BÀI TẬP NHÓM MÔN CHẤT LƯỢNG DÂN SỐ
MỤC LỤC
I.
MỞ ĐẦU
II.
NỘI DUNG
1. Vấn đề sức khỏe hiện nay
1.1. Chỉ số sức khỏe
1.1.1.Cân nặng
1.1.2.Chiều cao
1.1.3.Tuổi thọ
1.2. Mạng lưới y tế cơ sở
1.2.1.Chăm sóc sức khỏe sinh sản
1.2.2.Chăm sóc sức khỏe trẻ em
1.2.3.Tiêm chủng mở rộng
1.3. Các loại bệnh và biện pháp phòng tránh
1.3.1. HIV/AIDS
1.3.2. Bệnh sốt rét
1.3.3. Bệnh lao
1.4. Bảo hiểm y tế
2. Ảnh hưởng của yếu tố sức khỏe tới chất lượng dân số
2.1. Ảnh hưởng tích cực
2.2. Ảnh hưởng tiêu cực
3. Các biện pháp khắc phục
III.
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
A. MỞ ĐẦU
Có nhiều yếu tố kinh tế- xã hội tác động lớn đến chất lượng dân
số, một trong số đó phải kế tới yếu tố sức khỏe. Giống như một câu nói: “
Sức khỏe là một trạng thái vật lý và tinh thần miễn nhiễm được một cách
tương đối sự lo lắng và đau đớn, giúp cho cá nhân hoạt động một cách tốt
nhất có thể trong môi trường sống của mình. Có sức khỏe tức là có khả
năng thích ứng với môi trường hoặc chịu đựng được trước những biến đổi
của nó” (René Dubos). Sức khỏe về thể chất thể hiện qua các chỉ số sức
khỏe như chiều cao, cân nặng, sức mạnh, sức bền, sự khéo léo, dinh dưỡng,
tuổi thọ, các yếu tố di truyền như tật nguyền bẩm sinh, thiểu năng trí tuệ…
sức khỏe về tinh thần thể hiện qua mức độ tiếp cận và tham gia các dịch vụ
xã hội, phong trào xã hội…Trong lĩnh vực y tế, Việt Nam đã đạt được những
tiến bộ đáng kể. Điều này được thể hiện qua mạng lưới y tế cơ sở, các chỉ số
sức khỏe, về chăm sóc sức khỏe bà mẹ mang thai, chăm sóc sức khỏe trẻ em,
các dịch bệnh cũng như căn bệnh nguy hiểm đe dọa tới tính mạng của con
người. Bên cạnh đó việc tham gia bảo hiểm của người dân đã tăng cao thể
hiện nhận thức và sự quan tâm của mọi người không những cả về thể chất,
trí tuệ mà còn về tinh thần. Nhóm chúng tôi xin đưa ra những đánh giá , số
liệu cụ thể để làm rõ hơn về những điểm tiến bộ trong lĩnh vực y tế của Việt
Nam nói riêng và thế giới nói chung.
Trước tiên cần phải hiểu khái niệm chất lượng dân số và khái niệm
sức khỏe là gì. Theo Pháp lệnh dân số của Việt Nam năm 2003 đã định
nghĩa: “ Chất lượng dân số là sự phản ánh các đặc trưng về thể chất, trí tuệ
và tinh thần của toàn bộ dân số” ( Điều 3, Mục 6). Sức khỏe có vai trò quan
trọng đối với con người, theo định nghĩa về sức khoẻ của Tổ chức Y tế Thế
Giới (WHO- World Health Organization): “Sức khoẻ là một trạng thái hoàn
toàn thoải mái cả về thể chất, tâm thần và xã hội, chứ không chỉ không có
bệnh tật thương tật”. Sức khỏe bao gồm hai khía cạnh là sức khỏe về vật
chất và sức khỏe về tinh thần. Sức khỏe giúp con người làm việc tốt và chủ
động tham gia vào các đời sống kinh tế- xã hội của cộng đồng.
B. NỘI DUNG
1. Vấn đề sức khỏe hiện nay
1.1.
Chỉ số sức khỏe
1.1.1. Cân nặng
Cân nặng so với 25 năm trước, người Việt Nam cũng đã phát triển
khá. Nam 20 Về tuổi hiện nay nặng trung bình là 53,19kg (hơn 25 năm trước
8kg) và nữ 20 tuổi hiện nay nặng trung bình là 46,02kg (hơn 25 năm trước
3kg). Cân nặng của thanh thiếu niên khu vực thành thị so với khu vực nông
thôn có sự chênh lệch nhưng không đáng kể . So với nhiều nước trong khu
vực, cân nặng của người Việt Nam vẫn ít hơn đáng kể. Tuy nhiên thì hiện
nay do mức thu nhập cũng như do đời sống người dân được cải thiện nên
cân nặng cũng có xu hướng tăng lên.
