TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THỦY SẢN
HUỲNH THỊ HUỆ LIÊN
ẢNH HƯỞNG CỦA pH LÊN MỘT SỐ CHỈ TIÊU SINH LÝ
TÔM CÀNG XANH (Macrobrachium rosenbergii)
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
2012
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THỦY SẢN
HUỲNH THỊ HUỆ LIÊN
ẢNH HƯỞNG CỦA pH LÊN MỘT SỐ CHỈ TIÊU SINH LÝ
TÔM CÀNG XANH (Macrobrachium rosenbergii)
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
Cán bộ hướng dẫn
PGs.TS. ĐỖ THỊ THANH HƯƠNG
2012
LỜI CAM ĐOAN
Luận văn “Ảnh hưởng của pH lên một số chỉ tiêu sinh lý tôm càng xanh
(Macrobarchium rosenbergii)” được chỉnh sửa theo yêu cầu của hội đồng sinh lý
bộ môn dinh dưỡng và chế biến thủy sản Khoa Thủy Sản trường Đại học Cần Thơ,
ngày 13/7/2012.
Xác nhận của CBHĐ
Sinh viên thực hiện.
PGs.TS. Đỗ Thị Thanh Hương.
Huỳnh Thị Huệ Liên.
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên em xin gửi lời cảm ơn đến gia đình những người luôn giúp đỡ và
động viên em trong suốt thời gian học tập tại trường.
Xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGs.Ts. Đỗ Thị Thanh Hương đã
quan tâm hướng dẫn, đưa ra những lời khuyên quý báo và tạo mọi điều kiện thuận
lợi cho em trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Chân thành cảm ơn anh Bùi Văn Mướp lớp Cao học K17, chị Nguyễn Thị
Kim Hà cán bộ Bộ môn Dinh dưỡng và Chế biến Thủy sản đã nhiệt tình giúp đỡ em
trong suốt thời gian thực tập. Xin được cảm ơn đến các bạn sinh viên lớp Nuôi trồng
Thủy sản Liên Thông K36 đã động viên và giúp đỡ em rất nhiều trong thời gian
thực tập.
Cuối cùng, xin cảm ơn Ban Giám Hiệu nhà trường, Ban Chủ Nhiệm Khoa
Thủy Sản trường Đại học Cần Thơ đã tạo điều kiện cho em học tập và nghiên cứu
tại khoa trong suốt thời gian qua.
Xin chân thành cảm ơn.
i
TÓM TẮT
Nghiên cứu ảnh hưởng của pH lên một số chỉ tiêu sinh lý tôm càng xanh
(Macrobarchium rosenbergii) được thược hiện trong điều kiện phòng thí nghiệm.
Nghiên cứu gồm 2 thí nghiệm: xác định tiêu hao oxy của tôm càng xanh khi tiếp với
các giá trị pH khác nhau, xác định áp suất thẩm thấu và hàm lượng glucose trong
máu tôm càng xanh khi tiếp xúc với các giá trị pH khác nhau. Mỗi thí nghiệm được
tiến hành với 8 mức pH khác nhau: 3,0; 5,5; 6,0; 7,0; 8,0; 8,5; 9,0; 11,0. Kết quả
nghiên cứu cho thấy rằng sau 3 giờ tiếp xúc tiêu hao oxy của tôm tăng cao theo sự
gia tăng của pH từ nghiệm thức pH = 3,0 (224 mgO2/kg/h) đến nghiệm thức pH =
7,0 (639 mgO2/kg/h), nghiệm thức pH = 11,0 có tiêu hao oxy là 252 mgO2/kg/h và ở
mức pH = 3,0; 11,0 tôm đã chết sau 3 giờ thu mẫu. Sau 24 giờ tiếp xúc tiêu hao oxy
cao nhất ở nghiệm thức pH = 8,0: 663 mgO2/kg/h. Áp suất thẩm thấu của tôm càng
xanh giữa các nghiệm thức dao động tương đối thấp 373 mOsm/kg - 430 mOsm/kg,
áp suất thẩm thấu cao nhất ở nghiệm thức pH = 7,0: 404 mOsm/kg - 418 mOsm/kg.
Nghiệm thức pH = 5,5 (12,1 mg/mL - 31,6 mg/mL) và pH = 6,0 (8,43 mg/mL –
29,1 mg/mL) có hàm lượng glucose trong máu tăng cao nhất qua các lần thu mẫu
điều này cho thấy tôm đã bị stress. Tuy nhiên, tiêu hao oxy; áp suất thẩm thấu; hàm
lượng glucose của tôm càng xanh ở các giá trị pH từ 7,0 đến 9,0 có dao động giữa
các nghiệm thức nhưng khoảng chênh lệch là rất thấp.
ii
MỤC LỤC
Phần 1: Đặt vấn đề.............................................................................................................1
1.1 Giới thiệu .......................................................................................................................1
1.2 Mục tiêu.........................................................................................................................1
1.3 Nội dung ........................................................................................................................1
Phần 2: Tổng quan tài liệu ...............................................................................................2
2.1 Đặc điểm sinh học tôm càng xanh ................................................................................2
2.2.1 Đặc điểm phân loại...................................................................................................2
2.2.2 Đặc điểm phân bố.....................................................................................................2
2.2.3 Đặc điểm hình thái ...................................................................................................2
2.2.4 Vòng đời tôm càng xanh..........................................................................................3
2.2.5 Đặc điểm sinh trưởng...............................................................................................4
2.2.6 Đặc điểm dinh dưỡng...............................................................................................4
2.2.7 Đặc điểm sinh sản ....................................................................................................5
2.2.8 Môi trường sống .......................................................................................................5
2.2 Lịch sử nghiên cứu tôm càng xanh ..............................................................................6
2.2.1 Trên thế giới ...............................................................................................................6
2.2.2 Ở Việt Nam ...............................................................................................................7
2.2.3 pH và đời sống thủy sinh vật.....................................................................................8
2.3 Một số chỉ tiêu sinh lý.................................................................................................10
2.3.1 Tiêu hao oxy.............................................................................................................10
2.3.2 Áp suất thẩm thấu.....................................................................................................11
2.3.3 Hàm lượng glucose ..................................................................................................12
Phần 3: Vật liệu và phương pháp nghiên cứu.............................................................14
3.1 Vật liệu nghiên cứu .....................................................................................................14
3.1.1 Đối tượng nghiên cứu...............................................................................................14
3.1.2 Dụng cụ và thiết bị nghiên cứu................................................................................14
iii
3.2 Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................14
3.2.1 Phương pháp điều chỉnh pH ....................................................................................14
3.2.2 Phương pháp bố trí thí nghiệm................................................................................15
3.2.3 Phương pháp xử lý số liệu .......................................................................................18
Phần 4: Kết quả và thảo luận.........................................................................................19
4.1 Kết quả theo dõi các yếu tố môi trường .....................................................................19
4.1.1 Nhiệt độ, oxy.............................................................................................................19
4.1.2 Hàm lượng TAN, NO2, NO3, NH3 ..........................................................................19
4.2 Kết quả thí nghiệm tiêu hao oxy của tôm càng xanh khi tiếp xúc với các giá trị
pH khác nhau......................................................................................................................20
4.3 Kết quả thí nghiệm áp suất thẩm thấu và hàm lượng glucose trong máu tôm càng
xanh khi tiếp xúc với các giá trị pH khác nhau.............................................................. 22
4.3.1 Áp suất thẩm thấu trong máu tôm càng xanh khi tiếp xúc với các giá trị pH
khác nhau......................................................................................................................... . 22
4.3.2 Hàm lượng glucose trong máu tôm càng xanh khi tiếp xúc với các giá trị pH
khác nhau.......................................................................................................................... 23
Phần 5: Kết luận và đề xuất ...........................................................................................25
5.1 Kết luận ........................................................................................................................25
5.2 Đề xuất .........................................................................................................................25
Tài liệu tham khảo ...........................................................................................................26
Phụ lục ...............................................................................................................................30
iv
DANH SÁCH BẢNG
Bảng 4.1: Nhiệt độ, oxy hòa tan của bể thí nghiệm ........................................................19
Bảng 4.2: TAN, NO2, NO3, NH3 của bể thí nghiệm........................................................20
Bảng 4.3: Tiêu hao oxy của tôm sau 3 giờ và 24 giờ tiếp xúc (mgO2/kg/h)..................21
Bảng 4.4: Áp suất thẩm thấu của tôm qua các đợt thu mẫu (mOsm/kg)........................22
Bảng 4.5: Hàm lượng glucose (mg/100mL) của tôm qua các đợt thu mẫu ...................25
v
DANH SÁCH HÌNH
Hình 3.1: Bố trí thí nghiệm tiêu hao oxy........................................................................ 16
Hình 3.2: Máy đo áp suất thẩm thấu............................................................................... 18
Hình 3.3: Máy ly tâm (bên trái) và máy so màu quang phổ.......................................... 18
vi
Phần 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Giới thiệu
Tôm càng xanh (Macrobrachium rosenbergii) là một đối tượng nuôi phổ
biến và mang lại hiệu quả cao ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Cùng với sự
phát triển vượt bậc của nền kinh tế trong những năm qua ngành thủy sản Việt
Nam đã góp một phần rất lớn cho các chương trình quốc gia về xóa đói giảm
nghèo và xuất khẩu thu ngoại tệ. Trong những loài nuôi phổ biến và có giá trị
cao như: cá tra, cá basa, tôm sú,… thì tôm càng xanh hiện là đối tượng được
nhà nước và nhân dân đặc biệt quan tâm. Trong vài năm trở lại đây, diện tích
nuôi tôm càng xanh không ngừng được mở rộng do cơ cấu chuyển dịch sản
xuất cùng với nhiều đối tượng nuôi khác. Song song với những thuận lợi đạt
được thì nuôi trồng nuôi thủy sản hiện nay gặp rất nhiều bất lợi với những
biến động bất thường của thời tiết do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu. Chính
vì thế quản lý tốt chất lượng nước ao nuôi là vấn đề rất cần thiết. Đã có khá
nhiều công trình nghiên cứu về nhiệt độ, oxy hòa tan, độ mặn tác động đến đời
sống tôm càng xanh. Bên cạnh đó, pH cũng là một trong những yếu tố ảnh
hưởng đến sự phát triển tôm càng xanh nhưng tìm hiểu về sự ảnh hưởng của
nó thì còn rất hạn chế. Ở những vùng đất phèn tiềm tàng hoặc sau những trận
mưa lớn làm pH trong ao nuôi giảm thấp, kéo theo tăng khí độc trong môi
trường nước. Ao nuôi có thực vật phù du phong phú, lượng thức ăn dư thừa
quá nhiều tích tụ nơi đáy ao làm pH tăng cao. Tất cả đều ảnh hưởng đến khả
năng sinh trưởng của tôm nhưng mức độ ảnh hưởng ở từng giá trị pH khác
nhau như thế nào thì chưa được nghiên cứu sâu.
Xuất phát từ vấn đề trên nên đề tài “Ảnh hưởng của pH lên một số chỉ
tiêu sinh lý tôm càng xanh (Macrobrachium rosenbergii)” được thực hiện.
1.2 Mục tiêu
Đánh giá ảnh hưởng của pH lên một số chỉ tiêu sinh lý của tôm càng
xanh (Macrobrachium rosenbergii) nhằm ứng dụng trong việc sản xuất giống,
nuôi thương phẩm và làm cơ sở cho các nghiên cứu khoa học khác.
1.3 Nội dung
Xác định tiêu hao oxy của tôm càng xanh khi tiếp xúc với các giá trị pH
khác nhau.
Xác định áp suất thẩm thấu và hàm lượng glucose trong máu tôm càng
xanh khi tiếp xúc với các giá trị pH khác nhau.
-1-
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Đặc điểm sinh học tôm càng xanh
2.1.1 Đặc điểm phân loại
Tôm càng xanh có vị trí phân loại như sau:
Ngành: Arthropoda
Lớp: Crustasea
Lớp phụ: Malacostraca
Bộ: Decapoda
Họ: Palaemonidae
Giống: Macrobrachium
Loài: Macrobrachium rosenbergii (De Man, 1879)
Tên tiếng Anh: Giant prawn
2.1.2 Đặc điểm phân bố
Trong tự nhiên, tôm càng xanh phân bố rộng ở các vùng nhiệt đới và á
nhiệt đới, tập trung ở khu vực Ấn Độ Dương và Tây Nam Thái Bình Dương,
chủ yếu ở khu vực từ Châu Úc đến New Guinea, Trung Quốc và Ấn Độ. Tôm
phân bố ở hầu hết các thủy vực nước ngọt trong nội địa như: sông, hồ, ruộng,
đầm hay cả các thủy vực nước lợ khu vực cửa sông. Ngoài các vùng phân bố
tự nhiên trên, tôm còn được du nhập và nuôi ở nhiều nơi trên thế giới. Ở Việt
Nam, tôm càng xanh phân bố tự nhiên chủ yếu các tỉnh Nam Bộ, đặc biệt là
vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long. Ở các thủy vực độ mặn 18‰ hay đôi khi cả
25‰ vẫn có thể thấy tôm xuất hiện. Tùy từng thủy vực với đặc điểm môi
trường khác nhau và tùy mùa vụ khác nhau mà tôm càng xanh xuất hiện với
kích cỡ, giai đoạn thành thục và mức độ phong phú khác nhau (Nguyễn Thanh
Phương và ctv, 2003).
2.1.3 Đặc điểm hình thái
Tôm càng xanh là loài có kích cỡ lớn nhất trong nhóm tôm nước ngọt.
Có thể phân biệt tôm càng với các nhóm tôm khác ở hình dạng và màu sắc của
chúng. Tôm càng xanh có cơ thể thon dài, đối xứng hai bên. Cơ thể gồm có
hai phần là phần đầu ngực phía trước và phần bụng phía sau. Phần đầu ngực
lớn, có dạng hơi giống hình trụ, bao gồm phần đầu với 5 đốt liền nhau, mang 5
đôi phụ bộ và phần ngực với 8 đốt liền nhau mang 8 đôi phụ bộ. Phần đầu
-2-
ngực được bao với tấm vỏ dày gọi là giáp đầu ngực. Phần bụng gồm có 6 đốt
có thể cử động và 1 đốt đuôi. Mỗi đốt mang 1 đôi phụ bộ gọi là chân bơi. Mỗi
đốt bụng có tấm vỏ bao. Tấm vỏ phía trước xếp chồng lên tấm vỏ phía sau.
Tuy nhiên, tấm vỏ của đốt bụng thứ hai phủ lên cả hai tấm vỏ trước và sau nó.
Đặc điểm này giúp dễ dàng phân biệt tôm càng xanh với nhóm tôm biển. Các
đốt bụng hơi tròn trên mặt lưng và dẹp hai bên. Cơ thể có dạng hơi cong như
hình dấu phẩy, to ở phần đầu và thon dài về phía sau (Nguyễn Thanh Phương
và ctv, 2003).
Tôm nhỏ, cơ thể có màu trong sáng. Trên giáp đầu ngực có những sọc
xanh đen dọc hai bên. Tôm trưởng thành có những vệt màu xanh hơi sậm
ngang lưng xen kẽ với màu trắng trong của cơ thể.
Tôm có chủy dài vượt vảy râu, uốn cong lên từ đoạn giữa chủy, gốc chủy
ở nơi hốc mắt nhô cao lên thành mào. Chủy có 11 - 16 răng trên chủy (2 - 3
răng sau hốc mắt) và 10 - 15 răng dưới chủy.
Các phụ bộ có hình dạng, kích cỡ và chức năng khác nhau với hai đôi râu
có chức năng xúc giác, một đôi hàm lớn, hai đôi hàm nhỏ và ba đôi chân hàm
có chức năng giữ và nghiền mồi, năm đôi chân ngực có chức năng để bò, năm
đôi chân bụng để bơi và một đôi chân đuôi có chức năng như bánh lái. Hai đôi
chân ngực đầu tiên của tôm chuyển hóa thành hai đôi càng, đôi càng thứ hai to
và dài dùng để bắt mồi và tự vệ. Đặc điểm về kích cỡ, hình dạng, màu sắc và
các gai trên đôi càng thay đổi theo giai đoạn thành thục của tôm, nhất là ở tôm
đực. Khi tôm còn nhỏ, đôi càng có màu trong, sau chuyển thành vàng cam
(còn gọi là càng lửa), chưa có gai hay có gai rất mịn trên càng, chưa có hay có
rất ít lông tơ. Khi tôm lớn, đôi càng có màu xanh đậm, xuất hiện nhiều gai
nhọn và lông tơ trên càng. Quá trình thay đổi trên được thể hiện qua các giai
đoạn như: tôm nhỏ, tôm càng lửa nhạt, tôm càng lửa đậm, tôm càng lửa đậm
chuyển tiếp càng xanh, tôm càng xanh nhạt, tôm càng xanh đậm và tôm già
(Nguyễn Thanh Phương và ctv, 2003).
2.1.4 Vòng đời tôm càng xanh
Theo Ling S.W and Omerica A.B (1962); Nguyễn Thanh Phương (2003)
vòng đời tôm càng xanh được chia thành 4 giai đoạn: trứng, ấu trùng, hậu ấu
trùng và tôm trưởng thành. Tôm trưởng thành sống chủ yếu ở nước ngọt, khi
thành thục bắt cặp đẻ trứng và trứng dính vào các chân bụng của tôm mẹ
chúng di cư ra vùng cửa sông nước lợ (6 - 8‰) để nở. Ấu trùng nở ra sống
phù du và trải qua 11 lần lột xác với 12 giai đoạn biến thái, ấu trùng (Nauplii)
biến thành hậu ấu trùng (Post larvae) lúc này tôm con di cư về vùng nước ngọt
như: sông, rạch, ao, hồ… ở đó chúng sinh sống và lớn lên. Tôm có thể di cư
-3-
rất xa, trong phạm vi hơn 200 km từ bờ biển vào nội địa. Khi trưởng thành
chúng lại di cư ra vùng lợ, mặn thích hợp để sinh sản và vòng đời lại tiếp tục.
2.1.5 Đặc điểm sinh trưởng
Trong quá trình lớn lên tôm trải qua 11 lần lột xác. Quá trình lột xác của
tôm được chia thành các giai đoạn sau:
Giai đoạn tiền lột xác.
Giai đoạn lột xác.
Giai đoạn hậu lột xác.
Giai đoạn giữa chu kỳ lột xác.
Chu kỳ lột xác của tôm phụ thuộc vào nhiều yếu tố như kích cỡ, nhiệt độ,
thức ăn, giới tính, điều kiện sinh lý của chúng.
Sự tăng trưởng về chiều dài và trọng lượng từng cá thể tôm không liên
tục mà theo hình bậc thang. Sự tăng trưởng này phụ thuộc vào giai đoạn, giới
tính, điều kiện ương nuôi như: môi trường, mật độ nuôi và dinh dưỡng. Tôm
nhỏ có tốc độ tăng trưởng nhanh hơn tôm lớn. Tôm đực lớn nhanh hơn tôm
cái, đặc biệt là về giai đoạn sau. Tôm được bổ sung thức ăn động vật sẽ lớn
nhanh và chậm thành thục hơn so với tôm ăn thức ăn công nghiệp hoàn toàn.
Trong điều kiện nuôi tôm có thể đạt 35 - 40 g sau 6 tháng nuôi và 70 - 100 g
sau 8 tháng nuôi (Nguyễn Thanh Phương, 2003).
2.1.6 Đặc điểm dinh dưỡng
Tôm càng xanh là loài ăn tạp thiên về động vật, ăn tầng đáy, nó sử dụng
nhiều loại động vật khác nhau để làm thức ăn: giun nhiều tơ, côn trùng,
nhuyễn thể, giáp xác, chất thối rửa hữu cơ và tôm cũng ăn thức ăn viên công
nghiệp. Tôm tìm thức ăn bằng cơ quan xúc giác, chúng dùng râu quét ngang,
dọc phía trước hướng di chuyển. Khi tìm gặp thức ăn chúng dùng chân ngực
thứ nhất kẹp lấy thức ăn đưa chân hàm và từ từ đưa vào miệng. Tôm có hàm
trên và hàm dưới cấu tạo bằng kitin nên nghiền được các loại thức ăn cứng.
Tôm thường bắt mồi vào lúc chiều tối và sáng sớm. Trong quá trình tìm thức
ăn tôm có tính tranh dành cao, cá thể nhỏ thường tránh xa đàn hay khi tìm
được một miếng thức ăn thì di chuyển đi nơi khác, trong khi đó con lớn vẫn
chiếm chỗ và đánh đuổi con nhỏ. Cường độ bắt mồi của tôm sẽ giảm nếu độ
no dạ dày tăng và trong thời gian ấp trứng chúng có thể nhịn ăn vài ba ngày.
Ngoài ra, tôm còn ăn đồng loại khi chúng yếu hay khi thiếu thức ăn, chúng ưa
ăn thịt các cá thể mới lột xác đồng giới tính hơn các cá thể khác giới tính.
-4-
2.1.7 Đặc điểm sinh sản
Tuổi thành thục của tôm thường khoảng 180 - 270 ngày tuổi, tuy nhiên
thời gian này còn tùy thuộc vào nhiều yếu tố môi trường đặc biệt là nhiệt độ
và dinh dưỡng. Buồng trứng của tôm phát triển ở phần đầu ngực trải qua 5
giai đoạn dao động trong khoảng 18 - 20 ngày. Khi buồng trứng phát triển đến
giai đoạn V tôm lột xác, sau khi lột xác thời gian thích hợp cho tôm giao vĩ là
3 - 6 giờ, khoảng 2 - 5 giờ sau khi giao vĩ tôm đẻ trứng, nếu tôm cái không
được giao vĩ, trứng vẫn rụng và rơi ra khỏi khoang chứa trứng sau 1 - 2 ngày.
Tôm có thể đẻ quanh năm, tuy nhiên mùa vụ chính sinh sản của tôm ở
Việt Nam tập trung vào tháng 4 đến tháng 6 và từ tháng 8 đến tháng 10. Sức
sinh sản của tôm phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: kích thước, môi trường
sống, dinh dưỡng. Tôm cái có thể tái phát dục trong 16 - 45 ngày vài trường
hợp cá biệt thời gian tái phát dục ngắn chỉ sau 7 ngày. Tôm càng xanh có thể
tái phát dục 4 - 6 lần trong vòng đời.
2.1.8 Môi trường sống
Theo Nguyễn Thanh Phương, 2004:
a. Nhiệt độ
Nhiệt độ thích hợp cho hầu hết các giai đoạn của tôm dao động trong
khoảng 26 - 310C, tốt nhất là 28 - 300C. Khi nhiệt độ ngoài khoảng 22 - 330C
hoạt động, sinh trưởng và sinh sản của tôm sẽ bị suy giảm. Nhiệt độ cao làm
cho tôm sớm thành thục và kích cỡ nhỏ.
b. Độ mặn
Giai đoạn ấu trùng cần độ mặn 6 - 16‰, tốt nhất 10 - 12‰. Các giai
đoạn tôm lớn hơn cần độ mặn thấp dưới 6‰. Ở độ mặn 2 - 5‰ tôm lớn tương
đối nhanh hơn so với ở 0‰ và nhanh hơn nhiều so với ở 15‰. Trong ao nuôi
tôm, độ mặn tốt nhất không quá 10‰.
c. Oxy
Nhu cầu oxy cho hô hấp của tôm tùy thuộc vào nhiều yếu tố như giai
đoạn của tôm, nhiệt đô, độ mặn… Đối với tôm con, oxy tối thiểu phải trên 2,1
ppm ở nhiệt độ 230C, trên 2,9 ppm ở 280C và 4,7 ppm ở 330C. Tôm lớn cần
nhiều oxy hơn tôm nhỏ. Trong sản xuất giống, oxy nên được duy trì trên 5
ppm, trong nuôi thịt oxy nên giữ trên 3 ppm.
-5-
d. Đạm
Đạm amon và đạm nitrite rất độc đối với tôm càng xanh và các loài thủy
sản nói chung. Hàm lượng đạm nên được duy trì ở mức dưới 0,1 ppm đối với
đạm nitrite và dưới 1 ppm đối với đạm amon.
e. pH
Độ pH thích hợp nhất cho sinh trưởng của tôm từ 7,0 - 8,5. pH dưới 6,5
hay trên 9,0 kéo dài không tốt cho tôm ở tất cả các giai đoạn.
f. Độ cứng
Độ cứng thích hợp nhất cho ương nuôi tôm trong khoảng 50 - 150 ppm.
Đối với ương nuôi ấu trùng, độ cứng thấp dưới 50 ppm có thể gây ra hiện
tượng vỏ mềm. Tuy nhiên, khi độ cứng cao hơn 300 ppm sẽ làm tôm chậm
lớn, dễ bệnh do các nguyên sinh động vật bám.
2.2 Lịch sử nghiên cứu tôm càng xanh
2.2.1 Trên thế giới
Tôm càng xanh là đối tượng giáp xác quan trọng trong nuôi trồng thủy
sản. Tôm có nguồn gốc ở vùng Ấn Độ - Thái Bình Dương, tuy nhiên hiện nay
tôm đã được di nhập nhiều nước trên thế giới. Lịch sử phát triển nghề nuôi
tôm càng xanh được bắt đầu năm 1962 khi Ling người đầu tiên thành công
trong việc ương ấu trùng và mô tả các giai đoạn ấu trùng. Ling (1969), đã phát
hiện ra đặc điểm sinh thái và sinh sản của tôm càng xanh; Ling làm thí nghiệm
ở Penany (Malaysia) đã thành công trong việc sản xuất giống tôm càng xanh.
Qui trình sản xuất giống tôm càng xanh theo hệ thống nước trong hở từ đó
được xây dựng. Qui trình đã được AQUACOP hoàn thiện năm 1977. Năm
1966 Fujimura đã thành công trong việc sản xuất giống đại trà ở Hawaii theo
mô hình nước xanh với nguồn tôm bố mẹ nhập từ Malaysia. Trong những năm
1970 - 1980, tôm càng xanh bố mẹ được di nhập từ Hawaii và các nước ĐôngNam Á đến rất nhiều quốc gia vốn không có tôm phân bố như Châu Mỹ, Châu
Phi và cả Châu Ấu để nghiên cứu, sản xuất giống và nuôi. Mốc quan trọng thứ
ba là vào năm 1978, khi FAO tiến hành thực hiện đề án “Mở rộng nuôi tôm
càng xanh” do UNDP tài trợ và được thực hiện tại Thái Lan đến 1981. Thông
qua dự án, các kỹ thuật nuôi được chuyển giao đến người dân và tôm giống
cũng được cung cấp cho người nuôi. Sản lượng tôm thịt ở Thái Lan tăng
nhanh đáng kể từ dưới 5 tấn/ha năm 1976 lên khoảng 400 tấn vào năm 1981.
Năm 1984, trong nuôi tôm thịt số liệu ghi nhận đầu tiên cho thấy sản lượng
tôm càng xanh nuôi trên thế giới đạt 5.246 tấn. Năm 1989 đạt 17.608 tấn.
Tổng sản lượng tôm càng xanh trên thế giới đạt trên 119.000 tấn vào năm
-6-
2000. Châu Á là nơi có sản lượng tôm càng xanh lớn nhất chiếm 94% tổng
sản lượng tôm càng xanh trên thế giới (FAO, 2002). Năm 2003, chỉ riêng
Trung Quốc sản xuất 300.000 tấn tôm càng xanh (Miao, trích dẫn bởi Nguyễn
Thanh Phương và ctv, 2004). Ở Malaysia, nuôi thí nghiệm trong ao dất với
mật độ 10 hậu ấu trùng/m2 sau 5,5 tháng đạt năng suất 979 kg/ha, tỉ lệ sống
đạt 32,4%; một thí nghiệm khác liên hệ đến sự khác nhau về mật độ thả nuôi
10 và 20 post/m2 sau 5 tháng nuôi đạt năng suất 1.100 kg/ha và 2.287 kg/ha
(Ang, trích dẫn bởi Dương Nhựt Long và ctv, 2004). Ở Thái Lan, năm 1988
ương ấu trùng tôm càng xanh với mật độ là 30 - 50 con/lít theo quy trình nước
xanh và đạt tỉ lệ sống 10 - 20 PL/lít, nuôi trong điều kiện thâm canh ở ao đất
năng suất đạt 6 - 8 tấn/ha. Tại Bangladesh tôm càng xanh trong ao đất, mật độ
4 con/m2, trọng lượng ban đầu 0,03 g/con sau 4,5 tháng nuôi đạt bình quân
24,5 - 35,4 g/con, năng suất 775 kg/ha Daniel (1994). Ở Đài Loan với mô hình
nuôi thâm canh trong hệ thống ao đất năng suất bình quân đạt 2,5 - 3 tấn/ha. Ở
Mỹ, năng suất bình quân nuôi thâm canh trong bể xi măng đạt được dao động
từ 4,5 - 4,8 tấn/ha (Dương Nhựt Long và ctv, 2004).
2.2.2 Ở Việt Nam
Tôm càng xanh ở miền Bắc được đưa vào nuôi thành công từ năm 1982
và hiện nay đã phát triển ra nhiều khu vực. Ở Lai Châu, sau 4 tháng nuôi tôm
sinh trưởng trung bình 9 - 10 g/con/tháng, tỉ lệ sống 40 - 50%, năng suất đạt
0,9 - 1 tấn/ha. Nam Định sau 6 tháng nuôi thu được 1.583 kg/ha (Chu Thị
Thơm và ctv, 2005). Năm 1975 tổ chức nông lương quốc tế (FAO) đã đầu tư
xây dựng một trại sản xuất giống ở Vũng Tàu bắt đầu hoạt động vào tháng 3
năm 1975 nhưng hoạt động không hiệu quả, sau năm 1975 được các nghiên
cứu chú ý đến việc sản xuất giống tôm càng xanh như Khoa Thủy Sản Trường
Đại học Cần Thơ, Viện Nuôi Trồng Thủy Sản II, năm 1987 đã xây dựng xong
trại tôm càng xanh ở Vũng Tàu trại này chỉ sử dụng quy trình nước trong hở.
Ở Đồng bằng sông Cửu Long sau năm 1975 tôm càng xanh mới phát triển.
Diện tích nuôi tôm càng xanh tại các tình Đồng bằng sông Cửu Long đã tăng
nhanh trong những năm gần đây và hiện đạt 5.000 ha, tăng gấp 10 lần so với
thời điểm 5 năm trước đây. Sản lượng đạt 28.000 tấn đứng thứ 2 sau Trung
Quốc (128.338 tấn) năm 2003 (tổng hợp bởi New, 2005). Diện tích nuôi tập
trung lớn nhất tại các tỉnh 2 bên bờ sông Tiền và sông Hậu như: An Giang,
Đồng Tháp, Cần Thơ, Bến Tre, Vĩnh Long, Trà Vinh. Theo Phương và ctv
(2006) Đồng bằng sông Cửu Long hiện có 91 trại sản xuất giống tôm càng
xanh (chiếm 88,5% số trại của cả nước), cung cấp khoảng 90 triệu posrlarvae
(năm 2004) cao hơn nhiều so với năm 1998 (1 triệu postlarvae). Tuy nhiên do
đặc thù việc nuôi tôm tập trung theo mùa vụ rất cao (tháng 4 - 11) nên nhu cầu
-7-
con giống trong một thời điểm vẫn chưa đáp ứng đủ cho người dân. Theo số
liệu điều tra ban đầu, tổng số giống đưa vào ương và kinh doanh năm 2007 đạt
800 triệu con, đưa vào thả nuôi đạt 780 triệu con. Nuôi tôm nhìn chung được
cả mùa và giá. Mô hình nuôi tôm càng xanh theo kiểu quảng canh bình quân
năng suất 300 - 500 kg/ha, nuôi bán thâm canh đạt mức 1,5 tấn/ha. Giá tôm
càng xanh luôn giữ ở mức cao, bình quân khoảng 120 ngàn đồng/kg tùy loại.
2.3 pH và đời sống của động vật thủy sản
pH là chỉ số đo độ hoạt động của các ion hiđrô (H+) trong dung dịch
Công thức để tính pH là:
pH = -log [H+]
Đơn giản hơn pH thể hiện tính axit và bazơ của nước. Thực tế, nước với
pH bằng 7 được cho không có tính axit và không có tính bazơ; nó được gọi là
trung tính. Nước có pH dưới 7 thì có tính axit, nước có pH trên 7 thì có tính
bazơ. Thang đo pH mở rộng từ 0 - 14.
Theo Trương Quốc Phú (2006), ảnh hưởng của pH trong ao nuôi cá và
giáp xác như sau:
Ảnh hưởng của pH trong ao cá và giáp xác
Ảnh hưởng
pH
4
Điểm chết axít
4-5
Không sinh sản
5-6
Sinh trưởng chậm
6-9
Sinh trưởng tốt nhất
9 - 11
Sinh trưởng chậm
Điểm chết bazơ
11
Độ pH của hầu hết ao nước ngọt thì trong khoảng 6 - 9 và trong một ao
xác định thường có sự biến động pH ngày, đêm là từ 1 - 2 độ. Ao nước lợ
thường có giá trị pH khoảng 8 - 9 và sự biến động pH ngày, đêm nhỏ hơn trên
ao nước ngọt. Sự biến động pH theo ngày, đêm là kết quả của sự thay đổi tỉ lệ
quang hợp của thực vật phù du và các loài thực vật khác trong chu kỳ sáng
vào ban ngày. CO2 có tính thể hiện qua phương trình sau:
CO2 + H2O = HCO3- + H+
-8-
Nếu nồng độ CO2 tăng, nồng độ ion H+ tăng và pH giảm. Ngược lại, nếu
nồng độ CO2 giảm, nồng độ ion H+ giảm và pH tăng. Vì vậy, khi thực vật phù
du hấp thụ CO2 từ trong nước khi có ánh sáng, pH của nước tăng. Vào ban
đêm, CO2 không được hấp thụ bởi thực vật phù du, nhưng tất cả sinh vật trong
ao đều thải CO2 qua hô hấp. Bởi vì CO2 tích lũy trong nước vào ban đêm, pH
giảm.
pH biến động lớn có thể làm tôm, cá bị sốc, yếu và bỏ ăn.
pH cao hay thấp kéo dài sẽ làm tôm chậm tăng trưởng, còi cọc, dễ
nhiễm bệnh, hao hụt.
Độ pH có ảnh hưởng nhiều đến môi trường và tôm nuôi, các ảnh hưởng
lên tôm nuôi có thể trực tiếp hay gián tiếp.
Ảnh hưởng trực tiếp: một vài chức năng của cơ thể tôm có thể bị ảnh
hưởng trực tiếp do pH quá cao hay thấp hay do sự biến động của nó và như
vậy, dĩ nhiên sẽ có hại đến tôm. pH thấp thường làm tổn thương phụ bộ và
mang cũng như gây trở ngại cho việc lột xác và làm tôm bị mềm vỏ.
Ảnh hưởng gián tiếp: NH3 và H2S là hai loại khí độc hòa tan trong
nước. Các loại khí độc này hiện diện trong ao dưới hai dạng: dạng khí có tính
độc cao và dạng ion thì ít độc hơn. Tỉ lệ giữa dạng khí và dạng ion bị ảnh
hưởng bởi độ pH, còn độ mặn và nhiệt độ thì ảnh hưởng ở phạm vi ít hơn.
Ảnh hưởng của pH lên hai loại khí trên thì khác nhau. Khi pH cao, NH3 dạng
khí sẽ nhiều và ít H2S dạng khí. Khi pH thấp thì H2S dạng khí nhiều và ít NH3
dạng khí.
pH là một trong những nhân tố có ảnh hưởng rất lớn trực tiếp và gián tiếp
đối với đời sống thủy sinh vật như: sinh trưởng, tỉ lệ sống, sinh sản và dinh
dưỡng. Độ dao động pH thích hợp cho thủy sinh vật 6,5 – 9,0.
Theo nghiên cứu của Mitchell and Joubert (1986) cho thấy tại giá trị pH
= 9,5 thì luân trùng Brachionus calyciflorus có thời gian sống, sức sinh sản
cao nhất và không có trứng nghỉ. Còn theo Trần Sương Ngọc và ctv, 2010 thì
mức pH tối ưu cho sự phát triển của luân trùng nước ngọt (Brachionus
plicatilis) là 7,5 - 9,5. Ở pH = 9,0 tuổi thọ của luân trùng thấp hơn và thời gian
thành thục chậm hơn 1,6 lần so với mức pH = 8,0.
Năm 2010, Lê Phú Khởi nghiên cứu ảnh hưởng pH đến sự phát triển
phôi và cá bột rô đồng (Anabas testudineus) kết quả cho thấy phôi cá rô đồng
phát triển thích hợp trong khoảng 5,0 - 9,0. Khi pH > 10,0 hoặc pH < 4,0 thì tỷ
lệ thụ tinh, tỷ lệ nở, tỷ lệ sống của cá bột sẽ thấp.
-9-
Nghiên cứu trên cá Neon theo Bùi Minh Tâm và ctv (2012), thì thí
nghiệm được bố trí với 3 nghiệm thức về pH (5,0; 5,5; 6,0) ở mức pH = 5 có
số cặp cá sinh sản nhiều nhất chiếm 66,67% còn pH = 5,5 và pH = 6,0 thì tỉ lệ
các cặp cá sinh sản là rất thấp 16,67%. Từ đó có thể rút ra kết luận pH = 5 là
điều kiện thích hợp cho cá Neon sinh sản.
Theo Nguyễn Đức Trung (2008), khi làm thí nghiệm trên ốc len giống ở
các giá trị pH = 5,0; 6,0; 7,0; 8,0; 9,0. Kết quả nghiên cứu cho thấy, tỷ lệ sống
của ốc giống không khác biệt trong 45 ngày đầu (tất cả các nghiệm thức là
100%). Sau 75 ngày thí nghiệm thì nghiệm thức pH = 8,0 có tỷ lệ sống cao
nhất (98,3%) và pH = 5,0 có tỷ lệ sống thấp nhất (48,3%). Còn ở ốc len giai
đoạn trưởng thành từ ngày thứ 60 tỷ lệ sống bắt đầu giảm dần, sau 75 ngày thí
nghiệm thì tỷ lệ sống cao nhất 78,33% (pH = 8,0) và thấp nhất 48,33% (pH =
5,0).
2.4 Một số chỉ tiêu sinh lý
2.4. Tiêu hao oxy
Tiêu hao oxy là lượng oxy cần thiết cung cấp cho cơ thể trong một thời
gian nào đó (đơn vị là mgO2/kg/giờ). Đây là một chỉ tiêu quan trọng để đánh
giá cường độ trao đổi chất của cá khi tiêu hóa thì oxy tăng nhưng trao đổi chất
giảm. Môi trường hô hấp của cá và giáp xác là môi trường nước, chúng phải lấy
oxy và thải ra CO2 trong môi trường nước. Oxy và CO2 hòa tan trong môi trường
nước không ổn định so với môi trường không khí (Nitơ 78%, Oxy 20%, CO2
0,3%) (Đỗ Thị Thanh Hương và Nguyễn Văn Tư, 2010).
Theo Froese (1988) thì trao đổi chất là một quá trình sinh lý của cơ thể
đáp ứng cho sự tiêu hao năng lượng và nhu cầu dinh dưỡng. Cường độ trao
đổi chất của cá tôm thường được đo bằng tỷ số hô hấp và đó chính là mức độ
tiêu hao oxy. Tiêu hao oxy của cá tôm cho biết được tình trạng sinh lý cơ thể
nếu biết được mức độ tiêu hao oxy sẽ giúp ta có được giải pháp chăm sóc và
quản lý sức khỏe động vật thủy sản.
Theo nhận định của Đỗ Thị Thanh Hương và Nguyễn Văn Tư (2010), cá
thể trưởng thành có khả năng sống trong môi trường thiếu oxy tốt hơn cá thể con
nên cá thể con có sự tiêu hao oxy cao hơn cá thể trưởng thành, cá thể nhỏ tiêu
hao oxy nhiều hơn cá thể lớn là do cá thể có khối lượng nhỏ thì tần số hô hấp cao
hơn cá thể có khối lượng lớn.
Hàm lượng oxy trong ao nuôi tôm cần phải được cung cấp đầy đủ bởi
nếu thiếu hụt oxy sẽ kéo theo những điều kiện bất lợi như thời gian thức ăn
qua dạ dày tôm nhanh, độ tiêu hoá thức ăn, tỉ lệ bắt mồi cũng bị hạn chế…
- 10 -
những điều này sẽ dẫn đến tăng trưởng chậm, tỉ lệ sống thấp và thành phần
dưỡng chất của cơ thể sẽ thay đổi (Đoàn Xuân Diệp và ctv, 2010). Cá nàng hai
thích sống môi trường có nhiều thực vật thủy sinh lớn , nước trung tính pH
dao động từ 6,5 – 7,0. Cá thí nghiệm cho thấy cá có kích thước và trọng lượng
nhỏ thì tiêu hao oxy lớn và ngược lại. Tiêu hao oxy trung bình của cá là 0,59
mgO2/g/giờ ở nhiệt độ 28 - 290C (http://traicabaykiet.com/giong-ca-that-lat.html).
Ở cá tầm (Acipenser transmontanus) trong điều kiện bình thường thì tiêu hao
oxy của cá là 228 µgO2/g/giờ (Crocker and Cech, 1997).
Theo Tsuzuki và ctv, 2008 (trích dẫn bởi Nguyễn Hương Thùy, 2009)
nghiên cứu tiêu hao oxy của 2 loài cá nước ngọt Odontesthes hatchery và O.
bonariensis ở các độ mặn 0; 5; 10; 20 và 30 ppt cho thấy tiêu hao oxy tăng
dần theo sự gia tăng của độ mặn, tuy nhiên đến độ mặn cao nhất (30ppt) thì
tiêu hao oxy ở cả 2 loài lại giảm có ý nghĩa thống kê so với các độ mặn còn
lại.
Nghiên cứu tiêu hao oxy trên cá chép theo Nguyễn Thị Thúy Liễu, 2011
thì tiêu hao oxy của cá giảm từ 388 mgO2/kg/h xuống 212 mgO2/kg/h khi hàm
lượng oxy giảm từ 80% xuống 20% oxy bão hòa.
4.2 Áp suất thẩm thấu
Áp suất thẩm thấu của một dung dịch là giá trị để chỉ lượng nước có xu
hướng đi vào trong dung dịch bởi sự thẩm thấu (sức hút của dung dịch hay lực
hút nước). Áp suất thẩm thấu giữ nước ở vị trí cân bằng, thay đổi áp suất thẩm
thấu làm thay đổi lượng nước trong tế bào và gây rối loạn chức năng tế bào.
Áp suất thẩm thấu là một trong những yếu tố không kém phần quan trọng đối
với đời sống của cá, tôm. Áp suất thẩm thấu ổn định sẽ đảm bảo cho quá trình
trao đổi nước và sự sống cho tế bào. Áp suất thẩm thấu biểu hiện qua hàm
lượng các ion như chlor, natri, kali, canxi, ure, đường glucose và các ion khác
ở trong máu của sinh vật và được đo bằng mOsm/kg. Ở trạng thái bình thường
thì áp suất thẩm thấu trong máu dao động từ 280 - 300 mOsm/kg. Điều hòa áp
suất thẩm thấu là quá trình mà cá tôm phải điều chỉnh hàm lượng ion và nước
trong máu để có thể cân bằng áp suất thẩm thấu trong máu và ngoài môi
trường.
Huyết tương máu chứa gần như 90% là nước, 6 - 7% chất hữu cơ và 1,3
-1,8% là chất khoáng, thành phần các ion trong máu khác nhau theo nhóm cá
và theo giới tính.
Đời sống của thủy sinh vật có mối quan hệ chặt chẽ với các thành phần
lý hóa và sinh vật học của môi trường. Nhiều nghiên cứu cho thấy, bất cứ sự
thay đổi nào về tính chất môi trường đều dẫn tới những biến đổi về sinh lý và
- 11 -
- Xem thêm -