Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Áp dụng chuẩn mực quốc tế về an toàn vốn trong hệ thống ngân hàng thương mại việ...

Tài liệu Áp dụng chuẩn mực quốc tế về an toàn vốn trong hệ thống ngân hàng thương mại việt nam

.PDF
106
547
66

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- PHẠM THỊ PHƢƠNG ANH ÁP DỤNG CHUẨN MỰC QUỐC TẾ VỀ HỆ SỐ AN TOÀN VỐN TRONG HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SỸ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG Hà Nội - 2014 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- PHẠM THỊ PHƢƠNG ANH ÁP DỤNG CHUẨN MỰC QUỐC TẾ VỀ HỆ SỐ AN TOÀN VỐN TRONG HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM Chuyên ngành: Tài chính và Ngân hàng Mã số: 60.34.20 LUẬN VĂN THẠC SỸ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ KIM OANH Hà Nội - 2014 MỤC LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................... i DANH MỤC BẢNG BIỂU ................................................................................ ii DANH MỤC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ.................................................................... iv LỜI MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1: CHUẨN MỰC VỀ AN TOÀN HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG ÁP DỤNG PHỔ BIẾN TRÊN THẾ GIỚI .......................................................... 7 1.1 Tổng quan về chuẩn mực an toàn hoạt động ngân hàng ............................... 7 1.1.1 Sự ra đời của hệ thống chuẩn mực Basel ................................................... 7 1.1.2 Sự phát triển của hệ thống chuẩn mực Basel ............................................. 8 1.2 Nội dung cơ bản của hệ số an toàn vốn theo chuẩn mực Basel .................... 11 1.2.1 Nội dung của hệ số an toàn vốn theo Basel I ............................................. 11 1.2.2 Nội dung của hệ số an toàn vốn theo Basel II............................................ 13 1.2.3 Nội dung định hƣớng của hệ số an toàn vốn theo Basel III ....................... 21 1.3 Thực hiện hệ số an toàn vốn Basel II tại các quốc gia tiêu biểu ................... 25 1.3.1 Việc áp dụng tại một số nƣớc trong Ủy ban Basel .................................... 25 1.3.2 Việc áp dụng tại một số nƣớc ngoài Ủy ban Basel .................................... 28 1.3.3 Thực trạng áp dụng tại Việt Nam............................................................... 30 1.3.4 Bài học kinh nghiệm .................................................................................. 31 1.3.5 Các yếu tố ảnh hƣởng đến việc áp dụng hệ số an toàn vốn tại Việt Nam . 32 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG HỆ SỐ AN TOÀN VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM ..................... 35 2.1 Tổng quan về hệ thống ngân hàng thƣơng mại Việt Nam ............................ 35 2.1.1 Hệ thống ngân hàng thƣơng mại Việt Nam ............................................... 35 2.1.2 Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam .................................... 37 2.2 Thực trạng áp dụng hệ số an toàn vốn .......................................................... 46 2.2.1 Thực trạng hệ số an toàn vốn của hệ thống ngân hàng thƣơng mại Việt Nam ..................................................................................................................... 