Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ ảnh hưởng của tính độc lập và trách nhiệm của kiểm toán viên đến khoảng cách kỳ ...

Tài liệu ảnh hưởng của tính độc lập và trách nhiệm của kiểm toán viên đến khoảng cách kỳ vọng kiểm toán – nghiên cứu thực nghiệm tại việt nam

.PDF
91
319
75

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐOÀN THỊ TÚ ANH ẢNH HƢỞNG CỦA TÍNH ĐỘC LẬP VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA KIỂM TOÁN VIÊN ĐẾN KHOẢNG CÁCH KỲ VỌNG KIỂM TOÁN – NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM TẠI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2017 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐOÀN THỊ TÚ ANH ẢNH HƢỞNG CỦA TÍNH ĐỘC LẬP VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA KIỂM TOÁN VIÊN ĐẾN KHOẢNG CÁCH KỲ VỌNG KIỂM TOÁN – NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM TẠI VIỆT NAM Chuyên ngành: Kế toán Mã số: 60340301 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. TRẦN THỊ GIANG TÂN Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2017 LỜI CAM ĐOAN Đề tài nghiên cứu “Ảnh hưởng của tính độc lập và trách nhiệm của kiểm toán viên đến khoảng cách kỳ vọng kiểm toán – Nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam” do chính tác giả thực hiện, các kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chƣa từng công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Tất cả những phần kế thừa, tham khảo cũng nhƣ tham chiếu đều đƣợc trích dẫn đầy đủ và ghi nguồn cụ thể trong danh mục tài liệu tham khảo. Tên tác giả Đoàn Thị Tú Anh MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU DANH MỤC HÌNH VẼ PHẦN MỞ ĐẦU .........................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................1 2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu ...........................................................................2 2.1. Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................2 2.2. Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................2 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................3 3.1. Đối tƣợng nghiên cứu ....................................................................................3 3.2. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................3 4. Phƣơng pháp nghiên cứu .....................................................................................3 5. Những đóng góp mới của đề tài...........................................................................3 6. Kết cấu của đề tài .................................................................................................4 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC ....................................5 1.1. Các nghiên cứu trên thế giới .............................................................................5 1.1.1. Nghiên cứu thực nghiệm về sự tồn tại của AEG ....................................5 1.1.2. Nghiên cứu thực nghiệm về các thành phần căn bản tạo thành AEG. ....7 1.2. Các nghiên cứu tại Việt Nam..........................................................................12 1.3. Nhận xét tổng quan kết quả các nghiên cứu và xác định khe hổng nghiên cứu..........................................................................................................................15 1.3.1. Nhận xét tổng quan các nghiên cứu .........................................................15 1.3.2. Khe hổng nghiên cứu ...............................................................................16 Kết luận chƣơng 1 ..................................................................................................17 CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT .........................................................................18 2.1. Khoảng cách kỳ vọng kiểm toán ....................................................................18 2.1.1. Khái niệm AEG ........................................................................................18 2.1.2. Các thành phần của AEG..........................................................................19 2.2. Tính độc lập của KTV ....................................................................................20 2.3. Trách nhiệm của KTV ....................................................................................23 2.3.1. Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200 - Mục tiêu tổng thể của KTV và doanh nghiệp kiểm toán khi thực hiện kiểm toán theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam .............................................................................................................23 2.3.2. Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 240 - Trách nhiệm của KTV liên quan đến gian lận trong quá trình kiểm toán BCTC ...................................................25 2.3.3. Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 250 - Xem xét tính tuân thủ pháp luật và các quy định trong kiểm toán BCTC .............................................................27 2.3.4. Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 265 - Trao đổi về những khiếm khuyết trong kiểm soát nội bộ với Ban quản trị và Ban Giám đốc đơn vị đƣợc kiểm toán ............................................................................................................28 2.4. Lý thuyết nền tảng ..........................................................................................29 2.4.1. Lý thuyết đại diện (Agency theory) .........................................................29 2.4.2. Lý thuyết thông tin bất cân xứng (Asymmetric information) ..................30 2.4.3. Lý thuyết niềm tin tín thác (Theory of Inspired Confidence) ..................31 Kết luận chƣơng 2 ..................................................................................................33 CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................34 3.1. Quy trình nghiên cứu ......................................................................................34 3.2. Mô hình và giả thuyết nghiên cứu ..................................................................35 3.2.1. Mô hình nghiên cứu .................................................................................35 3.2.2. Các giả thuyết nghiên cứu ........................................................................35 3.3. Thiết kế nghiên cứu ........................................................................................35 3.3.1. Xây dựng thang đo ...................................................................................35 3.3.2. Xây dựng bảng câu hỏi .............................................................................38 3.3.3. Mẫu nghiên cứu ........................................................................................40 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt AEG Audit Expectation Gap Khoảng cách kỳ vọng kiểm toán BCTC Financial Statement Báo cáo tài chính Giá trị trung bình GTTB IND ISA Tính độc lập Independence International Standard on Auditing Kiểm toán viên KTV RES SPSS VACPA VAS VSA Chuẩn mực kiểm toán quốc tế Trách nhiệm Responsibility Statistical Package for the Chƣơng trình thống kê cho các ngành khoa học Social Sciences Vietnam Association of Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Certified Public Accountants Nam Vietnamese Accounting Standards Vietnamese Standards on Auditing Chuẩn mực kế toán Việt Nam Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam 3.3.4. Phân tích dữ liệu .......................................................................................41 Kết luận chƣơng 3 ..................................................................................................43 CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN ....................................44 4.1. Thống kê mô tả mẫu khảo sát .........................................................................44 4.2. Kiểm định Independent Sample T-test ...........................................................45 4.2.1. Kết quả kiểm định liên quan đến tính độc lập của KTV ..........................45 4.2.2. Kết quả kiểm định liên quan đến trách nhiệm của KTV ..........................49 4.3. Bàn luận về kết quả nghiên cứu ......................................................................54 Kết luận chƣơng 4 ..................................................................................................56 CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................57 5.1. Kết luận ...........................................................................................................57 5.2. Một số kiến nghị .............................................................................................57 5.2.1. Đối với các cơ quan quản lý và Hội kiểm toán viên hành nghề ...............57 5.2.2. Đối với các doanh nghiệp kiểm toán và KTV ..........................................58 5.2.3. Đối với các đơn vị sử dụng dịch vụ kiểm toán BCTC .............................59 5.2.4. Đối với ngƣời sử dụng BCTC ..................................................................60 5.3. Hạn chế của đề tài và hƣớng nghiên cứu tiếp theo .........................................60 5.3.1. Hạn chế của đề tài ....................................................................................60 5.3.2. Hƣớng nghiên cứu tiếp theo .....................................................................61 Kết luận chƣơng 5 ..................................................................................................62 TÀI LIỆU THAM KHẢO Danh mục tài liệu tiếng Việt Danh mục tài liệu tiếng Anh PHỤ LỤC Phụ lục 1 Bảng tóm tắt các công trình nghiên cứu nƣớc ngoài Phụ lục 2 Bảng tóm tắt các công trình nghiên cứu trong nƣớc Phụ lục 3 Bảng câu hỏi khảo sát Phụ lục 4 Kết quả phân tích định lƣợng Phụ lục 5 Danh sách các chuyên gia đƣợc phỏng vấn DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 3.1. Thang đo tính độc lập của KTV………………………...………………36 Bảng 3.2. Thang đo tính trách nhiệm của KTV………...………………………….37 Bảng 4.1. Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu……………………………..…………44 Bảng 4.2. Thống kê theo nhóm đối tƣợng liên quan đến tính độc lập của KTV….45 Bảng 4.3. Kiểm định Independent Samples T-test liên quan đến tính độc lập của KTV………………………………………………………………………………..46 Bảng 4.4. Thống kê theo nhóm đối tƣợng liên quan đến trách nhiệm của KTV…..49 Bảng 4.5. Kiểm định Independent Samples T-test liên quan đến trách nhiệm của KTV……………………………………………………………………………….50 DANH MỤC HÌNH VẼ Hình 2.1. Mô hình về khoảng cách kỳ vọng kiểm toán (Porter, 1993)………….....19 Hình 3.1. Khung nghiên cứu của luận văn…………………………………………34 Hình 3.2. Mô hình nghiên cứu………………………………………………….….35 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ngày nay, cùng với xu thế toàn cầu hóa, các hoạt động kinh tế ngày càng trở nên đa dạng với nhiều mối liên kết phức tạp, báo cáo tài chính là một nguồn thông tin quan trọng để ngƣời sử dụng ra quyết định kinh tế, vì vậy, hoạt động kiểm toán càng trở nên quan trọng và trở thành nhu cầu tất yếu đối với xã hội. Kiểm toán tham gia vào quá trình “thu thập và đánh giá bằng chứng về những thông tin được kiểm tra nhằm xác định và báo cáo về mức độ phù hợp giữa những thông tin đó với các chuẩn mực đã được thiết lập”1. Nói cách khác, kiểm toán là hoạt động nhằm nâng cao tính đáng tin cậy của các thông tin, do đó, vừa là cầu nối từ nhà đầu tƣ với doanh nghiệp, vừa giúp cho các hoạt động kinh tế trở nên minh bạch hơn. Tuy nhiên trong những năm gần đây, nghề nghiệp kiểm toán bị sự chỉ trích rất lớn vì đã không hoàn thành trách nhiệm do sự thất bại trong các cuộc kiểm toán dẫn đến sự sụp đổ của nhiều công ty và ngân hàng. Số lƣợng những vụ kiện tụng về kết quả kiểm toán đối với KTV độc lập trên thế giới ngày một gia tăng đã làm cho xã hội đặt ra câu hỏi về khả năng đáp ứng của nghề nghiệp kiểm toán đối với các yêu cầu của xã hội. Do đó, nhiều nhà nghiên cứu đã tiến hành xem xét về “khoảng cách kỳ vọng của xã hội và khả năng đáp ứng của ngành nghề” và xem đây nhƣ là một thách thức đối với sự tồn tại của nghề nghiệp kiểm toán. Kết quả nghiên cứu đã cho thấy hai lý do làm gia tăng “khoảng cách kỳ vọng kiểm toán” (AEG) là: (1) KTV và công ty kiểm toán cung cấp dịch vụ chƣa thực sự hoàn hảo; (2) Những ngƣời sử dụng BCTC chƣa hiểu đầy đủ về trách nhiệm kiểm toán, khá nhiều quan điểm cho rằng: trách nhiệm của KTV là bảo đảm BCTC đƣợc kiểm toán là chính xác tuyệt đối và không có bất cứ sai sót nào tồn tại, KTV cần phải kiểm tra 100% các nghiệp vụ kinh tế và phát hiện tất cả các sai sót và gian lận, qua đó cảnh báo tất cả các rủi ro có thể xảy ra đến doanh nghiệp, và BCTC phải trình bày tất cả các thông tin có liên quan đến mọi hoạt động của doanh nghiệp. 1 Auditing: An integrated approach, A. A. Arens & J. K. Locbbecke, Prentice Hall, 2012 2 Chính từ điều này, trên thế giới có rất nhiều nghiên cứu về nguyên nhân và các nhân tố ảnh hƣởng đến AEG. Có 2 dòng nghiên cứu chính, đó là: (1) Nghiên cứu nhằm làm rõ bản chất của AEG qua việc tìm hiểu, giải thích và xây dựng khái niệm AEG điển hình nhƣ nghiên cứu của Liggio (1974), AICPA (1993); Guy & Sullivan (1988); Porter (1993, 2004, 2012), Monroe và Woodliff (1993); (2) Nghiên cứu thực nghiệm tiến hành khảo sát sự tồn tại và thành phần của AEG nhƣ nghiên cứu của Lee (1970); Low và các cộng sự (1988); Humphrey & cộng sự (1993),... Tại Việt Nam, nhiều nghiên cứu đã chứng minh về sự tồn tại AEG liên quan đến trách nhiệm của KTV nhƣ Nguyễn Ngọc Khánh Dung (2016) nghiên cứu mức độ ảnh hƣởng của nghề nghiệp đến các trách nhiệm kiểm toán cấu thành nên các thành phần AEG; Ngô Thị Thúy Quỳnh (2015) nghiên cứu các nhân tố ảnh hƣởng tới AEG liên quan đến trách nhiệm của KTV; Nguyễn Quốc Kịp (2015) chứng minh sự tồn tại của AEG đối với trách nhiệm KTV;... Tuy nhiên, đến nay chƣa có các nghiên cứu đề cập riêng đến 2 thành phần đó là tính độc lập và trách nhiệm của KTV. Vì vậy, tác giả đã thực hiện nghiên cứu “Ảnh hưởng của tính độc lập và trách nhiệm của kiểm toán viên đến khoảng cách kỳ vọng kiểm toán – Nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam” với mong muốn thông qua nghiên cứu này có thể đƣa ra một bằng chứng thực nghiệm về AEG tại Việt Nam. Từ đó, giúp công chúng có cái nhìn đúng đắn hơn đối về nghề nghiệp kiểm toán; giúp các tổ chức lập quy, hội nghề nghiệp có thể xác định đƣợc cụ thể những quy định nào cần bổ sung, sửa đổi nhằm tăng cƣờng hơn nữa chất lƣợng cuộc kiểm toán. Bên cạnh đó, KTV cũng hiểu đƣợc chất lƣợng công việc của mình dƣới góc nhìn xã hội. 2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu 2.1. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu của luận văn là nghiên cứu thực nghiệm về sự tồn tại của tính độc lập và trách nhiệm của KTV ảnh hƣởng đến AEG tại Việt Nam. 2.2. Câu hỏi nghiên cứu Dựa trên mục tiêu nghiên cứu, các câu hỏi nghiên cứu đƣợc đƣa ra nhƣ sau: Câu hỏi 1: Liệu tính độc lập của KTV có ảnh hƣởng đến AEG tại Việt Nam? 3 Câu hỏi 2: Liệu trách nhiệm của KTV có ảnh hƣởng đến AEG tại Việt Nam? 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tƣợng nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là về hai nhân tố ảnh hƣởng đến AEG tại Việt Nam: tính độc lập và trách nhiệm của KTV. Qua đối tƣợng nghiên cứu này, luận văn xác định đƣợc sự tồn tại của các nhân tố ảnh hƣởng đến AEG trong kiểm toán BCTC ở Việt Nam. Với đề tài này, đối tƣợng khảo sát chính gồm 2 nhóm chính:  Nhóm các kiểm toán viên, chuyên viên kiểm toán và các trợ lý kiểm toán làm việc tại các công ty kiểm toán tại Việt Nam.  Nhóm ngƣời sử dụng BCTC gồm các nhà đầu tƣ, nhà quản lý tài chính, nhà phân tích BCTC, nhân viên tín dụng, nhân viên làm việc tại các công ty chứng khoán,... 3.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu của luận văn là chỉ thực hiện khảo sát trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh và chỉ tập trung vào hoạt động kiểm toán độc lập, không nghiên cứu về kiểm toán nhà nƣớc hay kiểm toán nội bộ. Thời gian thực hiện nghiên cứu là từ tháng 11/2016 đến tháng 04/2017. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Nghiên cứu sử dụng chủ yếu là phƣơng pháp định lƣợng. Trong đó, dựa trên kết quả của các nghiên cứu có liên quan trƣớc đó để xác định các nhân tố cấu thành nên AEG, thiết kế bảng khảo sát. Sau đó sử dụng công cụ khảo sát là bảng câu hỏi đƣợc gửi trực tiếp, qua email và công cụ khảo sát trực tuyến là Google Docs đến các đối tƣợng khảo sát. Các kỹ thuật phân tích với sự hỗ trợ của phần mềm SPSS 20.0 sau khi đƣợc sàng lọc và làm sạch thì dữ liệu đƣợc sử dụng để thực hiện phân tích thống kê mô tả và kiểm định T-test trung bình tổng thể mẫu cho từng đối tƣợng khảo sát. 5. Những đóng góp mới của đề tài Thông qua đề tài nghiên cứu này, tác giả đã hệ thống hóa và trình bày các 4 nghiên cứu trƣớc tại Việt Nam và trên thế giới về các nhân tố cấu thành ảnh hƣởng đến AEG đó là tính độc lập và trách nhiệm của KTV. Qua kết quả nghiên cứu, tác giả đã cung cấp bằng chứng thực nghiệm chỉ ra sự tồn tại của từng thành phần AEG. Từ đó tác giả đƣa ra những kiến nghị đề xuất phù hợp nhằm giảm thiểu AEG. Với mục tiêu nghiên cứu vấn đề trên, đề tài kỳ vọng mang lại những ý ngh a khoa học và thực tiễn sau: Về ý nghĩa khoa học  Bổ sung cho các kết quả nghiên cứu hiện có, cung cấp thêm bằng chứng thực nghiệm về sự tồn tại của AEG liên quan đến tính độc lập và trách nhiệm của KTV;  Là cơ sở cho các hƣớng nghiên cứu tiếp theo về chủ đề này tại Việt Nam. Về ý nghĩa thực tiễn  Kết quả nghiên cứu là cơ sở để các nhà hoạch định chính sách có cái nhìn tổng quát về AEG, từ đó tăng cƣờng nghiên cứu sửa đổi và ban hành các chuẩn mực nghề nghiệp, phát huy vai trò của các tổ chức nghề nghiệp.  Đối với KTV: hiểu rõ đƣợc những gì xã hội kỳ vọng vào nghề nghiệp của mình, từ đó chủ động nâng cao năng lực, kỹ năng và ý thức trách nhiệm của mình trong hoạt động nghề nghiệp.  Đối với ngƣời sử dụng BCTC: đề tài cung cấp một cái nhìn toàn diện về AEG, từ đó ngƣời sử dụng có cái nhìn đúng đắn về kết quả của cuộc kiểm toán. 6. Kết cấu của đề tài Ngoài phần mở bài, nội dung chính của luận văn đƣợc kết cấu chia làm 5 chƣơng nhƣ sau: Chương 1. Tổng quan các nghiên cứu trƣớc Chương 2. Cơ sở lý thuyết Chương 3. Phƣơng pháp nghiên cứu Chương 4. Kết quả nghiên cứu và bàn luận Chương 5. Kết luận và kiến nghị 5 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC 1.1. Các nghiên cứu trên thế giới Các nghiên cứu về khoảng cách kỳ vọng đã bắt đầu thực hiện từ những năm 70 của thế kỷ trƣớc, các dòng nghiên cứu chính có thể kể ra bao gồm: 1.1.1. Nghiên cứu thực nghiệm về sự tồn tại của AEG Các nghiên cứu này bắt đầu tại Anh, Úc, Hoa kỳ, sau đó lan rộng ra các quốc gia khác nhƣ Pháp, Singapore, …. Nghiên cứu của Lee (1970) tại Anh về AEG thông qua gửi bảng câu hỏi đến các KTV, đơn vị đƣợc kiểm toán và bên thứ ba. Kết quả nghiên cứu là trên 80% số ngƣời đƣợc khảo sát cho rằng mục tiêu của kiểm toán là (1) phát hiện các gian lận và sai sót, (2) đảm bảo các công ty đã tuân thủ tất cả các quy định của pháp luật, (3) xác minh tính chính xác của sổ sách, hồ sơ và chứng từ kế toán, (4) đƣa ra ý kiến kiểm toán về sự trung thực, hợp lý của BCTC của đơn vị đƣợc kiểm toán. Lee kết luận rằng sự hiểu biết của KTV về mục tiêu kiểm toán có sự khác biệt so với đơn vị đƣợc kiểm toán và bên thứ ba. Ông thừa nhận rằng có sự tồn tại về AEG giữa các bên và nếu các bên không cùng chung nhận thức về mục tiêu kiểm toán thì các lợi ích từ cuộc kiểm toán sẽ không đƣợc đánh giá cao và đáng tin cậy. Cũng trong thời gian này, Beck (1973) đã tiến hành một cuộc khảo sát ở Úc tƣơng tự nhƣ Lee ở Anh. Bảng câu hỏi khảo sát đƣợc gửi tới 2 nhóm đối tƣợng là KTV và những ngƣời sử dụng BCTC (thuộc ngành khai khoáng và thƣơng mại), gồm 17 câu hỏi liên quan đến trách nhiệm kiểm toán và mục tiêu kiểm toán, 15 câu hỏi liên quan đến Luật kiểm toán và kế toán. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng kỳ vọng của ngƣời sử dụng dịch vụ kiểm toán lớn hơn nhiều so với những gì KTV tin rằng mình có thể và có khả năng thực hiện đƣợc liên quan đến các khía cạnh: (1) KTV đảm bảo rằng không còn gian lận trong công ty (93%); (2) tình hình tài chính công ty lành mạnh (81%); (3) việc quản lý của công ty là hữu hiệu (71%). Dựa trên phát hiện của mình, ông cũng đã kết luận rằng ngƣời sử dụng BCTC tại Úc yêu cầu không hợp lý về kết quả kiểm toán, đây chính là nguyên nhân tồn tại AEG tại Úc. 6 Nghiên cứu của Low và các cộng sự (1988) đã điều tra khoảng cách kỳ vọng giữa KTV và các nhà phân tích tài chính về mục tiêu kiểm toán tại Singapore. Những đối tƣợng khảo sát đƣợc cung cấp danh sách 13 mục tiêu của cuộc kiểm toán. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng mục tiêu cơ bản của cuộc kiểm toán là đƣa ra ý kiến của KTV về BCTC. Tuy nhiên, các nhà phân tích cho rằng cuộc kiểm toán cần đƣợc xem nhƣ là sự bảo đảm về tính chính xác của BCTC của một đơn vị. Nói cách khác, mong đợi của các nhà phân tích tài chính về trách nhiệm của KTV trong việc ngăn chặn và phát hiện sai phạm trọng yếu từ phía KTV cao hơn những gì mà KTV có thể thực hiện. Humphrey và cộng sự (1993) thực hiện cuộc điều tra để thu thập bằng chứng về ý kiến và nhận thức về kiểm toán từ nhiều nhóm ngƣời khác nhau. Bảng câu hỏi gồm 35 câu hỏi liên quan đến mục tiêu kiểm toán, vai trò của KTV và 19 câu hỏi liên quan đến kết quả kiểm toán. Kết quả chỉ ra có sự khác biệt đáng kể liên quan đến nhận thức về vai trò của KTV, mục tiêu kiểm toán, và đánh giá kết quả kiểm toán trên các khía cạnh phản ứng với rủi ro, thiết lập các thủ tục kiểm toán phù hợp và tƣ cách nghề nghiệp của KTV (không tƣ lợi, khách quan). Nói chung, về kỳ vọng đối với vai trò của KTV thì trong mọi trƣờng hợp, KTV có thể biết đƣợc vai trò hạn chế của mình nhiều hơn so với khách hàng kiểm toán và ngƣời sử dụng BCTC. Nhận thức về mục tiêu kiểm toán, kết quả nghiên cứu cho thấy việc thiếu hiểu biết về mục tiêu và chức năng kiểm toán ở Anh không có nhiều khác biệt so với phát hiện thu đƣợc từ nghiên cứu của Lee (1970). Tƣơng tự nhƣ vậy, nghiên cứu của Monroe và Woodliff (1994) khảo sát AEG giữa KTV và ngƣời sử dụng BCTC liên quan đến mức độ tin cậy của báo cáo kiểm toán và tác động từ việc thay đổi thuật ngữ sử dụng trong báo cáo kiểm toán. Kết quả nghiên cứu cho thấy tồn tại AEG liên quan đến trách nhiệm của KTV về ngăn ngừa, phát hiện gian lận và hành vi bất hợp pháp. Ngƣời sử dụng báo cáo kiểm toán mong đợi KTV thực hiện vai trò giám sát xã hội. Bên cạnh đó, tồn tại khoảng cách thông tin trên báo cáo kiểm toán khi sử dụng các thuật ngữ khác nhau. Thay đổi báo cáo kiểm toán có tác động đến niềm tin về mục tiêu của một cuộc kiểm 7 toán. Việc sửa đổi từ ngữ trong báo cáo kiểm toán cũ giúp loại bỏ một vài sự khác biệt nhƣng cũng tạo ra một vài khác biệt mới về niềm tin đối với các thông điệp đƣợc truyền tải từ báo cáo kiểm toán. Tóm lại, các nghiên cứu trên đã chứng minh bản chất của AEG là do khác biệt trong quan điểm của ngƣời sử dụng BCTC và của KTV liên quan đến các khía cạnh khác nhau của nghề nghiệp kiểm toán nhƣ vai trò, chức năng và mục tiêu kiểm toán, mức độ đảm bảo, độ tin cậy của nghề nghiệp kiểm toán và mức độ hữu ích của báo cáo kiểm toán,... 1.1.2. Nghiên cứu thực nghiệm về các thành phần căn bản tạo thành AEG. Khá nhiều nghiên cứu điều tra các khác biệt giữa ngƣời sử dụng BCTC và KTV là từ các thành phần nào. Nhiều nghiên cứu đã chứng minh 2 thành phần chủ chốt tạo ra sự khác biệt này là tính độc lập và trách nhiệm của KTV. 1.1.2.1. Nghiên cứu về thành phần tính độc lập của KTV Nghiên cứu của M. Salehi, Ali Mansoury và Z. Azary (2009) bàn về tính độc lập của KTV ảnh hƣởng đến AEG. Tính độc lập là yếu tố căn bản để có đƣợc sự tin cậy của công chúng vào báo cáo của KTV. Nghiên cứu xác định nguyên nhân làm giảm tính độc lập là sự phụ thuộc về kinh tế của KTV đối với khách hàng, cạnh tranh trong thị trƣờng kiểm toán, cung cấp các dịch vụ ngoài kiểm toán. Những nguyên nhân này làm cho KTV không thể đƣa ra một báo cáo trung thực. Nghiên cứu kết luận rằng “sự độc lập của KTV là một yếu tố quan trọng để giảm AEG, bởi vì các nhà đầu tƣ và những ngƣời sử dụng khác đang mong đợi nhiều hơn sự độc lập từ các KTV và công ty kiểm toán”. Vì vậy, KTV phải luôn duy trì sự độc lập của mình trong cuộc kiểm toán. Nghiên cứu của Kanaka Durga (2015) về các yếu tố tạo nên AEG. Kết quả nghiên cứu cho thấy, có nhiều yếu tố cấu thành nên AEG trong đó sự độc lập của KTV là yếu tố quan trọng nhất. Theo đó, sự phụ thuộc kinh tế vào khách hàng, mong muốn giữ lại khách hàng quan trọng và đặc biệt là các dịch vụ phi kiểm toán làm giảm tính độc lập của KTV. Vì vậy, KTV có trách nhiệm công bố đầy đủ cho các cổ đông các dịch vụ phi kiểm toán, nhất là trong những trƣờng hợp các dịch vụ 9 biệt về AEG giữa năm 2008 và 1999. Kết quả chỉ ra các nhóm khảo sát vẫn chƣa nhận thức đúng đắn về trách nhiệm của KTV liên quan đến: (1) KTV phát hiện và công bố việc biển thủ tài sản và các hành vi không tuân thủ pháp luật; (2) KTV kiểm tra sự đầy đủ và hữu hiệu đối với hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng; (3) KTV phát hiện và công bố việc cố ý bóp méo thông tin đƣợc trình bày trong BCTC. Đây chính là nguyên nhân tồn tại AEG ở New Zealand và Anh. Mặt khác, nghiên cứu còn kết luận rằng, AEG ở New Zealand thì lớn hơn ở Anh một cách đáng kể. Điều này là do việc giám sát hoạt động KTV và công khai cho doanh nghiệp về các vấn đề của BCTC đã kiểm toán tại Anh tốt hơn. Kết quả còn cho thấy nội dung của chuẩn mực về báo cáo kiểm toán ít tác động đến sự hiểu biết của ngƣời sử dụng về những thông điệp đƣợc truyền tải trên báo cáo kiểm toán. Nghiên cứu của Judit Furedi-Fulop (2015) về trách nhiệm của KTV ảnh hƣởng đến AEG ở Hungary nhằm tìm giải pháp phù hợp để thu hẹp AEG. Với mục đích thiết lập một tiêu chuẩn trách nhiệm phù hợp, nghiên cứu đã tiến hành phân tích giả thuyết về tỷ lệ dân số dựa trên đặc điểm mẫu khảo sát các KTV và ngƣời sử dụng BCTC. Kết quả cho thấy, tại Hungary, AEG bắt nguồn từ việc yếu kém trong trách nhiệm của KTV, sự khiếm khuyết trong ban hành tiêu chuẩn KTV, kỳ vọng không hợp lý và hiểu sai chức năng kiểm toán của ngƣời sử dụng BCTC. Nghiên cứu này đã bổ sung thêm bƣớc nghiên cứu qua việc kiểm định ảnh hƣởng của yếu tố nghề nghiệp đến AEG và qua đó cung cấp bằng chứng thực nghiệm khẳng định rằng luôn tồn tại AEG và các giải pháp hữu hiệu nhất cũng chỉ thu hẹp AEG đến một mức độ nhất định. 1.1.2.1. Nghiên cứu tổng hợp các thành phần Bên cạnh 2 dòng nghiên cứu nêu trên, một số nghiên cứu khác nghiên cứu chung về thành phần của AEG, cụ thể là: (1) Nghiên cứu của Best, Peter J và cộng sự (2001) nhằm cung cấp bằng chứng về mức độ và bản chất AEG ở Singapore vào giữa những năm 1990 và so sánh với các kết quả nghiên cứu của Schelluch (1996) tại Australia. Nghiên cứu này tập trung về nhận thức sự khác biệt giữa KTV và ngƣời sử dụng báo cáo kiểm toán 8 phi kiểm toán đƣợc thực hiện nhiều hơn các dịch vụ kiểm toán. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, các dịch vụ phi kiểm toán không đƣợc làm ảnh hƣởng đến sự độc lập của KTV và phải nằm trong khuôn khổ pháp lý và luật pháp. KTV cần tránh bất cứ điều gì làm giảm lòng tin của công chúng đối với nghiệp vụ kiểm toán BCTC. 1.1.2.1. Nghiên cứu về thành phần trách nhiệm của KTV Nghiên cứu của McEnroe và Martens (2001) so sánh nhận thức của KTV và các nhà đầu tƣ về trách nhiệm của KTV. Kết quả nghiên cứu cho thấy so với KTV, nhà đầu tƣ có những kỳ vọng cao hơn trong các khía cạnh bảo đảm của kiểm toán nhƣ là: (1) Các khoản mục quan trọng đối với các nhà đầu tƣ và các chủ nợ đã đƣợc báo cáo hay trình bày trong các BCTC; (2) Các KTV đã thực hiện chức năng nhƣ là “cơ quan giám sát của công chúng” đối với chủ nợ, các cổ đông của công ty đƣợc kiểm toán; (3) Hệ thống kiểm soát nội bộ của công ty đã đƣợc kiểm toán có hiệu quả; (4) Các BCTC không còn có sai sót do gian lận của nhà quản lý; (5) Các BCTC không còn có sai sót nhằm che giấu hành vi gian lận của nhân viên; (6) Không có hành vi vi phạm pháp luật đƣợc thực hiện bởi công ty đƣợc kiểm toán. Nghiên cứu của Fadzly và Ahmad (2004) nhằm hai mục tiêu: thứ nhất là kiểm tra xem có hay không sự tồn tại AEG liên quan đến trách nhiệm KTV dựa vào quan điểm của KTV, đơn vị đƣợc kiểm toán và các đối tƣợng có lợi ích liên quan tại Malaysia; từ đó nghiên cứu tiếp tục mục đích thứ hai là xác định bản chất của AEG theo khuôn khổ của Porter (1993). Kết quả chứng minh rằng có sự tồn tại của AEG ở Malaysia và cho thấy rằng công ty đƣợc kiểm toán và các đối tƣợng liên quan đặt kỳ vọng cao hơn nhiều về trách nhiệm của KTV. Tồn tại AEG đáng kể liên quan đến trách nhiệm của KTV trên các khía cạnh: (1) Ngăn ngừa và phát hiện gian lận, lập BCTC cho khách hàng kiểm toán, duy trì sổ sách kế toán cho khách hàng kiểm toán, đảm bảo hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu; (2) Trách nhiệm pháp lý của KTV đối với trƣờng hợp có gian lận hoặc thất bại trong kinh doanh của khách hàng kiểm toán, đối với những dự báo về triển vọng kinh doanh trong tƣơng lai. Nghiên cứu của Porter (2012) đƣợc mở rộng từ chính nghiên cứu của bà từ năm 1999 khảo sát tại New Zealand và Anh nhằm xác định và giải thích sự khác 10 với 3 nhân tố là trách nhiệm kiểm toán, độ tin cậy và tính hữu ích của thông tin trên BCTC đƣợc kiểm toán. Các kết quả của nghiên cứu cho thấy có một AEG khá lớn đặc biệt liên quan đến trách nhiệm của KTV, cụ thể ở những vấn đề sau: (1) KTV có trách nhiệm phát hiện tất cả gian lận; (2) KTV chịu trách nhiệm duy trì sổ sách kế toán; (3) KTV chịu trách nhiệm trong việc ngăn ngừa hành vi gian lận; (4) KTV thực hiện đánh giá trong việc lựa chọn thủ tục kiểm toán; (5) KTV chịu trách nhiệm về tính hữu hiệu và hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ; (6) KTV đồng ý với các chính sách kế toán đƣợc sử dụng trong BCTC; (7) BCTC phản ánh trung thực và hợp lý; (8) Đơn vị không có gian lận; (9) BCTC đã đƣợc kiểm toán là hữu ích trong việc giám sát hoạt động của đơn vị. Nghiên cứu cho rằng nguyên nhân là do những khác biệt trong nhận thức giữa KTV so với ngƣời sử dụng báo cáo kiểm toán về các từ ngữ đƣợc sử dụng trên báo cáo, trách nhiệm của KTV và về vai trò, chức năng của kiểm toán. (2) Nghiên cứu của Lin và Chen (2004) đã thu thập đƣợc nhiều bằng chứng về sự tồn tại của AEG ở Trung Quốc, liên quan đến mục tiêu kiểm toán, tính độc lập của KTV, trách nhiệm của KTV về phát hiện và báo cáo gian lận, và trách nhiệm đối với bên thứ ba. Nguyên nhân của sự tồn tại khoảng cách này là do bối cảnh hiện tại về các điều kiện kinh tế và xã hội của Trung Quốc đang chuyển sang nền kinh tế định hƣớng thị trƣờng, quy mô các doanh nghiệp nhà nƣớc còn khá lớn. Vì vậy, nhà đầu tƣ, cổ đông kỳ vọng kiểm toán phải có chức năng giám sát hoạt động của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, nghiên cứu đã chỉ ra rằng hầu hết các nhóm khảo sát đều đồng thuận với nhận định kiểm toán có vai trò tích cực trong nền kinh tế Trung Quốc trong việc nâng cao tính trung thực và mức độ tin cậy BCTC. Cuối cùng, nghiên cứu nêu rõ, ngƣời sử dụng BCTC và KTV đều yêu cầu cần phải cải thiện sự độc lập của KTV trong cuộc kiểm toán tại Trung Quốc. (3) Nghiên cứu của R. Dixon, A.D. Woodhead và M. Sohliman (2006) nhằm mục đích điều tra về sự tồn tại và các nhân tố cấu thành của AEG ở Ai Cập. Nghiên cứu đã khảo sát để lấy ý kiến từ 300 ngƣời thuộc 3 nhóm KTV, nhân viên ngân hàng và nhà đầu tƣ. Kết quả nghiên cứu chỉ ra các nhân tố cấu thành của AEG liên 11 quan đến trách nhiệm KTV về việc phát hiện và ngăn ngừa gian lận, đặc biệt, trách nhiệm của KTV trong việc đánh giá lựa chọn thủ tục kiểm toán, trách nhiệm về tính hữu hiệu và hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ. Đồng thời nhân tố về mức độ tin cậy của BCTC đƣợc kiểm toán và tính hữu dụng mà BCTC đƣợc kiểm toán mang lại để các nhà đầu tƣ có thể đƣa ra quyết định đầu tƣ của mình cũng rất đƣợc quan tâm. (4) Nghiên cứu của Bogdanoviciute (2011) phân tích sự tồn tại AEG giữa KTV và ngƣời sử dụng BCTC về trách nhiệm kiểm toán, tính độc lập của KTV và tính hữu ích của thông tin trên BCTC đƣợc kiểm toán trong môi trƣờng kinh doanh tại Lithuania. Kết quả cho thấy rằng có tồn tại AEG liên quan đến tính độc lập và trách nhiệm của KTV trong việc phát hiện gian lận. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng cho thấy rằng KTV có nhận thức khác nhau về việc phát hiện và phòng chống gian lận, bảo đảm tính hữu ích của các BCTC đƣợc kiểm toán. Nguyên nhân dẫn đến kết quả này là do quy định của các cơ quan chức năng liên quan đến vai trò và sự giám sát của KTV để lấy lại sự tin tƣởng của các nhà đầu tƣ sau những vụ bê bối của công ty và cuộc khủng hoảng tài chính. (5) Nghiên cứu của Pourheydari & Mina Abousaiedi (2011) với mục tiêu nghiên cứu là điều tra liệu có tồn tại AEG giữa các KTV độc lập và ngƣời sử dụng BCTC ở Iran hay không. Nghiên cứu dựa trên các nghiên cứu của Schelluch, Best và cộng sự, Fadzly, Ahmad, Dixon và cộng sự để thực hiện. Kết quả cho thấy không có sự khác biệt đáng kể giữa ngƣời sử dụng và KTV về độ tin cậy và tính hữu ích của BCTC đã đƣợc kiểm toán nhƣng có sự khác biệt về nhận thức trong phạm vi trách nhiệm kiểm toán đối với việc phát hiện gian lận, tính đúng đắn của kiểm soát nội bộ và lập BCTC ở Iran. (6) A. Gold, U.Gronewold, và C. Pott (2012) đã thực hiện một nghiên cứu thực nghiệm để tìm hiểu nhận thức của ngƣời sử dụng BCTC về trách nhiệm của nhà quản lý, trách nhiệm của KTV và độ tin cậy của BCTC đƣợc kiểm toán. Mục đích chính của nghiên cứu này là rút ngắn AEG theo ISA 700 đƣợc sửa đổi. Khảo sát đƣợc thực hiện với các KTV có kinh nghiệm đƣợc chọn từ Big 4 và các công ty
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng