TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THỦY SẢN
LÊ VĂN TOÀN
ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ CHẾ PHẨM BỔ SUNG TRONG
THỨC ĂN LÊN TĂNG TRƯỞNG VÀ TỶ LỆ SỐNG
CỦA TÔM SÚ (Penaeus monodon)
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
CẦN THƠ 2012
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THỦY SẢN
LÊ VĂN TOÀN
ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ CHẾ PHẨM BỔ SUNG TRONG
THỨC ĂN LÊN TĂNG TRƯỞNG VÀ TỶ LỆ SỐNG
CỦA TÔM SÚ (Penaeus monodon)
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
PGs.Ts. TRẦN NGỌC HẢI
Ks. TRẦN NGUYỄN DUY KHOA
CẦN THƠ 2012
LỜI CẢM TẠ
Xin chân thành cảm ơn thầy Trần Ngọc Hải đã tạo điều kiện cho tôi được thực
hiện đề tài này và cảm ơn thầy đã chỉ bảo, hướng dẫn tôi thời gian qua.
Xin chân thành cảm ơn thầy Châu Tài Tảo đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi
được hoàn thành tốt đề tài này.
Rất cảm ơn anh Trần Nguyễn Duy Khoa và các bạn lớp NTTS K34 đã giúp tôi
trong quá trình thực hiện đề tài này.
Trân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Lê Văn Toàn
i
TÓM TẮT
Nghiên cứu này nhằm đánh giá hiệu quả của việc sử dụng các chế phẩm
khác nhau được bổ sung trong thức ăn thông qua việc xác định tỷ lệ sống, tăng
trưởng và hệ số chuyển đổi thức ăn của tôm sú (Penaeus monodon). Thí
nghiệm được thực hiện tại trại thực nghiệm Khoa Thủy sản trường Đại học
Cần Thơ.
Thí nghiệm được bố trí gồm 6 nghiệm thức (T1, T2, T3, T4, T5, T6).
Mỗi nghiệm thức có 3 lần lập lại bao gồm:(T1) Thức ăn Grobest, (T2) Thức ăn
Grobes + Bayer probiotic, (T3) Thức ăn Grobest + MFeed 0.15 /kg , (T4)
Thức ăn Grobest + MFeed 0.3/kg, (T5) Thức ăn Grobest + Chiếc suất rong
biển (0.25/kg), (T6) Thức ăn Grobest + Ecofish (0.25/kg). Mỗi nghiệm thức
được bố trí vào bể nhựa 500L với mật độ 40con/bể ở độ mặn 15‰ . Tôm được
cho ăn 4 lần/ngày. Sau 3 tháng thí nghiệm kết quả cho thấy nhiệt độ sáng và
chiều dao động từ 28.27±0.44 - 29.26±0.44, pH ổn định trong phạm vi từ 7.7 –
7.8, DO biến động từ 5.83 - 5,92 mg/L trong khi đó NH3 và NO2 cao hơn so
với nồng độ cho phép NH3 là 0.42mg/L và NO2 là 4.2mg/L. Tỷ lệ sống của
tôm ở mức 55-65% trong đó cao nhất ở T5 (65%) và thấp nhất ở T4 (55%).
Tăng trưởng của tôm đạt từ 10.22g -11.40g, trong đó tăng trưởng về trong
lượng tuyệt đối DWG(g/ngày) dao động trong khoảng từ 10.22±3.84 11.40±4.35 và tăng trưởng về trọng lượng tương đối SGR(%/ngày) dao động
từ 1.18±0.07- 1.34±0.18. Hệ số chuyển đổi thức ăn (FCR) của các nghiệm
thức dao động từ 1,37 ± 0,09 - 1,51 ± 0,08. Tuy nhiên sự khác biệt giữa các
nghiệm thức không có ý nghĩa thông kê (p>0.05)
ii
MỤC LỤC
LỜI CẢM TẠ ................................................................................................. i
TÓM TẮT...................................................................................................... ii
MỤC LỤC .................................................................................................... iii
DANH SÁCH BẢNG .....................................................................................v
DANH SÁCH HÌNH..................................................................................... vi
DANH SÁCH TỪ VIẾT TẮT...................................................................... vii
Chương I : ĐẶT VẤN ĐỀ.............................................................................2
1.1.Giới Thiệu .............................................................................................2
1.2.Mục tiêu nghiên cứu ..............................................................................2
1.3.Nội dung nghiên cứu..............................................................................2
1.4.Thời gian thực hiện đề tài ......................................................................3
CHƯƠNG II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU......................................................4
2.1.Đặc điểm sinh học .....................................................................................4
2.1.1.Vị trí phân loại ................................................................................4
2.1.2 Vùng phân bố ..................................................................................4
2.1.3 Vòng đời của tôm sú........................................................................4
2.1.4 Đặc điểm sinh trưởng ......................................................................5
2.1.5 Tập tính bắt mồi và nhu cầu dinh dưỡng..........................................6
2.1.5.1 Tập tính bắt mồi........................................................................6
2.1.5.2 Nhu cầu dinh dưỡng..................................................................6
2.1.6. Các yếu tố về môi trường sống .......................................................7
2.2 Tình hình nuôi tôm trên thế giới và Việt Nam ........................................8
2.2.1 Tình hình nuôi tôm trên thế giới ......................................................8
2.2.2 Tình hình nuôi tôm ở Việt Nam.......................................................9
2.2.3 Một số thông tin về bổ sung chế phẩm sinh học và chiết suất từ rong
biển để tăng cương sức khỏe của tôm.......................................................9
CHƯƠNG III: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...........11
3.1.Vật liệu ................................................................................................11
3.1.1.Nguồn tôm thí nghiệm...................................................................11
3.1.2.Nguồn nước dùng cho thí nghiệm..................................................11
3.1.3.Các vật liệu chính dùng cho thí nghiệm: ........................................11
3.2. Thí nghiệm: ........................................................................................11
3.2.1 Bố trí thí nghiệm ...........................................................................11
3.2.2 Chăm sóc.......................................................................................13
3.2.3 Kiểm tra ........................................................................................13
3.2.4 Thu mẫu .......................................................................................14
3.3 Phương pháp sử lý số liệu ....................................................................15
CHƯƠNG IV: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...........................................16
4.1 Các yếu tố môi trường: ........................................................................16
4.1.1 Nhiệt độ.........................................................................................16
4.1.2 pH .................................................................................................16
4.1.3 Oxy hòa tan (DO). .........................................................................17
4.1.4 Amonia NH4+/NH3 ........................................................................17
4.1.5 Nitrite (NO2-).................................................................................17
iii
4.4 Tỷ lệ sống của tôm...............................................................................18
4.2 Tăng trưởng của tôm............................................................................19
4.2.1 Trọng lượng ..................................................................................19
4.2.2 Tăng trưởng về chiều dài cơ thể.....................................................20
4.2.3 Tốc độ tăng trưởng tuyệt đối trên ngày (DWG) và tỷ lệ tăng trưởng
tương đối (SGR) về khối lượng của tôm.................................................20
4.3 Sinh khối và hệ số chuyển hóa thức ăn (FCR)......................................21
4.3.1 Sinh khối (Biomass) ......................................................................21
4.3.2 Hệ số chuyển đổi thức ăn...............................................................21
CHƯƠNG V: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT .................................................23
5.1 Kết luận ...............................................................................................23
5.2 Đề xuất ................................................................................................23
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................24
iv
DANH SÁCH BẢNG
Bảng 2.1 Chu kỳ lột xác của tôm sú .................................................................4
Bảng 2.2: Nhu cầu về Canxi và Phospho ..........................................................6
Bảng 3.1 Thành phần thức ăn Grobest............................................................11
Bảng 3.2 Lượng thức ăn được sủ dụng cho tôm sú ăn....................................12
Bảng 4.1: Các yếu tố môi trường được theo dõi trong quá trình thí nghiệm ....15
Bảng 4.2 Tỷ lệ sống của tôm sau 3 tháng nuôi...............................................18
Bảng 4.3 Chiều dài cơ thể của tôm ở các nghiệm thức....................................19
Bảng 4.4: Tốc độ tăng trưởng tuyệt đối trên ngày (DWG) và Tỷ lệ tăng trưởng
tuyệt đối (SGR) của tôm từ các nghiệm thức ..................................................19
Bảng 4.5. Sinh khối tôm ở các nghiệm thức và hệ số chuyển hóa thức ăn.......20
v
DANH SÁCH HÌNH
Hình 2.1: Vòng đời của tôm sú theo Motoh (1981)...........................................4
Hình 3.1: Hệ thống bố trí thí nghiệm ..............................................................11
Hình 3.2 : Thu mẫu tôm .................................................................................13
Hình 4.1:Tỷ lệ sống của tôm ở các nghiệm thức qua 3 tháng nuôi
.......................................................................................................................17
Hình 4.2: Tăng trưởng của tôm qua 3 tháng nuôi...........................................18
Hình 4.3: Cho tỷ lệ chuyển đổi (FCR) của tôm trong các nghiệm thức ...........21
vi
DANH SÁCH TỪ VIẾT TẮT
DWG: Daily Weingt Gain (Tốc độ tăng trưởng tuyệt đối về khối lượng )
FAO: Food and Agriculture Organization of the United Nations (Tổ chức
Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc)
FCR: Food Conversion Ratio ( Hệ số chuyển hóa thức ăn)
T1: Nghiệm thức 1
T2: Nghiêm thức 2
T3: Nghiêm thức 3
T4: Nghiêm thức 4
T5: Nghiêm thức 5
T6: Nghiêm thức 6
SGR: Specific Growth Rate (Tốc độ tăng trưởng tương đối về khối lượng )
WSSV: White Spot Syndrome Virus ( vi rút gây hội chứng đốm trắng)
vii
Chương I : ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1.Giới Thiệu
Tôm sú là đối tượng thủy sản rất quan trọng, vừa có giá trị kinh tế cao,
thịt thơm ngon. Hiện nay tôm sú được nuôi phổ biến ở nhiều quốc gia trên thế
giới, khoảng hơn 22 quốc gia chú trọng phát triển tôm sú. Ở Việt Nam, nghề
nuôi tôm sú phát triển từ Bắc tới Nam, Đồng Bằng Sông Cửu Long là vùng
thủy sản trọng điểm của cả nước, đã góp phần quan trọng trong việc thay đổi
bộ mặt vùng nông thôn ven biển. Hiện nay, nuôi tôm sú thâm canh đang phổ
biến ở nhiều tỉnh, đặc biệt là các tỉnh ven biển. Ngày nay, với việc cho sinh
sản tôm sú (Penaeus monodon) thành công đã tao ra sức bậc mới cho nghề
nuôi tôm thương phẩm . Đặc biệt là ở vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long tôm
sú đã trở thành đối tượng nuôi chính ở các tỉnh ven biển như: Cà Mau ,Bạc
Liêu, Sóc Trăng,…
Song, với việc chủ động được con giống như hiện này thì để nghề nuôi
phát triển bền vững trước những thách thức như dịch bệnh thường xuyên xảy
ra, sự lạm dung thuốc kháng sinh trong nuôi trồng thủy sản hay sự biến đổi
thất thường của thời tiết đã làm cho môi trường sống của chúng bị biến động
ảnh hưởng đến sức sống và tăng trưởng của chúng nhất là trong nuôi tôm công
nghiệp đã gây thiệt hại lớn cho người nuôi.
Chính vì thế, mà có rất nhiều công trình nghiên cứu về việc bổ sung
các chế phẩm vào thức ăn nhằm cải thiện sức khỏe tôm, năng cao sức sống và
tăng trưởng của chúng, hạn chế dùng thuốc kháng sinh trong quá trình nuôi.
Đề tài “Ảnh hưởng của một số chế phẩm bổ sung trong thức ăn lên tăng
trưởng và tỷ lệ sống của tôm sú (Penaeus monodon)” được đề xuất thực
hiện.
1.2.Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá ảnh hưởng của các chế
phẩm khác nhau đến tăng trưởng và tỷ lệ sống của tôm sú để ứng dụng vào
nuôi tôm công nghiêp.
1.3.Nội dung nghiên cứu
2
Xác định ảnh hưởng của các loại chế phẩm sinh học bổ sung vào thức
ăn lên sự tăng trưởng, tỷ lệ sống của tôm sú
Đánh giá các yếu tố môi trường giữa các nghiệm thức trong quá trình
nuôi.
1.4.Thời gian thực hiện đề tài
Thời gian: bắt đầu từ tháng 8 năm 2011 và kết thúc tháng 11 năm 2011
Địa điểm nghiên cứu: Trại thực nghiệm Khoa Thủy sản, Đại học Cần Thơ.
3
CHƯƠNG II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1.Đặc điểm sinh học
2.1.1.Vị trí phân loại
Tôm sú là một trong những nhóm động vật giáp xác, theo hệ thống
phân loại của Holhius (1980) và Barnes (1987).
Ngành Arthropoda
Ngành phụ :Crustacea
Lớp :Malacostraca
Bộ Decapoda
Họ chung Penaeidea
Họ Penaeidea
Giống Penaeus
Loài Penaeus monodon
2.1.2 Vùng phân bố
Trên thế giới , tôm sú phân bố khắp các thủy vực vùng nhiệt đới.Tập
trung ở vùng Ấn Độ - Tây Thái Bình Dương, Đông và Đông Nam Châu Phi,
Pakistan, Nhật Bản, Bắc Úc, Trung Quốc. Đặc biệt tôm bắt gặp nhiều nhất ở
vùng Đông Nam Á như: Đài Loan, Philippine, Indonesia, Malaysia ( Motoh,
1981).
Ở Việt Nam, tôm sú phân bố ở Vịnh Bắc Bộ, ven biển Miền Trung và
Nam Bộ, vùng Tây Nam Bộ:sông Ông Đốc, Khánh Hội, Kim Qui, Hòn
Chông, Hà Tiên..(Nguyễn Văn Chung, 1995)
2.1.3 Vòng đời của tôm sú
Vòng đời của tôm sú được chia làm các giai đoạn: phôi, hậu ấu trùng,
ấu trùng, tôm giống, tôm tiền trưởng thành và tôm trưởng thành (Nguyễn
Thanh Phương & ctv, 1999)
4
Giai đoạn hậu ấu trùng thì tôm sú sống ở nơi có độ mặn cao như vùng
ven biển ven bờ có giá thể. Các bãi biển đáy bùn hay đáy cát, có cỏ biển là nơi
sinh sống lý tưởng của các loài này. Khi sắp trưởng thành và tôm trưởng
thành có xu hướng di chuyển ra biến sâu, có khi đến 162m. Tôm trưởng thành
di cư ra biển khơi để sinh sản ( Nguyễn Thanh Phương và Trần Ngọc
Hải,2004)
Hình 2.1: Vòng đời của tôm sú theo Motoh (1981)
2.1.4 Đặc điểm sinh trưởng
Tôm sú cũng giống như các loài giáp xác khác, chúng lớn lên nhờ lột
xác. Tiến trình lột xác của tôm trãi qua một số giai đoạn chính là tiền lột xác,
lột xác, hậu lột xác, giữa chu kỳ lột xác, với những diễn biến bao gồm (i) sự
kết dính giữa biểu mô và võ tôm bị lỏng lẻo ra, (ii) cơ thể nhanh chóng rút ra
khỏi vỏ cũ, (iii) cơ thể hấp thụ nước đẻ nở rộng võ và lớn nhanh, (iv) cơ thể
cứng cáp lại nhờ chất khoáng và chất đạm .Do có hiện tượng lột xác mà quá
trình tăng trưởng của tôm không liên tục mà có tính dáng đoạn. Chu ky lột xác
của tôm sẽ ngắn ở giai đoạn tôm con và kéo dài ở giai đoạn tôm lớn (trích
Nguyễn Anh Tuấn và nguyễn Thanh Phương, 1994)
Bảng 2.1 Chu kỳ lột xác của tôm sú
Trọng lượng (g/con)
Chu kỳ lột xác (ngày)
2–5
7
6–9
7–8
10 – 15
9 – 10
5
16 – 22
10 – 13
26 – 30
14 – 16
2.1.5 Tập tính bắt mồi và nhu cầu dinh dưỡng
2.1.5.1 Tập tính bắt mồi
Tôm sú được xem như là loại ăn tạp (Daii,1998) thức ăn của tôm bao
gồm giáp xác, nhuyễn thể, giun nhiều tơ, côn trùng, tảo và cá mảnh thực vật.
Các chất vẫn bao gồm các mảnh hửu cơ cũng là thức ăn quang trọng của
tôm.Tuy nhiên tập tính ăn của tôm sú thay đổi theo từng giai đoạn. ở giai đoạn
tôm bột và tôm giống chúng ăn nhiều loại mảnh thực vật bao gồm lab-lab, vi
tảo, chất vẩn, thực vật lớn, giun, copepoda. Moina, ấu trùng nhuyễn thễ và ấu
trùng giáp xác. Khi tôm lớn thì ăn các loài động vật có và không có xương
sống. tôm sú có hiện tượng ăn lẫn nhau (Nguyễn Thanh Phương và Trần
Ngọc Hải, 2004)
2.1.5.2 Nhu cầu dinh dưỡng
Nhu cầu đạm và axit amin
Chất đạm là thành phần quan trọng nhất trong thức ăn, có vai trò quan
trọng trong xây dựng cơ thể, cung cấp năng lượng và axit amin thiết
yếu.Thành phần dinh dưỡng trong thức ăn thay đổi theo từng giai đoạn: giai
đoạn tôm giống thì cần trên 40% đạm (Alava và Lim, 1983) , giai đoạn tôm
thịt thì cần 35-40% đạm, giai đoạn nuôi vỗ tôm bố mẹ cần có hàm lượng đạm
cao khoảng 45-50% đạm (Millamera,1986). Có khoảng 10 axit amin cần thiết
cho tôm đã được nghiên cứu bao gồm methionine, argnine, threonine,
tryptophan, histidine, osoleucine, leucine, lysine, valine va phenyline.
Nhu cầu chất béo
Chất béo có nhu cầu quan trọng đối với tôm nhỏ cung cấp nhiều năng
lượng, acid béo cao phân tử không no, phospholipid và vitamin. Hàm lượng
lipid cần cho tôm 6-7,5%. Nguồn lipid tốt nhất cho tôm sú là từ động vật biển
như dầu mưc, dầu cá…
Nhu cầu bột đường
6
Carbohydrate có vai trò quan trọng trong khẩu phần ăn của tôm không
những cung cấp năng lượng mà còn có chức năng kết dính. Hàm lượng chất
bột đường trong khẩu phần ăn khoảng 10-20%.
Nhu cầu vitamin và khoáng: vitamin rất cần thiết trong việc điều hòa
các tiến trình trong cơ. Chất khoáng giúp xây dựng vỏ tôm. ( Nguyễn Thanh
Phương và Trần Ngọc Hải. 2004 )
Nhu cầu về khoáng
Shevvbart et al (1973) cho rằng nhu cầu Ca, Na,K và CL của tôm có thể
được thỏa mãn qua điều hòa áp suất thẩm thấu, Phospho trong nước biển thấp
nhưng trong thịt tôm lại nhiều do đó cần thêm Phospho vào thức ăn tôm, hỗn
hợp khoáng cho vào thức ăn từ 2 – 5%. Theo chen et (1996) nhu cầu Canxi và
Phospho của tôm sú được trình bài trong bản sau:
Bảng 2.2: Nhu cầu về Canxi và Phospho
Trọng lượng
L15 – 25
2.5 – 6g
6– 20g
20 – 50g
Canxi
3%
3,5%
2,25%
4,5%
Phospho
2%
2,3%
1,5%
3%
Nhu cầu Vitamin
Vitamin B giúp hấp thụ protein, carbohydrate và chất beo tố hơn;
vitamin A và vitamin C giúp cơ thể có sức đề kháng tốt với bệnh tật, vitamin
D cùng với khoáng chất, canxi, phosphorus giúp xây dựng bộ vỏ của tôm.
2.1.6. Các yếu tố về môi trường sống
Theo Boyd (1982) các yếu tố lý, hóa, sinh của nước và đất bao gồm
nhiều yếu tố, trong đó có một số yếu tố quan trọng như sau:
pH nước: nước có độ pH dưới 4 hay trên 10 có thể gây chết
tôm.Khoảng thích hợp cho tôm là 7-9
Độ mặn: khả năng chịu đựng và thích nghi độ mặn có khác nhau theo
loài. Thông thường các loài tôm có khả năng chịu đựng độ mặn thấp đến 5-10
7
o
/oo hay thấp hơn. Độ mặn cao có thể gây chết tôm. Hầu hết các loài tôm có thể
tăng trưởng tốt ở độ mặn 25-30o/oo
Nhiệt độ: nhiệt độ tốt nhất cho tăng trưởng của tôm dao động trong
khoảng 25-300C. Tôm sú có thể chiu được nhiệt độ thấp hơn 280C . trên 30 0C
tôm lớn nhanh hơn nhưng rất dễ bị nhiễm bệnh. Nuôi tôm ở nhiệt độ nước 33
0
C tôm lớn nhanh nhưng ngay sau đó tôm đã bị bệnh và chết nhiều.Tôm sẽ
ngạt nếu nhiệt độ khoảng 15-22 0C và trên 33 0C. Theo một số nghiên cứu
khác, khi nhiệt độ cao hơn 35 0C hay dưới 150C tôm bắt đầu chết ( Trần Văn
Hòa, 2001).
Oxy hòa tan: oxy hòa tan thấp (0.0-1,5 mg/l) có thể gây chết tôm tùy
thời gian tác động và các điều kiện khác.Hàm lượng Oxy hòa tan tốt nhất cho
tăng trưởng và tỉ lệ sống của tôm nên trong khoảng giữa 3,5 mg/l đến bảo hòa.
Oxy hòa tan quá bảo hòa cũng gây nguy hiểm cho tôm.
CO2 : hàm lượng CO2 dưới 20mg/l thông thường chưa ảnh hưởng đến
tôm nếu Oxy đầy đủ.
Ammonia : Ammonia dưới dạng khí NH3 rất độc với hàm lượng trên
1mg/l có thể gây chết tôm. Hàm lượng dưới 0.1 mg/l cũng gây bất lợi. Ở pH
=9 và độ mặn 20 ppt, khoảng 25% ammonia ở dạng khí. Vì thế hàm lượng
ammonia tổng số khoảng 0.4mg/l cũng gây bất lợi cho tôm.
Nitrite: Thông thường hàm lượng nitrite trong ao nuôi không cao đến
mức chết tôm. Tuy nhiên, nồng độ cao 4-5 mg/l có thể ảnh hưởng bất lợi cho
tôm.
2.2 Tình hình nuôi tôm trên thế giới và Việt Nam
2.2.1 Tình hình nuôi tôm trên thế giới
Nghề nuôi tôm biển giữ vai trò quan trọng trong nên kinh tế của các
nước trên thế gới. Từ những năm 1980 quy mô diện tích của ngành nghề nay
gia tăng mạnh mẽ và phát triển theo hướng ngày càng thăm canh hóa. Theo số
liệu của FAO sản lượng tôm trên thế giới của năm 2003 ước đạt 1,35 triệu tấn
tăng 11% so với sản lượng năm 2002 và 15% so với sản lượng năm 2001.
Trọng đó Trung Quốc sản lượng đạt 390.000 tấn, tăng 15% so với sản lượng
năm 2002. sản lượng tôm của Việt Nam tăng mạnh từ 50.000 tấn năm 2001
lên đến 190.000 tấn năm 2002 và 240.000 tấn năm 2003. xết về năng xuất
trung bình thì mỗi quốc gia có diện tích nuôi tôm nhỏ ( < 250 ha) thường đạt
năng suất bình quâng cao (> 2000kg/ha) như Venezuela, Mỹ, Nhật ,Úc, Đài
Loan… với những quốc gia có nên khoa học cao như Nhật Bản thì năng suất
bình quân lớn hơn 3000kg/ha/vụ.
8
2.2.2 Tình hình nuôi tôm ở Việt Nam
Ở Việt Nam sự phát triển nhanh của nghề nuôi tôm thương phẩm được
đánh dấu vào năm 2000, khi Chính phủ ban Nghị quyết 09, cho phép chuyển
đổi một phần diện tích trồng lúa, làm muối năng suất thấp sang nuôi tôm. Diện
tích nuôi tôm đã tăng từ 250.000 ha năm 2000 lên đến 478.000 ha năm 2001
và 540.000 ha năm 2003. Cho đến ngày nay, diện tích nuôi tôm ở Việt Nam
vẫn tiếp tục tăng, tuy nhiên tốc đọ tăng cung có phần chậm lại. phần lớn diện
tích nuôi tôm ở Việt Nam tập trung chủ yếu Ở Đồng Bằng Sông Cửu Long và
rải rác dọc các cửa sông, ven biển miền Trung và ở Đồng Băng Sông Hồng,
sông Thái Bình ở miền Bắc (Sở Thủy sản Cà Mau, 2008)
Tình hình nuôi tôm ở Đồng Bằng Sồng Bằng Sông Cửu Long
Đồng Bằng Sông Củu Long với diện tích 39.734 km2 có vị trí như một
bán đảo với ba mặt Đông , Nam và Tây Nam giap biển ( có bờ biển dài 700
km2 ) là điều kiện thuận lợi để phát triển nghành nuôi trồng thủy sản. Theo báo
cáo của Tổng cục Thủy sản, cục thú y, viện Nghiên cứu nuôi trồng thủy sản II,
trong tháng 9 đầu năm 2011, diện tích thả nuôi ở các tỉnh Đồng Bằng Sông
Cửu long là 594.421 ha, bằng 92% diện tích cả nước, trong đó diện tích nuôi
tôm sú là 592.164 ha (chiếm 94% diện tích cả nước) và sản lượng tôm thẻ
chân trắng là 12.257 ha ( chiếm 40% diện tích cả nước), Sản lượng thu hoạch
đạt 209.342 tấn, bằng 70% diện tích cả nước, trong đó tôm sú đạt 169.553 tấn,
tôm thẻ chân trắng 39.789 tấn. Tuy nhiên, tinh hình dịch bệnh đã ảnh hưởng
nghiêm trọng đến nuôi tôm ở các tỉnh đặc biệt là Sóc Trăng và Bạc Liêu. Tính
đến nay diện tích tôm thiệt hại trên toàn vùng khoảng 80.000 ha, số lượng
giống thiệt hại trên 13 tỷ con.
2.2.3 Một số thông tin về bổ sung chế phẩm sinh học và chiết suất từ rong
biển để tăng cương sức khỏe của tôm
Chế phẩm sinh học probiotic có khả năng chống nhiễm trùng do vi
khuẩn và virút (như virút rota gây tiêu chảy), chống ung thư, kích thích hoạt
động của hệ miễn dịch, làm giảm cholesterol... Vì probiotic tác động làm ổn
định khu hệ vi sinh vật đường ruột, làm tăng các vi khuẩn có ích (các vi khuẩn
sinh vitamin, sinh chất kháng khuẩn, vi khuẩn phân giải đường bột...), làm
giảm các vi khuẩn có hại (các vi khuẩn cạnh tranh thức ăn, sinh chất độc...).
Một thành phần khác cũng được thấy trong chế phẩm probiotic đó là tập hợp
các enzym có nguồn gốc vi sinh vật như amylase, proteose, lipase, cellulase,
chitinase, một số vitamin thiết yếu hoặc axit amin và chất khoáng... nhằm kích
thích hoạt tính ban đầu của vi sinh vật của chế phẩm và xúc tác cho sự hoạt
động của enzym trong môi trường.
9
(http://uv-vietnam.com.vn/NewsDetail.aspx?newsId=914)
Rong biển chứa nhiều các hợp chất polysaccharide. Các hỗn hợp
polysaccharide ly trích được từ rong biển có hoạt tính sinh học như là một βglucan. Giữa các loài rong biển, agar và carrrageenan là những dạng β-glucan
chứa các đường galactose và agarose, chủ yếu ly trích từ nhóm tảo đỏ. Trong
khi đó, fucoidan, laminarin, và alginate là những β-glucan chứa nhiều đường
glucose, fucose, manose, và gulose được ly trích từ tảo nâu.Tôm không có hệ
miễn dịch đặc hiệu, quá trình miễn dịch của tôm chủ yếu dựa vào hệ miễn dịch
tự nhiên bao gồm hàng rào vật lý (lớp vỏ ki-tin), miễn dịch dịch thể, và miễn
dịch tế bào trong đó tế bào bạch cầu đóng vai trò rất quan trọng trong việc
chống lại mầm bệnh. β-glucan có khả năng kích thích sự tổng hợp và phóng
thích tế bào bạch cầu, từ đó thúc đẩy quá trình phóng thích một số enzyme
miễn dịch cũng như là các peptid kháng khuẩn (AMPs). β-glucan đã được sử
dụng thành công trong việc tăng cường sức đề kháng đối với vi khuẩn gây
bệnh thuộc nhóm Vibrio, thậm chí đối với vi-rút đốm trắng trên một số loài
tôm biển như là tôm sú (Penaeus monodon), tôm he Nhật Bản (Marsupenaeus
japonicus), tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei), tôm he Ấn Độ
(Fenneropenaeus chinensis), tôm thẻ chân vàng Farfantepenaeus
californiensis và tôm Sao Paulo (Farfantepenaeus paulensis). Phương pháp
ngâm được xem là phương pháp thực tế, dễ thực hiện trong liệu pháp tăng
cường miễn dịch tôm.
Tuy nhiên, cho ăn là phương pháp được đánh giá có tính khả thi cao, dễ
thực hiện trên phạm vi rộng, không gây sốc cho tôm và có thể bổ sung βglucan ở bất cứ giai đoạn phát triển của tôm.(Giang và ctv, 2009)
Nghiên cứu ảnh hưởng của β-glucan lên hệ miễn dịch tôm đã được
nghiên cứu thành công vào những năm của thập niên trước đây khi Chang et
al. (2000) sử dụng β-1,3-glucan ly trích từ nấm Schizophyllum commune để
tăng cường miễn dịch trên tôm sú (Penaues monodon) bố mẹ, sau đó tác giả
cũng đã thử nghiệm dùng hợp chất này để làm tăng sức đề kháng trên tôm
chống lại vi-rút đốm trắng WSSV. Kết quả cho thấy rằng ở liều lượng 2,0 mg/
kg thức ăn/ ngày có tác dụng tốt lên tỉ lệ sống của tôm (Chang et al., 2003).
10
CHƯƠNG III
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1.Vật liệu
3.1.1.Nguồn tôm thí nghiệm
Tôm sú thí nghiệm có khối lượng dao động 3,8g±0,1 g/con được thu từ
các ao nuôi. Tôm sú bố trí thí nghiệm được chọn kích cỡ đồng đều, khỏe mạnh
không có dấu hiệu bệnh lý
3.1.2.Nguồn nước dùng cho thí nghiệm
- Nước ngọt : từ nước máy sinh hoạt
- Nước mặn : dùng nước ót 70-80‰ xử lý bằng Chlorine với nồng độ
50 ppm, sục khí liên tục ít nhất 24h, sau đó kiểm tra và trung hòa lượng
chlorine dư bằng
- Thio-sufat-natri trước khi bơm qua túi lọc để đưa nước vào sử dụng.
3.1.3.Các vật liệu chính dùng cho thí nghiệm:
- Bể nhựa: 18 bể ( loại 500lít )
- Các bể phụ trợ khác: trữ, xử lý nước, pha nước…
- Máy sục khí và các thiết bị sục khí.
- Các dụng cụ và thiết bị khác: xô nhựa, vợt, giá thể, máy bơm. Vải
lọc…
- Máy đo oxy, pH, nhiệt độ, cân điện tử, Testkit
- Vôi Dolomite, Chlorine, EP01
3.2. Thí nghiệm:
3.2.1 Bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm được thực hiện trong 3 tháng bao gồm 6 nghiệm thức, mỗi
nghiệm thức với 3 lần lập lại và được bố trí trong bể nhựa (500 lít) với mật độ
40con/bể và được nuôi ở độ mặn 15ppt
11
Hình 3.1: Hệ thống bố trí thí nghiệm
Nghiệm thức T1: Thức ăn Grobest
Nghiệm thức T2: Thức ăn Grobest + Bayer probiotic 0,15g/kg
Nghiệm thức T3: Thức ăn Grobest + Mfeed 0,15g/kg
Nghiệm thức T4: Thức ăn Grobest + Mfeed 0,3g/kg
Nghiệm thức T5: Thức ăn Grobest + chiếc suất rong biển 0,25g/kg
Nghiệm thức T6:Thức ăn Grobest + Ecofish 0,25g/kg
Thức ăn sử dụng để nuôi tôm sú là thức ăn Grobest, kích cỡ thức ăn
thay đổi tùy theo giai đọa phát triển của tôm, thành phần thức ăn được trình
bày ở bảng sau:
Bảng 3.1 Thành phần thức ăn Grobest
Code
Protein Lipid Xơ Cacbonhyrate Độ ẩm
(%) (%) (%)
(%)
≤(%)
Ca
P
(%) (%)
Ca /P
No.2
42
6,0
3,0
15
11
2,3
1,0
1 - 1,5
No.2L
42
5,0
3,0
15
11
2,3
1,0
1 - 1,5
No.3
42
5,0
3,0
15
11
2,3
1,0
1 - 1,5
No.4
40
5,0
3,0
15
11
2,3
1,0
1 - 1,5
12
- Xem thêm -