46 2.2.2 Tình hình tài chính và hệ số an toàn vốn công bố của ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam ............................................................................ 49 2.2.3 Hệ số an toàn vốn tính theo quy định của Basel II ................................... 52 2.3 Các vấn đề tồn tại trong quá trình xác định hệ số theo chuẩn Basel II ........ 68 2.3.1 Vấn đề trên góc độ chủ quan ...................................................................... 68 2.3.2 Vấn đề trên góc độ khách quan .................................................................. 70 CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN ÁP DỤNG HỆ SỐ AN TOÀN VỐN TẠI HỆ THỐNG NHTM VIỆT NAM THEO THÔNG LỆ QUỐC TẾ ............................................................................................................ 73 3.1 Định hƣớng phát triển kinh tế và hệ thống NHTM Việt Nam ...................... 73 3.1.1 Định hƣớng phát triển kinh tế Việt Nam ................................................... 73 3.1.2 Định hƣớng phát triển hoạt động ngân hàng.............................................. 74 3.2 Giải pháp hoàn thiện áp dụng hệ số an toàn vốn theo thông lệ quốc tế........ 78 3.2.1 Giải pháp trên góc độ thực hiện của các ngân hàng .................................. 78 3.2.2 Giải pháp trên góc độ quản lý của Ngân hàng Nhà nƣớc .......................... 80 3.3 Một số kiến nghị............................................................................................ 83 3.3.1 Kiến nghị với các ngân hàng thƣơng mại .................................................. 83 3.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nƣớc .......................................................... 84 KẾT LUẬN ......................................................................................................... 87 Tài liệu tham khảo:.............................................................................................. 88 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Stt Ký hiệu Nguyên nghĩa 1 AMA Phƣơng pháp nâng cao 2 BIA Phƣơng pháp chỉ số cơ bản 3 BIDV 4 CAR 5 NHTM Ngân hàng thƣơng mại 6 TSA Phƣơng pháp chuẩn hóa 7 VYCTT Ngân hàng thƣơng mại Cổ phần Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam Hệ số an toàn vốn Vốn yêu cầu tối thiểu i DANH MỤC BẢNG BIỂU Stt Bảng Nội dung 1 Bảng 1.1 Các mốc ban hành và thời điểm hiệu lực các hiệp ƣớc Basel 11 2 Bảng 1.2 Lộ trình thực hiện Basel III 23 3 Bảng 1.3 Lộ trình thực hiện các cách tiếp cận trụ cột I 25 4 Bảng 1.4 Kế hoạch áp dụng các phƣơng pháp đo lƣờng vốn tiến tiến tại Ấn Độ 27 5 Bảng 1.5 Kết quả thực hiện Basel II tại một số nƣớc Châu Á 28 6 Bảng 2.1 Quy mô Tổng tài sản Có và vốn điều lệ của các khối ngân hàng thƣơng mại cổ phần 34 7 Bảng 2.2 Khối công ty con, công ty liên kết của BIDV năm 2012 37 8 Bảng 2.3 Kết quả hoạt động kinh doanh tại BIDV 2010 -2012 38 9 Bảng 2.4 Tổng hợp hệ số CAR của một số ngân hàng giai đoạn 2010 – 2012 45 10 Bảng 2.5 Quy mô tài sản – nguồn vốn của BIDV giai đoạn 20102012 47 11 Bảng 2.6 Quy mô tổng tài sản các ngân hàng 12 Bảng 2.7 Một số chỉ tiêu hoạt động của BIDV năm 2011 -2012 48 13 Bảng 2.8 Chi tiết các khoản mục tài sản BIDV các năm 2010 – 2012 49 ii Trang 14 Bảng 2.9 Chất lƣợng tín dụng của BIDV giai đoạn 2010 - 2012 49 15 Bảng 2.10 Chi tiết khoản mục xác định vốn chủ sở hữu tính hệ số CAR 51 16 Bảng 2.11 So sánh sự khác biệt trong trọng số chuyển đổi giữa Thông tƣ 13/2010/TT-NHNN và Basel II 56 17 Bảng 2.12 Xác định tổng Tài sản có điều chỉnh theo rủi ro tín dụng 57 18 Bảng 2.13 Xác định Tài sản Có điều chỉnh theo rủi ro hoạt động 59 19 Bảng 2.14 Xác định vốn yêu cầu tối thiểu cho rủi ro vàng 60 20 Bảng 2.15 Xác định vốn yêu cầu tối thiểu cho rủi ro ngoại tệ 61 21 Bảng 2.16 Xác định vốn yêu cầu tối thiểu đối với rủi ro ngoại hối 61 22 Bảng 2.17 Trạng thái danh mục cổ phiếu niêm yết tại ngày 31/12 các năm 2010 – 2012 tại BIDV 64 23 Bảng 2.18 Vốn yêu cầu tối thiểu cho danh mục cổ phiếu niêm yết tại BIDV các năm 2010 – 201 64 24 Xác định đƣợc Tài sản Có điều chỉnh theo rủi ro thị Bảng 2.19 trƣờng 65 25 Bảng 2.20 Xác định hệ số CAR theo quy định Basel II 66 iii DANH MỤC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ HÌNH VẼ Stt Hình Nội dung Trang 1 Hình 2.1 Mô hình tổ chức của BIDV 36 BIỂU ĐỒ Stt Biểu đồ Nội dung Trang 1 Biểu đồ 2.1 Cơ cấu thu nhập của BIDV từ 2010 - 2012 41 2 Biểu đồ 2.2 Thị phần tín dụng năm 2010 42 3 Biểu đồ 2.3 Thị phần tín dụng năm 2011 42 4 Biểu đồ 2.4 Cơ cấu thu nhập các ngân hàng năm 2012 43 5 Biểu đồ 2.5 Cơ cấu thu nhập các ngân hàng năm 2011 44 iv LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Tại bất kỳ nền kinh tế nào, hệ thống ngân hàng luôn có vai trò đặc biệt quan trọng có tính thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của nền kinh tế. Một nền kinh tế muốn phát triển, phải đảm bảo lƣu thông vốn hiệu quả. Việc lƣu chuyển vốn hiệu quả chính là mục tiêu và nhiệm vụ cao nhất trong hoạt động của hệ thống ngân hàng. Với vai trò quan trọng đó, an toàn trong hoạt động là một trong những mục tiêu ƣu tiên hàng đầu của hệ thống ngân hàng. Để ngăn ngừa rủi ro trong hoạt động ngân hàng, một Ủy ban về giám sát hoạt động ngân hàng đƣợc thành lập bởi các đại diện cấp cao các cơ quan giám sát nghiệp vụ ngân hàng và bản thân Ngân hàng trung ƣơng các nƣớc nhóm phát triển G-10 - Ủy ban Basel (gồm các nƣớc: Anh, Pháp, Đức, Mỹ, Hà Lan, Canada, Bỉ, Italia, Nhật Bản, Thụy Điển). Ủy ban này đƣa ra các chuẩn mực về an toàn hoạt động cũng nhƣ các nguyên tắc giám sát việc thực hiện các chuẩn mực đó. Trong nền kinh tế toàn cầu, các quốc gia đều có những mối quan hệ và lợi ích kinh tế ảnh hƣởng lẫn nhau, do đó, sự mất an toàn của bất cứ một hệ thống ngân hàng nào đều có mức ảnh hƣởng nhất định tới sự ổn định tài chính của các nƣớc khác. Vì vậy, các chuẩn mực trên đƣợc khuyến nghị áp dụng đối với tất cả các hệ thống ngân hàng ngoài nhóm nƣớc G10. Hiện nay, Việt Nam có tốc độ tăng trƣởng kinh tế đƣợc đánh giá khá cao và luôn đặt ra mục tiêu tăng trƣởng cao trong các năm tới, do đó yêu cầu đặt ra đối với hệ thống ngân hàng là phải hoạt động hiệu quả nhƣng vẫn đảm bảo an toàn. Để giữ vững thành quả phát triển và đẩy mạnh mục tiêu phát triển kinh tế trong các năm tới, việc tiếp cận và áp dụng các chuẩn mực, nguyên tắc quốc tế về an toàn hoạt động của hệ thống ngân hàng là yêu cầu cấp thiết. 1 Một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất trong hệ thống các chuẩn mực an toàn hoạt động là chỉ tiêu về an toàn vốn (hệ số CAR). Đó chính là lý do tôi chọn đề tài nghiên cứu khóa luận là: Áp dụng chuẩn mực quốc tế về an toàn vốn trong hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam. 2. Tình hình nghiên cứu Hiện nay, số lƣợng nghiên cứu về các tiêu chuẩn an toàn vốn theo quy định của Ủy ban Basel chƣa nhiều. Theo nghiên cứu của tác giả, có một số ít các đề tài nghiên cứu về các vấn đề liên quan đến hệ số an toàn vốn nhƣ sau: Cuốn sách: “Những vấn đề tài chính sau khủng hoảng tại Việt Nam” do NXB Văn hóa thông tin xuất bản năm 2010 – Chủ biên T.S Nguyễn Thị Minh Huệ, T.S Trần Thị Thanh Tú. Trong cuốn sách có đề cập đến các nguyên tắc giám sát của hệ thống chuẩn mực Basel và thực tế hoạt động của hệ thống giám sát đó tại Việt Nam. Tuy nhiên cuốn sách chỉ dừng lại ở việc phân tích hệ số an toàn vốn của các NHTM theo công bố của chính NHTM, chƣa tiến hành phân tích, tính toán hệ số đó dựa trên các quy định của Ủy ban Basel. Luận văn: “Ứng dụng basel trong quản trị rủi ro của các Ngân hàng thương mại Việt Nam” đƣợc hoàn thành năm 2007 của tác giả Nguyễn Thị Thùy Linh. Trong luận văn này, tác giả tập trung nghiên cứu thực trạng áp dụng các quy định của Ủy ban Basel trong quản trị rủi ro tại các NHTM Việt Nam. Tác giả đã hệ thống đƣợc các thƣớc đo rủi ro, khảo sát việc áp dụng tại một số NHTM và đƣa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả ứng dụng quy định của Ủy ban Basel trong quản trị rủi ro tại các NHTM Việt Nam. Tuy nhiên luận văn chƣa tập trung vào việc tính toán cụ thể hệ số an toàn vốn của ngân hàng theo thông lệ quốc tế. Số lƣợng các đề tài nghiên cứu việc áp dụng hệ số an toàn vốn tại một ngân hàng khá ít. Một trong số ít đề tài đó là: 2 “Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam” hoàn thành năm 2008 của tác giả Lê Thị Hồng Điều. “Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam trong quá trình hội nhập” hoàn thành năm 2007 của tác giả Thân Thị Vân. “Giải pháp nâng cao năng lực tài chính của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam trong xu thế hội nhập” hoàn thành năm 2008 của tác giả Lê Thanh Thủy. Các đề tài trên ít nhiều đề cập đến hệ số an toàn vốn nhƣng vẫn tồn tại một khoảng trống nghiên cứu trong vấn đề này, cụ thể: các đề tài chủ yếu nghiên cứu về rủi ro hoạt động tín dụng, và có phần nghiên cứu về hệ số an toàn vốn nhƣng chỉ dừng lại ở việc đề cập đến hệ số CAR nhƣ một phần của an toàn hoạt động, chƣa tập trung nghiên cứu hệ số an toàn vốn đáp ứng theo chuẩn của Ủy ban Basel ở mức độ nào, đƣa ra những vấn đề và cách thức giải quyết để hệ số an toàn vốn của ngân hàng Việt Nam có thể đáp ứng đƣợc các tiêu chuẩn của thông lệ quốc tế. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu - Mục đích của đề tài là làm rõ các vấn đề: + Tình hình áp dụng chuẩn mực an toàn vốn trên thế giới. + Hệ số an toàn vốn của một đại diện tiêu biểu trong hệ thống ngân hàng thƣơng mại tính theo các quy định của Ủy ban Basel từ đó rút ra tính đặc trƣng cho hệ thống. - Nhiệm vụ nghiên cứu: + Đƣa ra đƣợc ý kiến đánh giá về tình hình áp dụng hệ số an toàn vốn tại Ngân hàng hàng thƣơng mại tiêu biểu trong hệ thống ngân hàng thƣơng mại Việt Nam so với thông lệ quốc tế. 3 + Đƣa ra giải pháp, kiến nghị để việc áp dụng đƣợc tiệm cận với tiêu chuẩn thế giới nếu việc áp dụng chƣa đúng với các quy định theo tiêu chuẩn của Ủy ban Basel trên cơ sở phù hợp với tình hình thực tế của hệ thống ngân hàng thƣơng mại Việt Nam. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Hệ số an toàn vốn (hệ số CAR) theo quy định của Ủy ban Basel tại hệ thống ngân hàng thƣơng mại Việt Nam, trong đó tập trung vào đại diện: Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam. - Phạm vi nghiên cứu: + Phạm vi thời gian: giai đoạn 2010 – 2012. + Phạm vi nghiên cứu của đối tượng: Luận văn lựa chọn đại diện Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam để nghiên cứu CAR. Tiêu chí lựa chọn trên cơ sở nhƣ sau: Thứ nhất, hệ thống ngân hàng thƣơng mại Việt Nam chủ yếu hoạt động trong các nghiệp vụ ngân hàng truyền thống: tín dụng, tiền gửi. Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam là ngân hàng có thị phần tín dụng lớn thứ hai trong hệ thống, sau Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam nhƣng có hoạt động theo mô hình ngân hàng thƣơng mại hiện đầy đủ và toàn diện hơn so với ngân hàng có thị phần tín dụng lớn nhất. Thứ hai, ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam là ngân hàng đầu tiên thành lập một bộ phận chuyên trách triển khai các công việc để hƣớng tới thực hiện CAR theo thông lệ quốc tế. Thông lệ quốc tế để tham chiếu hệ số CAR là quy định Basel II. Hiện nay, quy định về hiệp ƣớc vốn Basel II là thông lệ quốc tế về an toàn trong hoạt động ngân hàng đƣợc áp dụng rộng rãi trên thế giới, chỉ có một số ít các nƣớc 4 đã thực hiện đƣợc đầy đủ hiệp ƣớc Basel II và đang chuẩn bị kế hoạch thực hiện từng bƣớc các quy định Basel III - bản yêu cầu mức vốn tối thiểu cao hơn của Basel II sẽ có hiệu lực hoàn toàn vào năm 2019. 5. Phương pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu: Điển hình, phân tích, tổng hợp, so sánh, toán học, suy luận ... - Phương pháp điển hình: Luận văn dùng phƣơng pháp điển hình: thực hiện tính hệ số CAR theo chuẩn Basel của đại diện tiêu biểu của hệ thống: Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam, từ đó đƣa ra đánh giá cho cả hệ thống. - Phương pháp tổng hợp: Để nghiên cứu, đánh giá tình hình áp dụng hệ số CAR trên thế giới cũng nhƣ tại Việt Nam luận văn sử dụng phƣơng pháp tổng hợp các nguồn số liệu của một số nƣớc trên thế giới và ngân hàng thƣơng mại qua các năm từ các nguồn khác nhau trong giai đoạn 2010 – 2012. - Phương pháp phân tích: Để đánh giá đƣợc tình hình áp dụng hệ số CAR, luận văn dùng phƣơng pháp phân tích số liệu và thông tin thu thập đƣợc. - Phương pháp toán học, suy luận, so sánh: Để đƣa ra đƣợc những tính toán, nhận xét giữa hệ số CAR công bố theo quy định của Việt Nam và quy định của Ủy ban Basel, luận văn dùng phƣơng pháp toán học, so sánh, suy luận. 6. Dự kiến đóng góp mới của luận văn 5 - Tính hệ số an toàn vốn của đại diện ngân hàng thƣơng mại Việt Nam: Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam theo chuẩn mực quốc tế Basel II. - Đƣa ra giải pháp, kiến nghị để áp dụng hệ số CAR theo chuẩn mực quốc tế đƣợc tốt hơn. 7. Bố cục của luận văn (Nội dung chi tiết từng chương) Luận văn chia làm 3 phần: Chƣơng 1: Chuẩn mực về an toàn hoạt động ngân hàng áp dụng phổ biến trên thế giới Chƣơng 2: Thực trạng áp dụng hệ số an toàn vốn tại hệ thống ngân hàng thƣơng mại Việt Nam Chƣơng 3: Giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện việc áp dụng hệ số an toàn vốn tại hệ thống ngân hàng thƣơng mại Việt Nam Nội dung chi tiết từng chƣơng nhƣ sau: 6 CHƢƠNG 1: CHUẨN MỰC VỀ AN TOÀN HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG ÁP DỤNG PHỔ BIẾN TRÊN THẾ GIỚI 1.1 Tổng quan về chuẩn mực an toàn hoạt động ngân hàng 1.1.1 Sự ra đời của hệ thống chuẩn mực Basel Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng là một trong năm ủy ban quan trọng của Ngân hàng thanh toán quốc tế đƣợc thành lập nhƣ một Ủy ban về thông lệ và thực hiện giám sát an toàn hoạt động ngân hàng bởi ngân hàng trung ƣơng thuộc chính phủ của 10 nƣớc thuộc nhóm G-10 vào cuối năm 1974 – sau sự rối loạn nghiêm trọng trên thị trƣờng tiền tệ và ngân hàng (đáng chú ý là sự kiện phá sản của Ngân hàng Bankhaus Herstatt ở Tây Đức). Cuộc họp đầu tiên của Ủy ban đƣợc diễn ra vào tháng 02/1975 và từ đó các cuộc họp đƣợc tổ chức thƣờng niên 3 hoặc 4 lần/năm. Hiện tại Ủy ban Basel có 27 thành viên gồm: Argentina, Australia, Brazil, Canada, Trung Quốc, Pháp, Đức, đặc khu Hồng Kông, Ấn độ, Indonesia, Ý, Nhật, Hàn Quốc, Luxembourg, Mexico, Hà Lan, Nga, Saudi Arabia, Singapore, Nam Phi, Tây Ban Nha, Thụy Điển, Thụy Sỹ, Thổ Nhĩ Kỳ, Anh và Mỹ. Các nƣớc thành viên đƣợc đại diện bởi các ngân hàng trung ƣơng của họ hoặc ngƣời chịu trách nhiệm chính về giám sát và kinh doanh ngân hàng với những nƣớc không có ngân hàng trung ƣơng. Ủy ban cung cấp một diễn đàn hợp tác thƣờng xuyên giữa các nƣớc thành viên trong các vấn đề giám sát hoạt động ngân hàng. Ban đầu, Ủy ban thảo luận các phƣơng thức cho hợp tác quốc tế để thu hẹp khoảng cách trong mạng lƣới giám sát, sau đó mục đích đƣợc mở rộng hơn là nâng cao sự hiểu biết và chất lƣợng của việc giám sát hoạt động ngân hàng trên thế giới. Ủy ban theo đuổi mục đích trên theo ba cách chính: i. Trao đổi các thông tin về những sắp xếp trong mạng lƣới giám sát cấp quốc gia; 7 ii. Tăng cƣờng tính hiệu quả của các kỹ thuật đƣợc sử dụng trong việc giám sát các hoạt động ngân hàng quốc tế; iii. Đặt ra các tiêu chuẩn giám sát tối thiểu ở những lĩnh vực cần thiết. Ủy ban không có bất kỳ quyền hạn giám sát quốc gia chính thức nào, những kết luận đƣợc Ủy ban đƣa ra không mang tính bắt buộc về mặt pháp luật. Thay vào đó Ủy ban đƣa ra các tiêu chuẩn chung, những hƣớng dẫn thực hiện và các hình mẫu thực hiện hiệu quả nhất với hi vọng các nhà chức trách của từng quốc gia thành viên sẽ từng bƣớc thực hiện thông qua các sắp xếp cụ thể tùy theo hệ thống pháp luật của từng nƣớc. Bằng cách này Ủy ban khuyến khích các nƣớc thành viên hƣớng tới cách thức thực hiện các tiêu chuẩn chung mà không cần phải can thiệp tới kỹ thuật giám sát chi tiết của từng quốc gia. 1.1.2 Sự phát triển của hệ thống chuẩn mực Basel Kể từ khi thành lập, Ủy ban liên tục nghiên cứu, phát triển các hệ thống chuẩn mực nhằm đƣa ra những chuẩn mực đáp ứng kịp thời nhất các yêu cầu về quản lý rủi ro để giảm thiểu các rủi ro trong hệ thống tài chính, ngân hàng đối với các nƣớc trong Ủy ban cũng nhƣ hệ thống tài chính, ngân hàng trên thế giới. Tháng 5/1983 Ủy ban đƣa ra văn bản: Các nguyên tắc về giám sát việc thành lập các ngân hàng nƣớc ngoài trong đó đƣa ra các nguyên tắc cho việc chia sẻ trách nhiệm giữa ban giám sát của ngân hàng mẹ ở nƣớc ngoài và ban giám sát của nƣớc sở tại trong việc giám sát các chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài, các chi nhánh phụ thuộc và phần vốn đầu tƣ. Mục tiêu quan trọng của các nguyên tắc này là thu hẹp khoảng cách giữa các mạng lƣới giám sát của hệ thống ngân hàng trên thế giới nhằm đạt đƣợc 2 nguyên tắc cơ bản là: không một ngân hàng nƣớc ngoài nào đƣợc thành lập mà không có sự giám sát và cần phải có sự giám sát hợp lý. Đây là phiên bản đã chỉnh sửa từ một văn bản đã đƣợc đƣa ra vào năm 1975 có tên là “Bản giao ƣớc” (“Concordat”). Bản giao ƣớc này đã đƣợc mở rộng và chỉnh sửa lại dựa trên những thay đổi của thị 8 trƣờng và kết hợp nguyên tắc của hội giám sát ngân hàng quốc tế thống nhất (nguyên tắc này đƣợc đƣa ra năm 1978). Tháng 4/1990 phần bổ sung của giao ƣớc chỉnh sửa năm 1983 đã đƣợc phát hành nhằm cải thiện luồng thông tin giữa các nhà giám sát ở các nƣớc. Tháng 6/1992 một vài nguyên tắc của “Bản giao ƣớc” trên đƣợc chỉnh sửa lại và đƣợc đƣa ra thành các “tiêu chuẩn tối thiểu” (Minimum Standards), những tiêu chuẩn này đã đƣợc gửi tới các nhà chức trách giám sát hoạt động ngân hàng khác để đƣợc xác nhận và tháng 7/1992 “Bản tiêu chuẩn tối thiểu” đã đƣợc ban hành. Chủ đề mà Ủy ban đã giành phần lớn thời gian nghiên cứu là vấn đề vốn tối thiểu. Đầu năm 1980 Ủy ban đã quan ngại về việc tỷ lệ vốn của các ngân hàng quốc tế chính đang giảm đi cùng thời điểm những rủi ro quốc tế tăng lên đặc biệt là những rủi ro liên quan đến các nƣớc có tỷ lệ nợ lớn. Đƣợc sự ủng hộ của nhóm các nhà lãnh đạo của 10 nƣớc thành viên, các thành viên của Ủy ban này đã đƣa ra các phƣơng án nhằm tạm thời ngăn sự thất thoát vốn tiêu chuẩn trong hệ thống ngân hàng của họ và hƣớng tới sự thống nhất cao hơn trong việc xác định vốn tối thiểu. Họ đã có đƣợc sự nhất trí cao về phƣơng pháp trọng số để đo lƣờng các rủi ro nội bảng và ngoại bảng. Ủy ban đã nhận ra sự cấp thiết phải có một hiệp ƣớc đa quốc gia nhằm tăng cƣờng sự ổn định của hoạt động hệ thống ngân hàng quốc tế và xóa bỏ sự cạnh tranh bất bình đẳng do những khác biệt trong yêu cầu vốn gây ra. Sau những nhận định về bản tƣ vấn đƣợc phát hành tháng 12/1987, một hệ thống đo lƣờng vốn đƣợc gọi là: Hiệp ƣớc vốn Basel (hoặc là “hiệp ƣớc 1988”) (thƣờng đƣợc gọi là Basel I) đã đƣợc thông qua bởi nhóm G-10 và đƣợc giới thiệu đến các ngân hàng vào tháng 7/1988. Hệ thống này cung cấp khung yêu cầu với tỷ lệ vốn tối thiểu là vốn/tài sản Có đã tính đến rủi ro tín dụng qua các trọng số rủi ro là 8% vào cuối năm 1992. Kể từ năm 1988, khung này đã 9 đƣợc liên tục giới thiệu không chỉ với các nƣớc thành viên mà còn với tất cả các nƣớc có sự hoạt động của ngân hàng quốc tế. Khung vốn năm 1988 không phải đƣợc đƣa ra nhƣ một khung cố định mà sẽ thay đổi theo thời gian. Tháng 11/1991 nó đƣợc chỉnh sửa, đƣa ra định nghĩa chính xác hơn về dự phòng chung các khoản vay bị mất, khoản này đƣợc tính đến khi tính vốn tiêu chuẩn. Tháng 4/1995, Ủy ban đã phát hành một bản chỉnh sửa của Basel I có hiệu lực vào cuối năm 1995. Trọng tâm của “Hiệp ƣớc 1988” là Ủy ban đã tiến hành cải thiện khung trƣớc đó: đề cập tới những rủi ro khác ngoài rủi ro tín dụng. Tháng 01/1996, sau hai phiên tham vấn, Ủy ban cũng đã phát hành “Bản điều chỉnh rủi ro thị trƣờng” của “Hiệp ƣớc vốn Basel”, có hiệu lực chậm nhất là vào năm 1997. Bản điều chỉnh này đƣợc thiết kế nhằm liên kết trong phạm vi hiệp ƣớc này những quy định về vốn đối với những rủi ro thị trƣờng phát sinh từ ngân hàng có vị thế mở trong kinh doanh ngoại hối, mua bán chứng khoán nợ, vốn chủ sở hữu, hàng hóa, quyền chọn. Sau những thảo luận với các ngân hàng, nhóm ngành và các cơ quan giám sát không phải thành viên của Ủy ban, Basel II đã đƣợc ban hành vào ngày 26/6/2004. Tài liệu này có thể làm cơ sở cho các quá trình phê duyệt và xây dựng luật lệ quốc gia về giám sát hoạt động ngân hàng và gợi ý cho các ngân hàng chuẩn bị thực hiện theo tiêu chuẩn mới. Tháng 7/2009, Ủy ban đã phát hành một gói tài liệu để củng cố khung vốn của Basel II, đặc biệt là đối với những vấn đề về tình trạng chứng khoán hóa phức tạp, các tài sản ngoại bảng và mua bán rủi ro. Các tài liệu này cũng đã bao quát đƣợc các khía cạnh chính của việc quản lý rủi ro và mở ra nội dung của trụ cột 2 và trụ cột 3 trong của Basel II. Sự mở rộng này là một phần nỗ lực mà Ủy ban đã tiến hành để làm mạnh các quy định và kiểm soát các hoạt động quốc tế của các ngân hàng, làm sáng rõ những điểm yếu bị khai lộ bởi cuộc khủng hoảng thị trƣờng tài chính toàn cầu bắt đầu năm 2007. Những công bố 10 của Ủy ban năm 2008 về tính thanh khoản và giá trị phát hành riêng biệt phản ánh một phần những nỗ lực đó, nhƣng những phát triển cao hơn về các khía cạnh khác vẫn đang đƣợc tiếp tục nghiên cứu. Sau cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu 2007 – 2009, Ủy ban đã phát triển khung tiêu chuẩn vốn mới, thƣờng đƣợc gọi là Basel III. Basel III đã đƣợc các nhà lãnh đạo G-20 thông qua tại Hàn Quốc và cuối năm 2010. Đây là bộ tiêu chuẩn vốn quốc tế với các sửa đổi nhằm tăng cƣờng việc đảm bảo an toàn cho hoạt động ngân hàng. Với bộ tiêu chuẩn mới này, Ủy ban hy vọng sẽ giúp giảm xác suất vỡ nợ của các ngân hàng trong chu kỳ khủng hoảng. Quá trình hình thành phát triển của hệ thống chuẩn mực Basel có thể tóm tắt trong bảng sau: Bảng 1.1: Các mốc ban hành và thời điểm hiệu lực các hiệp ƣớc Basel Mốc ban hành Thời gian bắt đầu áp dụng Basel I 1988 1992 Basel II 2004 2006 Basel III 2010 01/2013 - 01/2019 (Nguồn: tổng hợp thông tin từ trang web: www.bis.org) 1.2 Nội dung cơ bản của hệ số an toàn vốn theo chuẩn mực Basel 1.2.1 Nội dung của hệ số an toàn vốn theo Basel I Sau 13 năm kể từ ngày thành lập, tháng 12/1987 Ủy ban Basel đã thông qua hiệp ƣớc đa quốc gia đầu tiên: Hiệp ƣớc vốn tiêu chuẩn quốc tế Basel I. Nội dung cơ bản của Basel I nhấn mạnh khung đo lƣờng rủi ro tín dụng với hệ số an toàn vốn (CAR). Theo quy định của Basel I, các ngân hàng cần xác định đƣợc CAR tối thiểu đạt 8% để bù đắp cho các rủi ro. Đây là biện pháp dự phòng bắt buộc nhằm đảm bảo các ngân hàng có khả năng khắc phục tổn thất mà không ảnh hƣởng đến lợi ích của ngƣời gửi tiền. 11 CAR = Vốn chủ sở hữu/ Tài sản có rủi ro (RWA) 13, tr3,4,17,18 Trong đó, - Vốn chủ sở hữu đƣợc chia làm 2 loại: + Vốn cấp 1 (vốn tự có cơ bản): bao gồm cổ phần thƣờng, cổ phần ƣu đãi dài hạn, thặng dƣ vốn, lợi nhuận không phân chia, dự phòng chung các khoản dự trữ vốn khác, các phƣơng tiện Ủy thác có thể chuyển đổi và dự phòng lỗ tín dụng. Đó chính là phần vốn điều lệ và các quỹ dự trữ đƣợc công bố. Vốn cấp 2 (vốn tự có bổ sung): vốn này đƣợc xem là vốn có chất lƣợng thấp hơn bao gồm: dự trữ không đƣợc công bố, dự trữ tài sản đánh giá lại, dự phòng chung/dự phòng tổn thất cho vay chung. Các công cụ vốn lai (nợ/vốn chủ sở hữu), nợ thứ cấp. Tuy nhiên các khoản nợ ngắn hạn không đảm bảo không nằm trong định nghĩa về vốn này. Giới hạn trong tính toán tổng vốn của ngân hàng: Tổng vốn cấp 2 không đƣợc quá 100% vốn cấp 1, nợ thứ cấp tối đa bằng 50% vốn cấp 1, dự phòng chung tối đa bằng 1,25% tài sản có rủi ro, dự trữ tài sản đánh giá lại đƣợc chiết khấu 55%, thời gian đáo hạn còn lại của nợ thứ cấp tối thiểu là 5 năm, vốn ngân hàng không bao gồm tài sản vô hình. - Tài sản có rủi ro (RWA): Basel I mới chỉ đề cập đến rủi ro tín dụng, theo đó và tùy theo mỗi loại Tài sản Có sẽ đƣợc gắn cho một hệ số rủi ro khác nhau. RWABaseI = Tài sản có x Hệ số rủi ro Theo Basel I, hệ số rủi ro của Tài sản Có rủi ro đƣợc chia thành 4 mức là: 0%, 20%, 50% và 100% tùy theo mức độ rủi ro của từng loại tài sản. 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất