Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ ảnh hưởng của sự bổ sung vitamin e trong khẩu phần lên năng suất và tỷ lệ ấp nở ...

Tài liệu ảnh hưởng của sự bổ sung vitamin e trong khẩu phần lên năng suất và tỷ lệ ấp nở của trứng gà sao

.PDF
64
344
103

Mô tả:

TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG  NGUYỄN THỊ DIỄM ẢNH HƢỞNG CỦA SỰ BỔ SUNG VITAMIN E TRONG KHẨU PHẦN LÊN NĂNG SUẤT VÀ TỶ LỆ ẤP NỞ CỦA TRỨNG GÀ SAO Luận văn tốt nghiệp Ngành: Chăn Nuôi-Thú Y 2013 TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG  Luận văn tốt nghiệp Ngành: Chăn Nuôi-Thú Y Tên đề tài: ẢNH HƢỞNG CỦA SỰ BỔ SUNG VITAMIN E TRONG KHẨU PHẦN LÊN NĂNG SUẤT VÀ TỶ LỆ ẤP NỞ CỦA TRỨNG GÀ SAO Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện: PGS. TS. Nguyễn Thị Kim Đông Nguyễn Thị Diễm MSSV: 3108122 Lớp: Chăn Nuôi-Thú Y Khóa: 36 2013 TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG  Luận văn tốt nghiệp Ngành: Chăn Nuôi-Thú Y Tên đề tài: ẢNH HƢỞNG CỦA SỰ BỔ SUNG VITAMIN E TRONG KHẨU PHẦN LÊN NĂNG SUẤT VÀ TỶ LỆ ẤP NỞ CỦA TRỨNG GÀ SAO Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện: PGS. TS. Nguyễn Thị Kim Đông Nguyễn Thị Diễm MSSV: 3108122 Lớp: Chăn Nuôi-Thú Y Khóa: 36 2013 LỜI CẢM TẠ Luận văn tốt nghiệp đại học là cả một quá trình dài học tập và nghiên cứu của bản thân. Bên cạnh những nổ lực của cá nhân tôi còn đươc sự ủng hộ, chia sẻ, giúp đỡ của gia đình, bạn bè và của quý Thầy Cô. Con xin gửi lời biết ơn chân thành nhất đến Cha, Mẹ đã luôn quan tâm chăm sóc, tin tưởng và động viên con trong suốt thời gian qua. Cũng như Cha, mẹ đã cho phép con tạo cho gia đình một niềm vui, niềm tự hào với mọi người. Con cảm ơn Cha, mẹ! Xin chân thành gửi lời cảm ơn đến quý Thầy Cô Bộ môn Chăn nuôi và Bộ môn Thú y đã hết lòng truyền đạt những kinh nghiệm, kiến thức quý báu để con hoàn thành tốt khóa học. Xin ghi nhớ công ơn của PGs. Ts. Nguyễn Thị Kim Đông và GS. Ts. Nguyễn Văn Thu đã dạy bảo, hướng dẫn, động viên và giúp đỡ con hoàn thành đề tài tốt nghiệp. Xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn và chỉ bảo tận tình của Cô cố vấn học tập PGs. Ts. Nguyễn Thị Kim Đông đã dành cho em trong suốt thời gian học tập và thực hiện đề tài này. Em xin chân thành cảm ơn Ths. Trương Thanh Trung, Ths. Nguyễn Văn Bé, các bạn ở tại Trại thực nghiệm và phòng thí nghiệm E205 đã tận tình giúp đỡ em trong suốt thời gian qua. Cuối cùng xin gửi lời cảm ơn đến các bạn lớp Chăn Nuôi-Thú Y khóa 36 đã giúp đỡ tôi rất nhiều trong 3,5 năm qua. Xin trân trọng cảm ơn Hội đồng đánh giá luận văn đã đóng góp ý kiến để luận văn thật sự có giá trị khoa học. Xin trân trọng cảm ơn và kính chào! Cần Thơ, ngày tháng năm 2013 Tác giả luận văn Nguyễn Thị Diễm i LỜI CAM ĐOAN Kính gửi: Ban lãnh đạo Khoa Nông Nghiệp & Sinh Học Ứng Dụng và quý thầy cô trong bộ môn Chăn Nuôi. Tôi tên: Nguyễn Thị Diễm (MSSV: 3108122) là sinh viên lớp Chăn Nuôi-Thú Y Khóa 36 (2010-2014). Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của chính bản thân tôi. Đồng thời tất cả các số liệu, kết quả thu được trong thí nghiệm hoàn toàn có thật và chưa công bố trong bất kỳ luận văn, tạp chí khoa học khác. Nếu có gì sai trái tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Khoa và Bộ môn. Cần Thơ, ngày….tháng….năm 2013 Sinh viên thực hiện Nguyễn Thị Diễm ii TÓM LƯỢC Thí nghiệm được tiến hành tại trại thực nghiệm thuộc phường Long Hòa, quận Bình Thủy, Thành phố Cần Thơ, từ tháng 5/2013 đến tháng 11/2013 trên gà Sao sinh sản để đánh giá ảnh hưởng các mức bổ sung vitamin E vào trong khẩu phần lên năng suất và tỷ lệ ấp nở của trứng gà Sao. Thí nghiệm được thực hiện trên 96 con gà Sao ở giai đoạn 30 tuần tuổi. Bố trí thí nghiệm hoàn toàn ngẫu nhiên với 4 nghiệm thức và 3 lần lặp lại nhằm xác định mức bổ sung vitamin E trong khẩu phần cơ bản thức ăn hỗn hợp chứa 18% CP và năng lượng 2800 Kcal/kgDM. Bốn nghiệm thức của thí nghiệm là Nghiệm thức E0: Thức ăn hỗn hợp + không bổ sung vitamin E Nghiệm thức E40: Thức ăn hỗn hợp + 40 mg vitamin E/kg thức ăn Nghiệm thức E80: Thức ăn hỗn hợp + 80 mg vitamin E/kg thức ăn Nghiệm thức E120: Thức ăn hỗn hợp + 120 mg vitamin E/kg thức ăn Thí nghiệm được tiến hành trong 24 tuần. Kết quả thí nghiệm cho thấy gà Sao sinh sản từ 30-54 tuần tuổi ăn khẩu phần có mức độ bổ sung 80 và 120 mg vitamin E/kg thức ăn thì tỷ lệ đẻ, sản lượng trứng, tỷ lệ ấp nở cao nhất và tiêu tốn thức ăn cho 10 quả trứng đạt mức thấp nhất. Từ khóa: Gà Sao sinh sản, vitamin E, sản lượng trứng, tỷ lệ ấp nở. iii MỤC LỤC Trang Chƣơng 1: ĐẶT VẤN ĐỀ ...................................................................................... 1 Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN ...................................................................... 2 2.1 Đặc điểm của gà Sao ................................................................................ 2 2.1.1 Sơ lược về gà Sao .................................................................................. 2 2.1.2 Đặc điểm sinh học của gà Sao ............................................................... 2 2.1.2.1 Đặc điểm ngoại hình .......................................................................... 2 2.1.2.2 Tập tính sinh dục ............................................................................... 3 2.1.2.3 Một số tính năng đặc biệt của gà Sao .................................................. 3 2.2 Nhu cầu dinh dưỡng trong thức ăn gia cầm .............................................. 3 2.2.1 Nhu cầu năng lượng .............................................................................. 4 2.2.2 Nhu cầu protein và acid amin của gà sinh sản ...................................... 4 2.2.2.1 Nhu cầu protein ................................................................................. 4 2.2.2.2 Nhu cầu acid amin ............................................................................. 4 2.2.3 Nhu cầu các vitamin ............................................................................. 5 2.2.4 Nhu cầu khoáng .................................................................................... 8 2.3 Tính năng sản xuất của gà Sao ................................................................ 9 2.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến sức sản xuất trứng của gia cầm ....................... 9 2.4.1 Yếu tố di truyền cá thể .......................................................................... 9 2.4.1.1 Tuổi thành thục sinh dục .................................................................... 9 2.4.1.2 Cường độ đẻ trứng ............................................................................. 9 2.4.1.3 Thời gian kéo dài chu kỳ đẻ trứng sinh học ...................................... 10 2.4.1.4 Tính ấp bóng của gia cầm (ấp không trứng) ...................................... 10 2.4.2 Giống và dòng gia cầm ....................................................................... 10 2.4.3 Tuổi gia cầm ....................................................................................... 11 2.4.4 Thức ăn và dinh dưỡng ........................................................................ 11 2.4.5 Điều kiện ngoại cảnh .......................................................................... 11 2.5 Sức đẻ trứng của gia cầm ....................................................................... 12 2.6 Chất lượng trứng gà Sao ........................................................................ 13 2.6.1 Khối lượng trứng ................................................................................ 14 2.6.2 Trứng dị hình ...................................................................................... 14 2.7 Các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ thụ tinh .................................................. 14 2.7.1 Yếu tố di truyền .................................................................................. 14 2.7.2 Yếu tố dinh dưỡng ............................................................................... 14 2.7.3 Điều kiện ngoại cảnh ........................................................................... 15 2.7.4 Tuổi gia cầm ........................................................................................ 15 2.7.5 Tỷ lệ giữa con trống và con mái ........................................................... 15 2.8 Các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ ấp nở .................................................... 15 2.8.1 Ảnh hưởng của nhiệt độ ...................................................................... 15 2.8.2 Ảnh hưởng của ẩm độ ......................................................................... 16 2.8.3 Ảnh hưởng của độ thông thoáng ......................................................... 17 2.8.4 Ảnh hưởng của việc đảo trứng ............................................................ 18 2.8.5 Ảnh hưởng của việc thu lượm trứng ................................................... 18 2.8.6 Bảo quản trứng ấp ............................................................................... 18 iv 2.8.7 Thời gian trữ trứng ............................................................................. 19 2.8.8 Ảnh hưởng của thiếu vitamin và khoáng ............................................. 19 2.8.9 Những ảnh hưởng khác ....................................................................... 20 2.9 Ấp trứng gia cầm ................................................................................... 21 2.9.1 Yêu cầu trứng đưa vào ấp ................................................................... 21 2.9.2 Bảo quản và vận chuyển trứng ấp ....................................................... 21 2.9.2.1 Bảo quản .......................................................................................... 21 2.9.2.2 Vận chuyển trứng ............................................................................ 22 2.9.3 Điều kiện cần thiết trong ấp trứng gia cầm .......................................... 22 2.9.3.1 Nhiệt độ ............................................................................................ 22 2.9.3.2 Độ ẩm .............................................................................................. 22 2.9.3.3 Sự thông thoáng ................................................................................ 22 2.9.4 Kỹ thuật ấp trứng ................................................................................ 22 2.10 Một số nguyên nhân gây chết phôi........................................................ 24 2.11 Những nghiên cứu gần đây về sự ảnh hưởng của vitamin E .................. 24 Chƣơng 3: PHƢƠNG TIỆN VÀ PHƢƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM ........ 25 3.1 Phương tiện và phương pháp thí nghiệm ................................................ 25 3.1.1 Thời gian và địa điểm thí nghiệm ....................................................... 25 3.1.2 Đối tượng thí nghiệm .......................................................................... 25 3.1.3 Chuồng trại và dụng cụ thí nghiệm ..................................................... 25 3.1.4 Thức ăn nước uống và thuốc thú y dùng trong thí nghiệm .................. 26 3.2 Phương pháp tiến hành thí nghiệm ......................................................... 26 3.2.1 Bố trí thí nghiệm ................................................................................. 26 3.2.2 Chế độ chăm sóc nuôi dưỡng .............................................................. 28 3.2.3 Các chỉ tiêu theo dõi quá trình sinh sản ............................................... 28 3.2.4 Quy trình ấp trứng gà Sao ................................................................... 30 3.3 Xử lý số liệu .......................................................................................... 31 Chƣơng 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................. 32 4.1 Lượng thức ăn và dưỡng chất tiêu thụ của gà Sao trong giai đoạn sản xuất trứng ............................................................................................................ 32 4.2 Các chỉ tiêu sản lượng trứng, tỷ lệ đẻ và kết quả ấp nở của gà Sao ......... 34 4.2.1 Sản lượng trứng và tỷ lệ đẻ của gà Sao sinh sản .................................. 34 4.2.2 Tỷ lệ ấp nở của trứng gà Sao sinh sản ................................................. 38 4.3 Tiêu tốn thức ăn theo các nghiệm thức của gà Sao sinh sản ................... 41 Chƣơng 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ...................................................... 43 5.1 Kết luận .................................................................................................. 43 5.2 Đề nghị ................................................................................................... 43 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................... 44 v DANH SÁCH BẢNG Trang Bảng 2.1: Một số nhu cầu acid amin lý tưởng đối với gà sinh sản (%) ............ 5 Bảng 2.2: Thành phần dưỡng chất và giá trị năng lượng của khẩu phần nuôi gà Sao sinh sản ................................................................................................... 5 Bảng 2.3: Nguồn cung cấp vitamin E ............................................................. 7 Bảng 2.4: Nhu cầu vitamin tính cho 1 kg thức ăn hỗn hợp của gia cầm .......... 8 Bảng 2.5: Một số tính năng sản xuất của gà Sao ............................................. 9 Bảng 2.6: Ảnh hưởng của tuổi gia cầm đến sản lượng trứng (%) .................. 11 Bảng 2.7: Chỉ tiêu chất lượng trứng của gà Sao ............................................ 13 Bảng 2.8: Ảnh hưởng của nhiệt độ đến tỉ lệ ấp nở trứng gà .......................... 16 Bảng 2.9: Ẩm độ của quy trình ấp trứng gà Sao ........................................... 17 Bảng 3.1: Thành phần thực liệu dùng trong thí nghiệm nuôi gà Sao sinh sản (%DM) ......................................................................................................... 27 Bảng 3.2: Công thức khẩu phần thí nghiệm nuôi gà Sao sinh sản (%DM) .... 27 Bảng 4.1: Lượng thức ăn và dưỡng chất tiêu thụ (g/con/ngày) của gà Sao giai đoạn sinh sản ............................................................................................... 32 Bảng 4.2: Sản lượng trứng (quả/mái/tháng) của gà Sao sinh sản qua các tháng thí nghiệm .................................................................................................... 34 Bảng 4.3: Tỷ lệ đẻ (%) của gà Sao sinh sản qua các tháng thí nghiệm .......... 37 Bảng 4.4: Kết quả ấp nở của trứng gà Sao sinh sản....................................... 38 Bảng 4.5: Tiêu tốn thức ăn (DMTA)/10 trứng của gà Sao sinh sản (kgDM/10 trứng) ........................................................................................................... 41 vi DANH SÁCH HÌNH Trang Hình 2.1: Gà Sao ............................................................................................ 2 Hình 2.3: Công thức cấu tạo của vitamin E ................................................... ..6 Hình 3.1: Chuồng nuôi gà Sao sinh sản ........................................................ 25 Hình 3.2: Thực liệu dùng trong thí nghiệm nuôi gà Sao sinh sản .................. 28 Hình 3.3: Gà Sao mới nở .............................................................................. 29 Hình 4.1: Biểu đồ lượng vật chất khô tiêu thụ và protein thô tiêu thụ của gà Sao sinh sản ................................................................................................. 34 Hình 4.2: Biểu đồ sản lượng trứng qua 6 tháng thí nghiệm của gà Sao sinh sản ............................................................................................................ 37 Hình 4.3: Biểu đồ tỷ lệ đẻ qua 6 tháng thí nghiệm của gà Sao sinh sản ......... 37 Hình 4.4: Biểu đồ sản lượng trứng và tỷ lệ đẻ của gà Sao sinh sản ............... 39 Hình 4.5: Biểu đồ tỷ lệ trứng có phôi và tỷ lệ nở/phôi của trứng gà Sao ....... 42 Hình 4.6: Biểu đồ tỷ lệ trứng chết phôi và tỷ lệ trứng sát của trứng gà Sao ... 42 Hình 4.6: Biểu đồ tiêu tốn thức ăn (DMTT)/10 trứng của gà Sao sinh sản (kgDM/10 trứng) .......................................................................................... 43 vii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ ADF Acid detergent fiber (Xơ acid) Ash Khoáng tổng số CF Crude fiber (Xơ thô) CP Crude protein (Protein thô) CSHD Chỉ số hình dạng CSLĐ Chỉ số lòng đỏ CSLT Chỉ số lòng trắng mm Milimét mg Miligam Cm Xentimét HU Đơn vị Haugh DM Dry matter (Vật chất khô) EE Ether extract (Béo thô) ME Metabolisable ennergy (Năng lượng trao đổi) NL Năng lượng Ca Canxi P Photpho NDF Neutral detergent fiber (Xơ trung tính) OM Vật chất hữu cơ TAHH Thức ăn hỗn hợp DMTA Tiêu thụ thức ăn TT Tăng trọng viii Chƣơng 1: ĐẶT VẤN ĐỀ Trong những năm gần đây, mô hình chăn nuôi gà Sao đang được áp dụng phổ biến với những đầu tư mạnh mẽ không chỉ ở các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long mà còn phát triển lan rộng trên cả nước mang lại hiệu quả kinh tế đáng kể cho người chăn nuôi, các tỉnh chăn nuôi gà Sao với quy mô lớn như Quảng Ninh, Thanh Hóa, Hải Dương, Bình Định, Tiền Giang, Hậu Giang... Do gà Sao có nhiều ưu điểm như: sức đề kháng cao (không mắc các bệnh như Marek, Gumboro, Leucosis và đặc biệt là trong những năm vừa qua chưa thấy xuất hiện bệnh cúm gia cầm trên gà Sao), dễ nuôi, thích hợp với nhiều vùng sinh thái, có thể nuôi nhốt hoặc thả vườn, thịt thơm ngon (Moreki, 2005 và Phùng Đức Tiến và ctv., 2006). Vì vậy, trên thế giới gà Sao được nuôi ngày càng nhiều để làm món ăn đặc sản cao cấp ở các nhà hàng, khách sạn (Saina, 2005). Gia cầm rất nhạy cảm với sự thiếu các vitamin, thậm chí vitamin chỉ thiếu một ít cũng đã làm giảm sức sản xuất của chúng (Nguyễn Thị Mai và ctv., 2009). Vitamin E là một trong những dưỡng chất khi tăng trong khẩu phần sẽ làm tăng lượng vitamin E trong trứng (Cherian and Sim, 1997 và Grobas et al., 2001). Vitamin E ảnh hưởng đến chức năng sinh sản, chống teo cơ có vai trò quan trọng nhất là chống ôxy hóa mỡ và vitamin A. Nếu thiếu vitamin E trong thức ăn gà bị thần kinh, cổ và đầu bị ngẹo, chân cong và mềm, hay ngã lăn, xuất huyết thành ruột, cơ ngực và tiêu chảy, làm giảm tỷ lệ có phôi và ấp nở do gà trống đạp yếu (Nguyễn Duy Hoan và ctv., 1999). Vì vậy bổ sung vitamin E trong khẩu phần không những ảnh hưởng đến gà mẹ mà còn ảnh hưởng đến trứng trong quá trình ấp nở (Henning et al., 1986). Những nghiên cứu trước đây chỉ ra rằng vitamin E đã cải thiện được sản lượng trứng của gà nuôi nhốt (Kirunda et al., 2001) tăng trọng lượng trứng, tỷ lệ trứng có phôi và khả năng ấp nở được cải thiện (Muduuli et al., 1982 và Lin et al., 2004). Đồng thời do tập quán canh tác chăn nuôi nhỏ lẻ, nông hộ nên gà Sao thường được nuôi thả vườn vì thế việc cung cấp sản phẩm hay nguồn con giống còn hạn chế. Để có thể đáp ứng nhu cầu cung cấp con giống, rút ngắn thời gian nghỉ đẻ do ấp, nâng cao sản lượng trứng/năm, nâng cao chất lượng con giống góp phần đưa gà Sao với quy mô lớn vào chăn nuôi. Xuất phát từ thực tế đó, chúng tôi tiến hành đề tài: “Ảnh hưởng của sự bổ sung vitamin E trong khẩu phần lên năng suất và tỷ lệ ấp nở của trứng gà Sao”. Mục tiêu đề tài: Đánh giá khả năng sản xuất trứng và kết quả ấp nở bằng máy ấp bán tự động của trứng gà Sao được nuôi bằng các khẩu phần có bổ sung vitamin E với mức độ khác nhau. Từ đó có thể khuyến cáo đến người chăn nuôi nhằm tăng tỷ lệ ấp nở của gà Sao góp phần thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của mô hình chăn nuôi gà Sao trong tương lai. 1 Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN 2.1 Đặc điểm của gà Sao 2.1.1 Sơ lƣợc về gà Sao Gà Sao (Guinea Fowl) có tên khoa học là Numida melagis. Gà Sao có nhiều tên gọi như: Gà Nhật, Gà Phi, Gà Lôi, chim Trĩ Châu Phi. Là động vật hoang dã có tiềm năng phát triển trong điều kiện thức ăn có nhiều xơ, có phẩm chất thịt, trứng đặc biệt thơm ngon, thịt săn chắc, ít tích lũy mỡ và có hương vị giống như thịt các loài chim. Gà Sao có đặc điểm ngoại hình là có bộ lông xám đen, trên phiến lông điểm nhiều những chấm trắng tròn nhỏ. Hiện nay có hơn 20 loại hình và màu lông. (Phùng Đức Tiến và ctv., 2006). (www.aptrungga.com) Hình 2.1: Gà Sao 2.1.2 Đặc điểm sinh học của gà Sao Theo cách phân loại gà Sao (Helmeted Guineafowl) thuộc lớp Aves, bộ Gallformes, họ Phasianidae, giống Numididae, loài Helmeted (Moreki, 2005 và Phùng Đức Tiến và ctv., 2006). 2.1.2.1 Đặc điểm ngoại hình Gà Sao có bộ lông màu xám đen điểm những đốm tròn nhỏ màu trắng. Đầu không có lông và mào nhưng có mũ sừng nên trông chúng giống loài kền kền. Dưới cổ có yếm thịt màu đỏ. Lông đuôi ngắn và thường dốc xuống. Gà Sao con có ngoại hình giống chim cút con, bộ lông chúng có những sọc màu nâu đỏ chạy dài từ đầu đến cuối thân (Pinoyfarmer, 2010). Gà Sao có 3 dòng (dòng lớn, dòng trung và dòng nhỏ) đều có ngoại hình đồng nhất. Ở 1 ngày tuổi gà Sao có bộ lông màu cánh sẻ, có những đường kẻ sọc chạy dài từ đầu đến cuối thân. Mỏ và chân màu hồng, chân có 4 ngón và có 2 hàng vảy. Thân hình thoi, lưng hơi gù, đuôi cúp. Đầu không có mào mà thay vào đó là mấu sừng, mấu sừng này tăng sinh qua các tuần tuổi, ở giai đoạn trưởng thành, mấu sừng cao khoảng 1,5-2 cm. Mào tích của gà Sao màu trắng hồng và có 2 loại là hình lá dẹt áp sát vào cổ và hình lá hoa đá rủ xuống. Da mặt và cổ gà Sao không có lông, lớp da trần này có màu xanh da trời, dưới cổ có yếm thịt mỏng. Chân khô, đặc biệt con trống không có cựa (Phùng Đức Tiến và ctv., 2006). 2 Gà Sao có rất nhiều màu như xám ngọc trai, tím hoàng gia, tím, đá, đồng, xanh, san hô, chocolate, trắng, da bò và xám ngọc trai (Andrews, 2009). 2.1.2.2 Tập tính sinh dục Các giống gà khác khi giao phối thường bắt đầu bằng hành vi ghẹ gà mái của con trống, đó chính là sự khoe mã. Ngoài ra, chúng còn thể hiện sức mạnh thông qua tiếng gáy dài nhưng ở gà Sao lại không như vậy, chúng không bộc lộ tập tính sinh dục rõ ràng ngay cả người chăn nuôi hàng ngày cũng khó phát hiện thấy. Gà Sao mái thì đẻ trứng tập trung, khi đẻ trứng xong không cục tác mà lặng lẽ đi ra khỏi ổ (Phùng Đức Tiến và ctv., 2006). Gà Sao mái bắt đầu đẻ vào mùa xuân (ánh sáng ban ngày tăng) và kéo dài khoảng 6-9 tháng. Thời gian đẻ cũng có thể được kéo dài bằng cách sử dụng ánh sáng nhân tạo. Tỷ lệ trống mái có thể sử dụng 1 trống cho 4-5 mái (Moreki, 2005). Theo Sở Nông nghiệp Hoa Kỳ (USDA) nếu quản lý tốt có thể sử dụng 1 trống cho 6-8 mái. Tuy nhiên, sử dụng 1 trống/5 mái là tốt nhất. 2.1.2.3 Một số tính năng đặc biệt của gà Sao Gà sao có nhiều tính năng đặc biệt như: chịu đựng kham khổ giỏi, thích nghi với nhiều vùng sinh thái, không đòi hỏi cao về chuồng trại, khả năng kiếm mồi tuyệt vời, tiêu thụ tất cả các nguồn thức ăn kể cả những loại thường không sử dụng trong nuôi gà, thịt giàu vitamin và ít cholesterol (Moreki, 2005). Gà Sao có sức đề kháng cao, ít mẫn cảm đối với hầu hết các bệnh thông thường trên gà (Bonds, 1997; Dieng et al, 1999 và Mandal et al, 1999). Gà Sao không mắc các bệnh như Marek, Gumboro, Leucosis. Những bệnh trong giai đoạn sinh sản các giống gà khác thường hay mắc như Mycoplasma, Sallmonella thì ở gà Sao chưa thấy, kể cả bệnh cúm A H5N1 cũng chưa ghi nhận trường hợp nào xảy ra trên gà Sao (Phùng Đức Tiến và ctv., 2006). Một số trang trại ở châu Phi gà Sao được dùng như “watch animals” cho trại vì chúng có tầm nhìn tuyệt vời, tiếng kêu inh tai khi có tiếng động hoặc kẻ lạ xâm nhập (Microlivestock, 1991; Mallia, 1999 và Smith, 2000). Ngoài ra, chúng cũng được sử dụng để kiểm soát rắn, chuột, bắt ve cho Hươu nhằm phòng bệnh Lyme, diệt sâu bọ và cỏ dại (Cactus Ranch, 2001 và Frit’s Farm, 2001). 2.2 Nhu cầu dinh dƣỡng trong thức ăn gia cầm Cũng như các gia súc khác, gia cầm yêu cầu bốn thành phần dưỡng chất như năng lượng, protein, khoáng và vitamin. Nhu cầu dinh dưỡng của gia cầm chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố như di truyền, tính biệt, môi trường, chất lượng của thức ăn và sự cân đối của các thành phần dinh dưỡng ở trong đó. Sự thiếu hụt và không cân bằng của một dưỡng chất nào cũng sẽ ảnh hưởng đến năng suất (Nguyễn Đức Hưng, 2006). Theo Galor (1983) thì một khẩu phần cân bằng, đáp ứng các yêu cầu dinh dưỡng được xem là điều kiện tiên quyết cho hiệu quả sản xuất trứng và thịt. Muốn gia cầm có sản lượng trứng cao, chất lượng trứng tốt thì phải đảm bảo một khẩu phần ăn đầy đủ và cân bằng các chất dinh dưỡng theo nhu cầu. 3 Quan trọng nhất là cân bằng giữa năng lượng và protein, cân bằng các axit amin, cân bằng các chất khoáng và vitamin (Bùi Hữu Đoàn và ctv., 2009). 2.2.1 Nhu cầu năng lƣợng Năng lượng là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá giá trị dinh dưỡng của thức ăn. Đối với gia cầm phân và nước tiểu thải ra đồng thời, vì thế trong thực tiễn sản xuất giá trị năng lượng của thức ăn thường được biểu thị dưới dạng năng lượng trao đổi (Nguyễn Đức Hưng, 2006). Mục đích chính trong việc sử dụng thức ăn là để sản xuất năng lượng cung cấp cho các hoạt động cơ thể. Trước hết năng lượng thức ăn được đáp ứng cho nhu cầu duy trì cơ thể. Khi thức ăn cung cấp năng lượng vượt quá nhu cầu duy trì thì được cơ thể sử dụng cho các nhiệm vụ sản xuất (Dương Thanh Liêm, 2003). Phần năng lượng cung cấp dư thừa so với nhu cầu sẽ được chuyển đổi thành mỡ và được dự trữ trong cơ thể gia cầm (Robert, 2008). Gia cầm nhận thức ăn với số lượng phù hợp với nhu cầu của chúng. Sự tiếp nhận thức ăn ở gia cầm có liên quan nghịch với hàm lượng năng lượng trong khẩu phần thức ăn. Gia cầm ăn lượng nhiều thức ăn khi trong thức ăn chứa thấp năng lượng và ngược lại (Bùi Đức Lũng và Lê Hồng Mận, 2001). Như vậy, năng lượng thô không được cơ thể gia cầm sử dụng vì qua quá trình tiêu hóa, hấp thu và trao đổi thì một phần năng lượng bị tiêu hao hoặc bị thải ra ngoài theo chất không tiêu hóa được trong nước tiểu và phân. Năng lượng của thức ăn được cơ thể hấp thu và sử dụng được gọi là năng lượng trao đổi. Nhu cầu năng lượng của gia cầm thay đổi theo nhiệt độ môi trường, giống, loài, giới tính và khả năng sản xuất của gia cầm (Nguyễn Đức Hưng, 2006). 2.2.2 Nhu cầu protein và acid amin của gà sinh sản 2.2.2.1 Nhu cầu protein Protein được yêu cầu trong khẩu phần như là nguồn acid amin mà nó liên quan tới việc hình thành da, mô cơ, lông, trứng,… Protein của cơ thể trong tình trạng chức năng với sự tổng hợp và sự thoái hóa xảy ra liên tục; hơn nữa, sự cung cấp đầy đủ acid amin trong khẩu phần thì được quan tâm. Khi cung cấp thiếu protein trong khẩu phần (đặc biệt là acid amin) sẽ làm giảm hoặc dừng tăng trưởng hoặc sản xuất và gây trở ngại cho chức năng cần thiết của cơ thể (Robert, 2008). 2.2.2.2 Nhu cầu acid amin Khả năng sinh trưởng của gia cầm liên quan mật thiết với hàm lượng các acid amin không thay thế trong khẩu phần. Nếu các acid amin không thay thế trong khẩu phần thấp, gà sẽ giảm tốc độ sinh trưởng và hiệu quả chuyển đổi thức ăn. Với các khẩu phần cùng lượng acid amin không thay thế, gà sẽ có cùng lượng acid amin tiêu thụ mà không phải là cùng lượng năng lượng (Nguyễn Đức Hưng, 2006 trích dẫn từ Skinner et al., 1991). Khi gà được nuôi dưỡng cùng mức acid amin không thay thế nhưng khác nhau về acid amin thay thế và năng lượng thì gà sẽ tiêu tốn lượng thức ăn như nhau và tích lũy lượng 4 protein như nhau (Nguyễn Đức Hưng, 2006 trích dẫn từ Summers et al., 1992). Nhu cầu protein và acid amin khác nhau phụ thuộc vào tình trạng sản xuất của gia cầm, mà cụ thể là khác nhau giữa giai đoạn tăng trưởng và giai đoạn sản xuất trứng (Rose, 1997). Bảng 2.1: Một số nhu cầu acid amin lý tưởng đối với gà sinh sản (%) Gà đẻ trứng Acid amin Lysine 1,00 Argrinine 1,06 Isoleucine 0,78 Leucine 1,14 Methionine + Cystine 0,86 Phenylalanine + Tyrosine 1,25 Threonine 0,69 Tryptophan 0,24 (Rose, 1997). Theo Leeson và Summers (1997) thì yêu cầu về thành phần dinh dưỡng của khẩu phần gà Sao sinh sản được thể hiện ở Bảng 2.8 như sau: Bảng 2.2: Thành phần dưỡng chất và giá trị năng lượng của khẩu phần nuôi gà Sao sinh sản Gà sinh sản1 Gà sinh sản2 12,1 - - 2750 CP (%) 18,0 17,5 Ca (%) 3,00 3,42 P (%) 0,40 0,72 Methionine (%) 0,55 0,40 Lysine (%) 0,83 0,80 - 4,00-4,20 Chỉ tiêu ME (MJ/kgDM) ME (Kcal/kgDM) Xơ (%) Ghi chú: ME là năng lượng trao đổi; CP là protein thô; Ca là Canxi; P là Photpho (1Leeson and Summers, 1997 và 2Phùng Đức Tiến và ctv., 2006 ). 2.2.3 Nhu cầu các vitamin Vitamin là những hợp chất hữu cơ cần thiết cho gia cầm với số lượng nhỏ. Vitamin được phân chia làm hai nhóm. Nhóm vitamin tan trong nước có chức năng của coenzyme chuyên chở trong trao đổi carbohydrate, chất béo, acid amin hay tham gia xúc tác ở phản ứng liên quan đến vận chuyển điện tử. 5 Vitamin tan trong chất béo được hấp thu vào cơ thể thông qua khẩu phần có chất béo và dự trữ ở gan. Vitamin E và K là hai vitamin tan trong chất béo cần thiết cho gia cầm (Rose, 1997). Vitamin rất cần thiết cho sức khỏe, duy trì, sinh trưởng và sinh sản của gia cầm và các loài động vật khác. Tuy nhiên, nhu cầu về một loại vitamin nào đó phụ thuộc vào điều kiện môi trường, loại thức ăn và giai đoạn sinh trưởng hay sản xuất của gia cầm. Ngoại trừ vitamin tan trong dầu mỡ (A, D, K và E), các vitamin dự trữ trong cơ thể rất ít, đặc biệt vitamin nhóm B và vitamin C, cho nên cần phải cung cấp đầy đủ vitamin trong khẩu phần ăn hàng ngày nhằm thỏa mãn nhu cầu của gia cầm (Nguyễn Đức Hưng, 2006 trích dẫn từ Nowland, 1978). Các vitamin hòa tan trong mỡ được dự trữ một lượng thích hợp trong cơ thể và không bị bài tiết ra ngoài theo nước tiểu. Vì vậy, khi nào lượng vitamin đưa vào thiếu thì cơ thể có thể sử dụng nguồn dự trữ (Nguyễn Đức Hưng, 2006). Tuy nhiên, khi lượng vitamin đưa vào cơ thể nhiều, các vitamin hòa tan trong mỡ có thể tích lũy đạt đến mức tối đa. Các vitamin hòa tan trong nước trong khẩu phần thực tế thường không đủ cho nhu cầu của gia cầm nên cần được bổ sung thêm (Nguyễn Đức Hưng, 2006 trích dẫn từ Deyhim et al., 1994). Vitamin E (Tocopherol, vitamin giúp sinh đẻ, tocos-sinh đẻ). Đơn vị IU/Kg thức ăn. Công thức hóa học vitamin E là C29O50H2 có 750 loại vitamin E trong tự nhiên, nhưng chỉ có 4 dạng: −α,−β,−γ, và −δ tocopherol là có tác dụng đối với gia cầm, vitamin E bị phá hủy dưới ánh nắng (có tia cực tím), nhưng chịu ở nhiệt độ 1700C. Vitamin E ảnh hưởng đến chức năng sinh sản, chống teo cơ có vai trò quan trọng nhất là chống oxy hóa mỡ và vitamin A (Nguyễn Duy Hoan và ctv., 1999). Hình 2.2: Công thức cấu tạo của vitamin E Nếu thiếu vitamin E trong thức ăn gà bị thần kinh, cổ và đầu bị ngẹo, chân cong và mềm, hay ngã lăn , xuất huyết thành ruột và cơ ngực , ỉa chảy . Làm giảm tỷ lệ có phôi và ấp nở do gà trống đạp yếu . Gà mới nở đầu bị gục ngửa chạm đất. Khắc phục bằng cách bổ sung 20-30 UI vitamin E/kg thức ăn. Yêu cầu vitamin E: gà con 15-20, gà đẻ 20-30 và vịt đẻ 5 UI/kg thức ăn. Cần bổ sung đủ nguyên tố Selen (Nguyễn Duy Hoan và ctv., 1999). 6 Trong chăn nuôi gà con, nếu khẩu phần thiếu vitamin E sẽ dẫn đến bệnh viêm não (bệnh gà điên), thể tạng bị rỉ dịch, bị phù do độ thấm của mao quản vượt quá mức và bị loạn dưỡng cơ. Bệnh viêm não xuất hiện khi khẩu phần chứa chất béo bão hoà trong tình trạng bị trở mùi ôi. Nhiều hợp chất chống oxy hoá thêm vào với vitamin E cũng phòng chống có hiệu quả với bệnh viêm não. Trường hợp tạng bị xuất dịch có thể ngăn ngừa bằng việc bổ sung selenium trong khẩu phần, còn loạn dưỡng cơ lại là một bệnh phức tạp bị ảnh hưởng bởi vitamin E, selenium và các acid amin như methionine và cystine (Bùi Xuân Mến, 2007). Gia cầm đẻ trứng giảm, tỷ lệ ấp nở kém ở những trứng có phôi đôi khi được cảnh báo đối với khẩu phần của những mái nuôi làm giống bị thiếu vitamin E. Để ngăn ngừa sự thiếu hụt, khẩu phần cho gia cầm sinh trưởng và cho gia cầm mái làm giống phải thường xuyên được bổ sung vitamin E hoặc một chất chống oxy hoá thích hợp. Vitamin E có thể được tổng hợp hoá học hoặc cũng có thể được ly trích từ dầu thực vật. Nguồn vitamin E tự nhiên có hiệu lực nhất là trong thức ăn nguyên hạt, hạt nảy mầm và bột cỏ (Bùi Xuân Mến, 2007). Thiếu vitamin E sẽ dẫn đến tích nước ngoài mô, xoang bụng, bao tim tích đầy nước. Hoại tử, thoái hóa cơ. Cơ ức, cơ tim có vệt màu trắng, sức co cơ yếu (Dương Thanh Liêm, 2003). Bảng 2.3: Nguồn cung cấp vitamin E Thực liệu Hàm lượng UI/kg DM (hay mg/kg DM) Cỏ xanh 50-80 Bột cỏ họ đậu (3 lá) 30-70 Gạo, mì 40-60 Khô đậu tương 6,0 Bột cá 20 Mầm lúa, mì 90 (Nguyễn Duy Hoan và ctv., 1999). 7 Bảng 2.4: Nhu cầu vitamin tính cho 1 kg thức ăn hỗn hợp của gia cầm Gà Gà đẻ sinh trưởng thương phẩm Gà đẻ giống 11.000 6.600 8.800 11.000 IU 2.200 2.200 2.200 2.200 Vitamin E IU 11,0 8,80 – 16,5 Vitamin K mg 2,20 2,20 2,20 2,20 Vitamin B1 mg 2,20 2,20 2,20 2,20 Vitamin B2 mg 4,40 4,40 4,40 5,50 Acid Pantotenic mg 14,3 13,2 5,50 16,5 Acid Nicotinic mg 33,0 33,0 26,4 33,0 Piridoxin mg 4,40 3,30 3,30 4,40 Biotin B8 mg 0,132 0,110 0,110 0,176 Acid Folic B9 mg 0,132 0,396 0,396 0,880 Cholin mg 1.320 990 1.100 1.100 Vitamin B12 mg 0,0099 0,0055 0,0022 0,0110 Acid Linoleic % 1,20 0,80 1,40 1,40 Vitamin Đơn vị Gà con Vitamin A IU Vitamin D3 (NRC, 1994). 2.2.4 Nhu cầu khoáng Ngoài nhiệm vụ chính tham gia cấu trúc bộ xương gia cầm, Ca và P còn tham gia hình thành vỏ trứng, có mặt trong huyết thanh. Nếu trong khẩu phần ăn thiếu canxi và phospho sẽ làm gia cầm con còi cọc, gia cầm trưởng thành bị bệnh về xương, gia cầm mái đẻ trứng mỏng vỏ hay hoàn toàn không vỏ. Tuy nhiên nhu cầu canxi và phospho tùy thuộc vào mỗi loại gia cầm, hướng sản xuất, lứa tuổi và sức sản xuất. Nếu thừa P sẽ dẫn đến thiếu Ca, đây là một điểm đáng lưu ý khi bổ sung Ca và P trong khẩu phần cho gia cầm. Đối với gia cầm sinh sản phải đạt tỷ lệ đẻ từ 5-10% mới được sử dụng mức Ca và P của gia cầm dẻ trứng. Tỷ lệ Ca:P thích hợp trong khẩu phần là 2:1. Khi khẩu phần thiếu Ca và P cần phải bổ sung bằng nguồn thức ăn giàu Ca và P. Khẩu phần của gia cầm thường thiếu Ca (Nguyễn Thị Mai và ctv., 2009). Khoáng rất cần thiết đối với gia cầm và tùy theo nhu cầu đối với cơ thể mà khoáng được chia làm hai loại là các nguyên tố đa lượng và các nguyên tố vi lượng. Theo Dương Thanh Liêm (2003), vai trò chủ yếu của khoáng đa lượng là xây dựng bộ xương, tham gia vào các chức năng sinh lý quan trọng để duy trì tình trạng bình thường của cơ thể, đồng thời cũng tham gia vào cấu tạo nên sản phẩm như thịt và trứng. Theo Phùng Đức Tiến (2006) nhu cầu Ca là 2,4% và P là 0,7% trong khẩu phần cho gà Sao hậu bị. Đối với gà con, gà giò là 1,2% Ca, 0,8% P. Còn đối với gà mái đẻ nhu cầu Ca là 3,4% và P là 0,7%. 8 2.3 Tính năng sản xuất của gà Sao Theo Fani et al. (2004) thì tính năng sản xuất chủ yếu của gà Sao được thể hiện ở bảng 1.1. Bảng 2.5: Một số tính năng sản xuất của gà Sao Chỉ tiêu Giá trị Số trứng đẻ mỗi năm (trứng) 100 Khối lượng trứng (g) 40-45 Tỷ lệ ấp nở (%) 75-80 Khối lượng trứng/khối lượng cơ thể (%) 2,80 Khối lượng trưởng thành (kg) 1,60-1,70 Tuổi thành thục (ngày) 186 Thời gian ấp (ngày) 26-28 Khối lượng một ngày tuổi (g) 24,6 (Moreki, 2005 trích dẫn từ Fani et al., 2004). 2.4 Các yếu tố ảnh hƣởng đến sức sản xuất trứng của gia cầm 2.4.1 Yếu tố di truyền cá thể Sức đẻ trứng là một tính trạng số lượng có lợi ích kinh tế quan trọng của gia cầm đối với con người. Có 5 yếu tố di truyền ảnh hưởng đến sức đẻ trứng của gia cầm trong một năm là tuổi thành thục sinh dục, cường độ đẻ trứng, tính nghỉ đẻ, thời gian kéo dài chu kỳ đẻ trứng sinh học và tính ấp bóng (Nguyễn Thị Mai và ctv., 2009). 2.4.1.1 Tuổi thành thục sinh dục Tuổi thành thục sinh dục liên quan đến sức đẻ trứng của gia cầm. Thành thục sớm là một tính trạng mong muốn. Tuy nhiên cần phải chú ý đến khối lượng cơ thể. Tuổi bắt đầu đẻ và kích thước cơ thể có tương quan nghịch . Chọn lọc theo hướng tăng khối lượng quả trứng sẽ làm tăng khối lượng cơ thể gà và tăng tuổi thành thục sinh dục . Tuổi thành thục sinh dục của cá thể được xác định qua tuổi đẻ quả trứng đầu tiên . Tuổi thành thục sinh dục của một nhóm hoặc một đàn gia cầm được xác định theo tuổi đạt tỷ lệ đẻ trứng là 5%. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến tuổi thành thục sinh dục của gia cầm : loài, giống, dòng, hướng sản xuất , mùa vụ nở , thời gian chiếu sáng , chế độ dinh dưỡng và chăm sóc quản lý (Nguyễn Thị Mai và ctv., 2009). 2.4.1.2 Cƣờng độ đẻ trứng Cường độ đẻ trứng là sức đẻ trứng của gia cầm trong một thời gian ngắn . Cường độ đẻ trứng tương quan rất chặt chẽ với sức đẻ trứng một năm . Nhất là cường độ đẻ trứng của 3-4 tháng đẻ đầu tiê n. Vì vậy để đánh giá sức đẻ trứng của gia cầm người ta thường kiểm tra cường độ đẻ trứng của 3-4 tháng đẻ đầu để có những phán đoán sớm, kịp thời trong công tác chọn giống (Bùi Hữu Đoàn và ctv., 2009). 9
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng