Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ ảnh hưởng của đực giống pietrain kháng stress và pidu đến sức sản xuất của lợn n...

Tài liệu ảnh hưởng của đực giống pietrain kháng stress và pidu đến sức sản xuất của lợn nái f1 ( landrace x yorkshire) và đời con của chúng

.PDF
101
303
87

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HOÀNG THỊ NGỌC ÁNH ẢNH HƯỞNG CỦA ĐỰC GIỐNG PIÉTRAIN KHÁNG STRESS VÀ PIDU ĐẾN SỨC SẢN XUẤT CỦA LỢN NÁI F1 (LANDRACE X YORKSHIRE) VÀ ĐỜI CON CỦA CHÚNG LUẬN VĂN THẠC SĨ CHĂN NUÔI Thái Nguyên - 2016 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HOÀNG THỊ NGỌC ÁNH ẢNH HƯỞNG CỦA ĐỰC GIỐNG PIÉTRAIN KHÁNG STRESS VÀ PIDU ĐẾN SỨC SẢN XUẤT CỦA LỢN NÁI F1 (LANDRACE X YORKSHIRE) VÀ ĐỜI CON CỦA CHÚNG Chuyên ngành: Chăn nuôi Mã số ngành: 60 62 01 05 LUẬN VĂN THẠC SĨ CHĂN NUÔI Người hướng dẫn khoa học: TS. DƯƠNG MẠNH HÙNG Thái Nguyên - 2016 i LỜI CẢM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc. Tác giả Hoàng Thị Ngọc Ánh ii LỜI CẢM ƠN Được sự đồng ý của Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên, lãnh đạo phòng đào tạo Sau đại học, và sự nhất trí của giáo viên hướng dẫn tôi đã thực hiện nghiên cứu đề tài: “Ảnh hưởng của đực giống Pietrain kháng stress và PiDu đến sức sản xuất của lợn nái F1 ( Landrace x Yorkshire) và đời con của chúng”. Trong quá trình học tập, nghiên cứu, thực hiện đề tài tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của Ban lãnh đạo nhà trường, phòng đào tạo Sau đại học, giáo viên hướng dẫn, trang trại chăn nuôi cùng các bạn đồng nghiệp. Nhân dịp này, tôi xin gửi lời cảm ơn đến Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên, lãnh đạo phòng đào tạo Sau đại học đã tạo điều kiện thuận lợi giúp tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới giáo viên hướng dẫn khoa học: TS. Dương Mạnh Hùng và chủ trang trại chăn nuôi : Nguyễn Văn Toản đã tận tình giúp đỡ và tạo mọi điều kiện cho tôi trong quá trình thực hiện luận văn. Tôi xin kính chúc các thầy cô lãnh đạo Nhà trường và toàn thể thầy cô giáo trong phòng quản lý đào tạo Sau đại học sức khỏe, hạnh phúc và thành đạt, chúc các bạn học viên mạnh khỏe, học tập và thành công trong cuộc sống. Tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên khuyến khích, tạo mọi điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Tác giả Hoàng Thị Ngọc Ánh iii DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 1.1: Phẩm chất tinh dịch của Landrace, Duroc, Pietrain và Large White........ 16 Bảng 1.2: Năng suất sinh sản .......................................................................... 17 Bảng 2.1: Sơ đồ bố trí thí nghiệm đối với lợn nái và đực giống .................... 22 Bảng 2.2: Sơ đồ bố trí thí nghiệm đối với lợn thịt .......................................... 23 Bảng 2.3: Thành phần dinh dưỡng của thức ăn nuôi lợn nái ......................... 24 Bảng 2.4: Số lượng lợn thịt nuôi theo dõi thí nghiệm của các tổ hợp lai ....... 24 Bảng 2.5: Thành phần dinh dưỡng trong thức ăn thí nghiệm của lợn thịt ...... 24 Bảng 2.6. Thang điểm đánh giá hoạt lực (A) của tinh trùng .......................... 25 Bảng 3.1: Kết quả theo dõi về chất lượng tinh dịch của lợn đực giống kiểm tra............................................................................................ 30 Bảng 3.2: Ảnh hưởng của lợn đực giống Pi kháng stress và PiDu đến một số chỉ tiêu sinh sản của lợn nái F1 (LxY) ................................. 36 Bảng 3.3: Khối lượng của lợn qua các kỳ cân (kg)........................................ 41 Bảng 3.4: Sinh trưởng tuyệt đối của lợn qua các tháng (g/con/ngày) ............ 44 Bảng 3.5: Sinh trưởng tương đối của lợn qua các tháng (%).......................... 46 Bảng 3.6: Lượng thức ăn tiêu thụ của lợn thí nghiệm (kg)............................. 47 Bảng 3.7: Tiêu tốn thức ăn cho 1kg tăng khối lượng (kg) .............................. 48 Bảng 3.8: Tiêu tốn protein cho 1 kg tăng khối lượng (g) .............................. 51 Bảng 3.9: Tiêu tốn NLTĐ cho 1kg tăng khối lượng (kcal) ............................ 52 Bảng 3.10: Chi phí thức ăn cho 1 kg tăng khối lượng (đồng/kg KL sống) ... 53 Bảng 3.11: Kết quả mổ khảo sát ..................................................................... 54 Bảng 3.12: Đánh giá chất lượng của thịt lợn .................................................. 57 Bảng 3.13: Sơ bộ hạch toán kinh tế ................................................................ 60 iv DANH MỤC HÌNH Trang Hình 3.1. Đồ thị khối lượng của lợn qua các kỳ cân ..................................... 43 Hình 3.2 . Biểu đố sinh trưởng tuyệt đối của lợn thí nghiệm ........................ 45 Hình 3.3. Biểu đồ sinh trưởng tương đối của thí nghiệm lợn ........................ 46 Hình 3.4. Biểu đồ tiêu tốn thức ăn cho 1kg tăng khối lượng ........................ 49 v DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CS Cộng sự D Duroc ĐVT Đơn vị tính GGP Heo giống cụ kỵ (Great Grand Parents) GP Heo giống ông bà (Grand Parents) L Landrace LG Landrace Đức LS Landrace Thụy Điển LW Large White LY Landrace x Yorkshire NLTĐ Năng lượng trao đổi NXB Nhà xuất bản P Heo giống bố mẹ (Parents Stock) Pi kháng stress Pietrain kháng tress PD Pietrain x Duroc TĂ Thức ăn TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam TTTĂ/kgTT Tiêu tốn thức ăn/ kg tăng trọng Y Yorkshire vi MỤC LỤC Trang LỜI CẢM ĐOAN .............................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iii DANH MỤC HÌNH ......................................................................................... iv DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................. v MỤC LỤC ........................................................................................................ vi MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1 2. Mục tiêu của đề tài ........................................................................................ 2 3. Ý Nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ..................................................... 2 3.1. Ý nghĩa khoa học ....................................................................................... 2 3.2. Ý nghĩa thực tiễn ........................................................................................ 2 Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU................................. 3 1.1. Cơ sở khoa học của đề tài nghiên cứu ....................................................... 3 1.1.1. Cơ sở di truyền của sự lai tạo và ưu thế lai ............................................. 3 1.1.2. Cơ sở sinh lý của sự sinh sản, yếu tố ảnh hưởng đến năng suất sinh sản .................................................................................................... 4 1.1.3. Cơ sở sinh lý của sự sinh trưởng, các yếu tố ảnh hưởng tới khả năng sinh trưởng ............................................................................ 10 1.1.4. Các chỉ tiêu đánh giá sức sản xuất của lợn đực giống .......................... 11 1.1.5. Các chỉ tiêu đánh giá sức sản xuất của lợn nái ..................................... 13 1.1.6. Các chỉ tiêu đánh giá năng suất và chất lượng thịt lợn ......................... 14 1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước ..................................... 14 1.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................... 14 1.2.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ......................................................... 16 1.3. Giới thiệu vài nét về lợn thí nghiệm ........................................................ 18 Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 20 2.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ............................................................... 20 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 20 vii 2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 20 2.2. Nội dung và chỉ tiêu nghiên cứu .............................................................. 20 2.2.1. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 20 2.2.2. Các chỉ tiêu nghiên cứu ......................................................................... 20 2.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 22 2.3.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm.......................................................................... 22 2.3.2. Điều kiện thí nghiệm ............................................................................. 23 2.3.3. Phương pháp đánh giá chất lượng tinh dịch của đực Pi kháng stress và PiDu tại Bắc Giang ................................................................. 25 2.3.4. Phương pháp theo dõi và xác định các chỉ tiêu sinh sản ...................... 26 2.3.5. Phương pháp theo dõi và xác định các chỉ tiêu sản xuất thịt ................ 27 2.3.6. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 29 Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 30 3.1. Kết quả theo dõi về chất lượng tinh dịch của lợn đực giống Pi kháng stress và PiDu tại Bắc Giang ...................................................... 30 3.2. Ảnh hưởng của lợn đực giống Pi kháng stress và PiDu đến khả năng sản xuất của lợn nái F1 (L x Y) .................................................... 34 3.3. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của đực giống Pi kháng stress và PiDu đến khả năng sinh trưởng và tiêu tốn thức ăn/kg của đời con khi lai với lợn nái F1 (L x Y) tại Bắc Giang ................................. 41 3.3.1. Khả năng sinh trưởng ............................................................................ 41 3.3.2. Hiệu quả sử dụng thức ăn của lợn thí nghiệm ...................................... 47 3.3.3. Khả năng cho thịt của lợn thí nghiệm ................................................... 54 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................... 62 1. Kết luận ....................................................................................................... 62 2. Đề nghị ........................................................................................................ 63 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ở nước ta, ngành chăn nuôi lợn chiếm một vị trí đặc biệt quan trọng, nó là nguồn cung cấp thực phẩm chủ yếu cho xã hội, đáp ứng nhu cầu đời sống của con người. Trong những năm gần đây, chăn nuôi lợn đã có nhiều chuyển biến tích cực về năng suất, chất lượng, quy mô cũng như hình thức chăn nuôi. Theo thống kê, hiện nay Việt Nam có khoảng 27,7 triệu con lợn. Cơ cấu đàn giống hiện nay cũng đã được cải thiện tích cực, các giống lợn có năng suất và chất lượng cao đã được nhập vào nước ta như: Duroc, Piétrain, Yorkshire, Landrace... để nuôi thuần chủng hoặc cho lai để tạo ra những tổ hợp lai mới, có năng suất, chất lượng thịt cao, được ứng dụng rộng rãi và mang lại hiệu quả thiết thực. Trong những năm gần đây, do nhu cầu thịt lợn trên thị trường trong nước và xuất khẩu đang đòi hỏi ngày càng cao về chất lượng như: tỷ lệ nạc cao, mỡ thấp, thịt có màu sắc đẹp, hương vị thơm ngon, đặc biệt là không bị tồn dư các chất kháng sinh và các chất kích thích khác... Để đáp ứng nhu cầu ấy, Bộ Nông nghiệp và phát triển Nông thôn đã cho phép các Trung tâm giống, Trang trại chăn nuôi nhập các giống lợn ngoại và tiến hành thử nghiệm lai với nhiều công thức lai khác nhau, qua đó tạo ra các thế hệ con lai có khả năng sinh sản, sinh trưởng tốt, tăng trọng nhanh, có khả năng thích nghi với môi trường sống, sức chống đỡ với bệnh tật tốt, tiêu tốn thức ăn giảm và có tỷ lệ nạc cao đáp ứng được nhu cầu chăn nuôi lợn hướng nạc phục vụ cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Trong các thế hệ con lai được tạo ra thì việc sử dụng lợn nái lai F1(Landrace x Yorkshire) phối với đực giống F1 (Pietrain kháng stress x Duroc) và đực giống Pi kháng stress đã dần trở nên phổ biến trong các trang trại chăn nuôi. Nhằm làm rõ hơn khả năng sinh trưởng, cho thịt của lợn con và hiệu quả kinh tế sau một lứa đẻ của lợn nái F1 (Landrace x 2 Yorkshire) khi phối với các đực giống khác nhau chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Ảnh hưởng của đực giống Pietrain kháng stress và PiDu đến sức sản xuất của lợn nái F1 ( Landrace x Yorkshire) và đời con của chúng”. 2. Mục tiêu của đề tài - Đánh giá phẩm chất tinh dịch của lợn đực giống Pi kháng stress và PiDu tại Bắc Giang. - Đánh giá ảnh hưởng của đực giống Pi kháng stress và PiDu đến khả năng sản xuất của lợn nái F1 (L x Y). - Đánh giá ảnh hưởng của lợn đực giống Pi kháng stress và PiDu đến khả năng sinh trưởng và tiêu tốn thức ăn/kg của đời con khi lai với lợn nái F1 (L x Y) tại Bắc Giang. 3. Ý Nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 3.1. Ý nghĩa khoa học - Chọn ra tổ hợp lai tốt hơn về phẩm chất tinh dịch, và khả năng sản xuất của con lai ở các tổ hợp lai, góp phần nâng cao năng suất chất lượng đàn giống , đàn lợn thịt của tỉnh. - Kết quả nghiên cứu là số liệu thực tế về ưu thế lai phục vụ cho công tác giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa học đối với con lợn. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn - Kết quả nghiên cứu đề tài là cơ sở đánh giá rõ ảnh hưởng của đực gống Pi kháng stress và PiDu tới khả năng sản xuất của lợn nái F1 (L x Y). - Đưa ra khuyến cáo có cơ sở khoa học về việc chọn lọc và sử dụng tổ hợp lai nào phù hợp cho cơ sở chăn nuôi tại địa bàn tỉnh Bắc Giang. 3 Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 1.1. Cơ sở khoa học của đề tài nghiên cứu Bản chất sinh học của mỗi giống vật nuôi được thể hiện qua kiểu hình đặc trưng riêng của nó. Kiểu gen, dưới tác động của môi trường sẽ biểu hiện thành kiểu hình tương ứng của vật nuôi đó. Để công tác chọn lọc giống vật nuôi đạt kết quả tốt, trước hết cần có những kiến thức cơ bản về di truyền, đặc biệt là bản chất của di truyền và ưu thế lai của từng tính trạng. 1.1.1. Cơ sở di truyền của sự lai tạo và ưu thế lai 1.1.1.1. Bản chất di truyền của ưu thế lai Lai giống là phương pháp nhân giống bằng cách cho đực giống và cái giống thuộc hai quần thể khác nhau phối giống với nhau, hai quần thể này có thể là hai dòng, hai giống, hai loài khác nhau. Do đó, đời con của chúng mang đặc tính của bố mẹ nó. Lai giống có tác dụng mang lại ưu thế lai ở đời con một số tính trạng nhất định. Mức độ ưu thế lai của một tính trạng năng suất được xác định như sau: H (%) = ½(AB + BA) – ½(A + B) ½ (A +B) X 100 Trong đó: 1/2(AB) là trung bình của con, A là bố, B là mẹ. 1/2(BA) là trung bình của con, B là bố, A là mẹ. 1/2(A+B) là trung bình bố mẹ. Như vậy, sẽ không có ưu thế lai khi năng suất của con lai chỉ bằng năng suất của chính bố mẹ chúng. Bản chất hiện tuợng ưu thế lai được Nguyễn Văn Thiện (1995) [23] giải thích bởi ba thuyết đó là thuyết trội, thuyết siêu trội (Theo Shull, 1952) [65] và thuyết át gen. 1.1.1.2. Ưu thế lai trong chăn nuôi lợn Theo nghiên cứu của William (1997) [31], ở lợn có ba loại ưu thế lai: - Ưu thế lai ở lợn mẹ có lợi cho các cá thể đời con, là ưu thế lai quan trọng nhất bởi vì năng suất sinh sản phụ thuộc vào số đầu con cai sữa/lứa, đây là chỉ tiêu kinh tế quan trọng nhất. 4 - Ưu thế lai của con có lợi cho chính bản thân chúng, thể hiện ở sự tăng khối lượng, sức sống, đặc biệt sau cai sữa. - Ưu thế lai của đực giống, được tạo thành từ bố thể hiện thông qua con đực từ kết quả giao phối, ưu thế lai của đực giống được thể hiện rất hạn chế. So sánh về năng suất sinh sản của lợn cái lai (L x LW) phối với đực thuần và đực lai, Gineva và cs (1999) [41] cho thấy, kiểu gen của lợn đực giống không ảnh hưởng đến chỉ tiêu số con đẻ ra và số lượng con sống đến 21 ngày tuổi, song khối lượng lợn con sơ sinh của đực giống lai cao hơn đực giống thuần - Để lợn lai nuôi thịt có khả năng sinh trưởng cao và tiêu tốn thức ăn thấp, tỷ lệ nạc cao, hiện nay hệ thống sản xuất con lai được tổ chức theo sơ đồ hình tháp nhằm thực hiện các tổ hợp lai giữa nhiều dòng, giống khác nhau, hệ thống sản xuất con lai được tổ chức như sau: - Đàn cụ, kỵ (GGP) có nhiệm vụ tạo đàn ông, bà. - Đàn ông, bà (GP) tạo ra đàn bố mẹ. Nếu dùng tổ hợp lai giữa bốn dòng giống khác nhau, cần có hai đàn ông bà khác nhau, một đàn ông bà tạo ra đàn bố, còn đàn kia tạo ra đàn mẹ. Nếu sử dụng tổ hợp lai giữa ba dòng khác nhau, chỉ cần một đàn ông bà, đàn này thường dùng để tạo ra đàn mẹ, còn đàn bố thường là dòng, giống thuần trong đàn cụ, kỵ. - Đàn bố, mẹ (P) lai giữa hai đàn bố mẹ tạo ra đời con, có thể là con lai giữa ba hay bốn dòng giống khác nhau. - Đàn thương phẩm các con lai giữa hai, ba hay bốn dòng giống khác nhau được nuôi để sản xuất thịt. Năng suất chăn nuôi lợn phụ thuộc rất nhiều vào công tác giống, để có năng suất cao chất lượng sản phẩm tốt công tác giống phải là vấn đề then chốt. Để có tổ hợp lai tốt, nguyên liệu lai chính là các con giống thuần ở đàn hạt nhân, do đó chọn giống trong đàn hạt nhân sẽ quyết định cho năng suất chăn nuôi lợn. 1.1.2. Cơ sở sinh lý của sự sinh sản, yếu tố ảnh hưởng đến năng suất sinh sản 1.1.2.1. Cơ sở sinh lý sinh dục đực - Sự thành thục tính dục của lợn đực được xác định khi tinh hoàn có đủ khả năng sản xuất tinh trùng thành thục, phối giống có khả năng thụ thai. 5 - Đặc điểm và thành phần hóa học của tinh dịch lợn: Tinh dịch lợn cũng như tinh dịch của các loài gia súc khác, nó là hỗn hợp dịch tiết của cơ quan sinh dục đực do các tuyến sinh dục phụ tiết ra, khi con đực hưng phấn cao độ và thực hiện thành công phản xạ sinh dục để tiết tinh dịch vào đường sinh dục của con cái hay dụng cụ lấy tinh. Tinh dịch lợn đực gồm hai thành phần tinh thanh và tinh trùng. Tinh thanh chiếm 94,7% khối lượng tinh dịch, tinh thanh của tinh dịch là môi trường kích thích tinh trùng hoạt động. Tinh trùng lợn được tạo ra từ các tinh bào trong các ống sinh tinh. Các ống này, chứa rất nhiều loại tế bào khác nhau, trong đó quan trọng nhất là tế bào mầm hay tế bào sinh dục nguyên thủy. Quá trình hình thành của tinh trùng chịu sự điều khiển trực tiếp của testosterone (Nguyễn Xuân Tịnh và cs, 1996) [27]. 1.1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến số lượng và chất lượng tinh dịch Khi tinh trùng còn ở trong cơ thể gia súc thì chất lượng và số lượng tinh dịch ảnh hưởng bởi các yếu tố như: điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng, chế đọ khai thác, sử dụng, sức khỏe và tuổi tác của con vật cũng như điều kiện về khí hậu, thời tiết. Ở các giống khác nhau, chất lượng và số lượng tinh trùng cũng khác nhau. Khi tinh trùng ra ngoài cơ thể của gia súc nó chịu ảnh hưởng của các yếu tố: Ánh sáng; Nhiệt độ môi trường bảo tồn theo Nguyễn Thiện, Nguyễn Tấn Anh (1993) [22], Theo Hirosi Masuda (1994) [50]; Ảnh hưởng của chất độc hóa học; Ảnh hưởng của áp lực thẩm thấu, năng lực đệm pH; Ảnh hưởng của các tác dụng cơ học. 1.1.2.3. Cơ sở sinh lý sinh sản ở con cái Theo Hughes và cs (1975) [51]; Legault (1990) [56]; Self và cs (1955) [64], phạm vi biến động của thời gian phối giống lần đầu cho lợn cái là 135 250 ngày tuổi. Xác định thời điểm phối giống để đạt kết quả hết sức quan trọng, điều này ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi lợn. Thời điểm phối giống thích hợp, được xác định thông qua chu kỳ tính của con cái. 6 - Thời gian động đực: + Phải xác định thời điểm động đực, đa số lợn động đực vào đêm và sáng sớm. Theo nghiên cứu của Scofield (1972) [63], lợn nái động dục buổi sáng là 63,44%, lợn nái động dục buổi tối là 36,56%. + Thời gian động đực của lợn nái khoảng 3 đến 5 ngày, trung bình khoảng 3 ngày, phụ thuộc vào giống, tuổi, mùa vụ, chế độ dinh dưỡng. Theo nghiên cứu của Gineva (1999) [41], trên 2500 lợn Đại Bạch thời gian động dục khoảng 53 giờ, thời gian động dục phụ thuộc vào mùa vụ, mùa xuân thời gian động dục khoảng 55 giờ, mùa hè 59 giờ, mùa thu 57 giờ, mùa đông 53 giờ. - Số trứng rụng trong chu kỳ phụ thuộc các yếu tố: + Các giống khác nhau có số trứng rụng khác nhau, lợn Đại Bạch có số trứng rụng trong một lần động dục khoảng 17 trứng, lợn Pi khoảng 14 trứng. + Tuổi và lứa đẻ theo nghiên cứu của Clark (1986) [38], trong lần động dục đầu tiên số trứng rụng trung bình là 9,8 trứng, lần động dục thứ hai là 11,8 trứng. + Khẩu phần dinh dưỡng tốt số trứng rụng là 13,5 nếu khẩu phần dinh dưỡng mức trung bình là 11,1 trứng, nuôi theo mức dinh dưỡng thấp số trứng rụng trung bình là 10,6 trứng. Ngoài những yếu tố trên, số lượng trứng rụng còn phụ thuộc vào nhiệt độ của môi trường, xác định thời điểm rụng trứng để tiến hành phối giống là hết sức quan trọng, điều này quyết định đến khả năng sinh sản của lợn nái. 1.1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất sinh sản của con cái - Ảnh hưởng của giống Giống khác nhau thì sự thành thục về tính khác nhau. Gia súc có tầm vóc nhỏ thì sự thành thục về tính thường sớm hơn gia súc có tầm vóc lớn. Lợn nội thành thục về tính thường sớm hơn lợn ngoại. Ở các giống lợn khác nhau thì năng suất sinh sản cũng khác nhau. Giống lợn Meishan (Trung Quốc) được coi là một kiểu mẫu di truyền về sức sinh sản cao, đạt 14-18 lợn sơ sinh, trên 12 con lợn cai sữa/ổ ở lứa đẻ 3 đến lứa đẻ 10 (Vũ Kính Trực, 1998) [29]. - Ảnh hưởng của số trứng rụng trong một chu kỳ động đực, là giới hạn cao nhất của số con đẻ ra/lứa, trong thực tế mỗi lợn nái đẻ trên dưới 10 con. Như vậy, trứng rụng bao giờ cũng nhiều hơn số con đẻ ra. Sự chênh lệch này, 7 có thể do một số trứng được thụ tinh nhưng không phát triển thành hợp tử. Haines và cs (1959) [43] cho biết, số trứng rụng ở chu kỳ động dục lần đầu là 11,3 trứng, ở chu kỳ động dục lần hai là 12,3 trứng. Theo Perry (1954) [60], số trứng rụng của nái tơ là 13,5 và nái trưởng thành là 21,4. Số trứng rụng trung bình của lợn nái là 15-20 (Vangen, 1981) [68]; (Haines và cs, 1959) [43]; Số trứng rụng ở các chu kỳ động dục 1, 2, 3 có ảnh hưởng đến số con đẻ ra/lứa ở lợn cái hậu bị (Hughes và Varley, 1980) [52]. Do số trứng rụng ở chu kì động dục lần đầu ít, nên khi phối giống cho lợn ngoại thường tiến hành ở chu kỳ động dục lần thứ hai hoặc thứ ba. Trần Cừ và cs (1975) [6] cho biết, ở lợn nái mỗi chu kỳ động dục có thể rụng 15-20 trứng, có khi đến 40 trứng, và số trứng rụng ở buồng trứng bên trái thường nhiều hơn bên phải. Trong kỹ thuật nuôi dưỡng lợn nái hậu bị trước ngày dự kiến phối giống 11-14 ngày, tập trung mức năng lượng cao sẽ làm tăng số lượng trứng rụng. Kỹ thuật này đã được áp dụng rộng rãi trong qui trình chăn nuôi lợn nái hậu bị, được gọi là phương pháp Flushing. Theo Trần Cừ và cs (1975) [6], Phạm Hữu Doanh (1995) [8], đối với lợn, áp dụng phương pháp phối kép có thể làm thời gian thải trứng sớm hơn và tăng số lượng trứng rụng. Hughes và Varley (1980) [52] cho rằng, nếu lợn nái được ăn với mức dinh dưỡng cao trong vòng 0-1 ngày (trước động dục) thì số trứng rụng tăng 0,4 trứng, trong vòng 2-7 ngày (trước động dục) số trứng rụng tăng 1,6 trứng và trong vòng 21 ngày (trước động dục) thì số trứng rụng tăng 3,1 trứng. - Tỷ lệ thụ thai: Xác định thời điểm phối giống thích hợp sẽ quyết định tỷ lệ thụ thai của các trứng rụng trong một chu kỳ động dục của lợn nái. Trong điều kiện bình thường tỷ lệ thụ thai có thể đạt 90-100%, điều này phù hợp với kết quả nghiên cứu của Hancock (1961) [44], Self và cs (1955) [64]. Phương thức thụ tinh cũng ảnh hưởng tới tỷ lệ thụ thai, nếu cho phối giống trực tiếp thì tỷ lệ thụ thai thường cao hơn từ 10-20% so với phối giống nhân tạo. Trong kỹ thuật phối giống nhân tạo thì môi trường pha loãng để bảo tồn tinh dịch có ảnh hưởng trực tiếp đến tỷ lệ thụ thai (Nguyễn Tấn Anh, Nguyễn Thiện và Lưu Kỷ, 1995) [1]; (Nguyễn Văn Thưởng, 1998) [26]. 8 Tỷ lệ thụ thai còn phụ thuộc vào mùa vụ phối giống, nếu cho lợn nái phối giống vào các tháng 6-8 thì tỷ lệ thụ thai giảm 10% so với phối giống ở các tháng 11, 12 (Akina Ogasa, 1992) [32]. Tỷ lệ chết phôi và thai: Johanson (1980) [54] cho rằng, từ 9-13 ngày sau khi phối giống là thời kỳ khủng hoảng của sự phát triển của phôi vì phôi chết chủ yếu ở thời kỳ này. Ngày nay, các nghiên cứu đều xác định rằng: 3040%, phôi bị chết trong thời gian làm tổ ở sừng tử cung. Perry (1954) [60] và Joakimsen (1977) [53] cho biết, phôi bị chết vào ngày 13-18 sau khi thụ tinh. Tỷ lệ thai chết tỉ lệ thuận với số phôi còn sống ở đầu thời kỳ bào thai (Đặng Vũ Bình, 1995) [3]. Theo Perry (1954) [60], tỷ lệ thai chết thường cao ở sừng tử cung chứa trên 5 bào thai. - Thời gian mang thai: Theo Trần Cừ và cs (1975) [6], thời gian mang thai của lợn dao động từ 110-120 ngày và tuỳ thuộc vào giống, tuổi, các yếu tố khí hậu, thời tiết và điều kiện dinh dưỡng. Tuy nhiên Burger (1952) [35] cũng cho biết, không thấy có sự khác biệt về thời gian mang thai giữa giống lợn LW và giống Large Black. Brand và cs (1954) [34] lại cho rằng, thời gian mang thai của các giống lợn trắng ở Anh là 114 ngày với phạm vi biến động là 110-120 ngày. Nhìn chung, nếu xét trong phạm vi các giống lợn thì thời gian mang thai có sự sai khác không đáng kể và dao động trong khoảng 113115 ngày. Số lợn con được sinh ra trong ổ thường được đánh giá theo ba loại lợn con (Nguyễn Thiện và cs, 1998) [24]; (Nguyễn Văn Thiện, 1998 ) [25]. . Hughes và Varley (1980) [52] cho rằng, năng suất của đàn lợn giống được xác định bởi chỉ tiêu số con bán được khi cai sữa/nái/năm. Do đó, số con trong ổ là tính trạng năng suất rất quan trọng. Giới hạn cao nhất của số con trong ổ là số trứng rụng. Dennis (2000) [7] nghiên cứu thấy, 65% số lợn con chết sau khi sinh xảy ra vào lúc lợn con 4 ngày tuổi. Theo Lê Thanh Hải và cs (1998) [12], lợn nái được nuôi dưỡng bằng chuồng lồng đã làm tăng số lợn con 60 ngày tuổi bình quân/ổ thêm 18,51% hay tăng tỷ lệ nuôi sống từ sơ sinh đến 60 ngày tuổi lên 23,19 % so với nuôi chuồng nền. 9 - Thời gian nuôi con của lợn mẹ: Thời gian nuôi con của lợn mẹ, có ảnh hưởng tới khoảng cách giữa 2 lứa đẻ và qua đó ảnh hưởng tới số lợn con/nái/năm. Hughes và Varley (1980) [52] nhận định rằng, mặc dù cai sữa ở 8 tuần tuổi là tốt nhất cho cả mẹ và con nhưng nó sẽ ảnh hưởng đến số lứa đẻ/nái/năm. Trong trường hợp này, số lứa đẻ chỉ đạt 1,8-2 lứa, nhưng nếu cai sữa ở 3 tuần tuổi có thể đạt 2,5 lứa/nái/năm với chi phí thấp. Để rút ngắn thời gian nuôi con của lợn mẹ không còn con đường sinh học nào khác ngoài biện pháp cai sữa sớm lợn con. Muốn vậy, vấn đề quan trọng là phải tập cho lợn con ăn sớm từ 7 ngày tuổi để đến ngày thứ 30 lợn con có thể sống độc lập không cần sữa mẹ (Lê Thanh Hải, 1981) [10]. Hiện nay trên thế giới, lợn con được cai sữa ở 23-28 ngày tuổi. Ở Úc thời gian cai sữa trung bình hiện nay 23,6 ngày tuổi (Hilda Meo và Gordon, 1997) [49]. - Thời gian động dục trở lại sau cai sữa, Hamond (1994) [17], đã tiến hành cai sữa sớm lợn con ở các ngày tuổi: 10, 21 và 56 ngày. Lê Thanh Hải và cs (1996) [11] cho rằng, khối lượng của lợn mẹ bị hao hụt tăng dần từ lứa 1 đến lứa 5 và có giảm xuống ở các lứa sau. Theo Nguyễn Tấn Anh (1998) [2], mức năng lượng và khẩu phần ăn có ảnh hưởng đến tỷ lệ động dục, tỷ lệ trứng rụng và thời gian phối sống trở lại, với mức ăn 3 kg/ngày thì thời gian phối giống trở lại là 8 ngày, với mức ăn 5 kg/ngày thì thời gian phối sống trở lại là 5,5 ngày. - Ảnh hưởng của nuôi dưỡng: Thức ăn là nguồn cung cấp dinh dưỡng, năng lượng cho tất cả các hoạt động sống của cơ thể, nó đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm. Reddy và cs (1958) [61], Haines và cs (1959) [43] cho biết, nếu thiếu trầm trọng vitamin và khoáng có thể gây chết toàn bộ phôi. Ngoài các yếu tố trên, còn nhiều yếu tố ảnh hưởng như tuổi phối giống lứa đầu, khoảng cách hai lứa đẻ, phẩm chất tinh dịch, kỹ thuật phối giống, khí hậu, bệnh tật, ….đều ảnh hưởng đến năng suất sinh sản của lợn nái. 10 1.1.3. Cơ sở sinh lý của sự sinh trưởng, các yếu tố ảnh hưởng tới khả năng sinh trưởng 1.1.3.1. Cơ sở sinh lý của sinh trưởng Sinh trưởng là quá trình tích lũy chất hữu cơ, là sự tăng lên về chiều cao, chiều dài, bề ngang, trọng lượng của các bộ phận và toàn cơ thể con vật trên cơ sở bản chất di truyền của đời trước qui định. - Độ sinh trưởng tích lũy: khối lượng, kích thước, thể tích của các gia súc tích lũy được trong một thời gian. - Sinh trưởng tuyệt đối: là khối lượng, thể tích, kích thước cơ thể gia súc tăng lên trong một đơn vị thời gian và được tính theo công thức: W2 - W1 A= t2 - t1 Trong đó: A là sinh trưởng tuyệt đối (g/con/ngày) W1 là khối lượng tích lũy đo được ở thời điểm t1 W2 là khối lượng tích lũy đo được ở thời điểm t2 1.1.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới khả năng sinh trưởng Các tính trạng sản xuất của vật nuôi là các tính trạng số lượng do nhiều gen điều khiển, mỗi gen đóng góp một mức độ khác nhau vào cấu thành năng suất của con vật. Giá trị kiểu hình của các tính trạng sản xuất, có sự phân bố liên tục và chịu tác động nhiều bởi yếu tố ngoại cảnh. Giá trị kiểu hình (P) của bất kỳ tính trạng số lượng nào, cũng có thể phân chia thành giá trị kiểu gen (G) và sai lệch môi trường (E). Giá trị kiểu hình (P) được biểu thị như sau: P=G+E P: là giá trị kiểu hình (phenotypic value) G: là giá trị kiểu gen (Genotypic value) E: sai lệch môi trường (Enviromental deviation) - Ảnh hưởng của các yếu tố di truyền Trong chăn nuôi lợn nái sinh sản, yếu tố dòng, giống ảnh hưởng rất lớn đến năng suất sinh sản và sinh trưởng của lợn, các giống khác nhau có khả 11 năng sinh trưởng khác nhau, tiềm năng di truyền về sinh trưởng của gia súc thông qua hệ số di truyền. Theo nghiên cứu của Hazen (1993) [46], ở lợn bú sữa h2= 0,15, thời kỳ sau cai sữa h2 cao hơn. Một kết quả nghiên cứu khác của Triebler (1982) [66] cho rằng, hệ số di truyền về khối lượng sơ sinh và sinh trưởng trong thời gian bú sữa dao động từ 0,05-0,021, hệ số này thấp hơn so với sinh trưởng ở thời kỳ sau cai sữa, vỗ béo. Hệ số di truyền về khả năng tăng khối lượng/ngày, tiêu tốn thức ăn, đều phụ thuộc vào giống, quần thể, phương thức nuôi. Theo Busse và cs (1986) [36], hệ số di truyền về chỉ tiêu sinh trưởng trong thời gian kiểm tra ở giai đoạn từ 20-100kg là 0,50, biến động 0,30-0,65. Đối với sinh trưởng tuyệt đối (g/ngày) thì h2= 0,15 (0,100,20). Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng từ 30-100kg có h2=0,47. Kết quả nghiên cứu của Driox (1994) [18] cho biết, hệ số di truyền của một số tính trạng năng suất sinh trưởng như sau: + Khả năng tăng khối lượng (g/ngày) có h2 = 0,3 - 0,4 + Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng có h2 = 0,25 - 0,35 - Ảnh hưởng của dinh dưỡng đến khả năng sinh trưởng - Ảnh hưởng của nuôi dưỡng, khí hậu, thời tiết: Theo Trần Cừ và cs (1975) [6]. 1.1.4. Các chỉ tiêu đánh giá sức sản xuất của lợn đực giống 1.1.4.1. Thể tích tinh dịch (V=ml) Đó là lượng tinh dịch mà lợn đực xuất ra trong một lần thực hiện thành công phản xạ xuất tinh. Nó phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố: - Các loài khác nhau, các giống khác nhau thì thể tích tinh dịch cũng khác nhau. - Thể tích tinh dịch còn phụ thuộc vào yếu tố ngoại cảnh như chăm sóc nuôi dưỡng, nhiệt độ, kỹ thuật khai thác, mừa vụ.... 1.1.4.2. Sức hoạt động của tinh trùng (hoạt lực tinh trùng, Ký hiệu: A %) Là tỷ lệ % tinh trùng có sức hoạt động tiến thẳng so với tổng số tinh trùng mà ta quan sát được. Hoạt lực liên quan trực tiếp đến chất lượng tinh dịch. Tinh trùng có hoạt lực càng cao thì chất lượng tinh dịch càng tốt.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng