư phải hiểu rõ kỹ thuật vận hành của quyền chọn và biết cách vận dụng các công cụ quyền chọn một cách linh hoạt. Rủi ro lớn nhất của 15 quyền chọn là khi nhà đầu tư sử dụng quyền chọn nhưng không hiểu rõ bản chất và phân tích khả năng lợi nhuận/thua lỗ khi thị trường không xảy ra đúng kỳ vọng của nhà đầu tư. Từ đó, nhà đầu tư có thể bị thua lỗ tất cả tài sản ban đầu do không biết cách kết hợp các vị thế khi sử dụng quyền chọn. Mặt trái của giao dịch quyền chọn là hiện tượng đầu cơ. Nhà đầu cơ có thể đầu cơ giá lên hoặc giá xuống bằng các quyền chọn mua và quyền chọn bán. Việc đầu cơ trên các hợp đồng quyền chọn có thể làm cho giá cả chứng khoán biến động vượt khỏi biên độ dự kiến và do đó làm mất niềm tin của các doanh nghiệp và các nhà đầu tư. 1.2 Công cụ phòng ngừa rủi ro bằng quyền chọn: Một trong những đặc tính hấp dẫn nhất của quyền chọn là nó có thể kết hợp với cổ phiếu hoặc một quyền chọn khác để tạo ra nhiều công cụ đa dạng. Các khả năng có thể đạt được lợi nhuận đa dạng đến nỗi gần như bất kỳ một nhà đầu tư nào cũng có thể tìm được một công cụ đáp ứng rủi ro ưa thích của mình và phù hợp với dự báo của thị trường. Quyền chọn làm cho việc chuyển từ dự báo sang một kế hoạch hành động đem lại lợi nhuận rất cao nếu dự báo đúng. Và song song với nó, nhà đầu tư sẽ phải trả giá đắt nếu dự báo không đúng với diễn biến của thị trường. Tuy nhiên, nhà đầu tư có thể biết trước được giá của việc dự báo sai, đó chính là bằng số tiền tối đa bằng giá quyền chọn. Vì kỹ thuật vận hành quyền chọn phức tạp, giao dịch quyền chọn đa dạng và phong phú vì có thể kết hợp nhiều vị thế …. Nên trong phạm vi đề tài này, tác giả chỉ trình bày các công cụ quyền chọn cổ phiếu căn bản, dễ hiểu, không kết hợp nhiều vị thế. 1.2.1 Giao dịch quyền chọn mua: 1.2.1.1 Mua quyền chọn mua: Mua quyền chọn mua là một công cụ kinh doanh tăng giá có mức lỗ có giới hạn (phí quyền chọn) và có mức lợi nhuận tiềm năng không giới hạn. Nghĩa là, người mua quyền chọn mua có cơ hội kiếm lời không giới hạn do tài sải cản cơ sở tăng giá và mức lỗ tối đa do giảm giá bằng với phí quyền chọn mua. Do đó, mua một quyền chọn mua là một công cụ đặc biệt hấp dẫn đối với những nhà đầu tư có 16 nguồn vốn giới hạn nhưng muốn tối đa hóa lợi nhuận, đồng thời không bị mất khả năng thanh toán nếu dự đoán không đúng diễn biến của thị trường cổ phiếu cơ sở. µ Điểm hòa vốn Vùng lãi X St 0 C Hình 1.1: Mua quyền chọn mua Với µ: Lợi nhuận St : Giá trị tài sản lúc đáo hạn, X: Giá thực hiện, C: Giá quyền chọn mua Như vậy, qua hình trên cho thấy nhà đầu tư mua quyền chọn mua sẽ hòa vốn khi giá cổ phiếu tại thời điểm đáo hạn bằng giá thực hiện cộng với giá quyền chọn. Tuy nhiên, nếu thực tế giá cổ phiếu khi đáo hạn lớn hơn giá thực hiện thì nhà đầu tư vẫn nên thực hiện quyền chọn mua vì lúc này nhà đầu tư giảm được khoản phí đã trả cho giá quyền chọn. Ví dụ: Một nhà đầu tư A đang có tổng vốn đầu tư ban đầu là 100 triệu đồng. Nhà đầu tư mua quyền chọn mua để mua 100.000 cổ phiếu REE. Giá thực hiện = 10.700 đồng/CP Giá cổ phiếu hiện hành = 10.000 đồng/CP Giá quyền chọn mua một cổ phiếu = 1.000 đồng/CP Số tiền đầu tư ban đầu: 1.000 * 100.000 = 100.000.000 đồng Vào ngày đáo hạn của quyền chọn, có 3 trường hợp xảy ra: TH1: Giá cổ phiếu REE là 12.500 đồng/CP. 17 Nhà đầu tư sẽ thực hiện quyền chọn mua, lợi nhuận sẽ là: (12.500 – 10.700) * 100.000 – 100.000.0000 = 80.000.000 đồng. TH2: Giá cổ phiếu REE là 11.500 đồng/CP, nhà đầu tư vẫn thực hiện quyền chọn mua và khoản lỗ sẽ là: (11.500 – 10.700) * 100.000 – 100.000.000 = 20.000.000 đồng. Nếu nhà đầu tư không thực hiện quyền chọn mua thì khoản lỗ sẽ bằng số tiền đầu tư ban đầu = 100.000.000 đồng. TH3: Giá cổ phiếu REE < 10.700 đồng/CP thì nhà đầu tư không thực hiện quyền và chấp nhận lỗ khoản đầu tư ban đầu là 100.000.000 đồng. Như vậy, nhà đầu tư không thực hiện quyền khi giá cổ phiếu bằng hoặc thấp hơn giá thực hiện, khi giá cổ phiếu cao hơn giá thực hiện thì nhà đầu tư thực hiện quyền chọn mua để giảm lỗ trên khoản đầu tư ban đầu hoặc gia tăng lợi nhuận tối đa. 1.2.1.2 Bán quyền chọn mua Bán quyền chọn mua là công cụ kinh doanh giá xuống và mang lại lợi nhuận giới hạn bằng với khoản giá quyền chọn khi phát hành, nhưng mức lỗ thì vô hạn khi người bán quyền chọn phải thực hiện hợp đồng khi người mua yêu cầu. Lợi nhuận của người mua và người bán quyền chọn mua tỷ lệ nghịch với nhau; Với µ: Lợi nhuận St : Giá trị cổ phiếu cơ sở lúc đáo hạn, X: Giá thực hiện, C: Giá quyền chọn mua Ngược lại với ví dụ trên là vị thế của người bán quyền chọn mua. Khi nhà đầu tư thực hiện quyền chọn mua thì khoản thua lỗ của người bán quyền chọn mua chính là lợi nhuận của nhà đầu tư. Tuy nhiên, người bán quyền chọn mua chỉ có lợi nhuận tối đa bằng với khoản đầu tư ban đầu của người mua quyền chọn mua nhưng khoản lỗ tiềm ẩn là không giới hạn. Một nhà kinh doanh quyền chọn thực hiện bán một quyền chọn mua mà không đồng thời sở hữu cổ phiếu cơ sở được gọi là bán quyền chọn mua không được phòng ngừa. Vì nếu nhà đầu tư phát hành quyền chọn mua, người mua quyền 18 chọn mua dự đoán đúng xu hướng tăng giá của cổ phiếu cơ sở thì khi người mua yêu cầu thực hiện quyền, người bán không có cổ phiếu cơ sở để thực hiện thì rủi ro thua lỗ không giới hạn. µ Điểm hòa vốn C St 0 X Vùng lỗ Hình 1.2: Bán quyền chọn mua Tuy nhiên, trên thị trường một nhà đầu tư sẽ có rất nhiều hợp đồng ở những vị thế khác nhau và có thể kết hợp với các công cụ đầu tư khác để hạn chế rủi ro, do đó công cụ này vẫn được áp dụng. 1.2.2 Giao dịch quyền chọn bán: Giao dịch quyền chọn bán cũng có hai loại: mua quyền chọn bán và bán quyền chọn bán 1.2.2.1 Mua quyền chọn bán: Mua quyền chọn bán là một công cụ kinh doanh giá xuống có mức lỗ giới hạn bằng với khoản phí mua quyền và một mức lợi nhuận tiềm năng lớn nhưng có giới hạn. Đây là công cụ kinh doanh phù hợp khi thị trường giảm. Mức lỗ tiềm năng được giới hạn trong phí quyền chọn đã chi trả. Với µ : Lợi nhuận St : Giá trị cổ phiếu cơ sở lúc đáo hạn, X: Giá thực hiện, P : Giá quyền chọn bán 19 µ Điểm hòa vốn Vùng lãi X St 0 -P Hình 1.3 Mua quyền chọn bán Ví dụ: Nhà đầu tư B có số vốn đầu tư ban đầu là 120.000.000 triệu đồng. Nhà đầu tư mua quyền chọn bán để bán 100.000 cổ phiếu SAM. Giá thực hiện: 12.000 đồng/CP. Giá hiện tại đang giao dịch: 11.000 đồng/CP. Giá một quyền chọn để bán một cổ phiếu: 1.200 đồng. Số tiền đầu tư ban đầu: 1.200 * 100.000 = 120.000.000 đồng. Vào ngày đáo hạn, sẽ có các tính huống xảy ra: TH1: Giá cổ phiếu SAM là 11.800 đồng/CP, nhà đầu tư thực hiện quyền chọn bán, lợi nhuận thu được: (12.000 – 11.800) * 100.000 – 120.000.000 = -100.000.000 đồng. TH2: Giá cổ phiếu SAM là 10.000 đồng/CP, nhà đầu tư thực hiện quyền chọn bán, lợi nhuận thu được: (12.000 – 10.000) * 100.000 – 120.000.000 = 80.000.000 đồng. TH3: Giá cổ phiếu SAM >=12.000, nhà đầu tư không thực hiện quyền và khoản lỗ bằng với vốn đầu tư ban đầu = 120.000.000 đồng. Như vậy, khi giá cổ phiếu giao dịch trên thị trường thấp hơn 12.000 đồng/CP thì nhà đầu tư thực hiện quyền chọn bán để giảm lỗ trên khoản đầu tư ban đầu 20 hoặc gia tăng lợi nhuận. Tuy nhiên, mức lợi nhuận (thua lỗ) tối đa của người mua quyền chọn bán được xác định trước: Lợi nhuận tối đa: 12.000 * 100.000 – 120.000.000 = 1.080.000.000 đồng Thu lỗ tối đa: 120.000.000 đồng. 1.2.2.2 Bán quyền chọn bán: Bán quyền chọn bán là một công cụ kinh doanh giá tăng với mức lợi nhuận có giới hạn là phí quyền chọn và một mức lỗ tiềm năng lớn nhưng cũng có giới hạn. µ P St 0 Vùng lỗ X Điểm hòa vốn Hình 1.4: Bán quyền chọn bán. Người bán quyền chọn bán phải có nghĩa vụ thực hiện mua cổ phiếu của người mua quyền chọn bán ở mức giá thực hiện. Người bán quyền chọn bán có lợi nhuận nếu tại thời điểm đáo hạn, giá cổ phiếu cơ sở tăng cao hơn giá thực hiện. Tuy nhiên, lúc này người mua quyền chọn bán có quyền không thực hiện hợp đồng nên người bán quyền chọn bán có thể thu về lợi nhuận bằng khoản phí từ người mua quyền. Nếu giá cổ phiếu giảm đến mức quyền chọn bán được thực hiện thì người bán có nghĩa vụ mua cổ phiếu cao hơn giá thị trường, giá mua bằng với giá thực hiện. Khoản lợi nhuận tối đa của người bán quyền chọn bán là khoản thua lỗ tối đa của người mua quyền chọn bán và ngược lại.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng