TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THỦY SẢN
TRẦN THỊ BÍCH THUẬN
ẢNH HƯỞNG CỦA FRUCTO-OLIGOSACCHARIDE LÊN
SỰ TĂNG TRƯỞNG CÁ TRA GIỐNG
Pangasianodon hypophthalmus (Sauvage 1878)
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
2013
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THỦY SẢN
TRẦN THỊ BÍCH THUẬN
ẢNH HƯỞNG CỦA FRUCTO-OLIGOSACCHARIDE LÊN
SỰ TĂNG TRƯỞNG CÁ TRA GIỐNG
Pangasianodon hypophthalmus (Sauvage 1878)
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
PGS.TS. ĐỖ THỊ THANH HƯƠNG
2013
LỜI CAM ĐOAN
Luận văn “Ảnh hưởng của fructo-oligosaccharide lên sự tăng trưởng cá tra
giống (Pangasianodon hypophthalmus) ” được chỉnh sửa theo yêu cầu của hội
đồng Sinh lý, bộ môn Dinh dưỡng và Chế Biến Thủy Sản, Khoa Thủy Sản,
Trường Đại học Cần Thơ.
Xác nhận của CBHD
Sinh viên thực hiện
PGS.TS Đỗ Thị Thanh Hương
Trần Thị Bích Thuận
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cám ơn Ban Giám Hiệu, Ban lãnh đạo Khoa Thủy Sản,
cùng toàn thể thầy cô và cán bộ của khoa đã tận tình giảng dạy và hướng dẫn tôi
trong suốt quá trình học tập chuyên ngành ở khoa. Đặc biệt xin gởi lời cảm ơn
chân thành đến cô Đỗ Thị Thanh Hương đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong
suốt quá trình thực hiện đề tài này.
Xin gởi lời cảm ơn đến chị Nguyễn Thị Kim Hà, cán bộ hướng dẫn trong bộ
môn dinh dưỡng và chế biến thủy sản và các bạn lớp Nuôi Trồng Thủy Sản liên
thông K37 đã tận tình hướng dẫn, hỗ trợ, giúp đỡ và truyền đạt những kinh
nghiệm quý báo trong suốt quá trình thực hiện đề tài cũng như hoàn thành luận
văn tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
i
TÓM TẮT
Đề tài được thực hiện nhằm đánh giá ảnh hưởng của việc bổ sung
fructooligosaccharide vào thức ăn đến tốc tăng trưởng, hệ số thức ăn, tỉ lệ sống và
tiêu hao oxy của cá tra (Pangasianodon hypophthalmus).
Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên với mật độ cá 300 con/500 L
nước. FOS được bổ sung với 5 nồng độ (đối chứng, 0,5%, 1%, 1,5%, và 2%/kg
thức ăn). Mỗi nghiệm thức có 3 lần lặp lại. Thời gian thí nghiệm 60 ngày, kết quả
cho thấy cá ăn thức ăn có bổ sung FOS tốc độ tăng trưởng được cải thiện, hệ số
thức ăn FCR của cá giảm ở nồng độ 1%, tỷ lệ sống đạt 100% khi bổ sung FOS
vào thức ăn với lượng 0,5% và 1%. Những kết quả này chỉ ra rằng FOS có thể
được coi như là một chất có lợi cho việc cải thiện hiệu suất tăng trưởng, tỉ lệ sống
và hiệu quả sử dụng thức ăn khi bổ sung vào khẩu phần ăn của cá tra.
ii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... i
TÓM TẮT........................................................................................................... ii
MỤC LỤC ......................................................................................................... iii
DANH SÁCH HÌNH............................................................................................v
DANH SÁCH BẢNG ..........................................................................................v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................. vi
PHẦN I GIỚI THIỆU ......................................................................................... 1
1.1 Đặt vấn đề ..................................................................................................... 1
1.2 Mục tiêu ........................................................................................................ 2
1.3 Nội dung........................................................................................................ 2
PHẦN II LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU..................................................................... 3
2.1 Đặc điểm sinh học cá tra................................................................................ 3
2.1.1 Phân loại..................................................................................................... 3
2.1.2 Hình thái..................................................................................................... 3
2.1.3 Đặc điểm sinh trưởng ................................................................................. 4
2.1.4 Đặc điểm dinh dưỡng ................................................................................. 4
2.2 Đặc điểm của Fructooligosacchride ............................................................... 4
2.2.1 Prebiotic là gì?............................................................................................ 4
2.2.2 Nguồn gốc và cấu tạo FOS ......................................................................... 6
2.2.3 Công dụng của FOS.................................................................................... 6
2.3 Những nghiên cứu về FOS trên động vật thủy sản ......................................... 7
PHẦN III VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................. 9
3.1 Địa điểm và thời gian thực hiện đề tài............................................................ 9
3.2 Vật liệu nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu ........................................... 9
iii
3.2.1 Vật liệu nghiên cứu..................................................................................... 9
3.2.2 Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 9
3.2.2.1 Nguồn cá thí nghiệm................................................................................ 9
3.2.2.2 Bố trí thí nghiệm...................................................................................... 9
3.2.2.3 Chăm sóc quản lý ...................................................................................10
3.2.2.4 Các chỉ tiêu thu thập ...............................................................................12
3.2.2.5 Phương pháp xử lý số liệu ......................................................................12
PHẦN IV KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...........................................................13
4.1 Kết quả theo dõi các yếu tố môi trường trong quá trình thí nghiệm...............13
4.1.1. Biến động nhiệt độ, oxy, pH trong thí nghiệm ..........................................13
4.1.2 Hàm lượng TAN và NO2 ..........................................................................14
4.2 Ảnh hưởng của FOS lên các chỉ tiêu tăng trưởng của cá tra ..........................15
4.2.1 Tiêu hao oxy của cá tra..............................................................................15
4.2.2 Tăng trọng về khối lượng của cá tra sau 60 ngày .......................................17
4.2.3 Tốc độ tăng trưởng tuyệt đối (DWG) .........................................................18
4.2.4 Tốc độ tăng trưởng đặc biệt (SGR) của cá tra sau 60 ngày nuôi ................19
4.2.5.1 Tỉ lệ sống và hệ số thức ăn (FCR) của cá tra ...........................................20
PHẦN V KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ................................................................22
5.1 Kết luận........................................................................................................22
5.2 Đề xuất.........................................................................................................22
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................23
PHỤ LỤC ..........................................................................................................27
iv
DANH SÁCH HÌNH
Hình 2.1: Cá tra Pangasianodon hypophthalmus (Sauvage 1878 )....................... 3
DANH SÁCH BẢNG
Bảng 2.1 Các oligosaccharide được sử dụng phổ biến trong sản phẩm prebiotic.. 5
Bảng 4.1 Biến động nhiệt độ, oxy, pH trong thí nghiệm .....................................14
Bảng 4.2 Hàm lượng TAN và NO2 của các nghiệm thức trong thời gian thí
nghiệm ...............................................................................................................15
Bảng 4.3 Tiêu hao oxy của cá tra qua các lần thu mẫu trong quá trình thí nghiệm .
...........................................................................................................................16
Bảng 4.4 Tăng trọng về khối lượng cá tra sau 60 ngày thí nghiệm......................18
Bảng4.5 Tốc độ tăng trưởng của cá tra sau 60 ngày nuôi ....................................19
Bảng 4.6 Tốc độ tăng trưởng đặc biệt SGR (%) của cá tra sau 60 ngày nuôi.......20
Bảng 4.7 Tỉ lệ sống và hệ số thức ăn (FCR) của cá tra sau 60 ngày nuôi ............21
Bảng 4.8 Lượng thức ăn cá tiêu thụ trong quá trình thí nghiệm ..........................22
v
DANH MỤC VIẾT TẮT
FOS
Fructo- oligosacchride.
GOS
Galacto-oligosacchride.
MOS
Mangan-oligosacchride
SCFA
Các axit béo đoản mạch.
E. ictaluri
Vi khuẩn Edwardsiell ictaluri .
FCR
Food Conversion Ratio.
ScFOS
Fructo-oligosaccharides chuỗi ngắn.
NT
Nghiệm thức
vi
PHẦN I
GIỚI THIỆU
1.1 Đặt vấn đề
Ở vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL) thì cá tra là một trong
những đối tượng được nuôi phổ biến và lâu đời nhất. Sản lượng và diện tích nuôi
tăng liên tục trong những năm qua góp phần làm tăng sản lượng thủy sản xuất
khẩu. Theo VASEP (2011) thì kim ngạch xuất khẩu cá tra năm 2011 đạt 1,8 tỷ
USD cao hơn 400 USD so với năm 2010; dự kiến kim ngạch xuất khẩu cá tra đạt
2,0 tỷ USD vào năm 2012 (www.VnEconomy.vn)
Bên cạnh đó, Việt Nam được gia nhập WTO tạo thuận lợi cho Việt Nam
có nhiều cơ hội để phát triển nền kinh tế. Trong đó, ngành thuỷ sản được coi là
một thế mạnh của ĐBSCL so với cả nước.
Trước những giá trị lợi nhuận cao do cá tra mang lại đã dẫn đến mức độ
nuôi thâm canh tương đối cao (40 – 60 con/m2 ) và diện tích nuôi nhanh chóng
được mở rộng. Dịch bệnh do vi khuẩn gây ra là một trong những trở ngại chính
của mô hình nuôi thâm canh (Kohler, 2000). Để điều trị bệnh do vi khuẩn người
nuôi thường sử dụng thuốc kháng sinh. Tuy nhiên, việc sử dụng kháng sinh
thường gây ra một số hậu quả như để lại dư lượng kháng sinh trong cơ thịt, ảnh
hưởng đến sức khỏe của người tiêu dùng và dễ tạo ra những dòng vi khuẩn kháng
thuốc (uv-vietnam.com.vn). Điều này dẫn đến việc điều trị gặp nhiều khó khăn
làm ảnh hưởng đến nghề nuôi .Vì vậy, vấn đề đặt ra cần tìm hiểu, tập trung
nghiên cứu và ứng dụng những hợp chất có hoạt tính sinh học như:
Mannan-oligosaccharide (MOS), Galacto-oligosacchride (GOS), Fructooligosacchride (FOS), nhằm hạn chế việc sử dụng kháng sinh, cải thiện khả năng
tăng trưởng, giảm chi phí thức ăn đồng thời giảm thiệt hại do dịch bệnh gây ra để
người nuôi thu lợi nhuận cao (Đào Ngọc Thủy và ctv, 2012).
Gần đây, trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu về bổ sung FOS trong khẩu
phần ăn của các loài động vật như gia cầm, gia súc… các kết quả này đều cho
thấy FOS có khả năng cải thiện sức khỏe vật nuôi, kích thích vật nuôi tăng trưởng
nhanh. Tuy nhiên, ở Việt Nam chưa có nhiều nghiên cứu về tác động của FOS
trên động vật đặc biệt là trong thủy sản.
1
Xuất phát từ thực tế trên nên đề tài: “Ảnh hưởng của FOS lên sự tăng
trưởng cá tra giống Pangasianodon hypophthalmus ” được thực hiện.
1.2 Mục tiêu
Nghiên cứu những ảnh hưởng của FOS lên sự tăng trưởng của cá tra nhằm
góp phần vào việc nâng cao năng suất, hiệu quả của nghề nuôi cá tra.
1.3 Nội dung
Theo dõi các chỉ tiêu tăng trưởng, tỉ lệ sống, hệ số FCR khi bổ sung FOS
vào khẩu phần ăn của cá tra với các hàm lượng khác nhau.
2
PHẦN II
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
2.1 Đặc điểm sinh học cá tra
2.1.1 Phân loại
Theo hệ thống phân loại của Robert and Vidthayanon (1991), thì cá tra thuộc:
Ngành: Chordata
Lớp: Orteichthyes
Bộ: Siluriformes
Họ: Pangasiidae
Giống: Pangasianodon
Loài: Pangasianodon hypophthalmus (Sauvage 1878).
Hình 2.1: Cá tra Pangasianodon hypophthalmus (Sauvage 1878 )
2.1.2 Hình thái
Theo Mai Đình Yên và ctv (1992) thì cá tra có kích thước tương đối lớn,
có thân hình dài, dẹp ngang, màu xám hơi xanh ở trên lưng, hai bên hông và bụng
có màu nhạt, đầu cá nhỏ vừa phải, mắt tương đối to, miệng rộng, có hai đôi râu
dài. Cá sống chủ yếu ở vùng nước ngọt, có thể sống ở vùng nước lợ (10-14%0), cá
có thể chịu được nước phèn (pH>4) và cá không chịu được nhiệt độ dưới 150C và
chịu nóng đến 390C ( Phạm Văn Khánh, 2000).
3
2.1.3 Đặc điểm sinh trưởng
Cá tra có tốc độ tăng trưởng tương đối cao, là một trong hai loài có tốc độ
tăng trưởng nhanh nhất trong 10 loài thuộc giống Pangasius (Lazard, 1998). Cá
tra lớn nhanh trong ao nuôi, sau 1 năm cá đạt khối lượng 1-1,5 kg/con, trong
những năm sau cá lớn nhanh hơn, cá nuôi trong ao có thể đạt khối lượng đến
25 kg ở cá 10 tuổi (Nguyễn Văn Kiểm, 2004). Cá còn nhỏ tăng nhanh về chiều
dài, cá sẽ bước vào thời kỳ tích lũy mỡ khi đạt 2,5 kg. Bên cạnh đó, tốc độ tăng
trưởng của cá phụ thuộc nhiều vào điều kiện môi trường, mật độ thả nuôi, đặc
biệt là chất lượng của thức ăn được sử dụng (Dương Nhựt Long, 2003).
2.1.4 Đặc điểm dinh dưỡng
Cá tra khi hết noãn hoàn thì thích ăn mồi tươi sống, vì vậy chúng ăn thịt
lẫn nhau ngay trong bể ấp và chúng cũng tiếp tục ăn nhau nếu cá ương không
được cho ăn đầy đủ. Dạ dày của cá phình to hình chữ U và co giản được, ruột cá
tra ngắn, không gấp khúc lên nhau mà dính vào màng treo ruột ngay dưới bóng
khí và tuyến sinh dục. Dạ dày cá to và ruột ngắn thể hiện đặc điểm của cá thiên về
ăn thịt. Ngay khi vừa hết noãn hoàn cá thể hiên rõ tính ăn thịt và ăn lẫn nhau
(Dương Nhựt Long, 2003).
Cá tra trưởng thành là loài ăn tạp. Trong tự nhiên cá ăn được mùn bã hữu
cơ, rễ cây thủy sinh, rau quả, tôm tép, cua, côn trùng, ốc và cá. Cá nuôi trong ao
sử dụng được các loại thức ăn khác nhau như cá tạp, thức ăn viên, tấm, cám, rau
muống,…thức ăn có nguồn gốc động vật sẽ giúp cá lớn nhanh hơn
(Dương Nhựt Long, 2003).
Khi ương nuôi trên bể cá có thể sử dụng nhiều loại thức ăn khác nhau như
ấu trùng Artemia, trùng chỉ, Moina, Rotifer, thức ăn chế biến,…Tuy nhiên, cho cá
bột ăn artemia và trùng chỉ thì tỉ lệ sống cao và sinh trưởng của cá tốt nhất
(Lê Thanh Hùng, 2000).
2.2 Đặc điểm của Fructooligosacchride
2.2.1 Prebiotic là gì?
Prebiotic bao gồm carbohydrate không tiêu hóa được ở phần trên của
đường tiêu hóa, nhưng được lên men có chọn lọc bằng vi khuẩn trong ruột kết.
Sự lên men này có ảnh hưởng đến các thành phần của hệ vi sinh đường ruột bằng
cách kích thích Bifidobacterium và Lactobacilii, ở cả người và động vật, nhưng vi
4
khuẩn này có tác dụng tăng cường sức khỏe (Gibson and Roberfroid (1995),
Van Loo et al, (1999); Flamm et al, 2001). Prebiotic chủ yếu là oligosaccharides.
Các chất dinh dưỡng đã được phát hiện có ý nghĩa prebiotic như lactulose,
lactosucrose, lactitol, fructooligosaccharide (FOS), galactooligosaccharide (GOS)
và inulin (Kiều Hữu Ảnh, 2010). Các prebiotic được nghiên cứu nhiều nhất là
FOS, GOS (www.cesti.gov.vn).
Những nguồn thức ăn có chứa prebiotic thường gặp là đậu nành, yến mạch thô,
lúa mì nguyên cám và lúa mạch nguyên cám, hành, chuối, tỏi, a-ti-sô,
nho…(www.cesti.gov.vn).
Bảng 2.1 Các oligosaccharide được sử dụng phổ biến trong sản phẩm prebiotic
Oligosaccharide
Cấu trúc phân
tử
Liên kết
Phương pháp sản xuất
Fructooligosaccharie/Inulin
(Fru)n-Glu
β-1,2
Thủy phân/Đường hóa
Galactooligosaccharide
(Gal)n-Glu
Isomaltooligosaccharide
(Glu)n
α-1,6
Thủy phân/Đường hóa
Xylooligosaccharide
(Xyl)n
β-1,4
Thủy phân
Lactulose
Gal-Fru
β-1,4
Đồng phân hóa
Lactosucrose
Gal-Glu-Fru
β-1,4
Đường hóa
Oligosaccharide từ đậu
nành
(Gal)n-Glu-Fru
α-1,6
Chiết xuất
β-1,4; β-1,6 Thủy phân/Đường hóa
Ghi chú: Fru (fructose); Glu (glucose); Gal (galactose); Xyl (xylose). Nguồn (Yun, 1996).
5
2.2.2 Nguồn gốc và cấu tạo FOS
FOS là chất tạo ngọt năng lượng thấp, không được hấp thu ở tuyến tiêu hóa
trên, tuy nhiên được sử dụng chọn lọc bởi hệ vi khuẩn đường ruột
Bifidobacteria, nên có đặc tính prebiotic. FOS hiện diện trong nhiều loại thực
phẩm như măng tây, chuối, mận, đào, yến mạch, tỏi, atisô và rau diếp xoăn nhưng
hàm lượng lại khá thấp (Yun, 1996).
Trong tự nhiên, FOS được hình thành dưới tác dụng của enzyme
chuyển hóa fructose. Quá trình trích ly FOS từ những loại thực vật này ở quy
mô công nghiệp không có tính kinh tế do nồng độ rất thấp, lượng enzyme lại bị
giới hạn bởi điều kiện thời tiết. Vì vậy, FOS thương mại được sản xuất bằng
phương pháp tổng hợp hoặc thủy phân.
Cấu trúc hóa học của FOS: FOS là những oligosaccharide mà trong phân
tử của chúng gồm một phân tử đường sucrose liên kết với 1, 2 hay 3 gốc
fructose thông qua mối liên kết β-2,1-glucoside. Công thức tổng quát của đường
FOS là GFn, trong đó n là số nhóm n = 2, 3, 4 (G là gốc đường glucose, F là gốc
đường fructose), tương ứng là các đường 1-kestose (GF2), nystose (GF3) và
fructofuranosylnystose (GF4). Tuy nhiên, nhiều nhà nghiên cứu khác cũng gộp
cả các loại đường khác như fructan, glucofructosan và inulin vào nhóm đường
FOS bao gồm glucose và fructose liên kết với nhau ( Yun, 1996).
Tùy vào độ dài của mạch liên kết này mà FOS được chia thành 2 loại:
+ FOS có cấu trúc mạch ngắn được gọi là oligofructose
+ FOS có cấu trúc mạch dài được gọi là inulin (www.cesti.gov.vn).
2.2.3 Công dụng của FOS
Khi nghiên cứu về ảnh hưởng của FOS lên sức khỏe con người và động vật,
người ta nhận thấy FOS có nhiều lợi ích như sau:
Tái tạo sự cân bằng của hệ vi khuẩn đường ruột: các vi khuẩn hữu ích
sống trong đường ruột như Bifidobacteria và Lactobacilli có thể ức chế sự phát
triển của các vi khuẩn gây bệnh như Escherichia coli, Campylobacter, và
Salmonella spp…(www.cesti.gov.vn).
Tăng sự bảo vệ của niêm mạc ruột qua việc kích thích sản xuất axit béo
mạch ngắn: khi prebiotic đến ruột già là nguồn cung cấp năng lượng cho sự sinh
6
trưởng và hoạt động trao đổi chất của vi sinh vật có lợi. Hoạt động lên men của
các vi sinh vật này làm tăng hàm lượng các axit béo mạch ngắn như acetic,
propionic, butyric, v.v…Sau đó, các vi sinh vật khác có thể sử dụng những axit
này cho hoạt động trao đổi chất của chúng, làm tăng thêm hàm lượng và sự đa
dạng của các axit béo mạch ngắn trong đường ruột. Ví dụ, hàm lượng axit
isobutyric, valeric, lactic và capronic trong ruột heo tăng lên khi cho heo ăn
FOS hoặc GOS. Các axit béo mạch ngắn được sinh ra trong quá trình lên men
của vi sinh vật đóng vai trò quan trọng trong sự sinh trưởng và sinh lý của mô
ruột. Cụ thể, chúng đáp ứng khoảng 60-70% nhu cầu năng lượng của kết tràng.
Khoảng 20 - 75% lượng axit acetic được hấp thu và phần lớn axit propionic đi
đến gan, tham gia vào quá trình trao đổi chất chung của cơ thể
(uv-vietnam.com.vn).
Giảm glucose và cholesterol trong máu: nguyên nhân là do FOS không bị
tiêu hóa ở ruột non bởi tác dụng của hệ enzym đường ruột, mà bị lên men trong
ruột già dưới tác dụng của vi khuẩn Bifidobacterium. Kết quả là quá trình sinh
ra các axit béo đoản mạch (SCFA) như acid acetic, acid propionic và acid
butyric. Các chất này sau đó được thấm vào thành ruột già hoặc chuyển lên gan,
ức chế sự gia tăng của glucose và chất béo trong máu (Yun, 1996).
Tăng cường hấp thu khoáng chất: một số nghiên cứu trên động vật cho
thấy prebiotic giúp tăng hấp thu canxi tại ruột kết. Ở chuột, FOS tăng cường hấp
thu canxi, magiê, sắt, đồng và kích thích các vi khuẩn thủy phân acid phytic
giúp nâng cao sự hấp thụ khoáng chất (www.cesti.gov.vn).
2.3 Những nghiên cứu về FOS trên động vật thủy sản
Theo Lê Hồng Ngọc và ctv (2012). Nghiên cứu việc bổ sung chế phẩm
Sangrovit®, sản phẩm thương mại có chứa hoạt chất isoquinoline alkaloid
sangrovit vào khẩu phần ăn lên tăng trưởng, hiệu quả sử dụng thức ăn và khả
năng kháng bệnh của cá tra. Sản phẩm Sangrovit ® được bổ sung vào khẩu phần
ăn của cá tra trong 16 tuần ở các nồng độ 25, 50, 75 và 100 ppm. Sau 16 tuần
cá được gây cảm nhiễm với E. ictaluri Kết quả nghiên cứu chứng minh rằng
thức ăn được bổ sung Sangrovit ® có ảnh hưởng tích cực đến tăng trưởng của cá
tra ở nồng độ 75 ppm, đồng thời cũng giúp làm giảm FCR ở nồng độ 75 và
100 ppm. Nhưng bổ sung sản phẩm Sangrovit ® vào thức ăn thì không có tác
dụng rõ ràng lên tỉ lệ sống của cá tra.
7
Hui-yuan et al (2007) cũng đã tiến hành một thử nghiệm trong 8 tuần để
điều tra tác động fructo-oligosaccharides chuỗi ngắn (ScFOS, Profeed ®, 95%)
lên tăng trưởng của cá rô phi lai (Oreochromis aureus ♂ × O. niloticus ♀).
ScFOS được bổ sung ở 0; 0,8 hoặc 1,2 g/kg trong khẩu phần ăn. Kết quả nghiên
cứu này chỉ ra rằng lượng ScFOS bổ sung trong chế độ ăn có thể có tác dụng có
lợi vào tăng trưởng và làm giảm hệ số chuyển hóa thức ăn. Kết quả cho thấy,
ScFOS tối ưu là 1,2 g/kg thức ăn cho cá rô phi lai.
Tương tự một thử nghiệm khác cũng được thực hiện trên cá bơn
(Psette maxima). Nhằm điều tra ảnh hưởng của chế độ ăn có bổ sung inulin
(Rafiline ST) và oligosaccharide (Raftilose P95) như prebiotic cho cá bơn tập ăn.
Cá bột cá bơn được tập ăn với chế độ cho ăn bằng hợp chất có chứa 2% Rafiline
ST, 2% Raftilose P95 hoặc lactosucrose 2%; 2% cellulose là nguồn carbon trong
nghiệm thức kiểm chứng. Kết quả nghiên cứu như sau tỉ lệ sống sót của cá bơn
cao, tốc độ tăng trưởng được cải thiện đáng kể với chế độ ăn có Raftilose P95 2%,
số lượng vi khuẩn biến động rất khác nhau trong cá bơn đang tập ăn. Nghiệm
thức bổ sung lactosucrose thì không cải thiện đáng kể sự tăng trưởng của cá bơn
(Mahious et al, 2006).
8
PHẦN III
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Địa điểm và thời gian thực hiện đề tài
Thí nghiệm được thực hiện tại phòng thí nghiệm Sinh lý, bộ môn Dinh dưỡng
và Chế Biến Thủy Sản, Khoa Thủy Sản, Trường Đại học Cần Thơ. Từ tháng
5/2013 đến tháng 7/2013.
3.2 Vật liệu nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu:
3.2.1 Vật liệu nghiên cứu:
+ Cá tra giống: kích cỡ khoảng 12-13 g/con, cá được mua từ trại sản xuất
giống cá tra, cá được thuần dưỡng khoảng 2 tuần để thích nghi với môi trường
bể nuôi.
+ Thức ăn sử dụng cho cá tra là thức ăn công nghiệp hiệu Nafa 30% đạm.
+ FOS: hiệu Meji của Nhật. Nồng độ 95%.
+ Dụng cụ đo các yếu tố môi trường.
+ Hệ thống máy bơm và sục khí.
+ Cân điện tử.
+ Bể composite 500 lít.
+ Máy so màu quang phổ.
+ Hóa chất cần thiết cho thí nghiệm: MnSO4, KI-NaOH, H2SO4 đậm đặc,
NaS2O3 0,01N,…
3.2.2 Phương pháp nghiên cứu
3.2.2.1 Nguồn cá thí nghiệm
Cá tra được mua từ trại sản xuất giống với kích cỡ trung bình từ 12 - 13
g/con. Cá thí nghiệm được chọn từ những con khỏe mạnh, có kích thước đồng
đều, không bị dị tật, dị hình. Cá được thuần dưỡng 2 tuần để thích nghi với môi
trường bể nuôi.
3.2.2.2 Bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm được bố trí theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên trong bể composite thể
tích 500 L với 5 nghiệm thức mỗi nghiệm thức được lặp lại 3 lần. Thời gian thí
nghiệm là 60 ngày.
9
- Nghiệm thức 1: đối chứng (không bổ sung FOS).
- Nghiệm thức 2: bổ sung 0,5 % FOS trong thức ăn.
- Nghiệm thức 3: bổ sung 1 % FOS trong thức ăn.
- Nghiệm thức 4: bổ sung 1.5 % FOS trong thức ăn.
- Nghiệm thức 5: bổ sung 2 % FOS trong thức ăn.
Mật độ cá thí nghiệm 30 con/bể 500 L với lượng nước khoảng 400 L.
Phương pháp trộn FOS vào thức ăn cho cá ăn như sau: cân FOS theo tỉ lệ
của mỗi nghiệm thức so với thức ăn khô. Pha FOS vào 400ml nước trong 5 kg
thức ăn khô, phun vào thức ăn sau đó áo dầu cho thức ăn với tỉ lệ khoảng 2%
(thức ăn trước khi pha FOS). Thức ăn được bảo quản trong tủ đông (-200C).
3.2.2.3 Chăm sóc quản lý
Cá được cho ăn theo khẩu phần và cho ăn 2 lần/ngày (sáng lúc 8 giờ và
chiều lúc 16 giờ). Sau khi cho cá ăn 60 phút thì kiểm tra lượng thức ăn thừa để
tính lượng thức ăn cá ăn vào. Hàng tuần thay khoảng 50% lượng nước trong bể.
Cá được cân khối lượng và đo chiều dài trước khi bố trí, 30 ngày và 60
ngày để đánh giá tăng trọng, tốc độ trưởng tương đối, tăng trưởng tuyệt đối, tỷ lệ
sống, hệ số thức ăn và tiêu hao oxy. Đồng thời xác định tiêu hao oxy của cá khi
cá được 30 ngày nuôi, 60 ngày nuôi để đánh giá nhu cầu sử dụng oxy của cá. Xác
định số lượng cá trước và sau khi kết thúc thí nghiệm để tính được tỉ lệ sống của
cá tra.
Phương pháp xác định tiêu hao oxy như sau: chuẩn bị hệ thống sục khí bao
gồm một máy bơm nhỏ, dây sục khí, thùng chứa nước, bình tam giác 2 lít có
2 vòi, ống nhựa nhỏ để nối các bình lại với nhau và tiến hành sục khí trước
1 ngày để oxy trong bể chứa nước đạt bão hòa (100%). Sau đó cho hệ thống trên
hoạt động, cho cá (1con/bình) vào bình để ổn định khoảng 2 giờ. Tiến hành lấy
nước để phân tích O2 đầu, sau đó ngưng bơm nước, đóng nút bình chứa cá thật
kín, sau 15 phút thí nghiệm thì dùng chai nút mài nâu thu mẫu nước để phân tích
O2 cuối. Không bắt cá ra ngoài, bơm nước cho cá ổn định 1giờ, sau đó lặp lại chu
trình như trên khoảng 3 lần. Nhiệt độ nước luôn giữ ổn định bằng heater ở nhiệt
độ 290 C.
10
Xác định thể tích của bình và của cá, khối lượng cá, áp dụng công thức
tính tiêu hao oxy:
(O2 đầu - O2 cuối) x (Vbình - Vcá)
THO =
m.t
Trong đó:
THO: tiêu hao oxy của cá (mgO2/kg.giờ)
O2 đầu: hàm lượng oxy đầu (mg/L)
O2 cuối: hàm lượng oxy cuối (mg/L)
Vbình: thể tích của bình kín 2 vòi (L)
Vcá: thể tích của cá thí nghiệm (L)
m: khối lượng cá thí nghiệm (kg)
t: thời gian thí nghiệm (giờ)
Phương pháp thu và phân tích oxy áp dụng theo phương pháp Winkler.
Mẫu nước dùng đo oxy được thu vào lọ nút mài nâu 125 mL, cố định lần
lượt bằng 1 mL MnSO4 và 1 mL KI-NaOH, đậy nắp lại, lắc đều, không để bọt khí
xuất hiện và để yên 5 phút. Cho tiếp 2 mL H2SO4 đậm đặc, lắc đều cho kết tủa
tan; dung dịch có màu vàng nâu. Cho 50 mL dung dịch trên vào bình tam giác
100 mL, đem chuẩn độ bằng Na2S2O3 0,01N, đến khi dung dịch có màu vàng
nhạt, cho 3 giọt hồ tinh bột, lắc đều đến khi dung dịch có màu xanh, chuẩn độ tiếp
đến khi dung dịch không màu thì dừng lại, ghi nhận thể tích Na2S2O3 0,01N đã
chuẩn độ.
Công thức tính oxy hòa tan
DO (mg/L) = (VTB x N)/VM x 8 x 1000
Trong đó:
VTB: thể tích trung bình của NaS2O3 dùng để chuẩn độ
N: nồng độ đương lượng gam NaS2O3 (=0,01N)
VM: thể tích nước đem chuẩn độ (=50 ml)
8: đương lượng gam của oxy
1000: hệ số chuyển đổi thành mg.
Theo dõi các yếu tố môi trường như đo nhiệt độ, oxy bằng máy YSI, pH
được xác định bằng máy YSI 556 MPS 2 lần/ngày.
11
- Xem thêm -