Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ áp dụng cụng cụ thống kờ kiểm sóat chất lượng sản phẩm tại xí nghiệp liên doanh ...

Tài liệu áp dụng cụng cụ thống kờ kiểm sóat chất lượng sản phẩm tại xí nghiệp liên doanh giầy niệm nghĩa

.PDF
59
72
96

Mô tả:

Viện ĐH Mở HN Báo cáo thực tập nghiệp vụ BÁO CÁO THỰC TẬP: “Áp dụng cụng cụ thống kờ kiểm sóat chất lượng sản phẩm tại Xớ nghiệp liờn doanh giầy Niệm Nghĩa” 1 Viện ĐH Mở HN Báo cáo thực tập nghiệp vụ LỜI MỞ ĐẦU Trong xu thế khu vực hoá, toàn cầu hoá nền kinh tế hiện nay, đặc biệt là khi Việt Nam đã gia nhập WTO, các doanh nghiệp Việt Nam đang đứng trước những cơ hội lớn nhưng cũng phải đương đầu với không ít những khó khăn và thách thức. Đó là sự cạnh tranh gay gắt và quyết liệt trên thị trường đã tạo nên sức ép buộc các doanh nghiệp Việt Nam phải chú trọng đến vấn đề chất lượng sản phẩm, coi chất lượng sản phẩm là vấn đề sống còn của mình. Đặc biệt là khi nhu cầu của người dân ngày một cao và họ ngày càng coi trọng đến chất lượng hàng hoá và dịch vụ. Bởi vậy, chất lượng sản phẩm trở thành một trong những nhân tố cơ bản quyết định sự thành bại trong cạnh tranh, quyết định sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp. Nhận thức được tầm quan trọng của chất lượng sản phẩm, trong thời gian thực tập em đã đi sâu vào nghiệp vụ quản trị chất lượng sản phẩm trong doanh nghiệp. Trong thời gian thực tập tổng quan, em đã thực tập ở Công ty cổ phần Hồng Phát sản xuất kinh doanh về lĩnh vực lắp ráp xe máy, nhưng khi đi vào nghiệp vụ tìm hiểu về chất lượng sản phẩm để phù hợp hơn với mục đích thực tập của mình em đã xin chuyển sang thực tập tại Xí nghiệp liên doanh giầy Niệm Nghĩa Hải Phòng. Xí nghiệp liên doanh giầy Niệm Nghĩa là một trong những Xí nghiệp có số lượng hàng da giầy xuất khẩu ra nước ngoài lớn ở Hải Phòng do sản phẩm da giầy của doanh nghiệp có chất lượng tốt, đáp ứng được nhu cầu của bạn hàng trong nước và quốc tế. Hơn thế, Xí nghiệp liên doanh giầy Niệm Nghĩa luôn đề cao vấn đề chất lượng sản phẩm là yếu tố quyết định để khách hàng đến với doanh nghiệp. Bởi vậy, Xí nghiệp luôn quan tâm đến việc thực hiện và duy trì các biện pháp kiểm soát và nâng cao chất lượng sản phẩm để đáp ứng tốt nhu cầu của thị trường. Bởi vậy, trong thời gian thực tập nghiệp vụ tại Xí nghiệp liên doanh giầy Niệm Nghĩa em đã lựa chọn đề tài: “Áp dụng công cụ thống kê kiểm soát chất lượng sản phẩm tại Xí nghiệp liên doanh giầy Niệm Nghĩa” để đi sâu vào nghiên cứu và tìm hiểu với sự hướng dẫn và giúp đỡ tận tình của thầy giáo Hoàng Trọng Thanh và các cán bộ công nhân viên trong Xí nghiệp . 2 Viện ĐH Mở HN Báo cáo thực tập nghiệp vụ Kết cấu của báo cáo ngoài lời mở đầu và kết luận, gồm có ba phần: Phần thứ nhất: Lý luận cơ bản về chất lượng và quản lý chất lượng. Phần thứ hai: Thực trạng về quản lý chất lượng sản phẩm và việc áp dụng công cụ thống kê kiểm soát chất lượng của Xí nghiệp liên doanh giầy Niệm Nghĩa. Phần thứ ba: Các đánh giá và giải pháp. Phần thứ nhất LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG VÀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG 1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG: 1.1.1.Khái niệm về chất lượng. Chất lượng là một phạm trù rất rộng và phức tạp phản ánh các nội dung kỹ thuật, kinh tế và xã hội. Tuỳ theo từng phạm vi và lĩnh vực nghiên cứu, người ta đã đưa ra những khái niệm khác nhau về chất lượng. Mỗi khái niệm tuy xuất phát từ 3 Viện ĐH Mở HN Báo cáo thực tập nghiệp vụ những căn cứ khoa học và thực tiễn khác nhau nhưng đều góp phần thúc đẩy khoa học quản lý chất lượng không ngừng phát triển và hoàn thiện. Theo giáo sư IshiKawa- Chuyên gia chất lượng Nhật Bản: “Chất lượng là sự thỏa mãn nhu cầu thị trường với chi phí thấp nhất ” Theo tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế ISO (International organization for standardization): “Chất lượng là một tập hợp những tính chất và những đặc trưng của sản phẩm và dịch vụ có khả năng thoả mãn nhu cầu đã nêu ra hoặc nhu cầu tiềm ẩn của khách hàng” Cục đo lường chất lượng Việt Nam đã đưa ra khái niệm : “ Chất lượng là tổng hợp tất cả tính chất biểu thị giá trị sử dụng phù hợp nhu cầu xã hội xác định, đảm bảo các yêu cầu của người sử dụng nhưng cũng đảm bảo tiêu chuẩn thiết kế và khả năng sản xuất của từng nước.” (TCVN 5814-1994). 1.1.2. Các thuộc tính chất lượng sản phẩm: - Các thuộc tính kỹ thuật của sản phẩm: thể hiện rõ tính năng, công dụng và điều kiện sử dụng sản phẩm,… Bởi vậy, đây là chỉ tiêu quan trọng được giới thiệu rộng rãi đến người tiêu dùng để họ lựa chọn sản phẩm phù hợp với mục đích sử dụng của mình. - Tuổi thọ của sản phẩm: đây là yếu tố đặc trưng cho tính chất của sản phẩm giữ được khả năng làm việc bình thường theo đúng tiêu chuẩn thiết kế trong một thời gian nhất định trên cơ sở đảm bảo đúng các yêu cầu về mục đích, điều kiện sử dụng và chế độ bảo dưỡng quy định. - Tính thẩm mỹ của sản phẩm: Hình dáng, kích thước, trang trí, màu sắc...tính năng này ngày càng được đánh giá cao. - Độ tin cậy của sản phẩm: thể hiện sự hoạt động chính xác và giữ được đúng những yêu cầu về mặt kỹ thuật trong một giai đoạn nhất định. Đây là một trong những yếu tố quan trọng nhất phản ánh chất lượng của một sản phẩm và đảm bảo cho doanh nghiệp có khả năng duy trì và phát triển thị trường của mình. 4 Viện ĐH Mở HN Báo cáo thực tập nghiệp vụ - Tính an toàn về sản phẩm, mức độ gây ô nhiễm môi trường khi sử dụng vận hành là hai tính chất bắt buộc, tối thiểu phải có, thường phải tuân thủ theo tiêu chuẩn quốc gia quản lý. - Tính kinh tế của sản phẩm như tiết kiệm năng lượng, nhiên liệu, chi phí sử dụng...Đây là một thuộc tính quan trọng phản ánh chất lượng và khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường. - Tính tiện lợi của sản phẩm phản ánh những đòi hỏi về tính sẵn có, tính dễ sử dụng, bảo quản, lắp đặt, khả năng thay thế khi những bộ phận bị hỏng... - Các đặc tính chất lượng không phản ánh cụ thể như: dịch vụ sau bán,nhãn hiệu, uy tín của sản phẩm...có tác dụng thu hút sự chú ý và kích thích ham muốn mua hàng của khách hàng. 1.1.3.Đặc điểm của chất lượng sản phẩm: * Chất lượng sản phẩm là một phạm trù kinh tế-kỹ thuật-xã hội tổng hợp luôn thay đổi theo thời gian , không gian, môi trường và điều kiện kinh doanh: Chất lượng là khả năng đáp ứng các yêu cầu, vì vậy một sản phẩm muốn đáp ứng được nhu cầu sử dụng thì phải có tiêu chuẩn về chức năng phù hợp. Để tạo ra tiêu chuẩn đó thì phải có những giải pháp kỹ thuật thích hợp, không thể tạo ra sản phẩm có chất lượng cao bằng khả năng kỹ thuật non kém. Chỉ có công nghệ cao, máy móc thiết bị tiên tiến phù hợp trình độ lao động, nguyên vật liệu tốt mới làm ra sản phẩm có tính năng sử dụng cao thỏa mãn nhu cầu của khách hàng. Chất lượng không chỉ là vấn đề kỹ thuật mà còn là vấn đề kinh tế, sự thỏa mãn nhu cầu khách hàng không chỉ bằng những tiêu chuẩn về chức năng sản phẩm mà còn bằng chi phí tạo ra nó. Đời sống xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu con người luôn thay đổi họ không chỉ muốn “ Ăn no mặc ấm” mà còn “Ăn ngon mặc đẹp”. Như vậy, chất lượng sản phẩm là sự kết hợp ba yếu tố kinh tế - kỹ thuậ - xã hội. *Chất lượng sản phẩm phải được đánh giá qua các chỉ tiêu, tiêu chuẩn cụ thể: Không thể tạo ra một mức chất lượng cao nếu chỉ dựa trên những ý tưởng, nhận xét về mặt định tính. Mỗi sản phẩm được đặc trưng bằng các tiêu chuẩn, đặc điểm riêng biệt nội tại của nó phụ thuộc vào trình độ thiết kế sản phẩm và được biểu thị bằng 5 Viện ĐH Mở HN Báo cáo thực tập nghiệp vụ các chỉ tiêu cơ, lý, hóa nhất định có thể đo lường và đánh giá được nhờ đó ta có thể so sánh được chất lượng các sản phẩm. *Chất lượng sản phẩm có tính tương đối: Tính tương đối của chất lượng sản phẩm thể hiện ở cả hai mặt không gian và thời gian. Một loại sản phẩm có thể được đánh giá có chất lượng cao ở thị trường này nhưng lại không được đánh giá cao ở thị trường khác. Ngay trên một thị trường, cùng một loại sản phẩm nhưng lại được đánh giá khác nhau về mặt chất lượng với những người tiêu dùng khác nhau. Nhu cầu khách hàng lại luôn thay đổi và ngày một cao hơn, đòi hỏi chất lượng sản phẩm phải luôn được đổi mới, linh hoạt và phải đón trước được nhu cầu khách hàng thì các doanh nghiệp mới thành công cao. *Chất lượng sản phẩm cần được đánh giá trên cả hai mặt khách quan và chủ quan: Tính chủ quan của chất lượng thể hiện thông qua chất lượng trong sự phù hợp hay còn gọi chất lượng thiết kế. Đó là mức độ phù hợp của thiết kế đối với nhu cầu của khách hàng. Nâng cao loại chất lượng này có ảnh hưởng trực tiếp đến tăng khả năng tiêu thụ của sản phẩm. Tính khách quan của chất lượng thể hiện thông qua các thuộc tính vốn có trong từng sản phẩm. Nhờ tính khách quan này chất lượng có thể đo lường, đánh giá thông qua các tiêu chuẩn, chỉ tiêu cụ thể. Tính khách quan của chất lượng thể hiện thông qua chất lượng tuân thủ thiết kế. Nâng cao chất lượng loại này giúp các doanh nghiệp giảm chi phí chất lượng. Như vậy, chất lượng sản phẩm có tính tương đối và luôn vận động liên tục, luôn thay đổi theo không gian, thời gian cũng như nhu cầu của khách hàng, đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn quan tâm tới việc quản lý chất lượng để cải tiến không ngừng vì sự phát triển của doanh nghiệp. 1.2. QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG: 1.2.1.Khái niệm về quản lý chất lượng: 6 Viện ĐH Mở HN Báo cáo thực tập nghiệp vụ Chất lượng không tự nhiên sinh ra, nó là kết quả của sự tác động của hàng loạt các yếu tố có liên quan chặt chẽ với nhau. Muốn đạt được chất lượng mong muốn cần quản lý một cách đúng đắn các yếu tố này. Quản lý chất lượng là một khía cạnh của chức năng quản lý để xác định và thực hiện chính sách chất lượng. Hoạt động quản lý trong lĩnh vực chất lượng được gọi là quản lý chất lượng. Hiện nay, khái niệm về Quản lý chất lượng được rất nhiều đối tượng quan tâm, và được rất nhiều tổ chức nghiên cứu. Mỗi tổ chức đều đưa ra một khái niệm dựa trên mục đích nghiên cứu khác nhau, mỗi khái niệm đều đóng góp một phần vào sự phát triển của khoa học quản lý chất lượng. Khái niệm sau của tổ chức tiêu chuẩn hoá quốc tế ISO 9000 được coi là đầy đủ và phù hợp với mục đích nghiên cứu về lĩnh vực quản lý hơn cả: Quản lý chất lượng là một hoạt động có chức năng quản lý chung nhằm mục đích đề ra chính sách, mục tiêu, trách nhiệm và thực hiện chúng bằng các biện pháp như hoạch định chất lượng, kiểm soát chất lượng, đảm bảo chất lượng và cải tiến chất lượng trong khuôn khổ một hệ thống chất lượng. 1.2.2. Vai trò của quản lý chất lượng : Quản lý chất lượng không chỉ là bộ phận hữu cơ của quản lý kinh tế mà quan trọn hơn nó là bộ phận hợp thành của quản trị kinh doanh. Khi nền kinh tế và sản xuất - kinh doanh phát triển thì quản trị chất lượng càng đóng vai trò quan trọng và trở thành nhiệm vụ cơ bản không thể thiếu được của doanh nghiệp và xã hội. Quản lý chất lượng sản phẩm đóng vai trò rất quan trọng trong doanh nghiệp, nó quyết định chất lượng sản phẩm tung ra trên thị trường như thế nào, cao hay thấp, ... Qua đó quyết định sự tồn vong và thịnh suy của sản phẩm trên thị trường. Đối với mọi doanh nghiệp, quản lý chất lượng sản phẩm nhằm duy trì, đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường, từ đó tăng lợi nhuận. Kono Suke Matuhita - chủ tịch tập đoàn điện tử Nhật Bản đã nói: “ Nếu cho rằng mọi hàng hoá có linh hồn thì chất lượng chính là linh hồn của nó” ( Bản lĩnh trong kinh doanh - NXB quốc gia 1994). 7 Viện ĐH Mở HN Báo cáo thực tập nghiệp vụ Với nền kinh tế quốc dân, đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm sẽ tiết kiệm được lao động xã hội do sử dụng hợp lý, tiết kiệm tài nguyên, sức lao động, công cụ lao động,…Như vậy, nâng cao chất lượng sản phẩm là tư liệu sản xuất có ý nghĩa quan trọng tới tăng năng suất xã hội, thực hiện tiến bộ khoa học - công nghệ, tiết kiệm. Với người tiêu dùng, đảm bảo và nâng cao chất lượng sẽ thoả mãn được các yêu cầu của người tiêu dùng, sẽ tiết kiệm cho người tiêu dùng và góp phần cải thiện nâng cao chất lượng cuộc sống. Từ đó tạo lòng tin và sự ủng hộ của người tiêu dùng với người sản xuất, góp phần phát triển sản xuất - kinh doanh. Như vậy, chất lượng sản phẩm là vấn đề sống còn của doanh nghiệp. Tầm quan trọng của quản lý chất lượng ngày càng được nâng lên, do đó phải không ngừng nâng cao trình độ quản lý chất lượng và đổi mới không ngừng công tác quản lý chất lượng. 1.2.3.Chức năng của quản lý chất lượng: * Chức năng hoạch định: Hoạch định là chức năng quan trọng nhất và là khâu mở đầu của quản lý chất lượng. Hoạch định chính xác là cơ sở giúp cho doanh nghiệp định hướng tốt các hoạt động tiếp theo. Đây là cơ sở làm giảm đi các hoạt động điều chỉnh. Hoạch định chất lượng làm cho hoạt động của doanh nghiệp có hiệu quả hơn nhờ việc khai thác các nguồn lực một cách có hiệu quả, giúp cho doanh nghiệp chủ động hơn trong việc đưa ra các biện pháp về đảm bảo và cải tiến chất lượng. Hoạch định chất lượng xác định một cách rõ ràng và chính xác các mục tiêu của doanh nghiệp nói chung và chất lượng nói riêng để phục vụ chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. * Chức năng tổ chức thực hiện: Tổ chức thực hiện là quá trình tổ chức điều hành các hoạt động tác nghiệp bằng các phương tiện kỹ thuật, các phương pháp cụ thể nhằm đảm bảo chất lượng theo đúng theo yêu cầu đặt ra. 8 Viện ĐH Mở HN Báo cáo thực tập nghiệp vụ Tổ chức thực hiện giúp cho từng người, từng bộ phận nhận thức được mục tiêu của mình một cách rõ ràng và đầy đủ; phân giao nhiệm vụ cho từng người, từng bộ phận một cách cụ thể và khoa học, tạo sự thoải mái trong quá trình làm việc; giải thích cho mọi người biết chính xác nhiệm vụ cụ thể cần phải được thực hiện; tổ chức các chương trình đào tạo và cung cấp những kiến thức, kinh nghiệm cần thiết để đảm bảo mỗi người đạt được kế hoạch đề ra. Ngoài ra, tổ chức thực hiện còn cung cấp các nguồn lực về tài chính, phương tiện kỹ thuật để thực hiện mục tiêu đã đề ra. * Chức năng kiểm tra, kiểm soát: - Theo dõi, thu thập, đánh giá thông tin và tình hình thực hiện các mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp theo kế hoạch đã đề ra. - Đánh giá tình hình thực hiện các nhiệm vụ và tìm ra những nguyên nhân dẫn đến không hoàn thành nhiệm vụ đó, từ đó đưa ra những biện pháp điều chỉnh, cải tiến kịp thời. - So sánh các hoạt động thực tế với kế hoạch đã đề ra để có sự điều chỉnh hợp lý, phù hợp. - Tìm kiếm nguyên nhân gây ra sự bất ổn khi thực hiện các hoạt động bằng việc kiểm tra hai vấn đề chính: + Mức độ tuân thủ các quy trình, quy phạm kỹ thuật, kỷ luật lao động xem có đảm bảo đầy đủ không và có được duy trì hay không. + Kiểm tra tính chính xác cũng như tính khả thi của kế hoạch đã đề ra. Có thể tiến hành kiểm tra định kỳ hoặc kiểm tra bất thường. * Chức năng điều chỉnh và cải tiến: Điều chỉnh và cải tiến nhằm làm cho các hoạt động của hệ thống trong doanh nghiệp có khả năng thực hiện được những tiêu chuẩn chất lượng đã đề ra. Đồng thời cũng là hoạt động nâng chất lượng lên một mức cao hơn, đáp ứng với tình hình mới. Điều đó cũng có nghĩa là làm giảm khoảng cách giữa mong muốn của khách hàng và thực tế chất lượng đạt được, thoả mãn nhu cầu của khách hàng ở mức độ cao hơn. 9 Viện ĐH Mở HN Báo cáo thực tập nghiệp vụ Đối với những chỉ tiêu không đạt yêu cầu, phải phân tích nguyên nhân nhằm xác định xem vấn đề thuộc về khách hàng hay việc thực hiện của doanh nghiệp, từ đó tìm ra cái sai để tiến hành hoạt động điều chỉnh hợp lý, có thể cải tiến hoặc đổi mới. 1.2.4.Nội dung quản lý chất lượng trong doanh nghiệp: * Quản lý chất lượng trong thiết kế sản phẩm : Đây là hoạt động hết sức quan trọng và ngày nay được coi là nhiệm vụ hàng đầu của doanh nghiệp vì mức độ thoả mãn khách hàng phụ thuộc lớn vào chất lượng của các thiết kế, mặt khác việc thiết kế ra những sản phẩm hàng hoá dịch vụ không chỉ nhằm đáp ứng được các đòi hỏi của khách hàng trong nước mà còn ở thị trường quốc tế khó tính. Trong giai đoạn này phải tổ chức được một nhóm thực hiện công tác thiết kế phối hợp linh hoạt với những bộ phận có liên quan. Đây là giai đoạn sáng tạo ra những sản phẩm mới với đầy đủ những chỉ tiêu về kinh tế, kỹ thuật, do đó cần đưa ra nhiều phương án sau đó lựa chọn phương án tốt nhất mà phản ánh được nhiều đặc điểm quan trọng của sản phẩm như: thoả mãn nhu cầu thị trường, phù hợp với khả năng của doanh nghiệp, có tính cạnh tranh, chi phí sản xuất, tiêu dùng hợp lý,…Từ đó, đánh giá các phương án và lựa chọn phương án tối ưu. Đó chính là việc so sánh lợi ích thu được từ mỗi đặc điểm của sản phẩm với chi phí bỏ ra. Những chỉ tiêu chủ yếu để đánh giá trong quá trình thiết kế là trình độ chất lượng: chỉ tiêu về việc thẩm định bản vẽ thiết kế, chất lượng công việc chế tạo thử sản phẩm, chỉ tiêu hệ số khuyết tật và chất lượng của các biện pháp điều chỉnh cũng như hệ số chất lượng của thiết bị để chuẩn bị cho việc sản xuất hàng loạt,… * Quản lý chất lượng trong giai đoạn cung ứng : Mục tiêu cơ bản trong phân hệ này là cần đáp ứng đầy đủ năm yêu cầu cơ bản sau: + Sự chính xác về mặt thời gian. + Sự chính xác về địa điểm. + Sự chính xác với số lượng. 10 Viện ĐH Mở HN Báo cáo thực tập nghiệp vụ + Đảm bảo về chất lượng. + Đúng chủng loại yêu cầu Vì vậy quản lý chất lượng trong giai đoạn này cần: + Lựa chọn nhà cung ứng phù hợp để đảm bảo tính ổn định cao của đầu vào trong quá trình sản xuất. Đây chính là việc lựa chọn một số ít trong các nhà cung ứng để xây dựng mối quan hệ ổn định, tin tưởng, lâu dài và thường xuyên. + Đánh giá chính xác và đầy đủ các nhà cung ứng đồng thời cùng với họ thiết lập các hệ thống thông tin về chất lượng. Một trong những yêu cầu đặt ra là giữa nhà cung ứng, doanh nghiệp và nhà tiêu dùng phải luôn luôn có sự trao đổi thông tin, tài liệu của hệ thống đảm bảo chất lượng để có thể kiểm soát đánh giá lẫn nhau. + Thoả thuận về việc đảm bảo các tiêu chuẩn chất lượng của nguyên vật liệu cung ứng cũng như các phương pháp kiểm tra thẩm định và xác minh. + Xác định rõ ràng, đầy đủ, thống nhất những điều khoản trong việc giải quyết những trục trặc và khiếm khuyết khi cung ứng cũng như phương án giao nhận sao cho nhanh chóng và hiệu quả. + Trong phân hệ cung ứng thì số lần cung ứng nguyên vật liệu không đúng thời hạn, tỉ lệ nguyên vật liệu không đúng tiêu chuẩn và tổng chi phí cho việc kiểm tra quá trình cung ứng là các chỉ tiêu để đánh giá chất lượng của nhà cung ứng. Vì vậy để đảm bảo tính thống nhất thì chúng ta phải đảm bảo quản lý phân hệ này một cách thường xuyên. * Quản lý chất lượng trong quá trình sản xuất: Mục đích của giai đoạn này là huy động và khai thác có hiệu quả quy trình công nghệ, thiết bị và con người đã lựa chọn để sản xuất sản phẩm có chất lượng phù hợp với tiêu chuẩn của khách hàng và quốc tế đã đặt ra. Điều đó có nghĩa là chất lượng sản phẩm phải hoàn toàn phù hợp với các thiết kế. Để đạt được mục đích đó chúng ta phải tập trung vào các nhiệm vụ sau: 11 Viện ĐH Mở HN Báo cáo thực tập nghiệp vụ + Phân công công việc rõ ràng: là việc thông báo đến các thành viên về mục tiêu, nhiệm vụ và phương pháp tiến hành cũng như là đưa ra những chuẩn mực về thao tác, những phương pháp phải làm như kiểm tra nguyên vật liệu đầu vào, kiểm tra máy móc thiết bị trước khi đưa vào sản xuất, kiểm tra các chi tiết, bộ phận trong từng giai đoạn, kiểm tra tình hình kỷ luật lao động, kiểm tra các phương tiện đo lường chất lượng,… + Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng trong các giai đoạn sản xuất đó là những thông số về tiêu chuẩn kĩ thuật của các chi tiết, bộ phận của máy móc thiết bị phải luôn luôn được cập nhật, đổi mới và kiểm soát thường xuyên. Các chỉ tiêu đánh giá các tổn thất lãng phí do các sản phẩm không đạt tiêu chuẩn cũng như các chỉ tiêu đánh giá tình hình thực hiện các quy trình quy phạm phải luôn luôn được ghi chép một cách chi tiết và đầy đủ để có thể kiểm soát được sự thay đổi, biến động của giá thành trong quá trình sản xuất. * Quản lý chất lượng trong phân phối và tiêu dùng: Mục đích của giai đoạn này là cung cấp các sản phẩm một cách nhanh nhất, kịp thời đáp ứng đúng nhu cầu của khách hàng với chi phí hợp lý. Bên cạnh đó phải tìm mọi cách tạo điều kiện thuận lợi cho người tiêu dùng có thể khai thác sử dụng tối đa những tính năng của sản phẩm. Những nhiệm vụ chủ yếu: + Xác định các hình thức và phương thức quảng cáo phù hợp làm cho khách hàng có ấn tượng tốt về sản phẩm, tránh tình trạng quảng cáo phóng đại thiếu tính tế nhị và lịch sự. + Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm trong quá trình vận chuyển bảo quản. Trên cơ sở đó thiết kế lựa chọn phương tiện vận chuyển, bốc dỡ và bảo quản hợp lý. + Tổ chức hướng dẫn cho người sử dụng, thuyết minh đầy đủ các đặc tính chất lượng, các điều kiện và qui trình sử dụng, giúp cho khách hàng không bị bỡ ngỡ khi sử dụng. + Tổ chức mạng lưới bảo hành, điều kiện bảo hành và coi vấn đề tổ chức mạng lưới bảo hành như một chính sách chất lượng, nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của 12 Viện ĐH Mở HN Báo cáo thực tập nghiệp vụ doanh nghiệp. Bên cạnh đó có thể tổ chức các dịch vụ kỹ thuật ngay khi đưa sản phẩm vào thị trường vì ngay khi đưa vào thì những đặc điểm kỹ thuật như hao mòn vô hình, lợi ích đem lại cho người sản xuất, người tiêu dùng và tuổi thọ của sản phẩm có ảnh hưởng đến chất lượng. Từ đó sẽ nâng cao uy tín, danh tiếng cho người sản xuất. 1.2.5.Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chất lượng sản phẩm trong doanh nghiệp: A-Các nhân tố vĩ mô: Việc phân tích môi trường vĩ mô giúp doanh nghiệp trả lời một phần câu hỏi: “Doanh nghiệp phải đối phó với những cái gì?” * Nhân tố thể chế chính trị: Sự ổn định chính trị, việc công bố các chủ trương, chính sách về luật, các pháp lệnh và nghị định cũng như qui định pháp quy có ảnh hưởng đến doanh nghiệp, tác động đến cách thức hoạt động của doanh nghiệp. Pháp lệnh về hàng hoá đã, đang ban hành cũng như chính sách chất lượng Quốc gia sẽ là định hướng quan trọng để các doanh nghiệp đổi mới công tác quản lý chất lượng, đề ra chính sách chất lượng, chiến lược phát triển chất lượng và xây dựng hệ chất lượng cho doanh nghiệp mình. * Nhân tố kinh tế: Các nhân tố này có ảnh hưởng vô cùng lớn đến các doanh nghiệp. Chúng rất rộng lớn, đa dạng và phức tạp. Các ảnh hưởng chủ yếu về kinh tế bao gồm các nhân tố lãi suất ngân hàng, thực trạng của giai đoạn mà hãng đang hoạt động trong chu kỳ kinh tế, cán cân thanh toán, chính sách tài chính và tiền tệ... Vì các nhân tố này rất rộng nên từng doanh nghiệp phải xuất phát từ đặc điểm của doanh nghiệp mình để chọn lọc các nhân tố có liên quan và phân tích tác động cụ thể của chúng từ đó xác định những nhân tố có thể ảnh hưởng đến hoạt động điều khiển kinh doanh cũng như tới hoạt động quản lý chất lượng của doanh nghiệp. Mỗi nhấn tố kinh tế có thể là cơ hội thuận lợi hoặc là thách thức, đe doạ đối với doanh nghiệp. 13 Viện ĐH Mở HN Báo cáo thực tập nghiệp vụ * Nhân tố xã hội: Các nhân tố này thường thay đổi chậm nên thường khó nhận ra, nhưng chúng cũng là những nhân tố tạo cơ hội hay gây ra nguy cơ cho doanh nghiệp: phong tục, tập quán...Bởi vậy, đòi hỏi người quản lý chất lượng phải có sự tìm hiểu kĩ càng, sâu sắc. * Nhân tố khoa học - kỹ thuật: Cùng với đà phát triển của cuộc cách mạng khoa học - kỹ thuật cũng như cuộc cách mạng công nghệ mới, những thành tựu mới của khoa học - kỹ thuật tạo ra khả năng không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, mang lại sức cạnh tranh lớn cho doanh nghiệp. Khoa học quản lý phát triển hình thành những phương pháp quản lý tiên tiến, hiện đại góp phần nắm bắt nhanh hơn, chính xác hơn nhu cầu khách hàng và giảm chi phí sản xuất, từ đó nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng mức thoả mãn khách hàng. * Nhân tố tự nhiên: Các điều kiện về vị trí địa lý, khí hậu thời tiết có ảnh hưởng rõ rệt đến các quyết định của doanh nghiệp, vấn đề sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên, năng lượng, về môi trường đòi hỏi doanh nghiệp phải có biện pháp xử lý thích đáng để đảm bảo sự hài hoà lợi ích của doanh nghiệp với lợi ích của người tiêu dùng, lợi ích xã hội. B-Các nhân tố thực hiện: * Đối thủ cạnh tranh: Sự hiểu biết về đối thủ cạnh tranh là cực kỳ quan trọng đối với doanh nghiệp. Nó đòi hỏi cần phải phân tích từng đối thủ cạnh tranh để nắm và hiểu được khả năng và ý đồ của họ cũng như các biện pháp phản ứng và hành động mà họ có thể thực hiện để giành lợi thế. Doanh nghiệp cần phải biết các đối thủ của mình hiện đang làm gì và có thể làm gì, mục tiêu và chiến lược hiện tại của họ như thế nào, tình hình tài chính và kinh doanh cùng cơ sở vật chất kĩ thuật, công nghệ của họ, những mặt mạnh, yếu của đối 14 Viện ĐH Mở HN Báo cáo thực tập nghiệp vụ thủ, phương thức quản lý chất lượng của họ, họ đã có chính sách chất lượng và hệ thống chất lượng chưa? Những tiềm năng của họ? Dự kiến phát triển của họ?... Bên cạnh những đối thủ hiện có, cũng cần phát hiện và tìm hiểu những đối thủ tiềm ẩn mới mà sự tham gia của họ trong tương lai có thể mang lại nguy cơ mới khiến doanh nghiệp phải thay đổi mục tiêu, chính sách của mình để đối phó với tình hình mới, do đó phải thường xuyên nghiên cứu cải tiến, thiết kế, đổi mới công nghệ để không ngừng hoàn thiện sản phẩm của mình. * Người cung cấp: Người cung cấp là một phần quan trọng trong hoạt động của doanh nghiệp có tác động lớn đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Đó là nguồn cung cấp nguyên - nhiên vật liệu, chi tiết, phụ tùng, máy móc, thiết bị công nghệ, cung cấp vốn lao động cho doanh nghiệp. Họ là chỗ dựa vững chắc cho doanh nghiệp về nhân lực, vật lực, tài lực. Họ có thể gây ra áp lực cho doanh nghiệp bằng cách tăng giá, giảm chất lượng hoặc cung cấp không đủ số lượng, không đúng thời hạn mong muốn,...doanh nghiệp cần có đủ thông tin về những người cung cấp, lựa chọn bạn hàng tin cậy và tạo nên mối quan hệ hợp tác lâu dài với họ. * Khách hàng: Khách hàng chính là nhân tố quyết định sự sống còn của doanh nghiệp. Doanh nghiệp sẽ không tồn tại nổi nếu không có khách hàng, sự tín nhiệm của khách hàng là tài sản giá trị của doanh nghiệp. Khách hàng thường mong muốn chất lượng cao, giá cả vừa phải, bảo hành và dịch vụ tốt... Doanh nghiệp cần phải nghiên cứu, tìm hiểu mong muốn của họ để tạo ra sản phẩm có chất lượng tốt, thoả mãn nhu cầu của thị trường. C-Nhân tố nội tại của doanh nghiệp: Việc phân tích nội bộ đòi hỏi phải thu thập, xử lý những thông tin về tiếp thị, nghiên cứu- triển khai, sản xuất, nguồn nhân lực, tài chính, kế toán, nề nếp tổ chức... Qua đó hiểu được thấu đáo công việc của mọi bộ phận và tìm ra ưu, nhược điểm của 15 Viện ĐH Mở HN Báo cáo thực tập nghiệp vụ doanh nghiệp từ đó đưa ra được những biện pháp phát huy mọi tiềm năng trong doanh nghiệp. Quá trình phân tích nội bộ của doanh nghiệp cùng với việc phân tích môi trường bên ngoài tác động tới doanh nghiệp sẽ giúp doanh nghiệp xác định rõ những cơ hội thuận lợi và thách thức nguy hiểm đối với mình, từ đó có cơ sở để khẳng định mục tiêu, chiến lược, chính sách của doanh nghiệp, đề ra biện pháp quản lý chất lượng thích hợp nhằm đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm của mình, tăng sức cạnh tranh trên thị trường, tạo điều kiện cho sự phát triển bền vững. Để làm được điều này, ngoài những thông tin chung về doanh nghiệp, cần đi sâu phân tích những nhân tố sau đây có liên quan đến quản lý chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp. +Trình độ chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp, có sự so sánh với sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh, tiêu chuẩn quốc gia, khu vực, quốc tế... +Nguồn vốn của doanh nghiệp, khả năng huy động vốn, giá thành, lợi nhuận, khả năng giảm giá thành... +Tình trạng hạ tầng cơ sở, nguyên, nhiên vật liệu, máy móc, công cụ, trang thiết bị của doanh nghiệp, trình độ công nghiệp hiện đại, khả năng cải tiến, đổi mới công nghệ, khả năng đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng. +Tình hình tổ chức quản lý trong doanh nghiệp nói chung và quản lý chất lượng nói riêng trong doanh nghiệp. +Tình hình cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp.Bộ máy lãnh đạo, trình độ, đạo đức của cán bộ công nhân viên, công tác tuyển chọn, đào tạo... +Tình hình xây dựng và áp dụng các văn bản trong doanh nghiệp (chính sách, mục tiêu, kế hoạch...) +Tình hình tiến hành các hoạt động nghiên cứu - triển khai, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, cải tiến công nghệ, các hoạt động tiêu chuẩn hoá... +Đảm bảo chất lượng trong các giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Như vậy qua việc phân tích kỹ các nhân tố bên trong và các nhân tố bên ngoài, doanh nghiệp sẽ có sự đánh giá chính xác bản thân mình và các đối tác có liên quan, 16 Viện ĐH Mở HN Báo cáo thực tập nghiệp vụ qua đó đưa ra biện pháp quản lý chất lượng hữu hiệu cũng như đề ra chiến lược phát triển đúng đắn, xây dựng và thực hiện một hệ chất lượng phù hợp góp phần năng cao vị thế của doanh nghiệp. 1.2.6. Những nguyên tắc của quản lý chất lượng sản phẩm: * Quản lý chất lượng phải được định hướng bởi khách hàng: Trong cơ chế thị trường, khách hàng là người chấp nhận và tiêu thụ sản phẩm. Khách hàng đề ra các yêu cầu về sản phẩm, chất lượng và giá cả sản phẩm. Để tồn tại và phát triển thì sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra phải tiêu thụ được và có lãi. Do đó, quản lý chất lượng phải hướng tới khách hàng và nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng. * Coi trọng con người trong quản lý chất lượng: Con người giữ vị trí quan trọng hàng đầu trong quá trình hình thành, đảm bảo, nâng cao chất lượng sản phẩm. Vì vậy, trong công tác quản lý chất lượng cần áp dụng các biện pháp và phương pháp thích hợp để huy động hết nguồn lực, tài năng của con người ở mọi cấp, mọi ngành vào việc đảm bảo và nâng cao chất lượng. * Quản lý chất lượng phải được thực hiện toàn diện và đồng bộ: Chất lượng sản phẩm là kết quả tổng hợp của các lĩnh vực kinh tế, tổ chức, kĩ thuật, xã hội… liên quan đến các hoạt động như nghiên cứu thị trường, xây dựng chính sách chất lượng, thiết kế, chế tạo, kiểm tra, dịch vụ sau bán. Nó cũng là kết quả của những cố gắng, nỗ lực chung của các ngành, các cấp các địa phương và từng con người. Do vậy, đòi hỏi phải đảm bảo tính toàn diện và sự đồng bộ trong các mặt hoạt động liên quan đến đảm bảo và nâng cao chất lượng. * Quản lý chất lượng phải thực hiện đồng thời với các yêu cầu đảm bảo và cải tiến chất lượng: 17 Viện ĐH Mở HN Báo cáo thực tập nghiệp vụ Đảm bảo và cải tiến chất lượng là sự phát triển liên tục, không ngừng của công tác quản lý chất lượng. Đảm bảo chất lượng bao hàm việc duy trì và cải tiến để đáp ứng nhu cầu khách hàng. Cải tiến chất lượng bao hàm việc đảm bảo chất lượng và nâng cao hiệu quả, hiệu suất của chất lượng nhằm thoả mãn tốt hơn nhu cầu của khách hàng. Như vậy, muốn tồn tại và phát triển trong cạnh tranh, doanh nghiệp phải đảm bảo chất lượng và cải tiến chất lượng không ngừng. * Quản lý chất lượng theo quá trình: Trên thực tế đang diễn ra hai cách quản trị liên quan tới quản lý chất lượng: Một là, quản trị theo quá trình nghĩa là quản lý chất lượng ở mọi khâu liên quan tới việc hình thành chất lượng đó là các khâu từ nghiên cứu nhu cầu khách hàng đến thiết kế, sản xuất, dịch vụ sau bán. Hai là, quản trị theo mục tiêu tài chính, nghĩa là doanh nghiệp chỉ chú ý tới lợi nhuận, coi nó là mục tiêu cuối cùng và trong quản lý chất lượng quá chú trọng đến khâu kiểm tra chất lượng sản phẩm. Để phòng ngừa là chính, ngăn chặn kịp thời các nguyên nhân gây ra chất lượng kém, giảm đáng kể chi phí kiểm tra và sai sót trong khâu kiểm tra và phát huy nội lực, cần thực hiện quản lý chất lượng theo quá trình. * Nguyên tắc kiểm tra: Kiểm tra là khâu rất quan trọng của bất kỳ một hệ thống quản lý nào. Không có kiểm tra sẽ không có hoàn thiện và không có đi lên. Trong quản lý chất lượng cũng vậy, kiểm tra nhằm mục đích hạn chế và ngăn chặn những sai sót, tìm những biện pháp khắc phục khâu yếu, phát huy cái mạnh để đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm ngày một hoàn thiện hơn, đáp ứng nhu cầu của thị trường. 1.3. CÔNG CỤ THỐNG KÊ TRONG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM: 1.3.1. Vai trò của việc sử dụng các công cụ thống kê trong kiểm soát chất lượng: Một trong những nội dung cơ bản của quản lý chất lượng là sử dụng các công cụ thống kê để phân tích, đánh giá và kiểm soát chất lượng sản phẩm, quá trình. Sử 18 Viện ĐH Mở HN Báo cáo thực tập nghiệp vụ dụng các công cụ thống kê trong kiểm soát chất lượng là điều kiện cơ bản đảm bảo quản lý chất lượng có căn cứ thực tế và khoa học khi ra quyết định trong quản lý chất lượng. Thông qua sử dụng các công cụ thống kê giúp ta giải thích được tình hình chất lượng một cách đúng đắn, phát hiện nguyên nhân gây sai sót để có biện pháp khắc phục kịp thời. Kiểm soát chất lượng bằng thống kê cho phép hoạt động một cách nhất quán hơn và thực hiện đúng những mục tiêu đã đề ra. Thông qua kiểm soát thống kê sẽ đánh giá được các yếu tố thiết bị, nguyên liệu và các yếu tố đầu vào khác một cách chính xác, cân đối hơn, biết được tình trạng hoạt động của thiết bị nhờ đó dự báo được những điều sẽ xảy ra trong tương lai để có những quyết định xử lý kịp thời, chính xác, đảm bảo chất lượng sản phẩm sản xuất ra với chi phí thấp nhất. Việc sử dụng các công cụ thống kê còn tiết kiệm thời gian trong tìm kiếm các nguyên nhân gây ra những vấn đề về chất lượng, tiết kiệm chi phí do phế phẩm, lãng phí,… Nhờ những tác dụng thiết thực và to lớn đó nên việc sử dụng các công cụ thống kê trong kiểm soát chất lượng trở thành một nội dung không thể thiếu được trong quản lý chất lượng của các doanh nghiệp, đòi hỏi các doanh nghiệp cần phải có sự đầu tư và tìm hiểu kĩ lưỡng. 1.3.2. Một số công cụ thống kê trong kiểm soát chất lượng: - Sơ đồ lưu trình: là hình thức thể hiện toàn bộ các hoạt động cần thực hiện của một quá trình sản xuất hoặc cung cấp sản phẩm và dịch vụ thông qua những sơ đồ khối và các ký hiệu nhất định. - Sơ đồ nhân quả (sơ đồ Ishikawa, sơ đồ xương cá): là sơ đồ biểu diễn mối quan hệ giữa kết quả và nguyên nhân gây ra kết quả đó. Kết quả là những chỉ tiêu chất lượng cần theo dõi, đánh giá, còn nguyên nhân là những yếu tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu chất lượng đó. - Biểu đồ Pareto: thực chất biểu đồ pareto là biểu đồ hình cột phản ánh các dữ liệu chất lượng thu thập được, sắp xếp theo thứ tự từ cao đến thấp, chỉ rõ các vấn đề cần được ưu tiên giải quyết trước. 19 Viện ĐH Mở HN Báo cáo thực tập nghiệp vụ - Phiếu kiểm tra chất lượng: mục đích của nó là thu thập, ghi chép các dữ liệu chất lượng theo những cách thức nhất định để đánh giá tình hình chất lượng và đưa ra những quyết định xử lý hợp lý. Phiếu kiểm tra được thiết kế theo những hình thức khoa học để ghi các số liệu một cách đơn giản bằng cách ký hiệu các đơn vị đo về các dạng sai sót, khuyết tật của sản phẩm. - Biểu đồ phân bố mật độ: thực chất là một dạng biểu đồ cột cho thấy bằng hình ảnh sự thay đổi, biến động của một tập hợp các dữ liệu theo những hình dạng nhất định. Căn cứ vào dạng phân bổ đồ thị đó người ta có những kết luận chính xác về tình hình bình thường hay bất thường của chỉ tiêu chất lượng hoặc quá trình. - Biểu đồ kiểm soát. 1.3.3.Biểu đồ kiểm soát: Biểu đồ kiểm soát biều thị dưới dạng đồ thị sự thay đổi của chỉ tiêu chất lượng để đánh giá quá trình sản xuất có ở trạng thái kiểm soát hay chấp nhận được không. Trong biểu đồ kiểm soát có các đường giới hạn kiểm soát và có ghi các giá trị thống kê đặc trưng thu thập từ các nhóm mẫu được chọn ra liên tiếp trong quá trình sản xuất. * Những đặc điểm cơ bản của biểu đồ kiểm soát:: - Có sự kết hợp giữa đồ thị và các đường kiểm soát. Các đường kiểm soát là các đường giới hạn trên và giới hạn dưới thể hiện khoảng sai lệch cao và thấp nhất mà các giá trị chất lượng còn nằm trong sự kiểm soát. - Đường tâm thể hiện giá trị bình quân của các dữ liệu thu thập được. - Đồ thị là đường thể hiện các điểm phản ánh các số liệu bình quân trong từng nhóm mẫu hoặc độ phân tán, hoặc giá trị của từng chỉ tiêu chất lượng cho biết tình hình biến động của quá trình. Thông tin về hiện trạng quá trình sản xuất nhận được nhờ quan trắc một mẫu từ quá trình. Các giá trị đặc trưng của mẫu như giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, số khuyết tật… được ghi lên đồ thị. Vị trí các điểm này sẽ cho biết khả năng và trạng thái của quá trình. Cp là chỉ số khả năng quá trình phản ánh độ rộng của các thông số thực tế so với thông số thiết kế của quá trình. 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan