ẢNH HƯỞNG CỦA HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC THAN VÀ NHÀ MÁY NHIỆT
ĐIỆN ĐẾN MÔI TRƯỜNG ĐẤT THỊ XÃ UÔNG BÍ – TỈNH QUẢNG NINH
Lê Văn Thiện - Khoa Môi trường,Trường ĐHKHTN, ĐHQGHN
SUMMARY
INFLUENCE OF COAL EXPLOITING AND THERMAL PLANT ACTIVITIES
ON ENVIRONMENTAl SOIL IN UONG BI, QUANG NINH
Le Van Thien - Hanoi National University
The article presents some results reflecting the impact of coal exploiting and
thermal- electric plant activities on soil environment quality in Uongbi, Quangninh in
order to appropriately use soil source. It can be seen that, almost soil in Uongbi are an
acid characteristic, low nutrition composition (NPK) and Ca 2+, Mg2+ concentrations are
too low. Uongbi soil quality is not polluted by heavy metals such as Pb, Hg, As based on
Vietnamese standard (TCVN) 7209-2002 and some Europian countries standard. For the
cadimium element, it is serious pollution. Almost soil samples contain a high
concentration of Cd, which is over Vietnamese standard (TCVN 7209-2002) from 1.0 to
4.0 times. It is over from 0.7 to 2.6 times when comparing with Polland standard. There
are traces of heavy metal accumulation in soil and sediment samples, which are directly
impacted by exploiting, coal transporting and Uongbi thermal - electric plant activities.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Thị xã Uông Bí được biết đến như một trung tâm của than và điện, sản lượng than
khai thác hiện nay vào khoảng 3 triệu tấn/năm, công suất của nhà máy nhiệt điện Uông Bí
là 300MW và nhà máy đang xây dựng mở rộng để đạt công suất 700MW. Tuy nhiên,
chính nét đặc thù về sự phát triển các ngành công nghiệp này đã và đang ảnh hưởng rất
lớn đến tài nguyên môi trường của thị xã, đặc biệt là ô nhiễm môi trường không khí, đất
và nước.
Mặc dù trong quá trình hoạt động, chính quyền thị xã và các doanh nghiệp đã có
nhiều cố gắng trong việc bảo vệ môi trường nhưng tình trạng ô nhiễm môi trường không
khí, đất và nước của thị xã vẫn diễn biến rất phức tạp và khá nghiêm trọng. Tại một số
khu đô thị tập trung đông dân cư, một số doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh than và nhiệt
điện, các khu vực nuôi trồng thuỷ hải sản... tình trạng ô nhiễm môi trường đã ảnh hưởng
nghiêm trọng đến đời sống sức khoẻ của nhân dân và hạn chế sự phát triển kinh tế - xã
hội của thị xã [3,4,5,6,]. Nghiên cứu, đánh giá mức độ ảnh hưởng của hoạt động khai thác
than và nhà máy nhiệt điện đến chất lượng môi trường đất thị xã Uông Bí – tỉnh Quảng
Ninh là việc làm thiết thực, mang tính thực tiễn cao nhằm sử dụng hợp lý tài nguyên đất
trong tình hình phát triển chung của thị xã.
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Mẫu đất được lấy tại các địa điểm có tính điển hình cho từng khu vực và từng hoạt
động sản xuất, chủ yếu do ảnh hưởng của hoạt động khai thác than và nhà máy nhiệt điện
Uông Bí: đất các vùng lân cận của các bãi than, bãi thải, khu khai thác, đất ruộng gần
đường vận chuyển than, trầm tích sông, đầm, hồ, quanh nhà máy nhiệt điện, khu vực nuôi
trồng thuỷ sản chịu tác động của sông Uông và sông Sinh. Mẫu được lấy tại 2-3 điểm ở
độ sâu 0-20 cm trên đất trồng lúa, rau màu, đất trầm tích sông, hồ và đầm nuôi tôm, sau
1
đó trộn đều, đưa về phân tích các chỉ tiêu cần thiết. Đặc điểm các điểm lấy mẫu được mô
tả ở bảng 1.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp ngoài thực địa:
Khảo sát khu vực nghiên cứu, thu thập mẫu vật và phỏng vấn trực tiếp người dân.
Nội dung phỏng vấn chủ yếu tập trung vào cơ cấu hoạt động sản xuất, khai thác và chế
biến than và hoạt động nhà máy nhiệt điện Uông Bí gây ô nhiễm tại địa bàn, nhận thức
của người dân về bảo vệ môi trường, các biện pháp phòng tránh để an toàn trong lao động
sản xuất cũng như đảm bảo an toàn cho sản phẩm...
Bảng 1. Đặc điểm các điểm lấy mẫu
Ký hiệu mẫu
Mẫu
đất
canh
tác
Mẫu
đất
trầm
tích
Vị trí mẫu
Bãi Soi
M1 N 21001’35.5”
E106046’28.7"
N 21000’23.6”
M8
E106047’32.0”
Xã Đầm Nối
M9 N 21001’14.2”
E106046’42.2”
N 21001’41.5”
M10 E106047’11”
N 21001’41.5”
M11 E106047’11”
Xã Lạc Thanh
M15 N 21001’25.2”
E106046’12.2”
N 21001’51.2”
M17
E106045’49.4”
Bãi Soi
M3 N 21001’25.2”
E106046’12.2”
N 21000’23.6”
M5
E106047’32.0”
N 21000’23.6”
M6 E106047’32.0”
M7
Đặc điểm
Ruộng trồng lúa, tưới nước tự nhiên của hồ Đầm Mây bên
cạnh. Nằm bên phải đường, cách đường ra cảng Điền
Công 15-20 m
Ruộng lúa nằm cách mẫu M7 (300m), sử dụng nước tưới
của sông Uông nên chịu tác động của các quá trình xả thải
Ruộng lúa màu sử dụng nước tưới chủ yếu của hồ Yên
Lập, không có ảnh hưởng của các nguồn xả thải
Đất trồng rau, tưới nước theo hệ thống hồ Yên Lập.
Ruộng thấp so với mặt bằng đất tại đó, gần đường vận
chuyển than và bãi than của xí nghiệp Kho Sông Uông
Mẫu đất ruộng trồng lúa dưới chân đường quốc lộ 6 về phía
Hòn Gai, cách xí nghiệp Kho Sông Uông 0,5 km, gần xí
nghiệp đóng gạch xi măng, chịu tác động tro xỉ
Ruộng trồng rau muống, tưới nước trực tiếp từ hồ Đầm
Phường, ruộng ngập nước, nước thông với sông Sinh
Đất trồng đỗ, kề liền khu dân cư, tưới nước ở Khe Xanh
chuyển về
Trầm tích đầm tôm, cá, cách đường vận chuyển than ra
cảng Điền Công 1km. Chịu sự điều tiết, thay đổi nước của
các đầm bên cạnh và sông Sinh
Trầm tích sông Uông, gần đầu cống thuộc rừng ngập mặn,
chịu ảnh hưởng của dòng chảy từ đầm nuôi thuỷ sản
Bên trong đầm (có bờ mương tự đắp), chịu sự điều tiết với
sông khi thuỷ triều thay đổi. Tại đây nuôi trồng thuỷ sản
dạng quảng canh và mọc nhiều cỏ nước
0
N 21 00’33.5” Đầm nuôi tôm, cá, có nhiều thực vật sống đặc biệt là cỏ năn.
E106047’07.1” Cách sông Uông 1,5 km, là đầm thứ 2, có bờ ngăn, ít chịu
ảnh hưởng từ sông Uông
2
Ký hiệu mẫu
Vị trí mẫu
Đặc điểm
Xã Lạc Thanh,
Đầm nuôi tôm, cá lấy nước từ sông Sinh, nhiều cỏ đước
xóm Đông
M12
sống ven bờ, cạnh bãi rác thải sinh hoạt của xã. Chịu tác
N 21001’00”
động trực tiếp từ nguồn nước sông Sinh.
E106045’52”
N 21001’11”
Trầm tích sông Sinh, tiếp giáp với đầm mẫu 12, nước cạn,
M13
0
E106 45’54”
trầm tích nhiều cát, dòng chảy khá mạnh
Xã Lạc Thanh, Đầm phường cung cấp cho toàn bộ rau màu xã Lạc
đầm Phường
Thanh, thường là nước tự nhiên nhưng vào mùa khô
M14
0
N 21 01’18”
người ta vẫn lấy nước từ sông Sinh vào qua 2 lần đầm
0
E106 45’43”
nuôi tôm
2.2.2. Phương pháp phân tích trong phòng thí nghiệm:
Các chỉ tiêu pH, CEC, N, P, K, Ca, Mg, KLN được phân tích tại Phòng phân tích
Đất và Môi trường của Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp bằng các phương pháp
phân tích hiện đại, có độ tin cậy cao.
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Tác động của hoạt động khai thác than và nhà máy nhiệt điện đến một số tính
chất lý hoá của đất khu vực nghiên cứu
Bảng 2. Kết quả phân tích pH và cation trao đổi của đất
Cation trao đổi (mgdl/100g đất)
Ca2+
Mg2+
CEC
M1
7,73
7,63
10,77
4,11
15,38
M8
4,64
4,04
2,35
1,49
5,16
Mẫu
M9
4,67
4,01
2,85
1,13
8,54
đất
M10
5,66
4,95
6,62
1,45
9,85
canh
M11
6,14
5,52
8,20
1,85
10,35
tác
M15
5,44
4,78
5,13
1,10
7,13
M17
5,91
5,50
5,39
0,49
8,13
M3
7,42
7,00
8,58
3,73
13,55
M5
4,25
3,91
4,86
3,93
8,73
Mẫu
M6
4,22
3,61
4,46
2,89
8,43
đất
M7
3,77
3,64
3,95
2,85
7,15
trầm
M12
3,86
3,64
2,87
2,81
6,45
tích
M13
5,56
5,43
2,16
2,49
8,23
M14
2,62
2,39
2,33
2,21
5,15
Kết quả nhận được bảng 2 cho thấy, đất khu vực nghiên cứu là đất chua đến rất
chua. Giá trị pH ở các mẫu trầm tích sông, ao, đầm nuôi tôm (M5, M6, M7, M12, M14)
và các mẫu đất trồng lúa (M8, M9) rất thấp, giá trị pH H2O và pHKCl nhỏ nhất ở mẫu M14
(tương ứng là 2,62 và 2,39). Giá trị pH của 2 mẫu đất M1, M3 là cao nhất, đất ở đây có
tính chất trung tính. Đó là do các mẫu đất M1, M3 nằm ngay đường vận chuyển than ra
cảng Điền Công nên chịu tác động trực tiếp của hoạt động vận chuyển than, có khả năng
tích luỹ các kim loại kiềm và kiềm thổ, đặc biệt đất ở đây không được canh tác thường
xuyên (bỏ hoá do không đảm bảo chế độ nước) nên việc mất các kim loại kiềm và kiềm
Kí hiệu mẫu
pHH2O
pHKCl
3
thổ theo mùa màng cũng sẽ ít hơn. Hàm lượng Ca 2+ và Mg2+ tại các mẫu đất nghiên cứu
có sự dao động rất rộng. Ca 2+ dao động từ 2,16 mgdl/100g đất (M13) đến 10,77
mgdl/100g đất (M1). Hàm lượng Ca 2+ trong các mẫu đất nghiên cứu nhìn chung đều biến
đổi tuân theo quy luật biến đổi độ chua của đất. Đất mẫu M1 là đất trung tính (pH cao
nhất) nên hàm lượng Ca2+ cũng cao nhất, tuy nhiên Ca2+ thấp nhất lại ở mẫu M13, do đây
là mẫu trầm tích của sông Sinh có dòng chảy mạnh nên khả năng rửa trôi Ca 2+ cao. Các
mẫu đất trồng lúa M8 (2,35 mgdl/100g đất), M9 (2,85 mgdl/100g đất) có hàm lượng Ca 2+
thấp, đó là do đất canh tác thường xuyên, không được bón đủ vôi, cây trồng lấy đi lượng
Ca2+ đáng kể theo mùa màng.
Nhìn chung hàm lượng Mg2+ tại các mẫu phân tích đều ở mức tương đối thấp, và
thấp nhất ở mẫu M17 là 0,49 mgdl/100g đất, đây là mẫu đất ngay gần khu dân cư, người
dân canh tác rau quả thường xuyên nên khả năng mất Mg 2+ theo mùa màng là rất có thể.
CEC của đất biến đổi tuân theo quy luật biến đổi chung của Ca2+, Mg2+ và pH của đất.
Kết quả thu được từ bảng 2 tiếp tục khẳng định thêm các quy luật này. CEC ở
mẫu M1 có giá trị lớn nhất (15,38mgdl/100g đất) và mẫu M14 có giá trị CEC nhỏ nhất
(5,15 mgdl/100g đất) tương ứng với pH và hàm lượng Ca2+ nhỏ ở trong đất.
Bảng 3. Hàm lượng các nguyên tố dinh dưỡng NPK dạng tổng số và dễ tiêu trong đất
Hàm lượng tổng số (%)
Hàm lượng dễ tiêu (mg/100g)
Nts
P2O5ts
K2Ots
Ndt
P2O5dt
K2Odt
M1
1,84
0,081
1,12
1,68
4,0
24,9
M8
0,078
0,069
0,72
1,96
4,3
10,8
Mẫu
M9
0,095
0,073
0,86
2,52
3,6
13,4
đất
M10
0,197
0,164
1,17
2,80
5,8
16,3
canh
M11
0,190
0,148
0,83
2,80
8,9
19,6
tác
M15
0,140
0,114
0,52
2,52
13,2
7,8
M17
0,084
0,160
0,41
2,24
13,0
5,1
M3
0,078
0,085
1,24
1,40
5,2
29,4
M5
0,123
0,122
1,42
3,08
5,5
38,1
0,089
0,082
1,06
2,24
5,3
33,4
Mẫu M6
trầm M7
0,162
0,106
1,04
2,80
6,0
27,3
tích
M12
0,117
0,112
1,44
2,52
6,4
34,2
M13
0,089
0,007
1,12
0,84
5,8
16,3
M14
0,044
0,069
0,91
1,68
3,2
8,3
Kết quả ở bảng 3 cho thấy, hàm lượng nitơ tổng số (Nts) ở các mẫu trầm tích đáy
đều ở mức nghèo, trong khi đó hàm lượng Nts trên các mẫu đất canh tác ở mức trung
bình, đó là do cung cấp phân đạm cho đất trong quá trình canh tác. Hàm lượng nitơ dễ
tiêu (Ndt) trên tất cả các mẫu nghiên cứu đều ở mức nghèo. Trên các mẫu canh tác Ndt có
sự biến đổi ổn định hơn trên các mẫu trầm tích, bởi vì Ndt ở các mẫu trầm tích chịu tác
động mạnh của dòng chảy, mức độ ô nhiễm của nước ao, hồ... Hàm lượng phôtpho tổng
số và dễ tiêu trong các mẫu nghiên cứu đều ở mức nghèo và biến đổi phụ thuộc vào chế
độ canh tác, nước tưới và mức độ ô nhiễm của các đầm, ao hồ. Hầu hết các mẫu trầm tích
đáy đều có hàm lượng phôtpho nhỏ hơn các mẫu đất canh tác, đó là do cung cấp thêm
phân lân cho cây. Hàm lượng kali tổng số ở các mẫu nghiên cứu ở mức trung bình và
nghèo, trong khi đó kali dễ tiêu trong các mẫu đất nghiên cứu lại ở mức rất giàu, trừ các
Kí hiệu mẫu
4
mẫu M15 và M17 (đất trồng rau) ở mức nghèo, do cây trồng lấy đi kali theo mùa màng,
chế độ phân bón chưa cân đối về kali.
3.1. Tác động của hoạt động khai thác than và nhà máy nhiệt điện đến sự tích luỹ
các kim loại nặng (KLN) trong đất thị xã Uông Bí
Kết quả ở bảng 4 cho thấy, hàm lượng Cd trong các mẫu đất nghiên cứu đều vượt
ngưỡng cho phép của TCVN 7209–2002 khoảng 1,0 - 4,0 lần; còn theo tiêu chuẩn của
Canada thì các mẫu nghiên cứu đều thấp hơn, chỉ có mẫu M3 là gần đến ngưỡng giới hạn;
so với tiêu chuẩn của Áo thì chỉ có các mẫu M7, M8, M13, M17 là dưới mức cho phép,
các mẫu còn lại đều vượt ngưỡng dưới hạn khoảng trên 0,5 lần; theo tiêu chuẩn của Ba
Lan thì chỉ có mẫu M7 là thoả mãn giới hạn cho phép, còn các mẫu khác đều vượt tiêu
chuẩn cho phép khoảng 0,7 - 2,6 lần. Tuỳ theo từng tiêu chuẩn cụ thể của các nước ở
Châu Âu có thể thấy mức độ ô nhiễm Cd trong đất nghiên cứu khác nhau, tuy nhiên hầu
hết các mẫu đất nghiên cứu ở thị xã Uông Bí đã bị ô nhiễm nặng Cd, hàm lượng Cd cao
nhất ở mẫu trầm tích đầm nuôi trồng thuỷ sản M3 (7,35 ppm) và thấp nhất ở mẫu trầm
tích M7 (1,94 ppm). Hoạt động khai thác và vận chuyển than có ảnh hưởng đến sự tích
luỹ Cd trong đất canh tác. Tại mẫu M1 (nằm cạnh đường vận chuyển than ra cảng Điền
Công) và mẫu M10 (gần kho than của xí nghiệp Sông Uông) nên hàm lượng Cd ở đây cao
hơn tất cả các mẫu đất canh tác khác. Hàm lượng Cd trong các mẫu trầm tích đáy chịu tác
động của dòng chảy và mức độ nhận thải từ khai trường và nhà máy nhiệt điện nên có sự
khác biệt giữa các mẫu nghiên cứu. Mẫu M7 ít chịu tác động nhất của hoạt động khai thác
than và chế độ nuôi trồng thuỷ sản ở đây là quảng canh chủ yếu dựa vào thức ăn tự nhiên
nên hàm lượng Cd trong trầm tích đáy thấp nhất.
Bảng 4. Hàm lượng một số KLN trong đất khu vực nghiên cứu
Ký hiệu mẫu
M1
M8
M9
M10
Mẫu đất
M11
canh tác
M15
M17
M3
M5
M6
M7
Mẫu trầm M12
tích
M13
M14
Áo
Tiêu chuẩn Ba lan
Canada
VN 7209 –
2002
As (ppm)
1,348
1,121
0,932
2,516
1,258
1,003
0,988
0,749
0,821
0,633
0,781
1,123
4,787
1,422
-
Cd (ppm)
6,65
4,33
6,42
6,57
5,30
4,20
4,00
7,95
7,36
5,73
1,94
6,39
3,51
6,60
5
3
8
Hg (ppm)
0,324
0,100
0,146
0,391
0,156
0,256
0,167
0,439
0,274
0,196
0,133
0,342
1,247
0,207
5
5
0,3
Pb (ppm)
7,31
31,01
5,61
4,22
15,18
20,35
1,07
35,34
21,29
36,60
21,11
6,17
23,81
17,39
100
400
200
12
2
2
70
5
Hàm lượng các nguyên tố kim loại nặng (KLN) khác như As, Hg và Pb trong các
mẫu đất khu vực nghiên cứu đều thấp hơn tiêu chuẩn cho phép của Việt Nam (TCVN
7209 -2002). Tuy nhiên, đã có dấu hiệu tích luỹ As trong đất canh tác nông nghiệp do sử
dụng nước tưới ô nhiễm (nước sông Sinh và sông Uông nơi tiếp nhận các nguồn thải từ
hoạt động khai thác than và nhà máy nhiệt điện). Tại mẫu đất trầm tích M13 (As = 4,8
ppm) và mẫu canh tác M10 (As = 2,5 ppm) đã có dấu hiệu tích luỹ As trong đất, cần có
các biện pháp phòng ngừa tránh gây ô nhiễm As trong tương lai. Hàm lượng Hg tổng số
tích luỹ ở mẫu đất M13 đến 1,247 ppm, cho thấy hoạt động khai thác than và nhà máy
nhiệt điện đã có ảnh hưởng đến sự tích luỹ Hg trong trầm tích sông Sinh (nơi tiếp nhận
các dòng thải). Theo tiêu chuẩn Canada thì hàm lượng Hg ở các mẫu M3, M10, M12,
M13 đều vượt tiêu chuẩn cho phép khoảng 0,5 lần. Hàm lượng chì tổng số (Pbts) trong
các mẫu đất canh tác đều dưới tiêu chuẩn cho phép (TCVN 7209–2002, Canada, Áo, Ba
Lan) và thấp hơn các mẫu trầm tích đáy (Pbts tại các mẫu trầm tích vẫn thấp hơn tiêu
chuẩn cho phép). Tuy nhiên, đã có sự tích luỹ Pb trong các mẫu đất trầm tích đáy nên cần
được quan tâm hơn đến các nguồn thải. Cũng như hàm lượng Cd, hàm lượng Pb cao nhất
ở trầm tích đáy M3 - 36,6 ppm, có thể là do sự giao thông nước với sông Sinh, đặc biệt
khi lấy mẫu nước trong đầm đã được tháo cạn nên khả năng tích tụ các KLN là rất cao.
Trong các mẫu đất canh tác thì hàm lượng Pb cao nhất ở mẫu M8 – 31,01 ppm, do nước
tưới ở đây đang sử dụng nước sông Uông.
4. KẾT LUẬN
1. Đất thị xã Uông Bí chủ yếu là đất chua đến rất chua (pH dao động 2,39-5,52),
chỉ có hai trong số 14 mẫu đất nghiên cứu có pH ở mức trung tính (M1, M3 có pH H2O
tương ứng là 7,73 và 7,43; pHKCl = 7,63 và 7,0). Xét về hàm lượng các nguyên tố dinh
dưỡng đa lượng (NPK) thì đất thị xã Uông Bí đều ở mức trung bình và nghèo, riêng chỉ
tiêu kali dễ tiêu (K2Odt) nhìn chung ở mức giàu, trừ các mẫu M15, M17 nơi trồng rau bón
phân kali không cân đối nên kali dễ tiêu ở mức nghèo.
2. Theo ngưỡng ô nhiễm kim loại nặng trong đất của TCVN 7209-2002 và tiêu
chuẩn của một số nước Châu Âu thì đất ở Uông Bí chưa bị ô nhiễm các nguyên tố Pb, Hg,
As. Riêng Cd đã có dấu hiệu ô nhiễm nặng, hầu hết ở các mẫu đất nghiên cứu hàm lượng
Cd đều vượt quá TCVN 7209-2002 khoảng 1,0-4,0 lần; so với tiêu chuẩn của Ba Lan thì
vượt 0,7 – 2,6 lần. Có dấu hiệu tích luỹ các KLN (As, Hg, Pb) trên các mẫu đất chịu tác
động trực tiếp của hoạt động khai thác, vận chuyển than và nhà máy nhiệt điện Uông Bí.
3. Hàm lượng các kim loại nặng trong đất ở khu vực nghiên cứu có sự khác nhau
giữa đất canh tác và trầm tích đáy đầm nuôi trồng thuỷ sản. Trên đất canh tác chúng chịu
ảnh hưởng mạnh của chế độ nước thải tưới và hoạt động khai thác, vận chuyển than. Đất
sử dụng nước tưới từ hồ Yên Lập có mức độ ô nhiễm KLN thấp hơn đất sử dụng nước
tưới sông Uông và sông Sinh. Đất bên cạnh đường vận chuyển than có sự tích luỹ KLN
nhiều hơn. Trên các mẫu trầm tích đáy hàm lượng các KLN chịu tác mạnh của dòng chảy,
mức độ ô nhiễm nước mặt, chế độ thuỷ triều và hình thức nuôi trồng thuỷ sản.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lê Văn Khoa và cs. Phương pháp phân tích đất - nước - phân bón - cây trồng. Nxb.
Giáo dục. 2000.
2. Trần Yêm, Nguyễn Xuân Hải. Báo cáo hiện trạng môi trường nước thị xã Uông Bí.
UBND Thị xã Uông Bí, 2005.
6
3. UBND thị xã Uông Bí: Quy hoạch phát triển du lịch, dịch vụ thương mại thị xã Uông
Bí đến năm 2010. Uông Bí, 12/2002.
4. Viện Nghiên cứu KHKT Bảo hộ Lao động. Báo cáo đánh giá tác động môi trường nhà
máy Điện Uông Bí. Hà Nội, 1997.
5. Viện Năng lượng. Đánh giá tác động môi trường NCKT mở rộng Nhà máy nhiệt điện
Uông Bí. 1998.
6. Viện Môi trường và Phát triển Bền vững. Báo cáo đánh giá tác động môi trường Mỏ
than Vàng Danh. Hà Nội, 1997.
7
- Xem thêm -