1.1.2. Chiều cao
Theo Chương trình Nâng cao tầm vóc và thể trạng người Việt Nam,
kết thúc giai đoạn I (đến năm 2010), chiều cao thân thể trung bình của nam
thanh niên 18 tuổi sẽ đạt từ 165cm-166cm, nữ đạt 154cm-155cm.
Nạn đói và chiến tranh đã ảnh hưởng đến tầm vóc của người Việt
Nam; chiều cao trung bình của người Việt Nam trong thời gian từ năm
1938-1985 hầu như không thay đổi (nam cao 160cm, nữ cao 150cm). Tuy
nhiên, trong hơn 10 năm qua , tầm vóc của người Việt Nam đã khá hơn,
chiều cao trung bình người trưởng thành nam hiện nay là 163,7cm. Khi chế
độ dinh dưỡng và mức sống được cải thiện, chắc chắn chiều cao của người
Việt sẽ tiếp tục tăng. Điều này còn phụ thuộc cả về yếu tố di truyền, điều
kiện sống và chế độ chăm sóc hợp lý, chắc chắn chiều cao trung bình của
người Việt Nam sẽ được cải thiện đáng kể.
1.1.3. Tuổi thọ
Theo báo cáo của Ban chỉ đạo Tổng điều tra dân số và nhà ở Trung
ương, Cùng với mức sinh và chết giảm, tuổi thọ bình quân của người Việt
Nam cũng tăng lên. Sau 10 năm (kể từ Tổng điều tra năm 1999) tuổi thọ đã
đạt 72,8 tuổi đối với nam (tăng 3,7 tuổi) và 75,6 tuổi với nữ (tăng 5,5 tuổi).
Điều này khẳng định thành công của các chương trình chăm sóc sức khỏe và
phát triển xã hội của Việt Nam.
Theo kết quả Bộ Y tế Việt Nam đưa ra ngày 2 tháng 1 năm 2006, tuổi
thọ trung bình của người Việt là 71,3 tuổi; so với 65 tuổi vào năm 1998.
Theo đánh giá của Chương trình phát triển Liên Hợp Quốc (UNDP)
đưa ra trong báo cáo toàn cầu sáng ngày 5/10 tại Bangkok, Thái Lan , người
Nhật Bản sống thọ hơn người dân ở các nước khác, trung bình là 82,7 tuổi.
Trong khi đó, tuổi thọ trung bình của người dân ở Afghanistan chỉ là 43,6
tuổi. Tuổi thọ trung bình của người dân Việt Nam là 74,3 đứng thứ 54.
1.2. Mạng lưới y tế cơ sở
Mạng lưới y tế cơ sở đã được củng cố và nâng cấp, hệ thống y học cổ
truyền được củng cố và phát triển trên cả nước, các cơ sở y tế tư nhân đã
phát triển nhanh chóng góp phần không nhỏ trong công tác chăm sóc và
khám chữa bệnh cho nhân dân. Tỷ lệ trạm y tế có đủ trang thiết bị cho khám
chữa bệnh thông thường là 97%. Tỷ lệ trạm y tế có bác sĩ đã tăng cao, ước
tính năm 2004 có 65,4% trạm y tế có bác sĩ, 91,3% trạm y tế có nữ hộ sinh
hoặc y sĩ sản, 37,8% y tá có trình độ trung học trở lên, 79,8% thôn bản có
nhân viên y tế hoạt động.
1.2.1. Chăm sóc sức khỏe sinh sản
Chăm sóc sức khỏe là một yêu cầu hết sức quan trọng nó không
những đảm bảo an toan cho bà mẹ mang thai mà còn đảm bảo sức khỏe
cho thế hệ trẻ trong tương tai . Chăm sóc sức khỏe sinh sản hiện đang nằm
trong 8 mục tiêu quan trọng của mục tiêu phát triển thiên niên kỷ với nội
dung cải thiện sức khỏe bà mẹ :
- Giảm ba phần tư tỷ lệ tử vong ở bà mẹ trong giai đoạn 1990-2015.
- Đến năm 2015, phổ cập chăm sóc sức khỏe sinh sản.
Hiện nay hệ thống y tế tại các nước thu nhập thấp và trung bình
trong đó có Việt Nam đang dần thay đổi. Một trong các khía cạnh này là
sự thay đổi mô hình quản lý của nhà nước về chăm sóc y tế: không chỉ tập
trung vào hệ thống công mà đã bắt đầu chú trọng đến sự xuất hiện của y tế
tư nhân. Cùng với sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước, nhu cầu chăm
sóc sức khỏe của người dân Việt Nam ngày càng tăng cả về số lượng và
chất lượng.
Công tác bảo vệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân của ngành y tế có
nhiều chuyển biến tích cực. Mạng lưới khám chữa bệnh từ y tế cơ sở đến
T.Ư, công lập và ngoài công lập được mở rộng và củng cố. Số giường
bệnh viện công lập đến năm 2010 đạt mức 20,5/10.000 dân. Việc chăm
sóc sức khỏe cho bà mẹ mang thai và lúc sinh cũng được quan tâm chu
đáo . Theo báo cáo của Ban Vì sự tiến bộ phụ nữ ngành Y tế, hàng năm
ngành đã tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho cán bộ nữ trong các đơn vị,
thực hiện các xét nghiệm máu, soi cổ tử cung, chụp X quang vú, xét
nghiệm tế bào để phát hiện các bệnh phụ khoa, đặc biệt là K vú, K cổ tử
cung. Tỷ lệ phụ nữ được khám sức khỏe định kỳ năm 2005 là 87,1% và
tăng lên 92,8% năm 2008. Mạng lưới cung cấp dịch vụ chăm sóc sức
khỏe sinh sản (CSSKSS) bao phủ 100% huyện, 93% xã, 84% thôn, bản.
Tỷ lệ bệnh viện có khoa sơ sinh, đơn nguyên sơ sinh ngày càng cao. Dịch
vụ làm mẹ an toàn được thực hiện rộng rãi. Với mạng lưới dịch vụ
CSSKSS phát triển như vậy tình hình phụ nữ đi khám thai tăng nhanh , tỷ
lệ phụ nữ khi sinh được cán bộ y tế chăm sóc đạt mức 95% .
Trong những năm qua, công tác phụ nữa và công tác DS-KHHGĐ
của Việt Nam đã đạt được những kết quả đáng khích lệ như: Tổng tỷ suất
sinh (số con trung bình của phụ nữa trong độ tuổi sinh đẻ) đã giảm từ 2,33
con (năm 1999) xuống còn 2,08 con (năm 2008); tỷ suất chết mẹ giảm từ
95/100.000 trẻ sống (năm 2000) xuống còn 75/100.000 trẻ đẻ sống (năm
2007); tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi giảm từ 33,8% (năm 2000)
xuống còn 21,2% (năm 2007); ... Việt Nam được Liên Hiệp quốc đánh giá
là một quốc gia đạt nhiều tiến bộ trong thực hiện các mục tiêu phát triển
thiên niên kỷ, trong đó có mục tiêu về sức khỏe bà mẹ .
Như vậy với công tác chăm sóc sức khỏe bà mẹ ngày càng được
quan tâm chú trọng thì tình hình sức khỏe sinh sản của nước ta ngày càng
được cải thiện, giảm tỷ lệ tử vong của bà mẹ và trẻ sơ sinh nhưng bên
cạnh những kết quả đã đạt được, công tác chăm sóc sức khoẻ bà mẹ và trẻ
em ở nước ta vẫn còn phải đương đầu với nhiều thách thức như: sự khác
biệt quá lớn giữa các vùng kinh tế - xã hội và địa lý trong chăm sóc sức
khoẻ bà mẹ; Việt Nam vẫn nằm trong số các nước có số lượng tử vong trẻ
em nhiều trong khu vực cũng như trên toàn thế giới; mạng lưới và chất
lượng chăm sóc chưa đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh; kinh phí dành
cho y tế nói chung thấp nhất trong các nước trong khu vực và dành cho
bà mẹ và trẻ em nói riêng thấp hơn nhiều so với yêu cầu ( 7 USD so với
nhu cầu tối thiểu là 34 USD ).
1.2.2. Chăm sóc sức khỏe trẻ em
Cũng như chăm sóc SKSS chăm sóc sức khỏe trẻ em nằm trong 8
mục tiêu phát triển thiên niên kỷ với nội dung Giảm tỷ lệ tử vong ở trẻ
em: Giảm hai phần ba tỷ lệ tử vong ở trẻ em dưới 5 tuổi trong giai đoạn
1990-2015.
Theo nghị quyết 37/CP ngày 20/6/1996 của chính phủ, mục tiêu
sức khỏe trẻ em đến năm 2000 và 2020 là:
Tỷ lệ tử vong trẻ dưới 1 tuổi xuống 35 %0 vào năm 2000 và 15 – 18
%0 vào năm 2020.
Hạ thấp tỷ lệ suy dinh dưỡng của trẻ em dưới 5 tuổi xuống 30% vào
năm 2000 và 15% vào năm 2020.
Phấn đấu chiều cao trung bình của nam đạt 165cm và nữ là 155 cm
vào năm 2020.
Thanh toán các rối loạn do thiếu iode vào năm 2005, tỷ lệ bướu cổ
ở trẻ em 8 – 10 tuổi còn dưới 5%.
Thanh toán các bệnh bại liệt, uốn ván sơ sinh vào năm 2000.
Thanh toán cơ bản bệnh dại, sốt rét, tả, thương hàn, dịch hạch, viêm
gan B, viêm não Nhật Bản vào năm 2020. Trước mắt phải khống chế tớï
mức thấp nhất tỷ lệ mắc và chết các bệnh trên.
Sức khỏe trẻ em được cải thiện đáng kể. Tỷ lệ tử vong trẻ em dưới
5 tuổi năm 1990 là 58/1000 em trong đó có tỷ lệ trẻ em tử vong dưới 1
tuổi là 44,4/1000 em, đến năm 2005 tỷ lệ này tương ứng chỉ còn 35/1000
và 21/1000. tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng dưới 5 tuổi mặc dù còn cao so
với các nước trong khu vực nhưng đã giảm nhiều, từ 44,9 % năm 1995
xuống 31,9% năm 2001, 26,6% năm 2004 và dưới 25% năm 2005.
Tại Việt Nam, tỷ lệ tử vong trẻ em dưới 1 tuổi và dưới 5 tuổi đã
giảm, tuy nhiên tỷ lệ tử vong sơ sinh còn cao chiếm tới 70% tử vong trẻ
dưới 1 tuổi và trên 50% tử vong trẻ dưới 5 tuổi và chưa có xu hướng
giảm. Tỷ lệ tử vong trẻ em ở các khu vực miền núi, vùng sâu, hẻo lánh,
nông thôn hay trong các gia đình nghèo cao gấp 3- 4 lần so với vùng đồng
bằng và các gia đình khá giả. Đây là thông tin được đưa ra tại Hội thảo
"Phổ biến Kế hoạch hành động quốc gia vì sự sống còn của trẻ em" do Bộ
Y tế tổ chức ngày 7/10/2006 . Theo thống kê của Bộ Y tế, tỷ lệ tử vong trẻ
em dưới 1 tuổi và dưới 5 tuổi đã giảm tương ứng từ 35 phần nghìn và 42
phần nghìn năm 2001 xuống còn 16 phần nghìn và 26 phần nghìn năm
2006. Cùng với giảm tỷ lệ tử vong trẻ em, tỷ lệ trẻ em bị suy dinh dưỡng
ở nước ta cũng giảm từ 31,9% (năm 2001) xuống 19,9% (năm 2008); tiêm
chủng mở rộng là chương trình thành công nhất trong các chương trình
liên quan đến sức khoẻ trẻ em với trên 90% trẻ dưới 1 tuổi được tiêm
chủng đầy đủ... Theo đó, "Kế hoạch hành động vì sự sống còn của trẻ em
giai đoạn 2009 - 2015" được triển khai với mục tiêu phấn đấu đến năm
2015 giảm tỷ lệ tử vong trẻ em dưới 5 tuổi xuống dưới 18 phần nghìn; tỷ
lệ trẻ em tử vong dưới 1 tuổi xuống dưới 15 phần nghìn; tỷ lệ tử vong trẻ
sơ sinh xuống dưới 10 phần nghìn; tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5
tuổi cân nặng theo tuổi dưới 15% và suy dinh dưỡng chiều cao theo tuổi
xuống dưới 25%.
1.2.3. Tiêm chủng mở rộng
Chương trình tiêm chủng mở rộng (TCMR) bắt đầu được triển khai
ở Việt Nam từ năm 1981. Ngay từ khi đi vào hoạt động, TCMR đã phải
đối mặt với không ít khó khăn. Đó là điều kiện giao thông từ huyện đến
xã nhất là đến những thôn bản vùng sâu, vùng xa, ảnh hưởng đến tiếp cận
dịch vụ tiêm chủng của phụ nữ và trẻ em, nhận thức của cộng đồng và bà
mẹ về tiêm chủng, phòng bệnh còn hạn chế… Cơ sở y tế xã thường bị quá
tải bởi nhiều dịch vụ y tế. Nguồn kinh phí cho tiêm chủng hoạt động còn
thiếu… Mặc dù vậy, chương trình TCMR của Việt Nam đã từng bước
khắc phục khó khăn, đã triển khai có kết quả và được cộng đồng Quốc tế
thừa nhận là nước triển khai công tác tiêm chủng mở rộng tốt nhất và hiệu
quả nhất .
Tỷ lệ mắc của một số bệnh trong Chương trình TCMR qua các năm
(Số mắc/100.000 dân)
Năm
Ho gà
Bạch hầu Uốn ván Sởi
Bại liệt
Số ca bại
liệt
1984
1985
1993
1994
1995
1996
1997
1998
1999
2000*
2005
2006
2007
2008
84,4
76,0
3,7
4,7
3,4
2,0
2,0
1,48
1,1
1,83
0,24
0.17
0.22
0,32
4,1
3,9
0,2
0,2
0,2
0,2
2,0
1,4
0,1
0,14
0,04
0,03
0.04
0,02
2,35
2,77
0,48
0,51
0,45
0,34
0,33
0,31
0,27
0,18
0,04
0,027
0,043
0,04
149,5
137,1
17,2
15,1
8,5
6,8
8,6
13,2
17,7
21,17
0,68
2,35
0.02
0,4
1,9
2,8
0,8
0,12
0,18
0,06
0
0
0
0
0
0
0
0
152
31
12
2
1
0
0
0
0
0
0
0
MỤC TIÊU CỦA GIAI ĐOẠN 2006 – 2010
1.
Tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ 7 loại vắc xin (lao, bạch hầu, ho gà, uốn ván,
viêm gan B, sởi) cho trẻ dưới 1 tuổi đạt trên 90% trên quy mô huyện vào
năm 2010.
2.
Loại trừ bệnh sởi vào năm 2010
3.
Duy trì thành quả loại trừ uốn ván sơ sinh.
4.
Tiếp tục duy trì thành quả thanh toán bại liệt cho đến khi đạt được mục
tiêu thanh toán trên toàn cầu.
5.
100% số trẻ dưới 5 tuổi được tiêm phòng viêm não Nhật Bản vào năm
2010
6.
80% số trẻ vùng nguy cơ được tiêm vắc xin phòng thương hàn, tả vào
năm 2010.
7.
Đưa 1 số loại vắc xin mới vào sử dụng như Hib, rubella: phấn đấu từ
năm 2007 phổ cập tiêm vắc xin Rubella trong toàn quốc và vắc xin Hib
tại những vùng trọng điểm.
8.
Tỷ lệ mắc các bệnh bạch hầu, ho gà trên 100.000 dân đạt tương đương
0,01 và 0,1 vào năm 2010 thông qua triển khai tiêm nhắc DPT và Dt.
BẢNG CHỈ TIÊU CHUYÊN MÔN GIAI ĐOẠN 2006-2010
Thực hiện 2006-2010
Đơn vị tính
2006 2007
CHỈ TIÊU
2008
2009
2010
0
0
0
CHUYÊN MÔN
1.
Không có virút
bại liệt hoang dại
2.
Trường hợp
100% số huyện
0
0
100% 100% 100% 100% 100%
đạt tiêu chuẩn loại % số huyện
trừ uốn ván sơ sinh
1,51,51,551,61,63.
1,5
1,5
1,55
1,6
1,6
Tiêm vắc xin uốn Số phụ nữ (triệu) 1,4
1,4
1,42
1,44
1,46
Tiêm chủng đầy đủ 7
loại vắc xin cho trẻ
Số trẻ (triệu)
dưới 1 tuổi
5.
ván cho nữ 15 – 35
tuổiSố
PNCT
(triệu)
4.
Tiêm vắc xin uốn
ván cho phụ nữ có
thai
6.
Tiêm vắc xin sởi
1,5
mũi 2 cho trẻ 6 tuổi Số trẻ (triệu)
1,5
1,6
1,6
1,55
khi vào lớp 1
Mắc/100.000
0,5
0,3
0,2
0,1
0,1
0,05
0,05
0,04
0,02
0,01
0,5
0,5
0,4
0,2
0,1
2
2
1,5
1,5
1
1,1
1,2
1,2
1,2
1
1
1
1
1
13. Tiêm vắc xin Hib Số trẻ (triệu)
0,01
0,05
0,1
0,2
0,3
14. Tiêm
1
5
5
1,6
1,6
7.
Tỷ lệ mắc sởi
8.
Tỷ lệ mắc bạch Mắc/100.000
dân
hầu
9.
dân
Tỷ lệ mắc ho gà
Mắc/100.000
dân
10. Tiêm vắc xin viêm Số trẻ (triệu)
não Nhật Bản
11. Tiêm
vắc
2
xin
thương hàn
12. Uống vắc xin tả
Rubella
vắc
xin
Số trẻ (triệu)
Số trẻ (triệu)
Số trẻ (triệu)
Các hoạt động duy trì tỷ lệ tiêm chủng ở mức trên 90% quy mô
huyện
·
Củng cố, đẩy mạnh năng lực họat động của cán bộ các tuyến đặc
biệt ở tuyến y tế cơ sở. Thường xuyên tổ chức những lớp tập huấn,
đào tạo mới, đào tạo lại, lồng ghép vào nội dung đào tạo của các
Trường Trung học Y tế.
·
Nâng cao mức hỗ trợ kinh phí cho cán bộ tham gia làm công tác
tiêm chủng bao gồm cán bộ chuyên trách các tuyến, cán bộ tham
gia giám sát.v.v.
·
Tăng cường sự hỗ trợ, chỉ đạo đối với những vùng triển khai
tiêm chủng còn yếu như miền núi, vùng sâu, vùng xa.
·
Cung cấp đủ vắc xin, vật tư thiết yếu dựa trên nguồn ngân sách
có hàng năm cũng như huy động nguồn tài trợ của các nước và tổ
chức quốc tế (GAVI, UNICEF, JICA…)
·
Tiếp tục tổ chức truyền thông sâu rộng trong cộng đồng về lợi
ích của tiêm chủng
Các hoạt động nâng cao chất lượng công tác tiêm chủng
Sử dụng dụng cụ tiêm chủng an toàn, có chất lượng cao trong
dịch vụ tiêm chủng như 100% số mũi tiêm được tiêm bằng bơm
kim tiêm tự khóa. Đầu tư cho công tác hủy bơm kim tiêm đã sử
dụng một cách an toàn.
Xây dựng và hoàn thiện hệ thống giám sát phản ứng phụ sau
tiêm chủng như hoàn thiện về cơ chế, biểu mẫu báo cáo, phân công
trách nhiệm, thông tin thường xuyên và kịp thời
Thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn, các hội thảo về an
toàn tiêm chủng, nâng cao kỹ năng tiêm chủng của cán bộ y tế.
Các biện pháp để giảm tỷ lệ mắc các bệnh thuộc tiêm chủng
Trong giai đoạn 2006-2010, nhiều mục tiêu giảm mắc, chết các bệnh
trong tiêm chủng được đặt ra ở mức cao như loại trừ sởi, duy trì thành
quả loại trừ bệnh uốn ván sơ sinh, thanh toán bệnh bại liệt.
- Không để bại liệt quay trở lại:
Luôn giữ vững tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ ở mức cao
Hệ thống giám sát được giữ vững và kịp thời phát hiện
những trường hợp bại liệt xâm nhập.
Tổ chức những chiến dịch uống vắc xin bại liệt quy mô vừa
và nhỏ cho những vùng nguy cơ cao.
Đưa vắc xin bại liệt tiêm thay thế một phần cho vắc xin bại
liệt uống.
Sẵn sàng đối phó khi có trường hợp bại liệt nội địa hoặc
xâm nhập
-
Giữ vững thành quả loại trừ uốn ván sơ sinh:
Thách thức lớn nhất của công tác loại trừ uốn ván sơ sinh là
phong tục, tập quán sinh sống ở 1 số nơi vẫn còn lạc hậu, tỷ lệ
đẻ tại nhà cao hơn đẻ tại cơ sở y tế nên nguy cơ uốn ván sơ sinh
luôn thường trực.
Tiêm vắc xin uốn ván cho phụ nữ có thai, tiêm vắc xin uốn
ván cho nữ 15 tuổi trong toàn quốc sẽ là những biện pháp quan
trọng để phòng ngừa triệt để bệnh uốn ván sơ sinh.
Tổ chức chiến dịch tiêm bổ xung vắc xin uốn ván cho
những xã, huyện có nguy cơ cao về uốn ván sơ sinh
- Loại trừ bệnh sởi vào năm 2010
Duy trì tỷ lệ trẻ được tiêm vắc xin sởi mũi 1 đạt trên 90%
hàng năm.
Đưa lịch tiêm chủng mũi 2 vắc xin sởi trở thành lịch tiêm
chủng bắt buộc cho tất cả những trẻ dưới 6 tuổi khi vào lớp 1 từ
năm 2006..
Tổ chức những chiến dịch tiêm vắc xin sởi quy mô nhỏ và
vừa cho những vùng nguy cơ và vùng có dịch xảy ra.
Tăng cường và đẩy mạnh năng lực của hệ thống giám sởi
trên toàn quốc, củng cố 2 phòng thí nghiệm chuẩn quốc gia,
phát triển 2 phòng thí nghiệm sởi thuộc khu vực miền trung,
Tây nguyên
Huy động nguồn tài chính từ ngân sách nhà nước, tổ chức
quốc tế cho những họat động kể trên.
- Giảm mắc/chết các bệnh khác trong TCMR
Mở rộng vùng triển khai vắc xin viêm não Nhật Bản đến
100% số xã phường trong cả nước. Mỗi năm cần tăng số trẻ
được tiêm đủ liều vắc xin viêm não Nhật Bản B lên 2-2,5 triệu
trẻ để phủ kín cả nước vào năm 2009 - 2010
Triển khai các họat động giám sát bệnh viêm não Nhật Bản,
viêm gan B trên quy mô cả nước.
Đưa việc tiêm nhắc vắc xin DPT cho trẻ trên 1 tuổi vào lịch
tiêm chủng thường xuyên.
Đảm bảo an toàn tiêm chủng
Sử dụng bơm kim tiêm tự khóa cho 100% số mũi tiêm
Thay thế hệ thống dây chuyền lạnh đã hỏng, cũ.
Triển khai các hình thức hủy bơm kim tiêm đã sử dụng
Tập huấn kỹ năng quản lý kho lạnh, tăng cường hệ thống
kiểm tra giám sát.
Tăng cường hoạt động trong lĩnh vực nghiên cứu, đào tạo, hợp tác
quốc tế
Thường xuyên có những công trình nghiên cứu khoa học
cấp Bộ về những vấn đề liên quan trực tiếp đến tiêm chủng
Mở rộng hợp tác với các tổ chức quốc tế, Viện nghiên cứu
các nước trong việc trao đổi, đào tạo cán bộ về lĩnh vực tiêm
chủng. Đặc biệt là những nguồn đào tạo từ Tổ chức Y tế thế
giới (WHO), JICA
Định hướng phát triển công tác TCMR giai đoạn từ 2006 đến 2010
và 2015 :
1. Tiếp tục đặt Chương trình TCMR là 1 chương trình ưu tiên Quốc
gia trong giai đoạn 2006 -2010 và 2015.
2. Việt Nam tiếp tục bảo vệ thành quả Thanh toán bại liệt và Loại
trừ uốn ván sơ sinh.
3. Đạt mục tiêu Loại trừ sởi vào năm 2010 và tiến tới Thanh toán
bệnh sởi trong tương lai.
4. Triển khai văc xin viêm não Nhật Bản trong toàn quốc vào năm
2010 và đạt mục tiêu Loại trừ viêm não Nhật Bản vào năm 2015.
5. Từng bước triển khai tiêm văc xin Hib, Rubella và quai bị tại các
vùng nguy cơ cùng với văc xin tả, thương hàn.
6. Từ năm 2006 văc xin viêm gan B được xem là văc xin thứ 7 cần
tiêm chủng đầy đủ cho trẻ em và đạt tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi có HbsAg (+) <
2% vào năm 2012.
7. Duy trì tỷ lệ TCĐĐ các loại văc xin cơ bản cho trẻ em dưới 1 tuổi
trên 90% trên quy mô huyện.
8. Tăng cường hệ thống giám sát bệnh, các phòng thí nghiệm chuẩn
thức quốc gia phục vụ TCMR, lồng ghép giám sát liệt mềm cấp, UVSS,
Sởi, Viêm não Nhật Bản và các bệnh trong TCMR.
9. Tăng cường công tác an toàn tiêm chủng bao gồm vô khuẩn mũi
tiêm, xử lý an toàn bơm kim tiêm đã sử dụng và giám sát sự cố sau tiêm
chủng.
10. Tăng cường và hoàn chỉnh hệ thống dây chuyền lạnh bảo quản
văc xin, nâng cao chất lượng công tác bảo quản, sử dụng văc xin.
11. Tăng cường công tác đào tạo kỹ năng quản lý và thực hành
TCMR cho cán bộ các tuyến.
12. Tăng cường năng lực sản xuất văc xin của Việt Nam để đáp ứng
100% nhu cầu của công tác TCMR. Định hướng sản xuất các loại văc xin
phối hợp (4 -5 loại văc xin) và sản xuất các loại văc xin đóng liều thấp và
có gắn chỉ thị nhiệt độ.
13. Tăng cường tính xã hội hoá của công tác TCMR, vừa phát huy nội
lực, nguồn lực của xã hội, sự đầu tư của nhà nước và Bộ Y tế vừa tranh
thủ sự giúp đỡ, viện trợ của các Chính phủ và các tổ chức Quốc tế.
14.Tăng cường công tác tuyên truyền trên các phương tiện thông tin
đại chúng.
Với định hướng trên chắc chắn Việt Nam sẽ có những tiến bộ đáng kể
hơn trong công tác tiêm chủng nói riêng và sức khỏe người dân nói chung.
MỤC TIÊU VÀ CHỈ TIÊU KẾ HOẠCH NĂM 2010
1. Bảo vệ thành quả thanh toán bệnh bại liệt (không có trường hợp bại liệt do
vi rút bại liệt hoang dại).
2. Duy trì thành quả loại trừ uốn ván sơ sinh (100% số huyện có số mắc uốn
ván sơ sinh dưới 1/1000 trẻ đẻ sống).
3. Tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ 7 loại văc xin (lao, bạch hầu, ho gà, uốn ván, bại
liệt, sởi, viêm gan B) cho trẻ dưới 1 tuổi đạt trên 90%.
4. Tiêm đủ mũi văc xin uốn ván (UV2+) cho phụ nữ có thai đạt >90% và
phụ nữ tuổi sinh đẻ vùng triển khai đạt >90%
5. Triển khai hoạt động tiến tới mục tiêu Loại trừ bệnh sởi năm 2012 (giảm
số mắc sởi <1/ 1 triệu dân):
-
Tiêm văc xin Sởi mũi 2 trên phạm vi cả nước đạt tỷ lệ >95%
-
Triển khai chiến dịch tiêm bổ sung văc xin Sởi cho trẻ từ 1 5 tuổi đạt tỷ lệ >95%
6. Mở rộng vùng triển khai văc xin Viêm não Nhật Bản từ 520 huyện năm
2009 lên 569 huyện năm 2010.(bao phủ 83% số huyện trong toàn quốc).
7. Tiếp tục triển khai văc xin thương hàn, tả trong TCMR đạt trên 80% tại
vùng nguy cơ.
8. Triển khai tiêm nhắc văc xin DPT cho trẻ đạt tỷ lệ >90% tại vùng triển
khai.
9. Triển khai văc xin Hib đạt tỷ lệ >90% đối tượng (tính từ thời điểm triển
khai).
10. Giảm tỷ lệ mắc sởi /100.000 dân <1/100.000 dân.
11. Giảm tỷ lệ mắc bệnh bạch hầu/100.000 dân <0,01/100.000 dân.
12. Giảm tỷ lệ mắc bệnh ho gà /100.000 dân <0,1/100.000 dân.
Lịch tiêm chủng vắc-xin cho trẻ em trong chương trình TCMR Việt Nam
Tháng tuổi
Mũi tiêm/uống
Vắc-xin
cần tiêm
-
Sơ
sinh (càng
BCG
(phòng
- Viêm gan B
lao) 1 mũi
Vắc-xin
viêm
gan
B
trong 24 giờ sau khi sinh
sớmcàng
tốt)
2
tháng
tuổi
3
tuổi
Bại
tháng
-
Bại
ván -Viêm gan B – Hib
mũi 1
liệt Bại liệt lần 2
- Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván Bạch hầu - Ho gà - Uốn
-Viêm gan B - Hib
tháng
liệt Bại liệt lần 1
- Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván Bạch hầu - Ho gà - Uốn
-Viêm gan B - Hib
tuổi
4
-
-
Bại
ván -Viêm gan B – Hib
mũi 2
liệtBại liệt
- Bạch hầu - Ho gà - Uốn vánlần 3
-Viêm gan B – Hib mũi 1
Bạch hầu - Ho gà - Uốn
ván -Viêm gan B – Hib
9
tháng - Sởi
mũi 3
Mũi 1 khi trẻ đủ 9 tháng
tuổi
Mũi 2 tiêm khi trẻ 18
tuổi
18
tháng tuổi
tháng
tuổi
- Bạch hầu – Ho gà – Uốn ván mũi
4
-
- Sởi mũi 2
Lịch tiêm chủng một số văc xin khác trong chương trình TCMR
Tháng tuổi
Từ
1-
Vắc-xin cần tiêm
Mũi tiêm/uống
5 - Viêm não Nhật Bản*
tuổi
Vắc-xin viêm não mũi 1
Vắc-xin viêm não mũi 2
(hai tuần sau mũi 1)
Vắc-xin viêm não mũi 3
Từ
2-
5 - Vắc-xin Tả*
3
- - Vắc-xin Thương hàn*
(một năm sau mũi 2)
2
lần
(Lần 2 sau lần 1 hai tuần)
tuổi
Từ
5tuổi
Tiêm 1 mũi duy nhất
uống
Tỷ lệ uống vắc-xin OPV3 và tỉ lệ mắc bại liệt ở Việt Nam giai đoạn
1984-2009(Nguồn số liệu: Dự án tiêm chủng mở rộng QG)
Mặc dù đã thanh toán bệnh bại liệt vào năm 2000, hiện nay Việt Nam đã
và đang thực hiện chiến lược bảo vệ thành quả này, bao gồm: duy trì tỷ lệ trẻ
dưới 1tuổi uống đủ 3 liều vắc-xin bại liệt đạt trên 90% trên quy mô huyện;
hệ thống giám sát bại liệt (dịch tễ học và phòng thí nghiệm) hoạt động hiệu
quả và đạt các tiêu chuẩn giám sát của Tổ chức Y tế Thế giới; sẵn sàng đối
phó với các ca bại liệt hoang dại xâm nhập hoặc các trường hợp bại liệt do
chủng vi rút vắc-xin trở lại độc lực gây ra; chiến dịch uống OPV bổ sung
cho trẻ dưới 5 tuổi tại vùng nguy cơ ngay khi phát hiện ca bệnh.
Việt Nam đạt tỷ lệ tiêm vắc xin phòng uốn ván cho phụ nữ có thai trên
80% trên quy mô toàn quốc và trên 85% nữ tuổi sinh đẻ tại các huyện có
- Xem thêm -